LỜI MỞ ĐẦU
Lý luận và thực tiễn là 2 phạm trù có mối quan hệ chặt chẽ bổ sung cho
nhau. Việc học tập trong nhà trường nhằm tiếp thu các lý thuyết cơ bản để
vận dụng vào thực tế .Quá trình thực tập tại cơ sở thực tế là điều kiện để
chúng em các sinh viên năm cuối có cơ hội làm quen với mơi trường làm việc.
Trong q trình thực tập tại Sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
em đó cú cơ hội được khảo sát các hoạt động kinh doanh chung của Sở và cỏc
phũng ban cụ thể. Qua đó em nhận thấy các vấn đề tồn tại nổi bật của từng
phòng ban để tập trung nghiên cứu, tìm và kiến nghị 1 số giải pháp đóng góp
với ngân hàng trong thời gian thực tập cịn lại. Sau đây em xin trình bày
những ghi chép của em về cơ sở thực tập của mình.
Em xin cảm ơn các cán bộ nhân viên của ngân hàng đã giúp đỡ tạo
điều kiện cho em rất nhiều trong thời gian thực tập tổng hợp vừa qua.
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Vân
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam.
Ngày 01 tháng 04 năm 1963, NHNT chính thức được thành lập theo
Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10
năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân
hàng Trung ương (nay là NHNN). Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng
vai trị là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại
thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay
tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo
hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi
tại các ngân hàng nước ngồi, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ
thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngồi ra,
NHNT cịn tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý
ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với
Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính
phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành
lập lại NHNT theo mô hình Tổng cơng ty 90, 91 được quy định tại Quyết
định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được Nhà nước xếp hạng là
1trong 23 doanh nghiệp hạng đặc biệt. NHNT VN ln giữ vai trị chủ lực
trong hệ thống ngân hàng Việt Nam,với uy tín trong các lĩnh vực ngân
hàng bỏn buụn,kinh doanh vốn ,tài trợ thương mại ,thanh tốn quốc tế và đi
đầu trong ứng dụng cơng nghệ ngân hàng tiên tiến.
Sau 45 năm hoạt động ,NHNT VN đã phát triển thành 1 ngân hàng
đa năng ,giữ vị thế vững chắc trong lĩnh vực bán buôn với các khách hàng
truyền thống là các tổng công ty và doanh nghiệp lớn . NHNT VN đang
tiếp tục xây dựng nền tảng phân phối rộng và đa dạng ,tạo đà cho việc mở
rộng hoạt động ngân hàng bán lẻ và phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ với
các sản phẩm ,dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Hiện nay mạng lưới của ngân hàng đã vươn rộng ra các lĩnh vực và
địa bàn trên cả nước bao gồm :
01 Sở giao dịch, 58 chi nhánh và 87 Phịng giao dịch trên tồn
quốc
4 Công ty con ở trong nước:
Công ty Cho thuê Tài chính Vietcombank (VCB Leasing)
Cơng ty TNHH Chứng khốn Vietcombank (VCBS)
Cơng ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản Vietcombank (VCB AMC)
Công ty TNHH Cao ốc Vietcombank 198 (VCB Tower)
1 Cơng ty con ở nước ngồi: Cơng ty Tài chính Việt Nam –
Vinafico Hongkong
2 Văn phịng đại diện tại Singapore và Paris
3 Công ty liên doanh:
Công ty Quản lý Quỹ Vietcombank (VCBF)
Ngân hàng Liên doanh ShinhanVina
Công ty Liên doanh TNHH Vietcombank – Bonday - Bến Thành
Hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương còn được hỗ trợ bởi mạng
lưới giao dịch quốc tế lớn nhất trong số các ngân hàng Việt Nam với trên
1300 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ. Bên cạnh các
hoạt động kinh doanh, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cịn tích cực
tham gia các hiệp hội ngành nghề như Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Asean
Pacific Banker’s Club và là một trong những thành viên đầu tiên của Hiệp
hội Ngân hàng Việt Nam.
1.1.Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Nếu như năm 2006,trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói chung
và thị trường tiền tệ nói riêng diễn biến khá thuận lợi, Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam đã gặt hái những kết quả rất khả quan, thực hiện mục tiêu
chiến lược là nâng cao chất lượng hoạt động, chuẩn bị tiền đề vững chắc
cho việc Cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương trong năm 2007. Ngân
hàng đã thực hiện nhiều biện pháp quản trị thanh khoản, quản trị lãi suất,
quản trị rủi ro và cải thiện chất lượng tín dụng nhằm đảm bảo mục tiêu an
toàn và hiệu quả trong kinh doanh vốn và tăng trưởng tín dụng. Nhiều sản
phẩm linh hoạt và hấp dẫn được đưa ra nhằm thu hút tiền gửi ngoại tệ từ
các khách hàng là tổ chức kinh tế. Bên cạnh đú, cỏc doanh nghiệp vừa và
nhỏ, các khách hàng bán lẻ cũng được đặc biệt quan tâm với nhiều sản
phẩm tín dụng, dịch vụ thanh toán, tiết kiệm linh hoạt đáp ứng nhu cầu đa
dạng của từng nhóm khách hàng. Kết thúc năm 2006, những kết quả xuất
sắc trong tất cả các hoạt động nghiệp vụ đã mang lại mức tăng trưởng lợi
nhuận rất cao. Tổng tài sản của Ngân hàng Ngoại thương năm 2006 đạt
166.952 tỷ quy VND, tăng 22,35% so với năm 2005. Đặc biệt, lợi nhuận
sau thuế của Ngân hàng đạt con số kỷ lục 2.877 tỷ VND, tăng 122,7% so
với năm trước. Cơ cấu thu nhập tiếp tục chuyển biến tích cực theo hướng
giảm tỷ trọng thu từ hoạt động tín dụng (từ 57,3% năm 2005 xuống cịn
45,8%), tăng tỷ trọng thu dịch vụ và thu khác (từ 42,7% lên 54,2% trong
năm 2006).
Trong năm 2007 là năm phải đối đầu với nhiều khó khăn (thiên tai
dịch bệnh..) nhưng tốc độ kinh tế vẫn đạt cao 8.5%, hoạt động xuất nhập
khẩu tăng trưởng mạnh ,vốn FDI và ODA huy động đạt mức kỉ lục tương
ứng là 20.3 tỷ(tăng 70%) và 5.4 tỷ USD( tăng 20%), nguồn vốn huy động
từ dân cư cho đầu tư cũng tăng khá(16.45 so năm ngối)…Điều đó tạo nền
tảng vững chắc cho hoạt động ngân hàng năm qua .Bên cạnh những thuận
lợi năm 2007 ngành ngân hàng cũng có khơng it thách thức là sự phát sinh
các hình thức đầu tư mới như thị trường chứng khốn, vàng biến động bất
thường, thị trường bất động sản đang nóng dần lên, CPI tăng cao (12.6%),
đồng đụla trên thị trường thế giới giảm giá ..tất cả những nhân tố đó đều có
ảnh hưởng lớn đến hoạt động của cả hệ thống ngân hàng nói chung và của
NHNT VN nói riêng
Sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực ngân hàng bắt đầu bùng nổ.
Hàng loạt các ngân hàng thương mại cổ phần gia tăng đột phá về quy mô
cũng như năng lực cạnh tranh( nâng cao chất lượng dịch vụ, đổi mới công
nghệ ,thiết bị…) tạo sức ép cạnh tranh cho NHNT VN .Tuy vậy năm qua
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam vẫn đã nỗ lực hoàn thành thắng lợi hầu
hết các chỉ tiêu kinh doanh ,giữ được nhịp độ tăng trưởng ổn định và duy trì vị
trí NHTMNN hoạt động hiệu quả nhất . Tháng 12/2007 NHNT VN đã thực
hiện thành công việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO),sự kiện
ghi dấu ấn quan trọng trong tiến trình phát triển của NHNT VN ,là sự chuyển
mình nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động ,tăng cường
khả năng cạnh tranh ,sẵn sàng hội nhập với hệ thống tài chính của khu vực và
thế giới, trở thành đại diện vững mạnh nhất của Việt Nam.
Hoạt động huy động vốn:
Ngõn hàng năm 2007 tăng trưởng khoảng 14% so cuối 2006, công
tác quản trị thanh khoản và lãi suất được chú trọng.Trước tình trạng khan
hiếm tiền đồng những tháng cuối năm ,ngân hàng đã thực hiện các nghiệp
vụ thị trường mở ,chiết khấu cho vay cầm cố với NHNN góp phần đảm bảo
thanh khoản, khả năng rút tiền mặt cho khách hàng
Về hoạt động sử dụng vốn:
Hướng tới mục tiêu “Tăng cường công tác khách hàng, nâng cao chất
lượng tín dụng và hướng tới chuẩn mực quốc tế”, Ngân hàng Ngoại thương
đã triển khai mơ hình tín dụng mới theo tư vấn của Dự án Hỗ trợ kỹ thuật
do Chính phủ Hà Lan tài trợ thơng qua Ngân hàng Thế giới trong toàn hệ
thống từ tháng 08/2006. Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng được cải thiện
thơng qua việc tách biệt các nghiệp vụ quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro
tín dụng và quản lý nợ; đồng thời công tác khách hàng và phát triển kinh
doanh được chuyên biệt hoá với bộ phận chuyên trách quan hệ khách hàng.
Sự thay đổi về tư duy quản lý, phương thức quản trị rủi ro và chiến lược
cạnh tranh, phát triển khách hàng là bước chuẩn bị cần thiết cho công cuộc
cổ phần hoá và tiền đề vững chắc cho sự phát triển bền vững trong tiến
trình hội nhập của Ngân hàng Ngoại thương. Quy trình 90 và mơ hình đầu
mối -cơ sở là 2 nội dung tín dụng được triển khai tốt tại cơ sở năm qua bên
cạnh đó nhiều chính sách mới và sửa đổi trong lĩnh vực tín dụng của
NHNT đã được ban hành .Dư nợ tín dụng vẫn tăng cao trên 40% so năm
trước song vẫn đảm bảo tính lành mạnh, đặc biệt chất lượng tín dụng được
quan tâm , giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống mức thấp hơn so năm trước và thực
hiện công tác trích lập sử dụng dự phịng rủi ro.
Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại hối
Vốn được coi là thế mạnh của NHNT VN . Với thế mạnh hàng đầu
trong thanh toán quốc tế và mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp toàn cầu,
mặc dù phải đương đầu với sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng từ các
ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Ngoại thương tiếp tục duy trì vị trí
số 1 vững chắc trong thanh toán xuất nhập khẩu với doanh số khoảng 26
triệu USD tăng gần 16% (so năm 2006 là 8.6%) chiếm 25% thị phần thanh
toán XNK cả nước .
Các hoạt động khác :
NHNT VN vẫn là đơn vị đi đầu về doanh số và thị phần phát hànhthanh toán thẻ.Với trên 1000 máy ATM, 5.500 máy POS,kết nối 17 ngân
hàng đại lý trong số 25 thành viên của liên minh thẻ VCB ,số máy ATM của
liên minh thẻ là 1.300 máy tạo thuận lợi cho việc gửi rút tiền của khách hàng .
NHNT VN là đơn vị tích cực đẩy mạnh đầu tư vào công nghệ chiều
sõu,phự hợp sự phát triển của công nghệ thông tin và đặc thù kinh doanh
của 1 NHTM hiện đại.,phỏt triển các ứng dụng cung cấp sản phẩm mới trên
nền tảng công nghệ hiện đại (ebank,internet banking,sms banking,thương
mại điện tử…), đẩy mạnh các dịch vụ thanh toán billing với các đối tác
cung cấp dịch vụ là bảo hiểm, điện lực, bưu điện, các công ty viễn thông di
động. Ngân hàng Ngoại thương đã tăng cường hợp tác và phát triển các sản
phẩm dịch vụ thẻ, phát hành một số loại thẻ mới như Vietcombank MTV
MasterCard, Vietcombank SG24 và phát triển dịch vụ thương mại điện tử
V-CBP. Năm 2006 đánh dấu một bước tiến của Ngân hàng trong lĩnh vực
liên kết với các đối tác trong và ngoài nước thơng qua một loạt các chương
trình hợp tác với Visa, MasterCard, American Express và Vietnam
Airlines, China Union Pay (CUP).
1.2. Hoạt động của các đơn vị thành viên góp vốn và liên doanh góp vốn
Cơng ty chứng khốn (VCBS)
Năm 2007 là năm thị trường chứng khoán VN đạt tăng trưởng vượt
bậc cả về lượng chứng khoán niêm yết và giá trị giao dịch bình qn ,về số
lượng của các cơng ty chứng khoán cũng như đội ngũ các nhà đầu tư tham
gia thị trường
VCBS được thành lập năm 2002 ,đã đi vào hoạt động rất có hiệu
quả, chiếm tỷ trọng quan trọng trong các cơng ty chứng khốn trên thị
trường và cũng đóng góp khoản lợi nhuận lớn trong cả hệ thống NHNT VN
Năm 2006 là năm tăng trưởng đặc biệt vượt bậc của thị trường chứng
khoán tại Việt nam, tạo nên sự phát triển mạnh mẽ về số lượng cũng như
quy mô hoạt động của các công ty chứng khốn. Hoạt động sơi động ngay
từ đầu năm trong mơi trường thuận lợi, Cơng ty Chứng khốn Ngân hàng
Ngoại thương VCBS) đã vượt xa hầu hết các chỉ tiêu kinh doanh và đạt
được mức lợi nhuận cao nhất từ trước tới nay
Năm 2006, doanh thu của VCBS đạt 234 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần so
với năm 2005 và lợi nhuận sau thuế tăng 1,7 lần, đạt 108,8 tỷ đồng. Tổng
số tài khoản giao dịch chứng khoán mới mở trong năm2006 đạt trên 17.000
tài khoản, tăng hơn 8 lần so với năm 2005 và cao gấp gần 6 lần so với chỉ
tiêu kế hoạch. Phí mơi giới thu được tăng mạnh với doanh số lên đến 28,7
tỷ đồng so với mức kế hoạch là 7,4 tỷ. Công ty cũng thực hiện thành công
nhiều hợp đồng tư vấn niêm yết - đăng ký giao dịch
Doanh thu hoạt động tự doanh chứng khoán đạt 87,6 tỷ, tăng 251%.
Tổng doanh thu bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ và trái phiếu
chính quyền địa phương đạt 10,2 tỷ, tăng gấp 2 lần so với kế hoạch. Bên
cạnh việc phát triển rất mạnh hoạt động kinh doanh, VCBS cũng tăng
cường quản lý rủi ro với việc thành lập Phòng Quản trị Rủi ro để thực hiện
hàng ngày việc giám sát tuân thủ và quản trị rủi ro đối với các hoạt động
nghiệp vụ của Công ty.
Công ty Cho th Tài chính
Hoạt động của Cơng ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương
phát triển khá tốt trong năm 2006. Dư nợ cho thuê tài chính đạt 1.100 tỷ
đồng, tăng 24,3% so với cuối năm 2005. Tỷ lệ nợ xấu (từ nhóm 3 đến
nhóm5) giảm cịn 2,4% tổng dư nợ của Công ty. năm 2005.
Nhằm đa dạng hoá nguồn vốn đầu vào và tiến tới từng bước nâng
dần tỷ trọng tự cân đối nguồn vốn, trong năm 2006 Công ty bắt đầu triển
khai nghiệp vụ nhận tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức trong nước. Kết
thúc năm 2006, lợi nhuận trước thuế của Công ty đạt 18 tỷ đồng, tăng
12,8% so với năm 2005.
Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản
Trong năm 2006, thị trường bất động sản vẫn tiếp tục trì trệ, gây
nhiều khó khăn cho Cơng ty trong việc thực hiện xử lý tài sản đảm bảo thu
hồi nợ. Tuy nhiên Cơng ty đã tích cực đẩy mạnh tốc độ xử lý các tài sản đã
được uỷ thác nhằm hoàn thành ở mức cao nhất chức năng nhiệm vụ và sẵn
sàng cho việc chuyển đổi mơ hình tổ chức và hoạt động.
Công ty đã xử lý dứt điểm được 10 trong số 11 tài sản tồn tại ở thời điểm
đầu năm 2006 với tổng số tiền thu được đạt 140,5 tỷ đồng. Lợi nhuận trước
thuế của Công ty đạt 2,7 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế đạt gần 2 tỷ, tăng 24,8%.
Như vậy, Cơng ty cơ bản đã hồn thành nhiệm vụ xử lý tài sản bảo đảm, góp
phần thực hiện thành công Đề án xử lý nợ tồn đọng của NHNTVN.
Công ty VINAFICO
Trong năm 2006, Vinafico đã tăng cường việc tiếp cận khách hàng
nhằm mở rộng mạng lưới khách hàng. Tổng tài sản của Công ty đạt 380 triệu
HKD, tăng 1,4% so với năm trước. Số dư tiền gửi tại các ngân hàng là 337,7
triệu HKD. Các nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu và chuyển tiền trong
năm 2006 đạt tốc độ tăng trưởng khá, trung bình khoảng 10%, với doanh thu
phí tăng 51% so với năm trước. Lợi nhuận trước thuế đạt 3,36 triệu HKD, Lợi
nhuận sau thuế đạt 2,6 triệu HKD, tăng 46% so với năm 2005
Trung tâm đào tạo (TTĐT)
Một sự kiện quan trọng trong công tác đào tạo nguồn nhân lực là sự
ra đời của Trung tâm Đào tạo, được khai trương và chính thức đi vào hoạt
động từ tháng 07/2006. Trung tâm đã tổ chức thành công cỏc khoỏ học về
các nội dụng phổ biến kiến thức pháp luật mới, đào tạo nhân viên mới… và
trong thời gian tới sẽ thường xuyên tiến hành cỏc khoỏ đào tạo cho cán bộ
của ngân hàng
1.3. NHNT VN với các hoạt động xã hội
Với ý thức luôn hướng về cội nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây, chia
ngọt sẻ bùi, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã có nhiều đóng góp cho
các hoạt động xã hội. Trong suốt chặng đường phát triển, Ban Lãnh đạo
Ngân hàng Ngoại thương đã nêu cao tinh thần “tương thân tương ỏi”,
khuyến khích cán bộ cơng nhân viên phát huy truyền thống “lỏ lành đựm lỏ
rỏch”. Hàng năm, 5% quỹ lương và quỹ phúc lợi được trích để ủng hộ các
hoạt động xã hội và đền ơn đáp nghĩa như Quỹ tình nghĩa ngân hàng và
thiên tai lũ lụt, Quỹ Bảo trợ trẻ em, Quỹ vì người nghèo, Quỹ ủng hộ nạn
nhân chất độc màu da cam…Năm 2006, tổng số tiền đóng góp cho các quỹ
lên đến 5 tỷ đồng. Ngân hàng Ngoại thương cũng chủ động chung sức cùng
với nhiều địa phương xây dựng98 nhà tình nghĩa, 9 phịng ở cho con em
các dân tộc ít người tại Bình Định; xây mới trường học, trường mẫu giáo và
nhà văn hóa cho các em tại Điện Biờn, Tuyờn Quang, Bắc Ninh, Hà Tĩnh,
Gia Lai, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Đăk Lắk, Cà Mau… Đặc biệt, có 65
đồn viên thanh niên thuộc chi nhánh Vietcombank Hồ Chí Minh tham gia
hiến máu nhân đạo. Các đồn viên Ngân hàng Ngoại thương cơ sở cũng
tình nguyện tham gia các chương trình phẫu thuật chỉnh hình cho hàng
trăm cháu bị dị tật tại các tỉnh. Vietcombank còn là một trong những đơn vị
đầu tiên chia sẻ nỗi đau với những người dân miền biển khi cơn bão
Chanchu bất ngờ tràn tới tháng 5/2006. Ngay sau khi cơn bão đi qua, gần
8.000 nhân viên Ngân hàng đã quyên góp ủng hộ thân nhân của người bị
nạn với tổng số tiền lên tới gần 1 tỷ đồng. Dù những đóng góp của Ngân
hàng Ngoại thương khơng thể lấp đầy những mất mát của những gia đình
nạn nhân sau bão, nhưng cũng phần nào giúp họ vượt qua được những khó
khăn vật chất tạm thời để tái lập nghiệp. Chiến tranh tuy đã lùi xa, nhưng
những di chứng của chiến tranh vẫn để lại những nỗi đau cho nhiều thế hệ
người dân Việt Nam. Để bày tỏ sự biết ơn tới những hy sinh to lớn của các
thế hệ đi trước, góp phần xoa dịu nỗi đau, hàng năm, đại diện cơng đồn
Ngân hàng Ngoại thương đều đến thăm và tặng quà những nạn nhân bị chất
độc màu da cam, các trại thương bệnh binh nặng, hỗ trợ xây dựng trường
học đặc biệt cho cỏc chỏu bị chất độc dioxin. Ngân hàng cịn nhận ni,
phụng dưỡng, sữa chữa nhà cho 160 mẹ Việt Nam anh hùng, góp sức chỉnh
trang hàng ngàn mộ liệt sĩ, chung tay xây dựng nghĩa trang Trường Sơn,
tôn tạo đền Hai Bà Trưng… Với những thành tựu xuất sắc trong hoạt động
kinh doanh và những đóng góp to lớn cho các hoạt động xã hội, Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam đã liên tiếp được Đảng, Nhà nước và Chính phủ
tặng nhiều cờ, bằng khen, đặc biệt là Huân chương lao động hạng Hai và
Huân chương Độc lập hạng ba; các chi nhánh Hồ Chí Minh, Vũng Tàu,
Cần Thơ, Đồng Nai được phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động trong
thời kỳ đổi mới. Tháng 7/2006, Ngân hàng Ngoại thương đã vinh dự được
trao tặng cúp vàng “Vỡ sự nghiệp cộng đồng” lần thứ 2 cho những đóng
góp của ngân hàng cho phát triển xã hội. Những đóng góp ấy khơng chỉ
xuất phát từ trách nhiệm với cộng đồng mà còn từ ngay trong chính trái tim
của Ngân hàng Ngoại thương. Bởi hơn bao giờ hết, chúng tôi hiểu rằng: nỗi
đau sẽ được xoa dịu hơn nếu có thêm ai đó cùng chia sẻ.
1.4.Các mốc lịch sử và thành tựu của NHNT VN
Ngày 30 tháng 10 năm 1962, NHNT được thành lập theo Quyết định
số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành trên cơ sở tách ra từ Cục quản
lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN).
Ngày 01 tháng 04 năm 1963, chính thức khai trương hoạt động
NHNT như là một ngân hàng đối ngoại độc quyền.
Năm 1978, NHNT thành lập Cơng ty Tài chính ở Hồng Kụng –
Vinafico Hong Kong.
Ngày 14 tháng 11 năm 1990, NHNT chính thức chuyển từ một ngân
hàng chuyên doanh, độc quyền trong hoạt động kinh tế đối ngoại sang một
NHTM NN hoạt động đa năng theo Quyết định số 403-CT ngày 14 tháng
11 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Năm 1993, NHNT được Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động
hạng Hai.
Năm 1993, NHNT thành lập ngân hàng liên doanh với đối tác Hàn
Quốc (First Vina Bank) nay là ShinhanVina Bank.
Năm 1994, NHNT thành lập Công ty Thuê mua và Đầu tư trực thuộc
NHNT nay là Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản.
Năm 1995, NHNT được tạp chí Asia Money – tạp chí tiền tệ uy tín ở
Châu Á bình chọn là Ngân hàng hạng nhất tại Việt Nam năm 1995.
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, Thống đốc NHNN ra Quyết định số
286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT trên cơ sở Quyết định số 68/QĐNH5 ngày 27 tháng 3 năm 1993 của Thống đốc NHNN. Theo đó, NHNT
được hoạt động theo mơ hình Tổng công ty 90, 91 quy định tại Quyết định
số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ với
tên giao dịch quốc tế: Bank for Foreign Trade of Viet Nam, tên viết tắt là
Vietcombank.
Năm 1996, NHNT thành lập Văn phòng đại diện tại Paris – Cộng
hòa Pháp, tại Moscow – Cộng hòa liên bang Nga.
Năm 1996, NHNT khai trương Công ty liên doanh Vietcombank
Tower 198 với đối tác Singapore.
Năm 1997, NHNT thành lập Văn phòng đại diện tại Singapore.
Năm 1997, NHNT đăng ký nhãn hiệu kinh doanh độc quyền tại Cục
sở hữu Công Nghiệp, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường.
Năm 1998, NHNT thành lập Công ty cho thuê tài chính NHNT –
VCB Leasing.
Năm 2002, NHNT thành lập Cơng ty TNHH Chứng khốn NHNT –
VCBS.
Năm 2003, NHNT được Nhà nước trao tặng Huân chương Độc lập
hạng Ba.
Năm 2003, NHNT được tạp chí EUROMONEY bình chọn là ngân
hàng tốt nhất năm 2003 tại Việt Nam.
Năm 2003, sản phẩm thẻ Connect 24 của NHNT là sản phẩm ngân
hàng duy nhất được trao giải thưởng "Sao vàng Đất Việt".
Năm 2004: NHNT được tạp chí The Banker bình chọn là "Ngân
hàng tốt nhất Việt Nam" năm thứ 5 liên tiếp.
Năm 2005: NHNT được trao giải thưởng Sao Khuê 2005 – do Hiệp
hội doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA) tổ chức dưới sự bảo trợ
của Ban chỉ đạo quốc gia về cơng nghệ thơng tin và Bộ Bưu chính Viễn
thơng. NHNT là đơn vị ngân hàng duy nhất được nhận giải thưởng này.
Năm 2005: NHNT chi nhánh Đồng Nai vinh dự là chi nhánh đầu tiên
của hệ thống NHNT được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu cao quý
"Anh hùng lao động" vỡ đó cú thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi
mới từ năm 1995-2004, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ Tổ quốc.
Năm 2005, NHNT góp vốn thành lập Cơng ty liên doanh quản lý
Quỹ đầu tư Chứng khoán – VCBF.
Năm 2006: Tổng Giám đốc NHNT nhận giải thưởng "Nhà lãnh đạo
ngân hàng châu Á tiêu biểu".
Năm 2006: NHNT vinh dự là 1 trong 4 đơn vị được trao danh hiệu "Điển
hình sáng tạo" trong Hội nghị quốc gia về thúc đẩy sáng tạo cho Việt Nam.
Năm 2006: Tổng Giám đốc NHNT được bầu giữ chức Phó Chủ tịch Hiệp
hội Ngân hàng Châu Á và đồng Chủ tịch Diễn đàn kinh tế Việt Nam – EU.
Năm 2007, NHNT được trao tặng giải thưởng Thương hiệu mạnh
Việt Nam 2006 do Thời báo Kinh tế và Cục xúc tiến Bộ Thương mại tổ
chức. Đặc biệt thương hiệu Vietcombank lọt vào Top Ten (mười thương
hiệu mạnh nhất) trong số 98 thương hiệu đạt giải. Đây là lần thứ 3 liên tiếp
Vietcombank được trao tặng giải thưởng này.
Năm 2007, NHNT được bầu chọn là "Ngân hàng cung cấp dịch vụ
ngoại hối cho doanh nghiệp tốt nhất năm 2007" do tạp chí Asia Money
bình chọn.
Năm 2007 đạt Cúp vàng thương hiệu và nhãn hiệu lần 2 do hiệp hội
doanh nghiệp vừa và nhỏ phối hợp cùng liên minh HTX VN, hội khoa học
Đông Nam Á và MTTQVN trao tặng
Hội sở chính
p.quản lý đề án cơng
nghệ
Hội đồng
quản trị
p.thơng tin ứng dụng
p.cơng nợ
Trung tâm tin học
p.quản lý tín dụng
Trung tâm thơng tin
p.kế tốn quốc tế
Ban
kiĨm
so¸t
p.quản lý ngân quỹ
p.kế tốn vốn
P. kinh doanhngoi hi
Phũng vn
p.quản lý thẻ
Ban tổng
giám đốc
p.k toỏn ti chính
p.thơng tin tun
truyền
p.tổng hợp & phân
tích kinh tế
Hư tín
dừng
các
ưCTC
p.tỉng hỵp thông tin
p.xõy dng c bn
p.đầu tư dự án
p.phỏp ch
H tớn
dng
TW
p.t chc cỏn b
&o &
p.tổng hợp tophân
tích kinh tế
Vn phũng
p.qun lý vốn liên
doanh cổ phần
p.quản trị
p.kiĨm
to¸n
néi bé
TW
ALCO
p.quan hệ NH đại lý
Bộ phận hỗ trợ khác
p.quan hệ khách hàng
Mạng lưới trong nước
Sở giao dịch
Các cty con
Các chi nhánh
Mạng lưới nước ngoài
Cty tài chính VN tại
Hồng kơng
Văn fịng đại diện
tại paris&singapo
2. Sở giao dịch NHNT VN
2.1. .Lịch sử hình thành và phát triển của SGD NHNT VN
Năm 1991 ,NHNT VN thành lập Sở giao dịch NHNT TW trực thuộc
NHNT VN . Trong thời gian đầu thành lập ,Sở giao dịch là đơn vị phụ
thuộc NHNT TW (Hội sở chính),thực hiện các hoạt động của hội sở chính,
SGD đóng vai trị là đầu mối thực thi chiến lược phát triển các sản phẩm
,dịch vụ của NHNT VN
Ngày 20/12/2001 NHNT VN khai trương tòa nhà VCB tower tại 198
Trần quang Khải ,Hà nội ,là nơi NHNT TW (hội sở chính)và SGD NHNT
TW đật trụ sở
SGD đã thành lập thêm mạng lưới cỏc phũng giao dịch trên khắp địa
bàn Hà nội ,đến nay cú trờn 20 phòng giao dịch để phục vụ nhu cầu giao
dịch của khách hàng được thuận lợi hơn. SGD thực hiện đa dạng hóa và
nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ mới đi đầu trong ngành ngân
hàng như thẻ rỳt tiốn tự động ATM, master Card ,visa card,thẻ Amex, triển
khai dịch vụ VCB_ online và hệ thống giao dịch tự động (connect 24) ,dịch
vụ thương mại điện tử “VCB cyber Bill Payment”, các nghiệp vụ phái sinh
(như quyền chọn _ option) ; Bao thanh toán (factoring) ….
Ngày 01/01/2006 SGD được tách ra khỏi Hội sở chính, trở thành 1
đơn vị hoạt động độc lập với NHNT TW, giữ vai trị như 1 chi nhánh,có tư
cách pháp nhân, con dấu ,tàI khoản riêng. SGD là một trong những chi
nhánh lớn nhất của hệ thống thực hiện tất cả các nghiệp vụ của NHNT
VN ,đóng góp 20% tỷ trọng lợi nhuận của cả ngân hàng
2.2 Về bộ máy tổ chức của SGD NHNT VN
Lónh đạo SGD NHNT VN gồm có 1 Giám đốc và 4 Phó Giám đốc
phụ trách các mảng nghiệp vụ
Hiện tại SGD có khoảng gần 700 nhân viên,với 42 phịng chức năng
trong đó có 5 phịng chun mơn, 18 phịng nghiệp vụ đặt tại trụ sở và 19
phòng giao dịch được đặt tại các địa điểm trên khắp Tp. Hà Nội.
Cơ cấu chức năng cỏc phũng ban : gồm 5 nhóm
2.2.1.Nhóm hỗ trợ:
Gồm 5 phịng chun mơn
-- Phịng quản lý nhân sự : thực hiện công tác tổ chức bộ máy và
quản lý cán bộ tại SGD .
-- phòng kế tốn tài chính :triển khai thực hiện chế độ kế tốn tàI
chính ,chế độ báo cáo kế tốn và hạch tốn kế tốn tại SGD
- phịng kiểm tra nội bộ :thực hiện kiểm tra giám sát việc thực hiện
các văn bản pháp luật ; quy chế ,quy định của NHNT VN nhằm hạn chế
rủi ro trong hoạt động knh doanh của SGD để bảo vệ lợi ích các bên tham
gia ( Nhà nước, Ngân hàng và khách hàng của SGD )
- Phịng hành chính quản trị : thực hiện cơng tác hành chính ,quản trị
tại SGD .Nghiên cứu ,xây dựng ,mở rộng phát triển mạng lưới của SGD
trên địa bàn hà nội và các vùng lân cận theo phương hướng kế hoạch mà
ban lãnh đạo đã đề ra cho từng giai đoạn cụ thể .
- Phòng tin học : quản lý duy trì hệ thống cơng nghệ thơng tin trong
kinh doanh của SGD đảm bảo hoạt động kinh doanh được duy trì ổn định
2.2.2. Nhóm Tín dụng:
gồm 5 phịng nghiệp vụ
- Phịng quan hệ khách hàng: thực hiện cơng tác phát triển và quan
hệ với các khách hàng có quan hệ tín dụng ngắn hạn với ngân hàng là
doanh nghiệp
- P.Quản lý rủi ro :dựa trên những thông tin do phòng quan hệ khách
hàng thu thập và cung cấp, phòng sẽ thực hiện thẩm định đánh giá mức độ
rủi ro từ đó có quyết định cho vay hay khơng,xây dựng chính sách
QLRRTD, quản lý danh mục đầu tư…
- Phịng quản lý nợ :quản lý theo dừi,phỏt hiện xử lý dấu hiệu rủi ro
các khoản nợ vay,…
Một hợp đồng tín dụng ngắn hạn được thực hiện có sự tham gia
đồng thời của cả 3 phịng cụ thể là :
Thẩm định và ra quyết định cho vay : có sự tham gia đồng thời của 2
phịng QHKH và QLRR
Giải ngân : do 2 phòng QHKH và Quản lý nợ
Giám sát kiểm tra và thu nợ :có sự tham gia đồng thời của cả 3 phòng
- Phòng đầu tư dự án :thực hiện cấp tín dụng trung và dài hạn cho
các khách hàng tại SGD
- Phịng tín dụng trả góp và tiêu dùng :triển khai nhiệm vụ cho vay
trả góp ,tiêu dùng với đối tượng khách hàng là thể nhân (trừ các nghiệp vụ
tín dụng thơng qua thanh tốn thẻ)
2.2.3. Nhóm thanh tốn :
4 phịng nghiệp vụ
- Phịng thanh tốn nhập khẩu:thực hiện cơng tác thanh tốn quốc tế hàng
nhập khẩu mậu dịch và dịch vụ đối ngoại liên quan đến nhập khẩu tại SGD
- Phịng thanh tốn xuất khẩu :có chức năng thực hiện tồn bộ cơng
tác thanh tốn hàng hóa xuất khẩu và dịch vụ đối ngoại của các đơn vị
trong nước với nước ngoài qua SGD
- Phòng Bảo lãnh :thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh và táI bảo lãnh
của SGD đối với khách hàng
- Phịng vay nợ viện trợ :có chức năng quản lý và thực hiện các
nghiệp vụ thanh toán đối ngoại sử dụng nguồn vốn vay viện trợ ODA
2.2.4.Nhóm kinh doanh dịch vụ :
- Phịng thanh tốn thẻ:thực hiện việc phát hành và thanh toán các
loại thẻ quốc tế,thẻ Vietcombank tại SGD
- Phịng Hối đối :có chức năng phục vụ các đối tượng khách hàng là
cá nhân bao gồm :Quản lý hồ sơ thông tin tàI khoản ,thông tin khách
hàng ;Quản lý và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tàI khoản tiền
gửi ,tiền vay của khách hàng là cá nhân ;Thực hiện các nghiệp vụ liên quan
đến tiền tệ ,thanh toán đối ngoại với khách hàng là cá nhân ; Thực hiện các
chuyển tiền trong nước của khách hàng là cá nhân, quản lý các chứng từ có
giá phục vụ cho nghiệp vụ của phịng
- Phịng tiết kiệm :thực hiện công tác huy động vốn tiết kiệm bằng
VNĐ và ngoại tệ tại SGD
- Phòng ngân quỹ :có chức năng triển khai thực hiện cơng tác quản lý
giấy tờ có giá tại SGD ,thu chi tiền mặt VNĐ và ngoại tệ.
- Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ :thực hiện quản trị và điều hành
lãI suất tỷ giá ,phí ,huy động và kinh doanh vốn VNĐ và ngoại tệ tại SGD
- Phòng khách hàng đặc biệt :chức năng tham mưu cho ban giám đốc
trong việc xây dựng chính sách đối với khách hàng thể nhân và cung cấp
dịch vụ tàI chính ngân hàng cho khách hàng đặc biệt của SGD ( là các
khách hàng thể nhân có số dư tiền gửi lớn, hoặc cán bộ cao cấp Nhà nước
,lãnh đạo các bộ ngành…)
- Phịng kế tốn giao dịch :có chức năng phục vụ đối tượng khách
hàng là tổ chức (cư trú và khơng cư trú ) có quan hệ với SGD
- Tổ quản lý quỹ ATM :có chức năng cung ứng các dịch vụ , làm đầu mối
2.2.5 . Các phũng giao dịch (PGD)
Các PGD là đơn vị hạch toán báo sổ trực thuộc SGD ,hoạt động trên
địa bàn thành phố Hà Nội chịu sự quản lý giám sát trực tiếp của Giám đốc
SGD có chức năng thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn tiết kiệm ,cho
vay khách hàng là cỏ nhõn,thực hiện các nghiệp vụ thanh toán dịch vụ vãng
lai trên địa bàn và các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi của các
phàp nhân.
Giữa các phịng ban của SGD có quan hệ mật thiết với nhau. Phòng
tham mưu hỗ trợ cỏc phũng khỏc hoạt động liên tục liền mạch ,Phòng
nghiệp vụ phải phối hợp phịng tham mưu để q trình thực hiện nghiệp vụ
diễn ra thuận lợi trơi chảy có tổ chức.
BAN GIÁM ĐỐC
P.Thanh toán thẻ
P.Hối đoái
P.Quan hệ khách hàng
P.Tiết kiệm
P.Ngân quỹ
P.Quản lý rủi ro
P.Vốn & KD ngoại tệ
P.Quản lý nợ
P.Khách hàng đặc biệt
P. Đầu tư dự án
P.Kế toán giao dịch
P.TD trả góp-tiêu dùng
P.Quản lý quỹ ATM
P.TD DN vừa và nhỏ
P.PT ng.vụ NH bán lẻ
Tổ Đảng đồn
P.Thanh tốn NK
P.Thanh tốn XK
P.Bảo lãnh
P.Vay nợ viện trợ
Hệ thống các Phòng
giao dịch
P.Quản lý nhân sự
P.Kế tốn tài chính
P.Kiểm tra nội bộ
P.Hành chính quản trị
P.Tin học
2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của SGD
2.3.1.Đánh giá chung
Từ 01/01/2006 SGD được tách ra hoạt động độc lập từ hội sở
chính ,SGD là một trong những chi nhánh lớn nhất trong hệ thống VCB,
luôn chiếm tỷ trọng lớn trong các hoạt động huy động vốn, và thanh toán
xuất nhập khẩu cũng như tỷ trọng lợi nhuận trong ngân hàng
2.3.2.hoạt động huy động vốn
Huy động vốn vốn được coi là thế mạnh của SGD (chiếm 26.45%)
nhưng năm 2007 thị phần huy động đã giảm chút ít do sự cạnh tranh gay
gắt của các tổ chức tín dụng khác và việc đầu tư vào các hình thức khác phi
ngân hàng .
Vốn huy động VNĐ tuy thị phần giảm song vẫn tăng 9% so 2006
đạt gần 40.000 tỷ VNĐ. Vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm trên 50% tổng
vốn huy động được của SGD
Tại SGD cú cỏc nghiệp vụ huy động vốn:
-Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế(tiốn gửi khơng kỳ hạn và có
kỳ hạn)
-Nhận tiền gửi tiết kiệm từ dân cư
-Phát hành kỳ phiếu ,tráI phiếu
Riêng tiền gửi của các tổ chức tín dụng từ 01/01/2006 sẽ được
chuyển vào tài khoản của NHNT TW
SGD đã có nhiều hình thức quảng bá tăng cường huy động vốn như
khuyến mãi ,bốc thăm trúng thưởng,gửi tiền có q tặng…đồng thời khơng
ngừng củng cố và phát huy thương hiệu VCB uy tín đối với khách hàng
Do tỷ giá năm 2007 có xu hướng giảm nên khách hàng có xu hướng
chuyển từ tiền gửi USD sang VNĐ để được hưởng lãi suất cao hơn.
Nhìn chung năm qua SGD phải đối đầu với nhiều khó khăn trong
việc huy động vốn song vẫn đạt được mức tăng trưởng cao hơn năm trước,
và vẫn chiếm tỷ trọng khá cao trong ngành nhưng qua đó thấy được thách
thức mà SGD sẽ phải đối mặt trong thời gian tới để có biện pháp kịp thời
và phù hợp.
2.3.3.Sử dụng vốn
Các hoạt động sử dụng vốn tại SGD
-Cho vay trực tiếp các tổ chức kinh tế và cá nhân
-Cho vay chiết khấu
Năm 2007 dư nợ của SGD tăng 144% so 2006, với các hình thức cho
vay trục tiếp nền kinh tế như: cho vay ngắn hạn,trung dàI hạn và cho vay
đồng tài trợ với các dự án vốn lớn
Cho vay ngắn hạn chủ yếu tập trung vào kinh doanh thương mại,
trong đó 80% doanh số cho vay có mục đích là kinh doanh hàng nhập khẩu
nên chủ yếu vay bằng ngoại tệ,khoảng 20% là cho vay cá nhân gồmcho vay
thế chấp BĐS ,giấy tờ có giá và cho vay cán bộ công nhân viên.
Do lãi suất vay VNĐ cao hơn nhiều so USD,tỷ giá biến động không
nhiều nên khách hàng chuyển sang vay bằng ngoại tệ nên dư nợ ngoại tệ
năm qua tăng trưởng mạnh(tăng 47% so 2006)
Đối với cho vay trung dài hạn ,năm 2007 SGD đã tiến hành phân quyền
quản lý và sử dụng giới hạn tín dụng đối với doanh nghiệp nhằm giúp rút
ngắn thời gian,tăng cường hiệu quả trong giao dịch tài trợ thương mại cho
khách hàng .Đồng thời SGD đã thành lập bộ phận chuyên trách thẩm định giá
tài sản và xây dựng quy trình thẩm định giá tài sản. SGD cũng đã hoàn thiện
mẫu Hợp đồng cấp tín dụng tổng thể đối với các khách hàng đang vay vốn tại
SGD và dự định sẽ triển khai thực hiện trong 2008. SGD xây dựng giới hạn
tín dụng cho các doanh nghiệp, thực hiện rà sốt để chấm điểm và xếp hạng
doanh nghiệp định kỳ và quản lý danh mục tín dụng
Ngồi ra SGD cũn cú cỏc hình thức sử dụng vốn khác như : gửi
NHNT TW (chiếm trên 80% tổng nguồn mà SGD huy động được) ,cho vay
khác (cho vay chiết khấu bộ chứng từ năm 2007 giảm so 2006, phát hành
thẻ tín dụng tăng do nhu cầu vay thanh toán tăng).
SGD cũng đã thực hiện tốt công tác xử lý nợ xấu nợ quá hạn
2.3.4.Dịch vụ
Các hoạt động dịch vụ của SGD :
Hoạt động vay nợ,viện trợ
Hoạt động chuyển tiền
Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
Hoạt động nghiệp vụ hối đoái,đổi sec du lịch,nhờ thu trơn…
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng ,thẻ ATM ,Thẻ ghi nợ
Hoạt động bảo lãnh và tái bảo lãnh
Vay nợ viện trợ
-Vay nợ :Doanh số nhận vay vốn ODA(rút vốn và giải ngân) tại SGD
đạt 756 triệu USD tăng 21% so 2006, tốc độ giải ngân như vậy vẫn được
đánh giá là còn chậm chưa đạt được yêu cầu cam kết
Doanh số mở L/C giảm mạnh do nhiều dự án đang ở giai đoạn xây
dựng cơ bản nên áp dụng phương thức thanh toán từ tài khoản đặc biệt,trực
tiếp , hoàn trả hoặc thư cam kết để rút vốn giải ngân và một số dự án ở giai
đoạn hoàn thành hoặc các dự án mới triển khai được áp dụng theo phương
thức nhờ mở L/C nhưng thủ tục chờ xét duyệt đấu thầu đàm phán hiệp định
mất thời gian nên mở L/C chậm
-Viện trợ :Doanh số nhận viện trợ và rút vốn giảI ngõn cỏc khoản
viện trợ Chính phủ tại SGD giảm mạnh so năm trước là do việc rút vốn giảI
ngân từ nguồn viện trợ ODA chậm và hiện nay các dự án viện trợ khơng
hồn lại được giao trực tiếp xuống các địa phương nên nhà tàI trợ trực tiếp
quản lý vốn và giải ngân cho địa phương mà không thông qua ngân hàng
phục vụ nữa.
- Chuyển tiền:2007 SGD được giao nhiệm vụ là ngân hàng phục vụ
cho 25 dự án mới nên doanh số thanh toán vay nợ tăng nhiều trong năm
Thanh toán xuất nhập khẩu
Năm 2007 là năm kim ngạch xuất khẩu cả nước tăng mạnh nhưng
doanh số thanh toán L/C, nhờ thu và chiết khấu chứng từ của SGD lại
giảm do sự cạnh tranh sâu sắc của các NH nước ngoài và NHTMCP tăng
lên đáng kể trên địa bàn Tp Hà nội
Kim ngạch thanh toán nhập khẩu của cả 3 phương thức đạt trên 2,5
tỷ USD tăng 12% so 2006. SGD đã thực hiện mở L/C cho các khách hàng
mới dưới sự bảo lãnh của các ngân hàng khác như MB, Eximbank,
SEAbank…
Nghiệp vụ hối đoái SGD đã thực hiện homebanking khi trả hoặc
thu tiền tại nhà cho các khách hàng có khó khăn đặc biệt không thể trực
tiếp đến giao dịch được khách hàng rất hoan nghờnh.Nghiệp vụ mua ngoại
tệ từ khách vãng lai và đại lý thu đổi ngoại tệ có số lượng giao dịch giảm
nhưng doanh số tăng.lượng kiều hối chuyển về SGD tăng hơn 12% so 2006
Thẻ
Số lượng phát hành và doanh số hoạt động thẻ ATM tăng mạnh
khoảng 25% và trên 50% do chủ trương trả lương qua tàI khoản của Chính
phủ áp dụng từ 2008 gây nên tình trạng máy ATM hoạt động cơng suất lớn
hay xảy ra lỗi hoặc trục trặc kỹ thuật.
SGD NHNT VN đạt tăng trưởng về doanh số thanh tốn và phí thu
được từ các loại thẻ như thẻ tín dụng quốc tế ,thẻ visa , Amex, phát hành
thêm sản phẩm mới là thẻ ghi nợ quốc tế Visa Debit.
Kinh doanh ngoại tệ
Trạng thái ngoại tệ tại SGD năm 2007 luôn được cân bằng,SGD ln
đảm bảo đáp ứng nhanh chóng kịp thời các nhu cầu mua bán ngoại tệ của
khách hàng để thanh toán và trả nợ .Tỷ giá được theo dõi điều chỉnh sát với
tỷ giá của NHNN công bố
Bảo lãnh
Năm qua số lượng thư bảo lãnh phát hành mới giảm nhưng doanh số
phát hành vẫn tăng do SGD đã phát hành thư bảo lãnh có giá trị lớn phục
vụ các dự án lớn của Chớnh phủ.Vỡ vậy mà doanh số phí bảo lãnh cũng
tăng hơn 50% so năm 2006. Hoạt động bảo lãnh của SGD luôn đảm bảo an
tồn và khơng phát sinh khoản nợ q hạn do bảo lãnh trong năm và chủ
yếu là bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng
2.4. Kết quả kinh doanh
Các chi phí th tài sản,chi phí quản lý văn phịng đào tạo của SGD
trong năm 2007 tăng 15% do việc mua sắm các bảng tỷ giá -lãi suất điện tử
trang bị cho các PGD và đại lý thu đổi ngoại tệ,máy móc và việc di chuyển
trụ sở ra địa điểm mới
Kết quả năm 2007 doanh thu tăng 18% so 2006, lợi nhuận trứoc thuế
đạt trên 500 tỷ VNĐ chiếm 20% lợi nhuận của cả ngân hàng
2.5.Các hoạt động khác
- Công tác ngân quỹ: SGD phát hiện và tịch thu nhiều trường hợp
tiền giả. Năm qua do VNĐ thu vào không đủ chi ra nên SGD phảI liên tục
rút tiền từ NHNN về quỹ để phục vụ khách hàng . Nguồn ngoại tệ thu vào
tuy tăng so 2006 nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu rút tiền của khỏch
nờn SGD vẫn phải nhập nhiều ngoại tệ từ nước ngoài.
- Phỏt triờnt mạng lưới:Từ cuối 2007 SGD đang thực hiện chuyển trụ
sở từ 198 Trần Quang Khải ra 31-33 Ngô Quyền. SGD đưa thêm 17 máy
ATM vào hoạt động,sửa chữa di chuyển cỏc mỏy cũ đến địa điểm mới
thuận lợi hơn,tiến hành quảng cáo và trang bị mới cỏc phũng giao dịch …
Các công tác khác tại SGD luôn được đảm bảo đúng quy chế , nhanh
nhạy kịp thời an toàn phục vụ tốt cho quá trình hoạt động và kinh doanh
của Sở.
2.6. Kế hoạch công tác năm 2008 của SGD NHNT VN
- Chuyển sang trụ sở mới của SGD tại 31-33 Ngô Quyền,ổn định tổ
chức và hoạt động tại trụ sở mới và tại 198 Trần Quang Khải.
- Hoàn thành kế hoạch 2008 đăng ký với NHNT Twveef huy động
vốn,dư nợ tín dụng, số dư bảo lónh…
-Tiếp tục tìm kiếm và mở rộng lượng khách hàng có quan hệ tín
dụng, thanh tốn trong và ngồI nước để tiến hành có chính sách khách
hàng tổng thể.
- Triển khai áp dụng Hợp đồng Bảo lãnh tổng thể đối với khách hàng
để giảm thiểu thời gian tác nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng. Nghiên cứu để đa dạng hóa sản phẩm tàI trợ thương mại để đáp ứng
một cách hiệu quả các nhu cầu của khách hàng
- Dự kiến phát hành thêm 45.000 thẻ connect 24 ,8.000 thẻ tín dụng ,
10.000 thẻ visa debit ,lắp đặt thêm 20 máy ATM….
- Kiểm tra 100% các phòng nghiệp vụ tại SGD và khoảng 130 lần
kiểm tra quỹ đột xuất đẻ đảm bảo việc chấp hành chủ trương chính sách
của Đảng ,NN và NHNT VN
- Rà soát lại quy trình nghiệp vụ kế tốn tại các phịng nghiệp vụ để
đảm bảo thực hiện đúng các quy định về chế độ kế toán .Kiến nghị với
NHNT TW để “phũng Đề án cơng nghệ và phịng tin học “viết chương
trình đối chiếu chứng từ trờn mỏy
- Thực hiện kế toán quản trị về quản lý tài sản ,thu chi nhằm đánh giá
kết quả kinh doanh đến từng phòng/tổ. Thực hiện rà sốt các khoản thu
nhập và chi phí để viết chương trình kiểm tra đẻ phát hiện những sai sót
,tận thu và giảm thiểu các khoản chi để đảm bảo kết quả kinh doanh được
phản anh chính xác đầy đủ
- Hồn thành cơng tác quyết tốn 2007 chính xác, đúng thời hạn quy định
- Nghiên cứu và lên kế hoạch lắp đặt hệ thống camera tại các quầy
giao dịch quỹ để dảm bảo an toàn ngân quỹ khi giao dịch tiền mặt với
khách hàng với số lượng lớn.Phối hợp chặt chẽ giữa phịng Hối đối và
phịng Ngân quỹ chủ động nhập ngoại tệ phục vụ khách hàng kịp thời
- Tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ nghiệp vụ ,bồi dưỡng chuyên
môn ,ngoại ngữ và kỹ năng giao tiếp và quan hệ khách hàng cho các cán bộ
để đáp ứng yêu cầu công việc và nhu cầu của khách hàng.