Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Hoàn thiện công tác đầu tư tại công ty mua bán nợ Việt Nam (DATC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 94 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh xu thế quốc tế hóa và toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ,
quan hệ kinh tế quốc tế đang diễn ra sâu rộng và ảnh hưởng đến toàn bộ nền
kinh tế thế giới thì thành phần kinh tế nhà nước đóng vai trò không nhỏ đối với
sự phát triển của một quốc gia. Đặc biệt là đối với những quốc gia theo con
đường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa như nước ta.
Việt Nam tuy bắt đầu phát triển chậm hơn so với các nước trong khu vực
cũng như các nước trên thế giới bởi nhiều lý do khách quan song chúng ta cũng
đã nhanh chóng nhận ra tầm quan trọng của các doanh nghiệp nhà nước đối với
công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa theo định hướng XHCN có sự quản lý
của nhà nước.
Là một doanh nghiệp nhà nước loại đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực hoàn
toàn mới đó là mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp.Việc thành lập
công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng doanh nghiệp như là một giải pháp để
đẩy nhanh quá trình sắp xếp và đổi mới DNNN và hỗ trợ doanh nghiệp sau khi
chuyển đổi sở hữu bớt khó khăn về tài chính để khôi phục , đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh.Trong hoạt động kinh doanh của công ty thì hoạt động đầu tư nắm
vai trò rất quan trọng với những nhiệm vụ như : định hướng, chiến lược các
phương án đầu tư ngắn hạn và dài hạn bao gồm hoạt động cả hoạt động mua bán
nợ gắn với tái cơ cấu doanh nghiệp ; đầu tư khai thác tài sản tồn đọng doanh
nghiệp ; quản lý danh mục đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư xây dựng cơ bản tại các
đơn vị đã thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp
Là sinh viên chuyên ngành Kinh Tế Đầu Tư trường Đại Học Kinh Tế
Quốc Dân,sau một thời gian học tập tại trường, cùng với sự hướng dẫn tận tình
của các thầy cô giáo trong khoa Đầu tư em đã được tiếp cận các kiến thức trong
chuyên ngành Kinh Tế Đầu tư trên phương diện lý thuyết.Trong quá trình đào
tạo và thời gian thực tập tại cơ sở, em đã được công ty mua bán nợ Việt Nam
(DATC) tiếp nhận và giúp đỡ trong quá trình thực tập.Cụ thể em đã vào Phòng
Nguyễn Xuân Sang Lớp:KTĐT51E
1


Chuyên đề thực tập
quản lý đầu tư tại công ty.
Những năm gần đây, hoạt động của DATC đã có bước phát triển và tiến bộ
rõ rệt, góp phần vào việc sắp xếp, chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp nhà
nước, thúc đẩy quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp.tuy nhiên thực tế cho
thấy công tác đầu tư tại công ty còn bộc lộ những hạn chế nhất định dẫn đến
hiệu quả đầu tư chưa cao vì thế sau thời gian thực tập tại công ty em đã hoàn
thành báo cáo thực tập với đề tài “Hoàn thiện công tác đầu tư tại công ty mua
bán nợ Việt Nam (DATC) “.Xin cảm ơn thầy PGS.TS. Phạm Văn Hùng cùng
các anh chị trong phòng quản lý đầu tư công ty DATC đã hướng dẫn và giúp đỡ
em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.Nội dung báo cáo gồm có 2 phần
:
CHƯƠNG I : Thực trạng công tác đầu tư tại công ty bán nợ và tài sản tồn
đọng của doanh nghiệp (DATC)
CHƯƠNG II : Các giải pháp hoàn thiện công tác đầu tư tại công ty mua
bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (DATC)
Nguyễn Xuân Sang Lớp:KTĐT51E
2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY MUA BÁN NỢ VÀ
TÀI SẢN TỒN ĐỌNG CỦA DOANH NGHIỆP (DATC)
I . Đặc điểm của công ty DATC ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư :
1.Giới thiệu tổng quan về công ty DATC :
1.1 Bối cảnh và mục đích thành lập :
Những năm cuối thập niên 90, đầu thế kỷ XXI, công cuộc đổi mới, mở
cửa và hội nhập kinh tế của Việt Nam được tiến hành mạnh mẽ. Một trong
những mục tiêu ưu tiên trong đường lối phát triển đất nước khi đó là thúc đẩy
nhanh quá trình sắp xếp và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước (DNNN) nhằm
xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Tuy nhiên, nợ quá hạn,

tồn đọng trong các doanh nghiệp, hệ thống ngân hàng tích tụ từ nhiều năm và
đặc biệt là sau khủng hoảng tài chính châu á năm 1997 - 1998 thực sự đã trở
thành khó khăn lớn đối với sự phát triển của các doanh nghiệp, kìm hãm tiến
trình sắp xếp, chuyển đổi sở hữu DNNN. Chính phủ đã có những biện pháp xử
lý trong thập niên 90 nhưng chưa đạt kết quả cao do thiếu cơ chế, cách làm chưa
phù hợp và mang tính hành chính. Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập
sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh
bình đẳng với các công ty, tập đoàn xuyên quốc gia, nếu nợ tồn đọng không
được xử lý kịp thời để cải thiện tình hình tài chính thì có thể nhiều doanh nghiệp
sẽ thất bại ngay trên “sân nhà” do không làm chủ được năng lực kinh doanh và
tài chính.
Để thúc đẩy tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường, đẩy nhanh tiến trình
hình thành, phát triển và tạo thêm nguồn hàng hoá cho thị trường tài sản, thị
trường vốn,thị trường nợ , góp phần nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà
nước, tạo tiền đề và môi trường pháp lý cho sự ra đời một ngành nghề kinh doanh
mới ở Việt Nam, căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng, thực hiện Nghị quyết số 05 Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương
Đảng khoá IX về tiếp tục sắp xếp đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt
Nguyễn Xuân Sang Lớp:KTĐT51E
3
Chuyên đề thực tập
động của các DNNN, qua nhiều năm trăn trở, suy nghĩ tìm hướng đi, cách làm
của Lãnh đạo Bộ Tài chính, kiên trì nghiên cứu, điều tra, khảo sát tình hình trong
nước, tham khảo kinh nghiệm quốc tế và sau 14 lần dự thảo, ngày 29/11/2002,
Đồng chí Nguyễn Sinh Hùng, khi đó đang là Bộ trưởng Tài chính đã ký tờ trình
Chính phủ về Đề án thành lập Công ty Mua bán nợ và Tài sản tồn đọng của doanh
nghiệp.
Trên cơ sở đề xuất của Bộ Tài chính, ngày 4/6/2003, Thủ tướng Chính phủ
đã ký quyết định số 108/2003/QĐ -TTg về việc thành lập Công ty mua bán nợ và
tài sản tồn đọng của doanh nghiệp. Với vốn điều lệ 2.000 tỷ đồng trực thuộc Bộ

Tài chính và được xếp hạng DNNN hạng đặc biệt, công ty có nhiệm vụ trọng tâm
là tiếp nhận để xử lý và thu hồi cho Nhà nước những tài sản đã loại trừ khỏi giá
trị doanh nghiệp khi cổ phần hoá, mua bán và tư vấn xử lý nợ và tài sản tồn đọng
của doanh nghiệp, góp phần lành mạnh hoá tình hình tài chính doanh nghiệp,
biến tài sản không sử dụng được thành tài sản hoạt động, thúc đẩy quá trình sắp
xếp và chuyển đổi DNNN.
Trụ sở Bộ Tài chính - 28 Trần Hưng Đạo - Hà Nội
Sự lớn mạnh, trưởng thành và những đóng góp thiết thực của Công ty
trên chặng đường 5 năm qua cho sự nghiệp xây dựng và phát kinh tế đất nước:
Là đơn vị đi tiên phong trong lĩnh vực mua bán nợ, nên giai đoạn đầu mới
thành lập, hoạt động của công ty gặp vô vàn khó khăn do thiếu hành lang pháp
lý, cơ chế, chính sách cho hoạt động mua bán nợ và tái cơ cấu lại doanh nghiệp
chưa đầy đủ, các doanh nghiệp thiếu hiểu biết, chưa muốn hợp tác với DATC do
Nguyễn Xuân Sang Lớp:KTĐT51E
4
“Sự ra đời của Công ty Mua bán nợ là trăn trở rất lớn
của lãnh đạo Bộ Tài chính và đây cũng là đóng góp
của ngành tài chính cho công cuộc đổi mới của Đảng
khi bước vào nền kinh tế thị trường”
PTTg Nguyễn Sinh Hùng
tại Lễ đón nhận Huân chương Lao động Hạng Ba của
DATC ngày 12/1/2009
Chuyên đề thực tập
sợ phải công bố thông tin tài chính, các khoản nợ trong khi cán bộ công ty chủ
yếu được điều chuyển từ các bộ phận quản lý hành chính nhà nước, chưa có
nhiều kinh nghiệm và kỹ năng cần thiết trong lĩnh vực kinh doanh, mua bán nợ.
Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo sát sao của Lãnh đạo Bộ Tài chính, sự quan tâm phối
hợp của các Bộ, ngành, cùng với sự quyết tâm, không ngại khó khăn, vất vả,
mạnh dạn, dám nghĩ, dám làm của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên,
với tinh thần vừa làm, vừa học, Công ty Mua bán nợ đã tích cực xây dựng và

hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và xây dựng quy trình nghiệp vụ, đào tạo cán
bộ nhân viên và triển khai đều khắp các mặt hoạt động. Sau 5 năm hoạt động,
Công ty đã có sự thành công vượt bậc nhiều lĩnh vực từ tổ chức bộ máy, cán
bộ, xây dựng hành lang pháp lý đến quy mô và hiệu quả hoạt động; khẳng định
quyết định thành lập Công ty Mua bán nợ của Chính phủ là hoàn toàn đúng
đắn.
Trụ sở chính Công ty mua bán nợ - Phố Quang Trung, Hà Nội
Tích cực, chủ động xây dựng hoàn thiện các quy định, quy trình, cơ chế
hoạt động và tham mưu xây dựng hành lang pháp lý trong lĩnh vực mua bán
nợ:
Là công ty đầu tiên mang tầm quốc gia của Việt Nam về mua, bán nợ và tài
sản tồn đọng của doanh nghiệp, ra đời nhằm xây dựng mô hình mẫu và định hướng
cho việc hình thành, phát triển một số định chế trung gian tài chính và thị trường
mua bán nợ, với phương châm vừa làm, vừa rút kinh nghiệm và từng bước hoàn
Nguyễn Xuân Sang Lớp:KTĐT51E
5
Chuyên đề thực tập
thiện, và đến nay, Công ty đã xây dựng hàng loạt các quy định, quy chế quản lý nội
bộ, quy trình nghiệp vụ mua bán nợ khoa học bài bản, như: quy chế cung cấp dịch
vụ tư vấn, quy trình thẩm định giá tài sản, quy trình đấu giá tài sản, quy trình thuê
ngoài đấu giá tài sản, quy trình tiếp nhận tài sản loại trừ không tính vào giá trị
doanh nghiệp; quy trình mua bán, xử lý nợ và tài sản tồn đọng; quy chế chi hoa
hồng môi giới; cung cấp, kiểm duyệt và đăng tải thông tin trên trang tin điện tử,
quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát, các Chi nhánh, quy chế trả lương, nâng bậc
lương, ngạch lương, quy định tiêu chuẩn chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn đối
với các chức danh trưởng, phó phòng và tương đương của Công ty. Bên cạnh đó,
Công ty đã tích cực tham mưu cho Chính phủ, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước
và các bộ ngành hữu quan, đồng thời phối hợp với các cơ quan chức năng tham gia
xây dựng hành lang pháp lý cho hoạt động của Công ty nói riêng và kinh doanh
mua bán nợ ở Việt Nam nói chung. Nhiều văn bản pháp lý quan trọng trong lĩnh

vực mua bán nợ đã được ban hành, như: Quyết định số 199/2004/QĐ - BTC ngày
05/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ tạm thời về tổ
chức và hoạt động của Công ty Mua bán nợ; Thông tư số 39/2005/TT - BTC ngày
11/5/2004 và Thông tư 38/2006/TT - BTC ngày 10/5/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn trình tự, thủ tục xử lý tài chính đối với hoạt động mua bán, bàn giao tiếp nhận,
xử lý nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp; Quyết định số 1683/2003/QĐ -
BTC ngày 02/6/2005 của Bộ Tài chính ban hành quy chế quản lý tài chính tạm thời
của Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp; Quyết định 233/QĐ
- BTC ngày 20/01/2005 quy định chế độ kế toán áp dụng cho DATC, Hành lang
pháp lý đồng bộ và từng bước hoàn thiện là cơ sở quan trọng để DATC hoạt động
hiệu quả trong thời gian qua.
1.2 Ngành nghề kinh doanh và cơ cấu bộ máy tổ chức của DATC:
1.2.1 Ngành nghề kinh doanh của DATC:
• Mua các khoản nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (bao gồm cả tài
sản và quyền sử dụng đất được sử dụng để đảm bảo cho khoản nợ) bằng các
hình thức thoả thuận trực tiếp, đấu giá, hoặc theo chỉ định của cấp trên có thẩm
Nguyễn Xuân Sang Lớp:KTĐT51E
6
Chuyên đề thực tập
quyền.
• Tiếp nhận, xử lý các khoản nợ và tài sản đã loại trừ không tính vào giá trị
doanh nghiệp khi tiến hành chuyển đổi sở hữu DNNN.
• Xử lý các khoản nợ và tài sản tồn đọng đã mua và tiếp nhận bằng các hình
thức sau:
+ Tổ chức đòi nợ trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tài chính trung gian.
+ Bán các khoản nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (bao gồm cả tài sản
và quyền sử dụng đất (được sử dụng để đảm bảo cho khoản nợ) bằng các hình
thức thoả thuận trực tiếp, đấu giá, đấu thầu.
+ Sử dụng các khoản nợ và tài sản đã mua, tiếp nhận để đầu tư dưới các hình
thức: Góp vốn liên doanh; góp vốn cổ phần; hợp tác kinh doanh.

• Bảo quản, sửa chữa, nâng cấp tài sản đã mua, tiếp nhận để cho thuê, để
bán, đầu tư, tổ chức sản xuất kinh doanh, liên doanh khai thác tài sản.
• Huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu mua nợ để mua một
khoản nợ có giá trị lớn, có tài sản đảm bảo.
• Tư vấn, môi giới xử lý nợ và tài sản tồn đọng:
- Tư vấn, môi giới cho các doanh nghiệp đòi nợ và xử lý các khoản nợ, tài
sản tồn đọng.
- Tư vấn xây dựng cơ chế, chính sách liên quan đến việc xử lý, cơ cấu lại các
khoản nợ để làm lành mạnh tài chính và chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp theo
yêu cầu của doanh nghiệp hoặc theo nhiệm vụ Nhà nước giao.
• Được sử dụng vốn để đầu tư bằng các hình thức mua cổ phiếu, trái phiếu,
góp vốn liên doanh và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
• Tái cơ cấu doanh nghiệp và cung cấp dịch vụ tài chính cho nền kinh tế.
• Hợp tác với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước để thúc đẩy xử lý
nợ.
• Kinh doanh những ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Nguyễn Xuân Sang Lớp:KTĐT51E
7
Chuyên đề thực tập
* Ảnh hưởng của ngành nghề kinh doanh đến hoạt động đầu tư :
Hoạt động kinh doanh của công ty DATC có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
đầu tư của công ty không chỉ là sử dụng nguồn vốn của công ty mang đi đầu tư
mà còn thông quan hoạt động kinh doanh chính đó là mua các khoản nợ và tài
sản tồn đọng của các doanh nghiệp bằng các hình thức sau đó tiếp nhận và xử lý
các khoản nợ và tài sản đã mua để đầu tư dưới các hình thức : góp vốn cổ phần .
góp vốn liên doanh . hợp tác kinh doanh hay nâng cấp sửa chữa các tài sản tồn
đọng để bán , cho thuê , tổ chức sản xuất kinh doanh, liên doanh khai thác tài
sản
1.2.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của DATC:
Trong những ngày đầu mới thành lập, Công ty chỉ có đúng 5 phòng ban,

hơn 20 người, hầu hết là cán bộ tâm huyết, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
tài chính được điều động về từ Cục Tài chính Doanh nghiệp.
Sau 5 năm xây dựng và trưởng thành, đến nay, Công ty đã có 08 Phòng
ban, 02 Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và 01 Trung tâm Giao dịch, đầu
tư, tư vấn mua bán nợ và tài sản, 01 Đảng Uỷ trong sạch vững mạnh, 01 Công
Đoàn hăng hái, năng nổ, 01 Chi đoàn xung kích, sáng tạo và nhiệt huyết với tổng
quân số trên 120 người. Đội ngũ lãnh đạo của Công ty không ngừng được kiện
toàn với 05 thành viên Hội đồng quản trị, 01 Tổng Giám đốc và 03 Phó Tổng
Giám đốc, 03 thành viên Ban kiểm soát, 05 Trưởng phòng, 13 Phó trưởng phòng,
04 Phó Giám đốc Chi nhánh, 01 Giám đốc và 01 Phó Giám đốc Trung tâm. Trong
5 năm qua, cán bộ công nhân viên của Công ty qua cọ sát thực tiễn, thường xuyên
trau dồi kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp, ngoại ngữ, đã
thực sự trưởng thành, với trên 90% cán bộ có trình độ Đại học và trên Đại học, có
đủ năng lực đảm đương được các yêu cầu, nhiệm vụ trên lĩnh vực kinh doanh,
mua bán nợ trong bối cảnh hội nhập.
Nguyễn Xuân Sang Lớp:KTĐT51E
8
Chuyên đề thực tập
Đại hội Công nhân viên chức tháng 01/2009
/w EPDw UJMjgzM
146
Công ty đã thiết lập quan hệ kinh doanh, đối tác chiến lược với nhiều định
chế tài chính - ngân hàng, tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp lớn trong các ngành
kinh tế quan trọng (như BIDV, Vietcombank, Agribank, Tổng công ty mía
đường, xi măng, xây dựng, ) cũng như mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều tổ
chức quốc tế như WB, ADB, Công ty Quản lý Tài sản Hàn Quốc, Công ty Dịch
vụ Thông tin Hàn Quốc, Công ty Tư vấn Luật Baker & Mckenzie, Ernst &
Young để hợp tác kinh doanh và hợp tác kỹ thuật nhằm huy động vốn, nâng
cao năng lực làm việc cho cán bộ của Công ty.
Lễ Ký thoả thuận hợp tác xử lý nợ với đối tác Hàn Quốc - tháng 11/2011

1.3 Tình hình tài chính hiện nay của công ty DATC :
Theo báo cáo của DATC tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2012, mặc dù
nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn nhưng DATC đã đạt tổng doanh thu là
491,9 tỷ đồng, bằng 109% so với kế hoạch năm 2012; lợi nhuận trước thuế ước
đạt 183,5 tỷ đồng, đạt 122% so với kế hoạch.
Nguyễn Xuân Sang Lớp:KTĐT51E
9
Chuyên đề thực tập
Trong hoạt động mua bán nợ, năm qua, Công ty đã ký được 17 hợp đồng
với giá trị các khoản nợ là 704,6 tỷ đồng. Lũy kế từ năm 2004 đến năm 2012,
DATC đã thực hiện 128 phương án mua bán nợ theo theo hình thức thỏa thuận
và chỉ định để xử lý tài chính tái cơ cấu DN và thu hồi nợ. Giá trị sổ sách của
các khoản nợ là 8.579,6 tỷ đồng, tỷ lệ thu hồi đạt 106,5 % so với giá vốn mua
nợ.
Trong hoạt động mua bán nợ gắn với tái cơ cấu doanh nghiệp năm 2012,
Công ty đã mua bán nợ, xử lý tài chính, tái cơ cấu thành công 9 DN,trong đó
mua nợ, xử lý tài chính, tái cơ cấu chuyển đổi 5 DNNN thành CTCP và tái cơ
cấu cho 4 DN cổ phần, là những DN được cổ phần hóa từ DNNN. Trong bối
cảnh khó khăn chung năm 2012 cả nước sắp xếp được 21 DN, trong đó cổ phần
hóa được 13 DNNN thì với con số 9 DN đã được DATC tái cơ cấu kể trên là hết
sức ấn tượng và xứng đáng được ghi nhận. Lũy kế từ năm 2007 đến năm 2012,
DATC đã mua nợ, xử lý tài chính, tái cơ cấu cho 54 DN, trong đó chuyển đổi
thành công được 28 DN thành CTCP và tái cơ cấu được 26 DN cổ phần, là
những DN được CPH từ DNNN.
Trong công tác tiếp nhận, xử lý tài sản và thu hồi nợ loại trừ ra khỏi giá trị
DN khi cổ phần hóa DNNN, năm 2012, Công ty đã ký biên bản bàn giao, tiếp
nhận tài sản và nợ loại trừ của 62 DN (trong đó, gồm 41 DN Trung ương và 21
DN địa phương), với giá trị tiếp nhận là 97,4 tỷ đồng. Lũy kế từ năm 2004 dến
31/12/2012, DATC đã tiếp nhận tài sản và nợ loại trừ khỏi giá trị DN khi cổ
phần hóa DNNN của 2.410 DN (trong đó, gồm 976 DN Trung ương và 1.434

DN địa phương), với giá trị tiếp nhận là 3.378,6 tỷ đồng.
Năm 2012, DATC tiếp tục nằm trong bảng xếp hạng Top 1.000 DN đóng
thuế thu nhập DN lớn nhất Việt Nam với vị trí 236. Bên cạnh đó, Công ty CP
Đường Kontum (KTS) và Công ty CP Mía đường Sơn La (SLS) là hai doanh
nghiệp được DATC thực hiện tái cơ cấu thành công cũng đã lọt vào bảng xếp
hạng với thứ tự lần lượt là 750 và 890.
Mặc dù hoạt động kinh doanh của DATC có đặc thù là luôn gắn liền với các
nhiệm vụ chính trị - xă hội nhưng công ty luôn phấn đấu đảm bảo hiệu quả kinh
Nguyễn Xuân Sang Lớp:KTĐT51E
10
Chuyên đề thực tập
tế, bảo toàn và phát triển vốn, đóng góp cho Ngân sách nhà nước Từ khi hoạt
động đến nay, các chỉ tiêu tài chính của DATC luôn tăng trưởng tốt, lãi thu được
năm sau cao hơn năm trước, đóng góp cho Ngân sách nhà nước ngày càng tăng.
Tính đến năm 2012, tổng vốn nhà nước tại DATC đạt 4.110 tỷ đồng. Như vậy,
ngoài vốn điều lệ 2000 tỷ đồng được Ngân sách nhà nước cấp, vốn nhà nước của
Công ty đã được phát triển, bổ sung thêm 2.110 tỷ đồng từ lợi nhuận
Nguyễn Xuân Sang Lớp:KTĐT51E
11
Chuyên đề thực tập
B¶ng 1: B¶ng kÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh cña DATC tõ 2009-2012
Đơn vị tính: Tỷ đồng
ST
T
Năm/Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
So sánh 2010-2009

Năm
2011
So sánh 2011-2010
Năm
2012
So sánh 2012-
2011
Chênh
lệch
Tỷ lệ
thay đổi
(%)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
thay đổi
(%)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
thay
đổi
(%)
1 Doanh thu 301,115 411,414 110,299 136.63 325,189 -86,225 79.04 524,950 199,761 161.43
2
Chi phí 128,63
0
424,027 295,397 329.65 107,723 -
316,304
25.40 379,194 271,471 352.01

3
Lợi nhuận tr-
ước thuế
144,787 152,466 7,679 105.30 153,813 1,347 100.88 165,765 11,952 107.77
4 Thuế thu nhập 38,392 39,761 1,369 103.57 44,326 4,565 111.48 42,011 -2,315 94.78
5
Lợi nhuận sau
thuế
106,395 108,16
7
1,772 101.67 118,669 10,502 109.71 123,753 5,084 104.28
6
Nộp ngân
sách NN
103,88
8
134,684 30,796 129.64 110,397 -24,287 81.97 85,093 -25,304 77.08
Nguyễn Xuân Sang Lớp:KTĐT51E
12
Chuyên đề thực tập PGS.TS Phạm Văn Hùng
Biểu 1: Biểu đồ lợi nhuận và nộp ngân sách nhà nước năm 2009-2012
Công ty đảm bảo vấn đề hiệu quả kinh tế, liên tục có lãi, tiền thuế nộp
vào NSNN ngày càng tăng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao, với
tổng lợi nhận thu được trong 4 năm đạt gần 500 tỷ đồng, nộp ngân sách trên
400 tỷ đồng, bổ sung vốn thêm 237 tỷ đồng từ lợi nhuận để lại.
Từ Bảng 1 ta thấy các chỉ tiêu chính phản ánh hiệu quả kinh doanh của
Công ty năm 2010 và năm 2011 có chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế chênh lệch cao
nhất so với các năm liền kề trước và sau đó. Xuất phát từ các nguyên nhân
sau:
-Năm 2010 và 2011 được xem là năm hoạt động mua bán nợ và tài sản

tồn đọng có một bước đột phá, thể hiện qua doanh số mua vào và tỷ lệ thu hồi
nợ cao hơn hẳn các năm trước. Điều này góp phần vào thắng lợi chung của
hoạt động kinh doanh toàn Công ty.
-Trong bối cảnh năm nền kinh tế tồn tại nhiều nợ xấu, các ngân hàng
thương mại nhà nước gặp khó khăn trong việc xử lý các khoản nợ tồn đọng
khó thu hồi trong nhiều năm, thì năm 2010 và 2011 là năm các tổ chức này
đẩy mạnh việc hợp tác với DATC để xử lý các khoản nợ xấu này. Công việc
kinh doanh của DATC cũng trở nên thuận lợi hơn.
Nguyễn Xuân Sang 13 Lớp: KTĐT51E
Chuyên đề thực tập PGS.TS Phạm Văn Hùng
-Tính đến hết năm 2012, Công ty đã tiếp nhận nợ và tài sản loại trừ của
2.284 doanh nghiệp với giá trị trên 2.944 tỷ đồng, trong đó 1.293 tỷ đồng là
nợ tồn đọng khó thu. Với kết quả này, Công ty đã giúp Nhà nước thúc đẩy
quá trình cổ phần hoá, củng cố, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu DNNN, tái cơ
cấu doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp không bị phá sản và hoạt động sản xuất
kinh doanh hiệu quả hơn;
DATC đã thực hiện tái cấu trúc nhiều doanh nghiệp
Với hơn 6000 tỷ đồng giá trị sổ sách luỹ kế các khoản nợ đã mua trong
5 năm qua, trong đó phần lớn là các ngân hàng thương mại nhà nước, Công ty
đã đóng góp tích cực, hiệu quả, giúp các ngân hàng cải thiện, nâng cao năng
lực tài chính, để chuẩn bị cho cổ phần hoá, tăng cường tính an toàn của hệ
thống tài chính - ngân hàng trong quá trình cải cách và hội nhập thông qua
việc giúp xử lý nhanh một khối lượng lớn nợ tồn đọng của các ngân hàng;
Lễ ký hợp đồng mua bán nợ
Nguyễn Xuân Sang 14 Lớp: KTĐT51E
Chuyên đề thực tập PGS.TS Phạm Văn Hùng
Thông qua việc tái cơ cấu, không để phá sản nhiều doanh nghiệp lớn
(như Nhà máy Mía đường Sơn La, Kon Tum), Công ty đã góp phần giải quyết
các vấn đề xã hội, đảm bảo quyền lợi của nhà nước và người lao động (như
giải quyết triệt để các khoản nợ tồn đọng thuế, nợ bảo hiểm xã hội, kinh phí

công đoàn), giúp ổn định chính trị và phát triển kinh tế ở một số địa phương
trọng điểm vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ.
2. Đặc điểm của công tác đầu tư tại công ty DATC :
2.1 Nội dung của công tác đầu tư tại công ty DATC :
2.1.1 Công tác quản lý vốn đầu tư và tài sản tồn đọng :
a. Công tác quản lý vốn đầu tư :
Ngày 05/02/2010, Chính phủ đã ban hành Quy chế quản lý tài chính
của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác
kèm theo Nghị định số 09/2010/NĐ-CP, trong đó có nhiều nội dung mới được
sửa đổi, bổ sung liên quan đến việc quản lý người đại diện phần vốn tại doanh
nghiệp khác. Ngoài ra, đến nay Công ty đang có vốn đầu tư tại 122 doanh
nghiệp, các doanh nghiệp này được hình thành do đầu tư trực tiếp hoặc do
thực hiện chuyển nợ thành vốn góp gắn với tái cơ cấu doanh nghiệp và dự
kiến đến hết năm 2013 thì số lượng doanh nghiệp sẽ ngày càng tăng lên.
Theo Quy chế quản lý tài chính tạm thời của DATC được ban hành
ngày 2/6/2010 thì:
 DATC sử dụng vốn để đầu tư mua sắm tài sản cố định phục vụ hoạt
động của Công ty. Việc đầu tư, mua sắm tài sản cố định phục vụ hoạt động
của Công ty đảm bảo các nguyên tắc sau:
 Trang bị phù hợp với nhu cầu hoạt động của Công ty.
 Gía trị còn lại của tổng tài sản cố định của Công ty không vượt quá
20% vốn điều lệ.
 Tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư xây dựng
Nguyễn Xuân Sang 15 Lớp: KTĐT51E
Chuyên đề thực tập PGS.TS Phạm Văn Hùng
cơ bản và mua sắm tài sản cố định đối với doanh nghiệp nhà nước.
- Sử dụng vốn để đầu tư ra ngoài Công ty:
Các hình thức đầu tư ra ngoài công ty gồm:
 Gửi có kỳ hạn tại kho bạc nhà nước hoặc các ngân hàng thương mại
nhà nước hoạt động tại Việt Nam.

 Mua công trái, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu đô thị, trái phiếu
công trình, trái phiếu của các tổ chức tín dụng quốc doanh. Mức đầu tư vào
các hình thức này tối đa là 20% vốn điều lệ của Công ty.
 Góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh, liên kết bằng nợ và tài sản tồn
đọng đã mua.
 Đầu tư khác ra ngoài Công ty không thông qua việc mua, bán nợ và
tài sản tồn đọng theo nguyên tắc có hiệu quả, các khoản đầu tư có tính thanh
khoản cao, không dẫn đến tình trạng thiếu vốn thực hiện nhiệm vụ kinh
doanh chính của Công ty là mua, bán, xử lý nợ và tài sản tồn đọng của doanh
nghiệp. Mức đầu tư vào các hình thức này tối đa không vượt quá 20% vốn
điều lệ của Công ty.
Trong quá trình thực hiện cơ chế đầu tư vốn, Công ty đã gặp không ít
khó khăn. Ví dụ như : thời gian để được duyệt một phương án đầu tư kéo dài,
qua nhiều cấp trình ký, dẫn đến việc khi dự án đầu tư được duyệt thì cơ hội
đầu tư đã qua mất. Do DATC là một doanh nghiệp nhà nước nên chịu những
ràng buộc nhất định về cơ chế, quy chế (tổng giá trị được phép đầu tư, ngành
nghề được đầu tư ). Trong khi đó, hoạt động đầu tư vốn lại đòi hỏi một sự
mềm dẻo.
Nguyễn Xuân Sang 16 Lớp: KTĐT51E
Chuyên đề thực tập PGS.TS Phạm Văn Hùng
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nguyễn Xuân Sang 17 Lớp: KTĐT51E
Chỉ
tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Gía trị
(tr đ)
Tỷ
trọng

(%)
Gía trị
(tr đ)
Tỷ
trọng
(%)
Gía trị
(tr đ)
Tỷ
trọng
(%)
Gía trị
(tr đ)
Tỷ
trọng
(%)
I/ Nợ
phải
trả
119.164 3,97 420.182 10,57 221.224 5,35 111.65
9
2,71
1.Nợ
ngắn
hạn
119.102 99,94 420.082 99,97 221.059 99,92 111.61
2
99,96
2.Nợ
dài hạn

62 0,06 100 0,03 165 0,08 47 0,04
II/
Nguồn
vốn
chủ sở
hữu
2.879.60
9
96,03 3.553.2
50
89,43 3.913.41
0
94,65 3.998.73
1
97,29
1.Nguồ
n vốn
và quỹ
2.132.62
4
74,05 2.237.8
24
62,98 2.353.99
9
60,15 2.234.39
7
55,88
2.Nguồ
n kinh
phí, quỹ

khác
746,985 25,95 1,315,4
26
37,02 1.559.41
1
39,85 1.764.33
4
44,12
Tổng
nguồn
vốn
2.998.77 100,00 3.973.4 100,00 4.134.63 100,00 4.110.3
9
100
Chuyờn thc tp PGS.TS Phm Vn Hựng
Ngun : Phũng qun lý u t DATC (2012)
Vốn của Công ty đợc hình thành từ hai nguồn: Nợ phải trả và vốn chủ
sở hữu. Một cơ cấu vốn hợp lý sẽ phát huy tối đa ảnh hởng tích cực của đòn
bảy tài chính trong u t, tạo dựng tính thanh khoản cao trong sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Biểu 2: Cơ cấu nguồn vốn
T Biu 3 ta thy gớa tr vn ch s hu ca Cụng ty l rt ln so vi
n phi tr. Giỏ tr tuyt i vn ch s hu cú s gia tng theo cỏc nm, t
2.879.609 triu ng nm 2009 n 3.998.731 triu ng nm 2012. iu ú
chng t hiu qu trong hot ng kinh doanh ca Cụng ty. T sut t ti tr
ca Cụng ty khụng thay i ỏng k, nhng nm 2010 v 2011 gim so vi
nm 2009 v nm 2012. Tim lc vn ch s hu ca Cụng ty l ln, m
bo c kh nng t ch v ti chớnh ca Cụng ty. Gớa tr ngun vn ch s
hu cú gia tng nhng khụng cú bin ng ln trong giai on 2009-2012, tuy
nhiờn vn chim t trng ch yu trong c cu ngun vn ca Cụng ty. Qua

cỏc nm, hot ng u t ca Cụng ty u cú lói. Do ú li nhun cú c
b sung s gia tng ca ngun vn ch s hu. Cụng ty cn phi phỏt huy kt
qu ny hot ng s dng vn ngy cng hiu qu hn.
Nguyn Xuõn Sang 18 Lp: KTT51E
Chuyên đề thực tập PGS.TS Phạm Văn Hùng
Nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, nhưng cũng
không ổn định theo các năm. Nguyên nhân của sự biến động này là do năm
2010, Công ty mua nợ nhiều các Ngân hàng để xử lý tài chính, chuyển đổi sở
hữu cho các DNNN. Đây được xem là năm bùng nổ của hoạt động mua bán
nợ với doanh số mua nợ và tài sản lên đến 1.010 tỷ đồng, doanh thu thu nợ và
bán tài sản, doanh thu tài chính là 439 tỷ đồng.
Sang năm 2011, 2012 tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn giảm
xuống 5,35% và 2,71%. Nguyên nhân của tình trạng này là do năm 2011 và
2012, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, nên mọi hoạt động đầu tư trong nền kinh tế có xu hướng chững lại. Theo
đó, quyết định đầu tư của các doanh nghiệp cũng trở nên thận trọng hơn rất
nhiều. Trong bối cảnh đó, Công ty Mua bán nợ đã lựa chọn, cân nhắc kỹ, có
thứ tự ưu tiên trong việc mua nợ, tái cơ cấu các doanh nghiệp. Do đó hai năm
này doanh số mua nợ đã giảm xuống so với giai đoạn trước. Song song với
việc hạn chế mua vào những phương án ít hiệu quả, Công ty tập trung vào
công tác thu hồi nợ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, bảo toàn và phát
triển vốn trong hoạt động đầu tư.
Trong phần nợ phải trả thì nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn cả. Đây
chủ yếu là nợ phải trả ngân hàng khi DATC tiến hành mua các khoản nợ của
các doanh nghiệp.
Nhìn chung, xu hướng nợ phải trả giảm trong cơ cấu nguồn vốn của
Công ty, nguồn vốn chủ sở hữu tăng nhẹ. Điều này chứng tỏ hoạt động đầu tư
của Công ty cũng có những bước tiến nhất định. Tuy nhiên DATC còn gặp
nhiều khó khăn trong hoạt động mua bán nợ, khả năng mở rộng hoạt động
này trong thời gian tới là hạn chế.

b. Công tác quản lý tài sản tồn đọng
 Tài sản cố định và đầu tư tài sản cố định
Nguyễn Xuân Sang 19 Lớp: KTĐT51E
Chuyên đề thực tập PGS.TS Phạm Văn Hùng
Tài sản cố định của Công ty bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản
cố định vô hình. Tiêu chuẩn để xác định tài sản cố định được thực hiện theo
quy định của Bộ Tài chính.
Bảng 3 : Tài sản cố định hữu hình và vô hình
Đơn vị tính : triệu đồng
Năm
2009 2010 2011 2012
Chỉ tiêu
Tài sản cố định
hữu hình
55.100 60.204 61.160 63.106
Tài sản cố định
vô hình
70.102 75.104 65.300 80.140
Tổng tài sản cố
định
125.202 135.308 126.460 143.246
Nguồn : Phòng quản lý đầu tư –DATC (2012)
Bộ Tài chính quyết định các dự án đầu tư có giá trị hơn 50% tổng giá trị
tài sản ghi trên báo cáo tài chính của Công ty và kiến nghị Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt các dự án đầu tư của Công ty vượt mức phân cấp bộ cho.
Hội đồng quản trị quyết định các dự án đầu tư có giá trị nhỏ hơn hoặc
bằng 50% giá trị tài sản ghi trên báo cáo tài chính của Công ty được công bố
tại quý gần nhất, nhưng không quá mức cao nhất của dự án nhóm B theo quy
định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư, xây dựng và phù hợp với Điều lệ
của Công ty.

 Khấu hao tài sản cố định
Mọi tài sản cố định của Công ty (bao gồm cả tài sản cố định chưa dùng,
không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo quy định hiện
hành, trừ những tài sản cố định thuộc công trình phúc lợi công cộng, nhà ở.
Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động
Nguyễn Xuân Sang 20 Lớp: KTĐT51E
Chuyên đề thực tập PGS.TS Phạm Văn Hùng
đầu tư thì không phải trích khấu hao nữa. Khấu hao tài sản cố định dùng trong
sản xuất kinh doanh hạch toán vào chi phí kinh doanh, khấu hao tài sản cố
định chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi phí khác.
Mức trích khấu hao tối thiểu xác định theo thời gian sử dụng tối đa quy
định của Bộ Tài chính, không khống chế mức khấu hao tối đa. Tổng giám đốc
Công ty quy định mức khấu hao cụ thể nhưng không thấp hơn mức tối thiểu
do Bộ Tài chính quy định.
Công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành đã đưa vào sử dụng nhưng
chưa quyết toán, căn cứ vào số liệu kế toán công ty ghi tăng giá trị tài sản
theo giá trị tạm tính để trích khấu hao thu hồi vốn. Sau khi quyết toán công
trinh được duyệt, phải điều chỉnh nguyên giá theo giá trị quyết toán được phê
duyệt.
Tài sản cố định cho thuê, cầm cố, thế chấp, Công ty phải trích khấu hao
theo chế độ quy định và phải theo dõi, thu hồi tài sản.
 Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản và thanh lý, nhượng bán tài
sản cố định và các khoản đầu tư của Công ty được thực hiện theo quy định
hiện hành áp dụng đối với các doanh nghiệp Nhà nước.(Cụ thể tại Điều 14,
Điều 15, Điều 16 của Nghị định 09/2009/NĐ-CP ngày 5/2/2009) theo nguyên
tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của pháp
 Quản lý nợ và tài sản tồn đọng:
Công ty được xác lập quyền sở hữu, quyền quản lý và sử dụng đối với
nợ và tài sản tồn đọng đã mua theo chỉ định và nhận bàn giao. Công ty có
trách nhiệm mở sổ hạch toán, theo dõi riêng từng khoản nợ và tài sản tồn

đọng mua chỉ định và nhận bàn giao theo chi phí mua thực tế.
 Xử lý nợ và tài sản tồn đọng: Thực hiện theo các qui định sau:
- Công ty có trách nhiệm xử lý nợ và tài sản tồn đọng để thu hồi vốn,
bao gồm: thu nợ từ khách nợ; cho thuê, khai thác tài sản tồn đọng; bán nợ và
Nguyễn Xuân Sang 21 Lớp: KTĐT51E
Chuyên đề thực tập PGS.TS Phạm Văn Hùng
tài sản tồn đọng; sử dụng nợ, tài sản tồn đọng để góp vốn cổ phần, góp vốn
liên doanh, liên kết; sửa chữa, nâng cấp, tài sản tồn đọng.
- Đối với khoản nợ, tài sản tồn đọng có giá theo sổ sách kế toán của
Công ty từ 1 tỷ đồng trở lên trước khi bán hoặc góp vốn cổ phần, góp vốn liên
doanh, liên kết, Công ty thực hiện định giá thông qua các doanh nghiệp có
chức năng thẩm định giá.
- Việc bán nợ, tài sản tồn đọng được thực hiện theo phương thức thoả
thuận, đấu thầu, đấu giá theo đúng quy định tại Quy chế bán đấu giá tài sản
hiện hành. Trường hợp bán nợ, tài sản tồn đọng theo phương thức thoả thuận
phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Không áp dụng phương thức bán theo thoả thuận đối với trường hợp
chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất.
+ Các khoản nợ, tài sản tồn đọng chỉ được bán khi giá bán không thấp
hơn giá trị ghi trên sổ sách kế toán của Công ty, bao gồm cả chi phí vận
chuyển, sửa chữa nâng cấp tài sản (nếu có).
- Thẩm quyền quyết định xử lý nợ và tài sản tồn đọng đã mua hoặc
được giao xử lý thực hiện như sau:
 Đối với phương án đầu tư ra ngoài công ty, phương án mua, bán
nợ, tài sản, các hợp đồng kinh tế, huy động vốn, góp vốn:
- Hội đồng Quản trị Công ty có trách nhiệm thẩm định, trình Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định các phương án có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên.
- Tổng Giám đốc Công ty có trách nhiệm thẩm định, trình Hội đồng
Quản trị quyết định các phương án có giá trị từ 30 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.
- Tổng Giám đốc quyết định các phương án có giá trị dưới 30 tỷ đồng.

Nguyễn Xuân Sang 22 Lớp: KTĐT51E
Chuyên đề thực tập PGS.TS Phạm Văn Hùng
 Đối với các dự án đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định;
phương án mua, bán cho thuê, thanh lý tài sản của Công ty:
- Hội đồng Quản trị Công ty có trách nhiệm thẩm định, trình Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định các phương án có giá trị từ 5 tỷ đồng trở lên.
- Tổng Giám đốc Công ty có trách nhiệm thẩm định, trình Hội đồng
Quản trị quyết định các phương án có giá trị từ 3 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng.
- Tổng Giám đốc quyết định các phương án có giá trị dưới 3 tỷ đồng.
 Đối với các phương án sửa chữa, nâng cấp tài sản mua theo chỉ
định và nhận bàn giao:
- Hội đồng Quản trị Công ty có trách nhiệm thẩm định, trình Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định các phương án có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên.
- Tổng Giám đốc Công ty có trách nhiệm xây dựng thẩm định, trình
Hội đồng Quản trị quyết định các phương án có giá trị từ 500 triệu đồng đến 1
tỷ đồng.
- Tổng Giám đốc quyết định các phương án có giá trị dưới 500 triệu
đồng.
 Xử lý nguồn thu từ việc xử lý nợ và tài sản tồn đọng:
- Số tiền thu hồi nợ (do khách nợ trả, bán tài sản đảm bảo), số tiền thu
được từ việc cho thuê tài sản tồn đọng, từ bán nợ và tài sản tồn đọng theo chỉ
định và nhận bàn giao là doanh thu của Công ty, Công ty có trách nhiệm nộp
lại Ngân sách Nhà nước (bổ sung nguồn chi phí cải cách doanh nghiệp Nhà
nước) sau khi trừ các chi phí định giá, sửa chữa, nâng cấp (nếu có) và các
khoản mà Công ty và doanh nghiệp giữ hộ tài sản được hưởng qui định tại
Thông tư số 39/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Giá trị được tính trong hợp đồng góp vốn cổ phần, góp vốn liên
doanh, liên kết của khoản nợ, tài sản tồn đọng mua theo chỉ định và nhận bàn
giao được coi là khoản vốn đầu tư của Công ty, không tính vào doanh thu,
được bổ sung vốn điều lệ của Công ty.

Nguyễn Xuân Sang 23 Lớp: KTĐT51E
Chuyên đề thực tập PGS.TS Phạm Văn Hùng
 Xoá nợ tồn đọng được giao xử lý: Công ty chỉ được phép xoá nợ
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc quyết định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ.
 Kiểm kê tài sản
Hàng năm, Công ty tiến hành kiểm kê tài sản vào hai thời điểm là ngày
30/6 và ngày 31/12 nhằm xác định số lượng tài sản (tài sản cố định và đầu tư
dài hạn, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn), đối chiếu với số liệu ghi trên sổ
kế toán, đối chiếu với các khoản công nợ phải trả, phải thu khi khóa sổ kế
toán để lập báo cáo tài chính năm.
Đối với tài sản thiếu, nợ không thu hồi được, nợ quá hạn cần xác định
rõ nguyên nhân, trách nhiệm của những người liên quan và xác định mức bồi
thường vật chất theo quy định. Hội đồng quản trị xác định mức bồi thường.
Đối với tài sản thừa, nếu không xác định được nguyên nhân và không
tìm được chủ sở hữu thì hạch toán tăng vốn nhà nước.
 Xử lý tổn thất tài sản
Tổn thất tài sản xuất hiện trong quá trình kiểm kê định kỳ và kiểm kê
đột xuất. Công ty phải xác định giá trị tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm và
xử lý kịp thời.
 Đánh giá lại tài sản
Công ty đánh giá lại tài sản khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, dùng tài sản để đầu tư ra ngoài công ty, thực hiện chuyển đổi sở
hữu Công ty. Việc đánh giá tăng giảm tài sản được thực hiện theo quy định
của nhà nước tùy theo từng trường hợp nói trên.
Thực tế trong quá trình hoạt động, DATC đã bám sát cơ chế được xây
dựng để triển quản lý tài sản của mình. Tuy nhiên, việc phân cấp, phân quyền
trong quá trình phê duyệt dự án đầu tư chưa rõ ràng (đặc biệt giữa Tổng giám đốc
và Chủ tịch Hội đồng quản trị) dẫn đến tình trạng kéo dài thời gian phê duyệt
phương án, không đảm bảo hiệu quả của dự án đầu tư như ban đầu xây dựng.

Nguyễn Xuân Sang 24 Lớp: KTĐT51E
Chuyên đề thực tập PGS.TS Phạm Văn Hùng
*Cơ cấu tài sản của công ty DATC :
Biểu 1: Biểu đồ cơ cấu tài sản ngắn hạn
Nguyễn Xuân Sang 25 Lớp: KTĐT51E

×