Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp tại Tổng công ty cổ phần Sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.41 KB, 83 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai
Hương
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIÊT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tên em là : Ngô Minh Huệ
Sinh viên lớp : Kinh tế đầu tư 51E
Khoa : Đầu tư
Trường : Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Sau một thời gian thực tập tại Tổng công ty cổ phần Sông Hồng, dưới sự hướng
dẫn của cô giáo TS. Trần Thị Mai Hương em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt
nghiệp với đề tài: ‘‘Nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp tại Tổng công ty cổ
phần Sông Hồng”.
Em xin cam đoan số liệu trong chuyên đề là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tiễn của Tổng công ty cổ phần Sông Hồng và những vần đề được trình bày
trong chuyên đề là nghiên cứu của riêng em.
Hà Nội ngày 09 tháng 05 năm 2013
Sinh viên:
Ngô Minh Huệ
SV: Ngô Minh Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai
Hương
MỤC LỤC
Ngô Minh Huệ 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3
2.1 Định hướng phát triển của Tổng công ty cổ phần Sông Hồng đến năm
2020 50
2.1.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Tổng công ty cổ phần Sông
Hồng đến năm 2020 50


2.2. Ma trận SWOT về công tác tham dự thầu xây lắp của Tổng công ty 53
2.3.Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu tại Tổng công ty
cổ phần Sông Hồng 56
2.3.1.Xây dựng chiến lược đấu thầu phù hợp 56
2.3.2.Hoàn thiện quy trình tham dự thầu xây lắp 57
2.3.3.Hoàn thiện công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp 59
2.3.4.Nâng cao trình độ cán bộ làm công tác đấu thầu xây lắp 61
2.3.5.Tăng cường Marketing và quảng bá thương hiệu 62
2.3.6.Tăng cường liên danh 66
2.4. Một số kiến nghị 67
SV: Ngô Minh Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai
Hương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HSMT : Hồ sơ mời thầu
HSDT : Hồ sơ dự thầu
SXKD : Sản xuất kinh doanh
CP : Cổ phần
TP : Thành phố
TQ : Trung Quốc
HQ : Hàn Quốc
SV: Ngô Minh Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai
Hương
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Ngô Minh Huệ 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính 2008-2012 8
2.1 Định hướng phát triển của Tổng công ty cổ phần Sông Hồng đến năm

2020 50
2.1.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Tổng công ty cổ phần Sông
Hồng đến năm 2020 50
2.2. Ma trận SWOT về công tác tham dự thầu xây lắp của Tổng công ty 53
2.3.Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu tại Tổng công ty
cổ phần Sông Hồng 56
2.3.1.Xây dựng chiến lược đấu thầu phù hợp 56
2.3.2.Hoàn thiện quy trình tham dự thầu xây lắp 57
2.3.3.Hoàn thiện công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp 59
2.3.4.Nâng cao trình độ cán bộ làm công tác đấu thầu xây lắp 61
2.3.5.Tăng cường Marketing và quảng bá thương hiệu 62
2.3.6.Tăng cường liên danh 66
2.4. Một số kiến nghị 67
Số: ……/ TCT-KTĐTh 3
Vv: Giải trình làm rõ về nhà thầu quản lý 3
Biểu 1.1: Tỷ lệ trúng thầu và giá trị trung bình mỗi gói thầu 2008-2012 Error:
Reference source not found
SV: Ngô Minh Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai
Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Đấu thầu là hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển bền
vững của ngành công nghiệp xây dựng. Do đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp xây lắp nói chung thường được bắt đầu bằng hoạt động tiêu
thụ sản phẩm thông qua việc kí kết hợp đồng xây dựng. Chính vì vậy, sự phát triển
của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào khả năng thắng thầu và hợp đồng xây dựng
công trình. Thực tế hoạt động đấu thầu xây dựng công trình giao thông nhiều năm
trở lại đây có sự cạnh tranh rất quyết liệt về giá bỏ thầu, về chất lượng công trình,
về tiến độ thi công, … Chính sự cạnh tranh này tạo ra nhiều cơ hội, đồng thời cũng

có nhiều thách thức. Cơ hội đó là số lần được dự thầu tăng lên, còn thách thức chính
là việc có trúng thầu hay không. Mặt khác, do sự đòi hỏi ngày càng cao của các chủ
đầu tư về chất lượng và tiến độ thi công công trình nên các nhà thầu phải luôn nỗ
lực để nâng cao năng lực của mình. Việc tìm giải pháp để nâng cao khả năng cạnh
tranh trong đấu thầu xây lắp là vấn đề thực sự cấp thiết trong thực tiễn.
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu tại Tổng công ty cổ phần sông
Hồng, nhận thức được vai trò quan trọng của đầu thầu đối với sự tồn tại và phát
triển của Tổng công ty và cũng thấy được những tồn tại, khó khăn mà Tổng công ty
còn đang gặp phải trong công tác đấu thầu và nhất là đấu thầu xây lắp, em quyết
định chọn đề tài: “Nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp tại Tổng công ty Cổ
phần Sông Hồng”.
Chuyên đề gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng công tác tham dự thầu ở Tổng công ty cổ phần Sông
Hồng.
Chương 2: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp tại
Tổng công ty cổ phần Sông Hồng.
Do hạn chế về trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian tìm hiểu thực tế, nên
bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp
đ~, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các anh chị cán bộ đang công tác tại
phòng Kỹ thuật- Đấu thầu của Tổng công ty cổ phần Sông Hồng để bài viết của em
được hoàn thiện hơn.
SV: Ngô Minh Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai
Hương
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đ~ của các thầy cô giáo trong bộ môn,
ban lãnh đạo và toàn thể các anh chị cán bộ nhân viên phòng Kỹ thuật- Đấu thầu
của Tổng công ty cổ phần Sông Hồng, đặc biệt là sự chỉ dẫn tận tình đầy tâm huyết
của cô giáo TS. Trần Thị Mai Hương đã giúp đ~ em hoàn thành chuyên đề này.
SV: Ngô Minh Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51E

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai
Hương
Chương 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM DỰ THẦU
CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG HỒNG GIAI
ĐOẠN 2008-2012
1.1. Giới thiệu về Tổng công ty cổ phần Sông Hồng
Tên doanh nghiệp: Tổng công ty cổ phần Sông Hồng.
Tên giao dịch quốc tế: SONG HONG CORPORATION.
Trụ sở chính: Số 70 An Dương – P. Yên Phụ - Q. Tây Hồ - Thành phố Hà
Nội.
Thành lập: 23/08/1958.
Điện thoại: (84-4) 7171603
Fax: (84-4) 7171604.
Email:
Website:
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tổng Công ty Cổ phần Sông Hồng tiền thân là Công ty Kiến trúc Việt Trì
được thành lập từ năm 1958, tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, là công ty được
thành lập đầu tiên của ngành xây dựng Việt Nam với chức năng chính là xây dựng
các công trình công nghiệp, dân dụng, khôi phục kinh tế và hàn gắn viết thương
chiến tranh khu vực phía Bắc Sông Hồng phục vụ thời kỳ công nghiệp hóa miền
Bắc XHCN.
Ngày 20 tháng 11 năm 1995, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã có Quyết định số
994/BXD-TCLĐ về việc thành lập lại Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng theo mô
hình Tổng công ty 90 với tên gọi là Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng và được đổi
tên là Tổng Công ty Sông Hồng theo Quyết định số 1219/QĐ-BXD của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng vào ngày 25 tháng 8 năm 2006.
Ngày 12/01/2010, Tổng Công ty Cổ phần Sông Hồng trở thành thành viên của
Tập đoàn Công nghiệp Xây dựng Việt Nam theo quyết định số 52/QĐ-TTg của Thủ

Tướng Chính Phủ. Tháng 05/2010, Tổng Công ty Sông Hồng chính thức chuyển đổi
sang mô hình hoạt động Tổng Công ty Cổ phần theo quyết định số 516/QĐ-BXD
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
SV: Ngô Minh Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai
Hương
Tổng Công ty Cổ phần Sông Hồng đã và đang đóng góp tích cực vào quá trình
đổi mới của đất nước trên con đường hội nhập với nền kinh tế toàn cầu bằng những
sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng, các
chủ đầu tư trở thành một đối tác tin cậy đối với nhiều nhà đầu tư trong và ngoài
nước đang tìm cơ hội để đầu tư. Được sự cho phép của Bộ Xây dựng, Tổng Công ty
đã thực hiện thành công cổ phần hóa bằng việc chào bán cổ phần lần đầu ra công
chúng vào ngày 26/10/2009. Hiện nay, vốn Nhà nước chiếm 73,2% vốn điều lệ
Tổng Công ty.
1.1.2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy
lợi, thủy điện, bưu điện, nền móng, công trình kỹ thuật hạ tầng, đô thị và khu công
nghiệp, công trình đường dây và trạm biến thế, các công trình thềm lục địa, cảng
sông, cảng biển, gia công chế tạo lắp đặt thiết bị, kết cấu kim loại, hệ thống kỹ thuật
cơ điện, điện lạnh phục vụ công tác xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng, sản
xuất và kinh doanh sắt, thép, kim loại;
- Đầu tư và kinh doanh phát triển nhà và cơ sở hạ tầng khu đô thị, khu công
nghiệp, khu kinh tế. Kinh doanh bất động sản và dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà ở.
- Sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu các chủng loại vật liệu xây dựng, vật
tư, thiết bị, nhiên liệu và các sản phẩm tiêu dùng khác; Khai thác và chế biến, kinh
doanh nguyên liệu, lâm sản, khoáng sản phục vụ xây dựng và sản xuất vật liệu xây
dựng; Chế tạo, lắp ráp máy móc, thiết bị điện, điện tử; Sản xuất và kinh doanh điện
thương phẩm.
- Tư vấn đầu tư và xây dựng công trình: thăm dò, thí nghiệm, lập và thẩm định

dự án đầu tư xây dựng, thiết kế; Lập tổng dự toán và thẩm định thiết kế , tổng dự
toán; Quản lý và thực hiện dự án; Kiểm định chất lượng công trình; Tư vấn đấu thầu
và hợp đồng kinh tế về thiết kế, cung cấp vật tư thiết bị, xây lắp công trình.
- Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng công trình; thiết kế kiến trúc công trình;
thiết kế nội, ngoại thất công trình.
- Giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.
- Kinh doanh vận tải thủy bộ.
- Tổ chức đào tạo và đào tạo lại, giáo dục, định hướng, bồi dư~ng, nâng cao
trình độ chuyên môn kỹ thuật, công nghệ quản lý, ngoại ngữ cho người lao động.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ về xây dựng, vật liệu xây
SV: Ngô Minh Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai
Hương
dựng, tổ chức việc thực hiện đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài.
- Kinh doanh dịch vụ và du lịch, nhà hàng siêu thị; Dịch vụ thể dục, thể thao,
vui chơi giải trí (Không bao gồm kinh doanh phòng karaoke, vũ trường, quán bar);
- Kinh doanh, thi công lắp đặt hệ thống thang máy, băng chuyền, hệ thống
điều hòa trung tâm, cục bộ, hệ thống điện tử, điện lạnh, thông gió cấp nhiệt, hệ
thống mạng thông tin, máy tính, tổng đài, anten, cáp truyền hình, truyền dẫn cáp
quang, hệ thống âm thanh và ánh sáng, thiết bị camera bảo vệ và hệ thống báo động,
hệ thống phòng cháy, chống chấy và chống sét, hệ thống cấp và thoát nước;
- Kinh doanh thiết bị, dụng vụ và vật tư tiêu hao y tế, xây dựng và lắp đặt hệ
thống nước y tế, khí sạch, thiết bị thí nghiệm, xử lý môi trường trong các công trình
y tế;
- Kiểm tra và đánh giá chất lượng công trình xây dựng, đo lường, thí nghiệm
các loại vật liệu và các thiết bị trong xây dựng;
- Sản xuất và kinh doanh các loại dây cáp điện và cáp viễn thông;
- Sản xuất và kinh doanh các phần mềm trong lĩnh vực xây dựng, vật liệu xây

dựng và vật liệu mới;
- Kinh doanh và chế biến hàng nông, lâm, thủy sản, thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ
và đồ nhựa;
- Kinh doanh vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ô tô, giao nhận
vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường bộ, đường sắt, đường biển, đường
sông và hàng không, đóng gói, gom hàng và lưu kho lưu bãi.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức
Ngày 02/6/2010, Tổng công ty Sông Hồng chuyển sang hoạt động theo mô
hình Tổng công ty cổ phần, trong đó Tập đoàn Sông Đà nắm cổ phần chi phối.
Ngay sau khi chuyển sang hoạt động theo mô hình Tổng công ty cổ phần,
Tổng công ty đã nhanh chóng ổn định tổ chức, nhân sự, thực hiện bổ nhiệm lại các
chức danh quản lý, điều hành; sắp xếp, tái cơ cấu lại bộ máy quản lý các phòng, ban
nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc Công ty mẹ đảm bảo bộ máy gọn nhẹ, tăng cường hiệu
quả sản xuất kinh doanh; ban hành các quy chế quy định của Tổng công ty cổ phần
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, Tổng công ty có 06 phòng nghiệp vụ, 33 đơn vị gồm 01 đơn vị sự
nghiệp, 13 Công ty con, 12 Công ty liên kết và 07 Công ty đầu tư tài chính.
SV: Ngô Minh Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai
Hương
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của Tổng công ty từ sau khi cổ phần hóa đến nay
SV: Ngô Minh Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG BAN
CHỨC NĂNG
CÁC ĐƠN VỊ

TRỰC THUỘC
CÁC CÔNG TY CON
CÁC CÔNG TY LIÊN
KẾT
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai
Hương
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý, có toàn quyền nhân danh Tổng công
ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị bằng cách thông qua
quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, và lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức
khác. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết. Hội đồng quản trị
bao gồm 07 thành viên và nhiệm kỳ Hội đồng quản trị là 5 năm.
Ban Tổng giám đốc: gồm Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc phụ
trách từng lĩnh vực. Tổng giám đốc thì do Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Và Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của
Tổng công ty, điều hành tất cả công việc kinh doanh hàng ngày của Tổng công ty,
chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm cao trước Hội đồng
quản trị, trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ đã được giao. Ban
Tổng giám đốc bao gồm 01 Tổng giám đốc và 07 Phó Tổng giám đốc, với nhiệm kỳ
5 năm.
Ban Kiểm soát: Chịu trách nhiệm giám sát mọi mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty theo quy định tại Điều lệ của Công ty mẹ. Số lượng thành
viên Ban Kiểm soát bao gồm 05 thành viên, trong đó có ít nhất 03 thành viên hoạt
động chuyên trách. Thành viên Ban kiểm soát được đề cử theo Điều lệ Tổng công
ty cổ phần và được Đại hội cổ đông bầu.
Các phòng ban chức năng: gồm các phòng, ban nghiệp vụ thực hiện các
công việc do Ban Tổng giám đốc giao theo chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng
phòng được Tổng giám đốc quy định. Và cán bộ phụ trách các phòng do Tổng giám
đốc quyết định theo phân cấp được Hội đồng quản trị phê duyệt.

1.1.4. Năng lực của Tổng công ty
1.1.4.1. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính chính là một trong những yếu tố quan trọng nhất không chỉ
tác động đến khả năng thắng thầu mà còn ảnh hưởng đến công tác hậu đấu thầu
(khả năng huy động vốn, đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công, ) của Tổng công
ty. Đây chính là chỉ tiêu xem xét quan đánh giá năng lực mà bên mời thầu xem xét,
cân nhắc khi lựa chọn nhà thầu. Do đặc điểm riêng của hoạt động xây lắp là cần
lượng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn kéo dài, quy mô đầu tư lớn nên cần có nguồn
tài chính vững mạnh đáp ứng nhu cầu để tạo sự tin tưởng cho nhà đầu tư cũng như
SV: Ngô Minh Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai
Hương
đảm bảo khối lượng vốn cho công trình thực hiện liên tục, đúng tiến độ đã đề ra
trong HSDT. Ta có thể xem xét tình hình năng lực tài chính của Tổng công ty qua
một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính 2008-2012
Đơn vị: Nghìn đồng
T
T
Nội dung Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1
Tổng tài sản
1.553.093.503
1.982.607.959 2.635.519.069 3.240.593.937 3.413.866.653
2
Tổng nợ phải trả
1.261.085.506
1.267.390.670 2.077.843.332 2.702.638.465 3.004.768.177
3

Tài sản ngắn hạn
1.181.723.629
1.551.820.674 2.045.520.585 2.513.276.696 2.690.453.614
4
Tổng nợ ngắn hạn
1.141.697.506
1.151.714.147 2.005.408.806 2.508.408.050 2.524.282.090
5
Tổng doanh thu
1.231.969.806 1.775.321.780 1.956.544.042 2.345.325.035 4.135.538.724
6
Lợi nhuận sau thuế
20.781.068
26.199.203 36.202.993 46.172.372 49.619.817
7
Nguồn vốn chủ sở hữu
292.007.997
323.138.399 395.386.678 479.685.232 409.098.476
(Nguồn: tự tổng hợp từ báo cáo tổng kết SXKD của Tổng công ty cổ phần Sông
Hồng qua các năm 2008-2012).
Quan bảng trên có thể thấy một cách rõ nét tổng tài sản của Tổng công ty tăng
lên liên tục qua các năm, từ 1.553 tỷ năm 2008 lên 3.413 tỷ năm 2012 và Nguồn
vốn chủ sở hữu cũng tăng gần gấp rư~i từ 292 tỷ năm 2008 lên 409 tỷ năm 2012
cho thấy sự tăng trưởng về tài chính của Tổng công ty khá cao chứng tỏ hoạt động
SXKD tại Tổng công ty thực sự có hiệu quả. Lợi nhuận sau thuế cũng tăng nhanh từ
hơn 20 tỷ năm 2008 lên tới gần 50 tỷ năm 2012. Làm ăn có hiệu quả, lợi nhuận liên
tục gia tăng sau mỗi năm là tiền đề quan trọng để Tổng công ty có thể đầu tư tăng
cho chiều sâu của năng lực thi công, hay mở rộng quy mô, đầu tư máy móc thiết bị,
nâng cao năng lực của mình.
Để xem xét một cách cụ thể về năng lực tài chính và hiệu quả SXKD của Tổng

công ty cổ phần Sông Hồng ta xét bảng sau

SV: Ngô Minh Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai
Hương
Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả SXKD của Tổng công ty.
Đơn vị: %
ST
T
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012
1 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản 1,34 1,32 1,37 1,42 1,45
2 Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu 7,12 8,12 9,16 9,63 12,13
3 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần
2,024 2,036 2,027 2,034 2,021
4 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
1,37 1,67 1,12 1,39 1,64
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
Nhận xét:
 Tỷ suất sinh lời trên tài sản qua các năm tuy có biến động nhưng luôn
dương chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra tốt, Tổng công ty
làm ăn có lãi.
 Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu vô cùng quan trọng vì nó
cho thấy khả năng tạo lợi nhuân của 1 đồng vốn bỏ ra. Quan sát trên bảng
1. Ta có thể dễ dàng nhận thấy tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu của
Tổng công ty liên tục tăng theo chiều hướng khả quan và quan trọng hơn
nữa là biên độ tăng của năm sau luôn cao hơn năm trước. Đây chính là
điểm hấp dẫn nhất đối với các nhà đầu tư khi có ý định đầu tư, hợp tác.
 Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần phản ánh khả năng sinh lời của doanh
thu, dựa vào công thức tính là tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu

thuần có thể thấy được ý nghĩa của nó trong điều kiện nền kinh tế hiện
nay. Kết hợp giữa số liệu ở bảng 1. Dễ dàng nhận thấy tuy doanh thu của
Tổng công ty liên tục tăng nhưng những chi phí bỏ ra cũng tăng lên, thậm
chí là tốc độ tăng của chúng còn cao hơn tốc độ tăng của doanh thu.
 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Tổng công ty có sự biến động
song không nhiều. Tuy nhiên, điểm đáng nói ở đây là hệ số này biến động
không cùng chiều mà có sự tăng giảm qua các năm. Điều này cho thấy khả
năng thu hồi vốn còn chưa ổn định, có thể lý giải do hoạt động sản xuất
kinh doanh của Tổng công ty chủ yếu là hoạt động xây lắp. Do đó chịu tác
SV: Ngô Minh Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai
Hương
động lớn từ những biến động của thị trường tài chính, thị trường bất động
sản, nguồn cung nguyên vật liệu,… cho đến tất cả các tác động tiêu cực
khác của nền kinh tế.
Bên cạnh việc xem xét các chỉ tiêu nói trên để đánh giá năng lực tài chính thì Tổng
công ty cổ phần Sông Hồng còn có một “hậu phương tài chính” vô cùng vững chắc
đó là mối quan hệ hợp tác lâu dài và hiệu quả với hầu hết các ngân hàng lớn trong
nước như Vietin Bank, Vietcombank, BIDV,… Tổng công ty có thể huy động được
nguồn vốn vay của ngân hàng để đảm bảo cho HSDT, phục vụ công tác thi công
xây dựng công trình bảo đảm tiến độ đã đề ra.
1.1.4.2 Máy móc thiết bị
Tổng công ty cổ phần Sông Hồng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng nên năng lực máy móc thiết bị chiếm vai trò không nhỏ. Với chi phí mua sắm,
sửa chữa, bảo dư~ng máy móc thiết bị hàng năm khá lớn các yếu tố về số lượng,
chủng loại, giá trị máy móc thiết bị; sự tiên tiến của máy móc thông qua các thông
số kỹ thuật, năm sản xuất, nước sản xuất, giá trị còn lại của máy móc, sự đồng bộ
công nghệ…là một trong các điều kiện mà bên mời thầu thường quan tâm khi đánh
giá năng lực máy móc thiết bị của nhà thầu.

Máy móc thiết bị của Tổng công ty tương đối đầy đủ, đồng bộ và đảm bảo chất
lượng công trình, các loại máy móc đều được sản xuất từ các nhà sản xuất uy tín,
chủ yếu là máy móc sản xuất tại Nhật, Nga, Hàn Quốc,
SV: Ngô Minh Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai
Hương
Bảng 1.3: Danh mục máy móc trang thiết bị của Tổng công ty
T
T
Tên thiết
bị
Chủng loại
Nước
SX
Công
suất
động cơ
Thiết bị công
tác (T, m3)
SL
I T. Bị xử lý nền, móng
1 Máy
đóng cọc
HITACH KH180-3 Nhật 180CV 5T 5
NISHA DH408 Nhật 155CV
3,5T÷ 8T
4
KOBELCO 7045 Nhật 155CV
3,5 ÷ 5T

4
2 Máy rung
ép cọc
ván thép
Búa DK 60Z Nhật 3
Búa đóng cọc diesel 4
Búa Diesel
KOBELKO K45
Nhật 4,5 T 2
Búa Diesel 3,5 T TQ 3,5 T 2
3 Máy
khoan
cọc nhồi
TWINWOOD - P33
D210
HQ D300-2000/72 4
HITACHI KH 125/3 HQ D300-800/56-
66
5
NIPPON SHAPYO HQ D600-
2000/43-53
3
SOLMEST3-ST HQ D600-2500/66 2
AF-200 Italy 350HP Dmax=1800m
m
1
4 Máy nén
khí
SP 105 75- 47 Nhật 150CV P=8at,Q=
10m3/phút

1
PV 10 Nga 160CV P=8at,Q=10m
3/phút
3
DK 9M Nga 108CV P=8at,
Q=9m3/phút
2
MITSUBSHI PDS-
390S
Nhật 105CV P=7at,Q=11m
3/phút
2
ZIP 55 Nga 55KW P=8at,
Q=7m3/phút
2
6 Máy
Khoan đá
PCR 200 Nhật Dmax=115mm 4
II Máy làm đất
1 Máy ủi T130 Nga 130CV 15,7T 5
KOMATSU D65E1 Nhật 155CV 17,1T 5
SV: Ngô Minh Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai
Hương
KOMATSU D60P Nhật 170CV 17,5T 6
2 Máy đào - Bánh xích
KOMATSU
PC200-6Z
Nhật 123CV 1,0 m3 6

KOMATSU
PC300-6Z
Nhật 270CV
0,52 ÷ 1,8 m3
6
- Bánh lốp
KOMATSU
PW100-6A
Nhật 125CV 0,4 m3 5
KOBELKO SK 04
WDS
Nhật 125CV 0,4 m3 4
3 Máy xúc
lật
- Bánh xích
KOMATSU PC400 Nhật 155CV 2,6 m3 3
- Bánh lốp
KOMATSU
WAI150
Nhật 100CV
0,8 ÷ 1 m3
2
KOMATSU
PW250-3A
Nhật 140CV 2,1 m3 3
4 Máy cạp DZ 77 Nga 130CV 8 m3 6
D498 (Bánh xích) Mỹ 100cV 7 m3 7
5 Máy san DZ31 - 1T Nga 100CV 12,6 T 6
CAT 140-G Mỹ 150CV 14T 4
6 Máy lu,

đầm
DU 48 Nga 110CV 8 T 4
R 12 TQ 110CV 12T 4
KT24 - C4 Mỹ 110CV 10T 3
KAWASAKI (lu
bánh thép)
Nhật
6 ÷ 8T
4
Sa kai (bánh thép) Nhật
10 ÷12T
8
Lu rung
KOMMATSU
Nhật 16/24T 5
7 Máy rải
thảm
OF110AVOGAGEL Đức 50T/h 4
III Phương tiện vận tải
1 Ô tô tự
đổ
MAZ 5549 Nga 180CV 9 T 22
KAMAZ55111 Nga 210CV 10 T 20
HUYNDAI Hàn
Quốc
10 ÷ 15T
18
2 Ô tô vận MAZ 504 Nga 180CV 15 T 13
SV: Ngô Minh Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai
Hương
tải thùng HYUNDAI Hàn
Quốc
6T ÷10 T
24
ISUZU Nhật 180 CV 9 T 5
3 Ô tô Stec Ô tô stec nước Nga
90 ÷180
CV
4 ÷ 6m3
6
Ô tô stec dầu Nga
90 ÷180
CV
4 ÷ 6m3
6
4 Cần trục
tháp
KB 674 Nga QMax = 25 T,
H=70m
3
KB 403 - MCK-20 Nga QMax=8 tấn,
H= 45m
6
51-1-HC C.H
Áo
QMax = 4.5 T,
H=40m
1

FOTAIN-FO23 Pháp QMax=10 tấn,
H= 50m
1
QTZ 6015 TQ QMax=6 tấn,
H= 60m
2
QTZ 40 TQ QMax=6 tấn,
H= 45m
1
5 Cần trục
xích
HITACHI KH75 Nhật 25 T 4
HITACHI UH 116L Nhật 180CV Q = 55 T 3
6 Cẩu tự
hành
KC 3652 Nga 240CV 20 T 3
KC 162 Nga 240CV 16 T 4
TANADO TL 300E Nhật 285CV 30T 3
Cẩu thiếu nhi Việt
Nam
0,5 T 6
7 Máy vận
thăng
VPV 100 TQ 1000kg 2
MJH-1000D HQ 10000kg 1
T37 Liên

500kg 4
8 Máy nâng TOYOTA, KOMTSU Nhật 65CV
3 T ÷ 10T

15
462 SG 4024 Mỹ 60CV 2 T 8
IV Máy bê tông
1 Trạm trộn
bê tông
Trạm trộn BT tự động
BM45-60
Đức
45 ÷ 60 m3/h
3
2 Máy trộn
bê tông
Loại 250-750 lít TQ 2,8-7,5
KW
250 lít 15
SV: Ngô Minh Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai
Hương
3 Xe, máy
bơm bê
tông cố
định
MITSUBISHI L1000
BS
Nhật 110CV
80 ÷ 100 m3/h
4
Callaghan S-60 Úc 76HP 50m
3

/h 1
4 Xe vận
chuyển
bê tông
CAMC Nhật 180V 6 m3 2
KAMAZ UB 214 Nga 210CV 6 m3 5
NISAN Nhật 180V 6 m3 5
V Máy Điện các loại
1 Máy phát
điện
DG 75; DG200 Nga 75KWA -
200KWA
6
DENYI DCA-100PK Nhật 133CV 100KVA 2
2 Máy hàn PH 301 Nga 15KW 280A 35
TF 2000 Nga Máy hàn đứng 4
BLW 280 SK Nhật 300KVA 4
3 Máy đầm MISAKA (Đầm đất
cầm tay)
Nhật 50
Đầm rung bê tông Nga-
Nhật
1,5KW 40
Đầm bàn Nga-
Nhật
1,5KW 65
Đầm dùi Nga-
Nhật
1,5KW 65
(Nguồn: Tổng công ty cổ phần Sông Hồng)

1.1.4.3 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực luôn là yếu tố sống còn đối với bất cứ doanh nghiệp kinh doanh
nào. Dù tiềm năng tài chính lớn, máy móc thiết bị hiện đại mà yếu tố con người
không được đảm bảo thì doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển bền vững
được.
Trong công tác đấu thầu cũng như vậy, bên mời thầu cũng rất chú trọng vấn đề
nguồn nhân lực. Điều này thể hiện trong Hồ sơ dự thầu buộc phải có bản kê khai
nguồn nhân lực cùng trình độ chuyên môn, kinh nghiệm hoạt động, cách bố trí
nguồn nhân lực thực hiện gói thầu. Khi đánh giá HSDT, bên mời thầu cũng rất quan
tâm tới: phương án bố trí nhân lực tại hiện trường, kinh nghiệm và năng lực của các
SV: Ngô Minh Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai
Hương
cán bộ chủ chốt bởi những điều này trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng và tiến độ
thực hiện gói thầu.
Đội ngũ cán bộ, kỹ sư và công nhân của Sông Hồng luôn thể hiện được tác phong
làm việc chuyên nghiệp, nhạy bén, sáng tạo và trình độ chuyên môn cao. Trong tổng
số nhân lực của Sông Hồng, các cán bộ, kỹ sư có trình độ trên đại học và đại học
chiếm số lượng lớn và luôn hợp tác chặt chẽ với các công nhân kỹ thuật bậc cao,
được đào tạo tay nghề thường xuyên và sàng lọc qua quá trình hoạt động của mỗi dự
án. Tổng số cán bộ công nhân viên của Tổng công ty là 6920, trong đó có trình độ đại
học và sau đại học là 1.963 và trình độ trung cấp và công nhân là 4.957.
Bảng 1.4: Cơ cấu nguồn nhân lực của Tổng công ty cổ phần Sông Hồng:
Phân loại Tổng
Phân loại Tổng
I Hệ trên đại học 39 III Cao đẳng, trung cấp 664
Thạc sĩ,tiến sĩ 39 IV Công nhân kỹ thuật 4293
I
I

Hệ đại học 1924 Thợ mộc 136
Kiến trúc sư
311
Thợ nề 258
Kỹ sư xây dựng
526
Thợ sắt 226
Kỹ sư cầu đường
182 Thợ bê tông 179
Kỹ sư cầu hầm
106 Thợ sơn, vôi 141
Kỹ sư tự động hoá thiết kế
cầu đường 55 Thợ lắp ghép cấu kiện 82
KS cấp thoát nước
39
Thợ vận hành máy các loại 269
Kỹ sư máy xây dựng
59
Thợ điện, nước 45
Kỹ sư thuỷ lợi
56
Thợ cơ khí, sữa chữa 353
Kỹ sư kết cấu 25 Công nhân sản xuất vật tư 385
Kỹ sư vật liệu xây dựng
33
Lao động phổ thông khác 2018
Kỹ sư cơ khí
25
Nhân viên phục vụ, lái xe, bảo
vệ 201

Kỹ sư Điện & Điện tử
37
SV: Ngô Minh Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai
Hương
Kỹ sư kinh tế xây dựng
31
Kỹ sư kinh tế giao thông
21
Tổng cộng: 6920
(Nguồn: Tổng công ty cổ phần Sông Hồng)
1.1.4.4 Uy tín, kinh nghiệm của Tổng công ty
Là đơn vị có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và đã khẳng định
được thương hiệu, xây dựng được niềm tin đối với khách hàng cả trong và ngoài
nước. Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển đến nay Tổng công ty Cổ phần
Sông Hồng đã và đang vươn lên sánh vai với các tập đoàn lớn mạnh trong ngành
xây dựng Việt Nam với nhiều đơn vị thành viên hoạt động trên khắp mọi miền của
đất nước và trong rất nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh đa dạng như: Xây dựng
dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy điện, thuỷ lợi, Sản xuất vật tư - vật liệu xây
dựng, thiết bị công nghệ, xuất nhập khẩu lao động, đầu tư xây dựng các khu công
nghiệp, khu đô thị, khách sạn, cao ốc văn phòng, cùng nhiều lĩnh vực kinh doanh
khác.
Tổng công ty cổ phần Sông Hồng đã vinh dự được Đảng, Nhà nước và Chính
phủ tặng thưởng nhiều danh hiệu, phần thưởng cao quý, nhiều Huân chương Độc
lập, Huân chương Kháng chiến, Huân chương Lao động hạng Nhất, Nhì, Ba, nhiều
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thưởng luân lưu của Thủ tướng Chính
phủ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Xây dựng, Công đoàn ngành Xây
dựng và các Tỉnh, Thành trong cả nước - nơi những có những công trình lớn mang
dấu ấn Sông Hồng.

1.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cổ phần Sông
Hồng
Trong gian đoạn 2009-2012 doanh thu và lợi nhuận của công ty liên tục tăng
qua nhiều năm (bảng 1.8 ), phản ảnh quy mô hoạt động của công ty đang ngày càng
mở rộng và hiệu quả. Năm 2012 doanh thu Tổng công ty đạt hơn 5.711 tỷ đồng và
tăng 20,4% so với năm 2011 - mức tăng đáng kể trong tình hình kho khăn chung
của nền kinh tế như hiện nay. Lợi nhuận sau thuế của Tổng công ty cũng tăng từ 48
tỷ năm 2009 lên tới hơn 107 tỷ năm 2012 và quan trọng là mức tăng tương đối ổn
SV: Ngô Minh Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai
Hương
định qua các năm, nam sau cao hơn năm trước Mặc dù còn chịu nhiều ảnh hưởng
suy thoái kinh tế và khó khăn chung của đất nước nhưng Tổng công ty vẫn luôn duy
trì được mức tăng ổn định cả giá trị sản xuất kinh doanh cho đến doanh thu và lợi
nhuận.
Tổng công ty đã có những bước phát triển đáng ghi nhận trong quá trình sản
xuất kinh doanh và đặc biệt là mảng xây lắp. Tổng giá trị sản xuất kinh doanh đã
tăng lên từ 3.213 tỷ năm 2009 lên hơn 5.220 tỷ năm 2012. Trong đó giá trị xây lắp
chiếm tỷ lệ khá cao (từ 30 – 46%) và doanh thu của giá trị xây lắp cũng chiếm từ 28
– 37%. Đây là một tìn hiệu tốt chứng tỏ Tổng công ty đã rất chú trọng đến hoạt
động xây lắp và đầu tư đúng mục đích, không dàn trải.
Thu nhập của người lao động cũng theo đó mà tăng lên, đời sống cán bộ
công nhân viên từng bước được cải thiện. Nếu như năm 2009 Thu nhập bình quân
của Tổng công ty đã tăng lên gần gấp đôi sau 4 năm, từ 2,64 triệu năm 2009 thành
4,9 triệu năm 2012.
Bảng 1.5 : Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cổ phần Sông Hồng
Đơn vị: Triệu đồng
TT Các chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
I Tổng giá trị SXKD 3.213.000 4.162.000 5.218.000

5.220.100
1 Giá trị Xây lắp 936.000 1.500.000 2.100.000 2.350.000
2 Giá trị SX công nghiệp 1.739.000 2.100.000 2.500.000 1.850.000
3 Giá trị tư vấn,thiết kế 8.000 12.000 18.000 18.100
4 Giá trị SXKD khác 530.000 550.000 600.000 984.000
II Doanh thu 2.660.000 3.783.636 4.743.636 5.711.370
1 Xây lắp 764.000 1.363.636 1.909.091 2.118.640
2 Sản xuất công nghiệp 1.460.000 1.909.091 2.272.727 2.772.730
3 Dịch vụ tư vấn,KSTK 6.000 10.909 16.364 15.000
4 SXKD khác 430.000 500.000 545.455 705.000
III Lợi nhuận 64.000 100.000 127.600 152.137
1 Xây lắp 23.000 41.000 57.000 56.940
2 Sản xuất công nghiệp 34.400 48.000 58.000 66.820
3 Dịch vụ tư vấn,KSTK 600 1.000 1.600 13.077
SV: Ngô Minh Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai
Hương
4 SXKD khác 6.000 10.000 11.000 15.300
IV Thuế thu nhập DN 16.000 25.000 31.900 45.000
V Lợi nhuận sau thuế 48.000 75.000 95.700 107.370
IV Tỷ lệ lợi nhuận sau
thuế/VĐL
16,00% 19,00% 19,00% 20,00%
II
V
Tỷ lệ lợi nhuận sau
thuế/doanh thu
1,80% 2,00% 2,00% 2,89
II

V
Thu nhập bình quân
2,640 3.000 3.500
4,900
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Tổng công ty)
1.2. Thực trạng công tác tham dự thầu xây lắp tại Tổng công ty cổ phần Sông
Hồng giai đoạn 2008-2012
1.2.1. Đặc điểm các gói thầu xây lắp Tổng công ty đã tham dự
Là một trong những nhà thầu hàng đầu của ngành xây dựng Việt Nam với hơn 54
xây dựng, trưởng thành và phát triển. Tổng công ty cổ phần Sông Hồng đã vượt qua
hàng loạt các nhà thầu trong nước trúng thầu nhiều công trình quan trọng của đất
nước ở lĩnh vực xây lắp. Các gói thầu của Tổng công ty tham dự có đặc điểm sau:
Về quy mô của gói thầu: Các gói thầu mà Tổng công ty tham dự thường có quy mô
vốn trung bình và lớn, dao động từ khoảng 35 đến 800 tỷ.
Về lĩnh vực tham dự thầu: Tổng công ty chuyên tham gia các gói thầu về xây lắp
như đường xá cầu cống, khu chung cư và cao ốc văn phòng, thủy điện, nhiệt điện,
khu công nghiệp,…
Về nguồn vốn: Với đặc thù là một Tổng công ty Nhà nước thuộc tập đoàn Xây
Dựng Công Nghiệp Việt Nam, phần lớn các gói thầu Tổng công ty tham gia sử
dụng nguồn vốn từ ngân sách Nhà Nước.
Về hình thức tham dự thầu: Tùy theo quy mô, giá trị của từng gói thầu và cách thức
tổ chức của bên mời thầu, các gói thầu Tổng công ty tham gia chủ yếu theo các hình
thức: Cạnh tranh rộng rãi, cạnh tranh hạn chế, chỉ định thầu. Với mỗi một hình thức
khác nhau, Tổng công ty luôn dựa theo yêu cầu của HSMT để đưa ra các giải pháp
đáp ứng yêu cầu đề ra.
SV: Ngô Minh Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai
Hương
Về địa điểm các gói thầu: Với quy mô hoạt động rộng khắp và các văn

phòng ở nhiều các tỉnh thành trong cả nước. các gói thầu Tổng công ty tham gia có
địa điểm phủ rộng khắp từ Bắc vào Nam. Như nhà máy thủy điện Ngòi Hút ở Yên
Bái, Nhà thi đấu tỉnh Nam Định, nhà máy nhiệt điện Vũng Áng ở Hà Tĩnh, trường
Đại học quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh,…
Về thời gian thực hiện: Do các gói thầu Tổng công ty tham gia thường có
quy mô lớn và tính chất kỹ thuật phức tạp nên thời gian thi công thường kéo dài (từ
1- 5 năm)
1.2.2. Các hình thức tham gia dự thầu xây lắp tại Tổng công ty cổ phần Sông
Hồng
Các gói thầu mà Tổng công ty tham gia đấu thầu trong thời gian vừa qua chủ
yếu dưới 3 hình thức:
Sơ đồ 1.2: Các hình thức tham gia đự thầu xây lắp tại Tổng công ty cổ phần
Sông Hồng
- Cạnh tranh rộng rãi là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số
lượng nhà thầu tham gia dự thầu. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các
điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi
phát hành hồ sơ mời thầu. Hình thức đấu thầu này có ưu điểm nổi bật là tính
cạnh tranh trong đấu thầu cao, hạn chế tiêu cực trong đấu thầu, kích thích các
nhà thầu phải thường xuyên nâng cao năng lực
- Cạnh tranh hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu
SV: Ngô Minh Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
CÁC HÌNH THỨC THAM GIA DỰTHẦU
CẠNH TRANH
RỘNG RÃI
CẠNH TRANH
HẠN CHẾ
CHỈ ĐỊNH THẦU
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai
Hương

(tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự (danh sách
ngắn) phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Khi
lập danh sách, bên mời thầu dựa vào đặc điểm của gói thầu và mong muốn của
các nhà thầu. Đây là một trong những hình thức dự thầu có lợi của Tổng công ty
vì năng lực của Tổng công ty luôn được đảm bảo và phát huy.
- Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu
để thương thảo hợp đồng. Những trường hợp Tổng công ty được chỉ định thầu
là: trước đây Tổng công ty đã thực hiện một gói thầu có quy mô, tính chất
tương tự, bên mời thầu hoàn toàn hài lòng về kết quả của gói thầu đó nên trực
tiếp chỉ định để tiết kiệm thời gian cũng như chi phí cho việc mở thầu; hoặc
trường hợp bên mời thầu có nhu cầu đối với những sản phẩm, công trình do
mình Tổng công ty tạo nên và có nhu cầu đặt hàng riêng với những yêu cầu đặc
biệt của họ.
Tình hình các gói thầu Tổng công ty đã trúng thầu theo từng hình thức được thể
hiện cụ thể trong bảng sau:
Bảng 1.6 : Các gói thầu đã trúng theo từng hình thức đấu thầu
ST
T
Hình thức đấu thầu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số lượng Tỷ lệ
(%)
Số lượng Tỷ lệ
(%)
Số lượng Tỷ lệ
(%)
1 Cạnh tranh rộng rãi 23 68 28 65 23 65
2 Cạnh tranh hạn chế 9 24 10 24 9 24
3 Chỉ định thầu 3 8 5 11 4 11
Tổng cộng 35 100 43 100 36 100
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật – Đấu thầu)

Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể rút ra một số nhận xét như sau:
- Các gói thầu trúng thầu thông qua hình thức cạnh trạnh rộng rãi chiếm tỷ lê
cao ( đều trên 65%) và ít có biến động qua các năm. Điều này đúng với tình
hình thực tế của thị trường. Luật đấu thầu ngày càng được hoàn thiện cùng
với sự điều chỉnh của Chính Phủ dân tới công tác đấu thầu ngày càng ccong
khai và minh bạch hơn cùng với đó hình thức cạnh trạnh rộng rãi trong đấu
thầu ngày càng được áp dụng phổ biến hơn. Đây là thách thức và cũng là cơ
SV: Ngô Minh Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai
Hương
hội lớn đối với Tổng công ty. Năm 2010 Tổng công ty đã trúng 33 gói thầu
được tổ chức thực hiện theo hình thức này, chiếm đến 68% tổng số gói thầu
trúng được trong năm; đến năm 2011 là 28 gói, chiếm 65% và năm 2012 là
23 gói, chiếm 65 %. Có được kết quả này là do sự góp sức không nhỏ của
những biện pháp thiết thực, bắt kịp nhịp sự thay đổi của thị trường, của cơ
chế chính sách mà Hội đồng quản Trị và Ban Giám đốc đã đề ra.
- Ngoài ra các gói thầu trúng được do hình thức cạnh tranh hạn chế và chỉ định
thầu tuy chiếm tỷ lệ không lớn song lại tương đối ổn định chứng tỏ Tổng
công ty đã có uy tín và vị thế nhất định do chiếm được ưu thế về công nghệ,
máy móc thiết bị, tài chính,…
1.2.3. Quy trình tham dự thầu
Bước 1: Thu thập thông tin tổng hợp liên quan đến gói thầu: chủ đầu tư, thời hạn
nộp Hồ sơ dự thầu, thời gian mở thầu, nguồn vốn của dự án, yêu cầu bảo lãnh, đối
thủ cạnh tranh, hình thức tham dự thầu, vv….
Đây chính là công tác đầu tiên trong qui trình đấu thầu để ra quyết định có
nên tham dự đấu thầu hay là không. Các kênh thông tin có thể tìm kiếm thông tin
như: báo giấy, báo điện tử, truyền hình, truyền thanh hoặc qua thư mời thầu hoặc
qua các mối quan hệ với các nhà đầu tư…sau đó đưa ra các đánh giá về các yêu cầu
về tài chính, kỹ thuật của gói thầu và sẽ cân nhắc về khả năng của mình. Các hoạt

động này đòi hỏi độ chính xác cao nếu không thì sẽ dẫn đến đánh giá sai lầm có thể
bỏ l~ hoặc tham dự đấu thầu một gói thầu nào đó không phù hợp với khả năng của
mình.
Bước 2: Ra quyết định tham dự thầu hay là không.
Bước 3: Mua và nghiên cứu Hồ sơ mời thầu: xem xét các yêu cầu của chủ đầu tư
đã được nêu trong Hồ sơ mời thầu.
Bước 4: Lập HSDT : Sau khi công ty quyết định tham dự thầu, và có hồ sơ mời
thầu của chủ đầu tư, công ty đi vào việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Trong khoảng thời
gian này được bắt đầu từ khi nhận được hồ sơ mời thầu đến khi nộp hồ sơ dự thầu.
Việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu là việc chuẩn bị các tài liệu y/ccủa chủ đầu tư về công
ty và công trình tham gia đấu thầu.
SV: Ngô Minh Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51E

×