GVHD: PGS.TS.PHẠM QUANG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT 3
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DP & TM SOHACO 3
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của CTCP Tập đoàn DP & TM Sohaco 3
1.1.1. Danh mục hàng bán(hoặc dịch vụ) của CTCP Tập đoàn DP & TM
Sohaco 3
1.1.2. Thị trường của CTCP Tập đoàn DP & TM Sohaco 4
1.1.3. Phương thức bán hàng của CTCP Tập đoàn DP & TM Sohaco 5
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của CTCP Tập đoàn DP & TM Sohaco.
6
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của BGĐ đối với tổ chức và quản lý hoạt động bán
hàng 6
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng cá nhân, phòng ban đối với tổ chức và
quản lý hoạt động bán hàng 7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CTCP TẬP ĐOÀN DP
& TM SOHACO 10
2.1. Kế toán doanh thu 10
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 10
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu 28
2.1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu 36
2.1.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 45
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán 45
2.2.1. Chứng từ và thủ tục 45
2.2.2. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán 47
2.2.3. Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán 58
2.3. Kế toán chi phí bán hàng 64
2.3.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 64
2.3.2. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng 69
2.3.3. Kế toán tổng hợp chi phí bán hàng 72
PHẠM THỊ DIỆU – KẾ TOÁN TỔNG HỢP 52A
GVHD: PGS.TS.PHẠM QUANG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
CHƯƠNG 3 : HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI 76
CTCP TẬP ĐOÀN DƯỢC PHẨM VÀ THƯƠNG MẠI SOHACO 76
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty và phương hướng
hoàn thiện 76
3.1.1. Ưu điểm 76
3.1.2. Nhược điểm 79
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện 80
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty CP Tập đoàn DP &
TM Sohaco 80
3.2.1. Về công tác quản lý bán hàng 80
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế toán 81
3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ 84
3.2.4. Về sổ kế toán chi tiết 84
3.2.5. Về sổ kế toán tổng hợp 84
3.2.6. Về báo cáo kế toán liên quan 86
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHẠM THỊ DIỆU – KẾ TOÁN TỔNG HỢP 52A
GVHD: PGS.TS.PHẠM QUANG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT CHỮ THƯỜNG
BGĐ Ban giám đốc
BH Bán hàng
BTC Bộ tài chính
CN Công nghiệp
CP Cổ phần
CTCP Công ty cổ phần
DP & TM Dược phẩm và Thương mại
DT Doanh thu
GTGT Giá trị gia tăng
GVHB Giá vốn hàng bán
KD Kinh doanh
KQKD Kết quả kinh doanh
NKC Nhật ký chung
PXK Phiếu Xuất kho
TK Tài khoản
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
PHẠM THỊ DIỆU – KẾ TOÁN TỔNG HỢP 52A
GVHD: PGS.TS.PHẠM QUANG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Sổ chi tiết bán hàng với sản phẩm Prospan 100ml 30
Bảng 2.2: Sổ chi tiết bán hàng với sản phẩm Vitaplex 500 ml 32
Bảng 2.3: Sổ chi tiết bán hàng với sản phẩm Chiamin 500ml 33
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp chi tiết hàng bán 34
Bảng 2.5 : Trích sổ nhật ký chung năm 2013 từ trang 5 đến trang 8 39
Bảng 2.6 : Số cái tài khoản doanh thu bán hàng 43
Bảng 2.8 : Sổ chi tiết giá vốn hàng bán với sản phẩm Prospan 100ml 49
Bảng 2. 9 : Bảng chi tiết giá vốn hàng bán đối với sản phẩm Vitaplex 500ml 51
Bảng 2.10 : Sổ chi tiết giá vốn hàng bán đối với sản phẩm Chiamin 100ml 52
Bảng 2.11 : Bảng tổng hợp chi tiết giá vốn hàng bán 53
Bảng 2.12 : Trích sổ nhật ký chung năm 2013 59
Bảng 2.13 : Sổ cái tài khoản 632 60
Bảng 2.14 : Bảng trích khấu hao TSCĐ bán hàng tháng 1/2013 67
Bảng 2.15 : Sổ chi tiết chi phí bán hàng 70
Bảng 2.16: Trích sổ nhật ký chung 73
Bảng 2.17 : Sổ cái tài khoản chi phí bán hàng 74
Bảng 3.1: Bảng tính lương nhân viên của bộ phận bán hàng 83
Bảng 3.2: Nhật ký bán hàng 85
PHẠM THỊ DIỆU – KẾ TOÁN TỔNG HỢP 52A
GVHD: PGS.TS.PHẠM QUANG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
DANH MỤC BIỂU
Biểu số 2.1 : Hợp đồng kinh tế 13
Biểu số 2.2: Mẫu hợp đồng ủy thác nhập khẩu: 18
Biểu số 2.3 : Phiếu thu 25
Biểu số 2.4 : Hóa đơn GTGT 27
Biểu số 2.5 : Phiếu xuất kho 47
Biểu số 2.6: Hóa đơn GTGT của chi phí vận chuyển 66
Biểu số 2.7: Giấy đề nghị tạm ứng 67
Biểu số 2.8: Hóa đơn GTGT thanh toán cước điện thoại của bộ phận bán hàng 68
PHẠM THỊ DIỆU – KẾ TOÁN TỔNG HỢP 52A
GVHD: PGS.TS.PHẠM QUANG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán bán hàng 11
Sơ đồ 2.2: Quy trình ghi sổ tổng hợp doanh thu theo hình thúc nhật ký chung: 37
PHẠM THỊ DIỆU – KẾ TOÁN TỔNG HỢP 52A
GVHD: PGS.TS.PHẠM QUANG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh doanh thương mại dịch vụ đang là một ngành kinh doanh tiềm năng của
kinh tế nước ta. Ngày nay, trong thời kỳ hội nhập môi trường kinh doanh với rất
nhiều cơ hội mới mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời đây cũng là môi
trường với nhiều sự cạnh tranh khốc liệt. Để có thể đứng vững và phát triển tốt
trong môi trường mới này, kinh tế nước ta đã không ngừng có những thay đổi và có
những bước chuyển mình đáng kể. Là một doanh nghiệp kinh doanh từ khá lâu đời,
Công ty Cổ phần Tập đoàn Dược phẩm và Thương mại Sohaco cũng không ngừng
đổi mới phương thức kinh doanh, càng ngày càng phát triển vững mạnh trong lĩnh
vực kinh doanh Dược phẩm. Tập đoàn trong những năm qua đã góp phần không
nhỏ thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển ổn định, đặc biệt trong những năm gần
đây khi nền kinh tế toàn cầu có nhiều bất ổn và biến động phức tạp. Sohaco luôn
hoàn thiện bản thân và giữ vững niềm tin trong lòng khách hàng.
Ngay từ cái tên của tập đoàn cũng đã nói lên mặt hàng kinh doanh chính của
công ty. Tập đoàn Sohaco kinh doanh mặt hàng chính là Dược phẩm, có thể thấy
đây là mặt hàng thiết yếu và được quan tâm rất nhiều hiện nay. Dưới hình thức kinh
doanh thương mại, công ty chủ yếu là nhập khẩu thuốc từ các đối tác nước ngoài và
phân phối bán lại trên thị trường trong nước. Vì là mặt hàng thuốc nhập khẩu nên
quan trọng nhất đối với hoạt động kinh doanh của công ty là tìm kiếm nhà cung cấp
ổn định, có thị trường rộng lớn và quan trọng hơn cả chính là khâu bán hàng. Chính
vì thế kế toán bán hàng đặc biệt được quan tâm. Hoạt động kế toán nói chung và kế
toán bán hàng nói riêng giúp đem lại cái nhìn tổng quan về tình hình kinh doanh của
một công ty thương mại, và Sohaco cũng không là ngoại lệ. Nhận thức được tầm
quan trọng đó, trong quá trình thực tập tại Công ty, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện
kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Dược phẩm và Thương mại
Sohaco” để hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành. Trong quá trình thực tập,
em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ dạy nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế
PHẠM THỊ DIỆU – KẾ TOÁN TỔNG HỢP 52A
1
GVHD: PGS.TS.PHẠM QUANG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
toán Công ty nói chung cũng như tất cả các anh chị trong toàn thể công ty, và sự
hướng dẫn của thầy PGS.TS. Phạm Quang.
Bài chuyên đề thực tập chuyên ngành của em gồm 3 phần:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty
Cổ phần Tập đoàn Dược phẩm và Thương mại Sohaco
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Tập đoàn
Dược phẩm và Thương mại Sohaco
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Tập đoàn
Dược phẩm và Thương mại Sohaco
Với mục đích vận dụng những kiến thức, lý luận chuyên ngành về kế toán
bán hàng vào thực tiễn hoạt động bán hàng tại Công ty, từ đó đưa một số ý kiến đề
xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Tập đoàn
Dược phẩm và Thương mại Sohaco. Mặc dù đã cố gắng nỗ lực, nhưng với khả năng
còn hạn chế của một sinh viên, cũng như thời gian thực tập, nghiên cứu không lâu
nên bài chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự
góp ý, bổ sung của các thầy cô trong viện cũng như các bạn sinh viên chuyên ngành
để em có được thêm nhiều kiến thức bổ sung bản thân cũng là để hoàn thành tốt bài
chuyên đề này.
PHẠM THỊ DIỆU – KẾ TOÁN TỔNG HỢP 52A
2
GVHD: PGS.TS.PHẠM QUANG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
DP & TM SOHACO
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của CTCP Tập đoàn DP & TM Sohaco
1.1.1. Danh mục hàng bán(hoặc dịch vụ) của CTCP Tập đoàn DP & TM Sohaco.
Công ty Cổ phần Tập đoàn DP & TM Sohaco là công ty cổ phần thương mại
và sản xuất thành lập từ ngày 5/10/2006 do sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp phép.
Theo giấy phép kinh doanh số 0103014056 lĩnh vực kinh doanh chính của Tập đoàn
là kinh doanh bán buôn, bán lẻ các mặt hàng dược phẩm nhập khẩu, máy tính, linh
kiện, phụ kiện máy tính, sản xuất và gia công (bao gồm cả đông y và tây y). Mặc dù
lĩnh vực kinh doanh lớn, nhưng hiện nay tại văn phòng Tập đoàn chỉ tập trung chủ
yếu vào một số lĩnh vực sau:
- Trực tiếp nhập khẩu thuốc từ các công ty nước ngoài
- Nhập thuốc từ công ty liên kết trong nước
- Bán buôn, bán lẻ các mặt hàng kinh doanh của công ty
- Cung cấp dịch vụ nhập khẩu ủy thác cho các Công ty Dược trong nước
Theo đó danh mục hàng bán của Công ty được chia làm 2 nhóm chính như
sau:
Nhóm hàng nhập khẩu: nhóm này bao gồm các mặt hàng nhập khẩu trực
tiếp từ các công ty nước ngoài. Trong nhóm này lại được chia thành 3 nhóm nhỏ:
nhóm dịch truyền, nhóm tiêm và nhóm uống
- Nhóm dịch truyền: chủ yếu bao gồm các loại đạm, vitamin được đóng trong
các chai thủy tinh để truyền cho người bệnh nhằm tăng cường sức khỏe trong quá
trình điều trị theo chỉ định của bác sĩ. Một số sản phẩm chính của nhóm này là:
Vitaplex 500ml, Chiamin 500ml, Chiamin 250ml, …
PHẠM THỊ DIỆU – KẾ TOÁN TỔNG HỢP 52A
3
GVHD: PGS.TS.PHẠM QUANG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
- Nhóm tiêm: là nhóm hàng bao gồm các loại thuốc kháng sinh dùng để chữa
các bệnh theo đơn của bác sĩ. Sản phẩm chính của nhóm này là: FORACTAM,
TRIAXS, LINCOMYCIN 600MG/2ML, AMONALIC DUO SYRUP, SIVKORT
RETARD 80MG/2ML…
- Nhóm uống: là nhóm hàng bao gồm cả thuốc kháng sinh và thuốc bổ dạng
viên nén được ép theo từng vỉ và đóng hộp. Đặc biệt mới đây, tập đoàn còn nhập
khẩu và phân phối mặt hàng thuốc ho Prospan, đây cũng là một loại thuốc uống
dạng siro. Nhóm hàng này cũng được cấp cho người bệnh theo đơn của bác sĩ. Sản
phẩm nổi bật thuộc nhóm này là : Prospan 100ml, Lilonton capsules, Vitamin C
inj, Ngoài ra, sản phẩm Asonor là một loại thuốc xịt mũi cũng được xếp vào nhóm
này, hay Tyrosur là loại thuốc dạng tuýp bôi cũng nằm trong nhóm này.
Nhóm hàng nội địa: đây là nhóm hàng nhập trực tiếp từ các công ty liên
kết với tập đoàn trong nước. Nhóm này được chia thành 2 nhóm nhỏ là thuốc đông
dược và thuốc tân dược.
- Nhóm thuốc tân dược: DIMICOX, KAMAZYME,…
- Nhóm thuốc đông dược: hoạt huyết dưỡng não ACP, cốm trà râu ngô, đại
tràng hoàn ACP, viên ngậm ho bổ phế, kim tiền thảo râu ngô…
Tuy nhiên sản phẩm chủ yếu của Công ty vẫn là hàng nhập khẩu, mặt hàng
này chiếm đến trên 90% sản phẩm cung cấp của Công ty.
Ngoài ra Công ty Cổ phần Tập đoàn DP & TM Sohaco còn cung cấp dịch vụ
nhập khẩu ủy thác cho các công ty Dược trong nước và cho các công ty liên kết.
1.1.2. Thị trường của CTCP Tập đoàn DP & TM Sohaco.
Với đặc tính chủ yếu là nhập khẩu thuốc, thị trường nhập hàng của Công ty
cũng khá đa dạng. Tuy nhiên có thể nhận thấy những mặt hàng chính của Công ty
nhập chủ yếu từ thị trường Mỹ, Đài Loan, Hàn Quốc, Đức, Ấn Độ, Nhật Bản. Các
mặt hàng trong nước thì chỉ nhập từ các công ty liên kết, công ty con đó là Công ty
liên doanh Medisun tại Bình Dương và Xí nghiệp Dược phẩm Á Châu.
PHẠM THỊ DIỆU – KẾ TOÁN TỔNG HỢP 52A
4
GVHD: PGS.TS.PHẠM QUANG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Do mặt hàng thuốc chữa bệnh là mặt hàng thiết yếu nên thị trường của Công
ty là một thị trường rộng lớn trải dài cả nước, nhưng tập trung chủ yếu ở các thành
phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Bình Dương và các
thành phố lân cận. Khách hàng lâu dài và chủ yếu của Công ty là các công ty con,
và công ty liên kết như Công ty Cổ phần Dược phẩm Sohaco Miền Bắc, CTCP
Dược phẩm Sohaco Miền Nam, hay các công ty Dược phẩm trong nước như CTCP
sản xuất thương mại Dược phẩm Minh Đức, Công ty TNHH Dược phẩm An Long,
CTCP Dược phẩm An Đông, CTCP TM&DP Ngọc Thiện, Công ty TNHH Dược
phẩm Doha, Công ty TNHH Dược phẩm Tân An…Đây hầu hết là các công ty phân
phối thuốc lớn trong nước và cũng đã kinh doanh mặt hàng Dược phẩm từ khá lâu
đời.
1.1.3. Phương thức bán hàng của CTCP Tập đoàn DP & TM Sohaco.
Là một doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực kinh doanh Dược phẩm, Sohaco
hiểu rằng khách hàng luôn là thượng đế. Với phương châm “ Lợi ích của khách
hàng cũng là lợi ích của Sohaco Group”, Sohaco luôn đặt mục tiêu thỏa mãn khách
hàng lên đầu. Tuy nhiên do tính cạnh tranh khốc liệt, đặc biệt trong thời buổi nền
kinh tế khó khăn và nhiều biến động, để đứng vững, Sohaco đã không ngừng đổi
mới tìm ra các chiến lược kinh doanh phù hợp. Sohaco Group đã tạo ra điểm khác
biệt từ chính chất lượng sản phẩm, giá cả cũng như chất lượng phục vụ khách hàng.
Do đặc tính của mặt hàng kinh doanh, phương thức bán hàng chủ yếu của Công ty
là bán hàng theo hợp đồng kinh tế. Có 2 kênh phân phối chính mà Công ty đang
thực hiện đó là bán hàng trực tiếp ra bên ngoài cho các công ty khác và bán hàng
theo kênh bệnh viện. Bán hàng theo hợp đồng kinh tế là cách thức bán hàng chuyên
nghiệp và chủ yếu của các doanh nghiệp lớn. Mỗi hợp đồng kinh tế được kí kết dựa
trên nhu cầu của khách hàng và tình hình nhập hàng của Công ty.Thông thường vì
đây là mặt hàng Dược phẩm nên số lượng hàng tồn kho là rất ít. Khi hàng về cảng,
nhập kho sau khi đã kê khai thuế và kiểm nghiệm đầy đủ, đồng thời được dán tem
nhãn của Công ty sẽ trực tiếp xuất cho khách hàng theo hợp đồng đã ký. Ưu điểm
của phương thức này là có hợp đồng làm căn cứ pháp luật, mở rộng hợp tác kinh
PHẠM THỊ DIỆU – KẾ TOÁN TỔNG HỢP 52A
5
GVHD: PGS.TS.PHẠM QUANG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
doanh, tăng tính cạnh tranh trên thị trường, tạo dựng uy tín và độ tin cậy đối với
khách hàng.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của CTCP Tập đoàn DP & TM
Sohaco.
Là Công ty thương mại, hoạt động bán hàng luôn luôn là hoạt động chính và
được quan tâm nhiều nhất tại CTCP Tập đoàn DP & TM Sohaco. Hoạt động bán
hàng được tổ chức theo quy mô tập trung. Tất cả các phòng ban liên quan đều được
tổ chức tập trung, cùng làm việc trong văn phòng Tập đoàn. Chính vì thế mọi công
tác tổ chức bán hàng đều được liên hệ chặt chẽ với nhau. Các phòng ban liên quan
trực tiếp đến công tác bán hàng của Công ty đầu tiên phải kể đến là BGĐ, phòng
marketing, phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm, phòng kinh doanh xuất nhập
khẩu, phòng kế toán, bộ phận kho… Vì hoạt động bán hàng luôn luôn được đánh
giá và chú trọng nên các bộ phận và cá nhân có liên quan luôn hoạt động có hiệu
quả và liên kết chặt chẽ với nhau. Cụ thể như sau:
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của BGĐ đối với tổ chức và quản lý hoạt động bán
hàng.
BGĐ CTCP Tập đoàn DP & TM Sohaco luôn luôn là những nhà đứng đầu
trong việc tổ chức hoạt động bán hàng. Vì là công ty thương mại lấy hoạt động bán
hàng là hoạt động chính và tiên quyết đem lại sự thành công cho doanh nghiệp, hoạt
động bán hàng luôn được BGĐ đặc biệt quan tâm và tổ chức chặt chẽ.
Đối với Tổng Giám đốc: nhiệm vụ của Tổng giám đốc luôn là nhiệm vụ cao
nhất. Theo dõi tình hình tổ chức bán hàng nói chung.
- Từ các báo cáo của các phòng ban và bộ phận về công tác bán hàng của
doanh nghiệp, từ đó đề ra các phương hướng kinh doanh phù hợp.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng ban và cá nhân để triển khai
công tác bán hàng có hiệu quả nhất.
PHẠM THỊ DIỆU – KẾ TOÁN TỔNG HỢP 52A
6
GVHD: PGS.TS.PHẠM QUANG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
- Phân nhiệm từng cá nhân trong việc ký kết hợp đồng mua hàng, bán hàng,
chỉ rỗ trách nhiệm của từng người đối với từng hợp đồng kinh tế cụ thể.
- Tổng giám đốc kết hợp giữa báo cáo của các bộ phận liên quan để xem xét
tình hình bán hàng của công ty, đánh giá tình hình làm việc của các cá nhân, bộ
phận liên quan, từ đó đưa ra mức trả lương phù hợp đối với từng cá nhân.
- Trong từng giai đoạn phát triển, dựa trên tình hình thị trường, đưa ra các
mức chiết khấu bán hàng cụ thể cho từng mặt hàng kinh doanh của công ty.
Đối với Phó Tổng Giám đốc: Tại CTCP Tập đoàn DP & TM Sohaco, Phó
tổng giám đốc trực tiếp phụ trách phòng nghiên cứu phát triển vì vậy có các nhiệm
vụ chính như sau:
- Phụ giúp Tổng giám đốc trong những công việc liên quan đến quản lý
nhân viên bán hàng, hoạt động bán hàng.
- Thay Tổng giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế có liên quan.
- Là một Công ty Dược, Phó tổng giám đốc đồng thời cũng là một Dược sĩ,
vì thế am hiểu các quy định về thuốc và nhập khẩu, nên thay mặt Tổng giám đốc
trong việc khai báo, kiểm nghiệm thuốc nhập khẩu với Bộ y tế.
- Là người rà soát lại các báo cáo trước khi trình lên Tổng giám đốc và Hội
đồng quản trị, chịu trách nhiệm cao nhất trong hoạt động bán hàng của công ty.
- Thay mặt Tổng giám đốc tham dự các hội thảo chuyên đề về Dược phẩm.
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng cá nhân, phòng ban đối với tổ chức và quản
lý hoạt động bán hàng
Trong cơ cấu tổ chức của CTCP Tập đoàn DP & TM Sohaco các phòng ban
có liên hệ mật thiết với nhau trong công tác bán hàng. Mỗi phòng ban có nhiệm vụ
chức năng riêng nhưng phối hợp với nhau để tạo ra hiệu quả bán hàng cao nhất. Cụ
thể nhiệm vụ chức năng của từng phòng ban như sau:
PHẠM THỊ DIỆU – KẾ TOÁN TỔNG HỢP 52A
7
GVHD: PGS.TS.PHẠM QUANG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Phòng kinh doanh Xuất- nhập khẩu: là phòng quan trọng nhất, trực tiếp
ảnh hưởng tới hoạt động bán hàng. Nhiệm vụ của phòng cụ thể như sau:
- Trực tiếp xây dựng kế hoạch chi tiết về từng mặt hàng đang cung cấp ra thị
trường, từ đó đưa ra các phương án bán hàng cho Giám đốc.
- Tìm kiếm các nhà mua hàng tiềm năng, ký kết hợp đồng bán hàng, đưa ra
phương án cung cấp hàng cho từng khách hàng.
- Đối với hàng nhập khẩu, liên hệ chi tiết với phòng nghiên cứu phát triển
sản phẩm, từ đó nhập hàng đầy đủ và lập kế hoạch nhập hàng.
- Khi hàng nhập khẩu được nhập về, lập tờ khai thuế với từng mặt hàng, lô
hàng, trực tiếp cử nhân viên tham gia công tác kiểm nghiệm đối với hàng mới nhập,
và nộp phí kiểm nghiệm cho cơ quan kiểm nghiệm.
- Kết hợp với phòng kế toán tài chính trong công tác bàn giao hợp đồng, thu
hồi công nợ đối với khách hàng cũng như thanh toán với nhà cung cấp.
- Giải đáp các thắc mắc về sản phẩm cung cấp cho khách hàng và những
người quan tâm.
- Kết hợp với bộ phận kho trong việc nhập hàng, dán tem nhãn mác sản
phẩm.
Phòng marketing: phụ trách nhiệm vụ quảng cáo cho Công ty. Cụ thể
nhiệm vụ của phòng như sau:
- Ký kết các hợp đồng quảng cáo cho sản phẩm của Công ty cung cấp, nhằm
mở rộng thị trường cho Công ty.
- Lập kế hoạch quảng bá sản phẩm cũng như hình ảnh của Công ty đến công
chúng.
- Tham dự các hội thảo chuyên ngành về lĩnh vực Dược phẩm từ đó quảng
bá và đưa hình ảnh của Công ty cũng như các dòng sản phẩm mà công ty cung cấp
để nhiều người biết đến.
PHẠM THỊ DIỆU – KẾ TOÁN TỔNG HỢP 52A
8
GVHD: PGS.TS.PHẠM QUANG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
- Phụ trách mảng online cụ thể là quản lý website www.sohacogroup.vn,
cập nhật những tin tức mới nhất lên website chính.
- Thu thập những phản hổi của khách hàng về sản phẩm từ đó báo cáo lên
BGĐ để đề ra các phương án khắc phục.
Phòng nghiên cứu phát triển: phụ trách mảng phát triển sản phẩm cũng
như tìm ra các sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu thị trường
- Tìm hiểu thị yếu người tiêu dùng trong nước, tìm kiếm sản phẩm mới.
- Kết hợp với phòng kinh doanh xuất- nhập khẩu ký kết hợp đồng với các
nhà cung cấp uy tín về các sản phẩm mới.
- Đề xuất với cấp trên về việc nhập khẩu các loại dược phẩm phù hợp với
nhu cầu thị trường, phục vụ cho công tác bán hàng ngày càng thuận lợi.
Phòng nhân sự: căn cứ vào tình hình bán hàng của công ty, lập kế hoạch
tuyển dụng nhân sự phù hợp với nhu cầu. Đưa ra những kiến nghị phù hợp với
BGĐ về việc điều chỉnh nhân sự cũng như tuyển dụng phù hợp sao cho đầy đủ nhân
lực phục vụ cho mục đích bán hàng đạt hiệu quả cao nhất.
Phòng tài chính- kế toán:
- Tiếp nhận thông tin từ các phòng ban liên quan, ghi sổ kế toán các nghiệp
vụ bán hàng thu tiền.
- Lập báo cáo bán hàng từng tháng phục vụ nhu cầu quản lý của BGĐ.
- Kết hợp với phòng kinh doanh xuất- nhập khẩu, theo dõi công nợ khách
hàng, lập kế hoạch thu tiền cũng như thanh toán hợp lý, sao cho hoạt động bán hàng
đạt hiệu quả cao nhất.
Bộ phận kho:
- Kết hợp với bộ phận kinh doanh tổ chức công tác bốc xếp hàng, xuất hàng
cho khách hàng.
- Bảo quản hàng hóa trong những trường hợp hàng nhập kho chờ bán.
- Tổ chức dán tem, nhãn mác cho sản phẩm của Công ty trước khi xuất ra
bên ngoài.
PHẠM THỊ DIỆU – KẾ TOÁN TỔNG HỢP 52A
9
GVHD: PGS.TS.PHẠM QUANG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI
CTCP TẬP ĐOÀN DP & TM SOHACO
2.1. Kế toán doanh thu.
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán.
CTCP Tập đoàn DP & TM Sohaco ghi sổ kế toán bán hàng dựa theo nguyên
tắc và những chuẩn mực chung, cụ thể là dựa theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Theo đó nguyên tắc ghi nhận doanh thu của Công ty như sau :
- Chuyển giao toàn bộ rủi ro và lợi ích kinh tế gắn với quyền sở hữu hàng hóa.
- Chỉ ghi nhận doanh thu khi đã chuyển giao hoàn toàn quyền sở hữu hàng hóa.
- Ghi nhận doanh thu tương đối chắc chắn.
- Đối với mỗi hợp đồng kinh tế cụ thể, doanh nghiệp phải đảm bảo được
những lợi ích kinh tế có thể đạt được mới giao dịch.
- Xác định rõ ràng các chi phí liên quan đến bán hàng.
Bất kỳ một nhân viên kế toán nào tại văn phòng Công ty cũng đều phải tuân
thủ nguyên tắc của Công ty về ghi nhận doanh thu, chi phí và phải đảm bảo thực
hiện nguyên tắc thận trọng.
Việc ghi sổ kế toán bán hàng hay bất kỳ hoạt động nào khác của Công ty đều
được thực hiện trên phần mềm kế toán. Công ty sử dụng phần mềm Effects phiên
bản 2.0 để tiện lợi và nhanh hơn trong việc ghi sổ kế toán. Quá trình luân chuyển
chứng từ kế toán bán hàng cụ thể như sau :
PHẠM THỊ DIỆU – KẾ TOÁN TỔNG HỢP 52A
10
GVHD: PGS.TS.PHẠM QUANG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Sơ đồ 2.1 : Quá trình luân chuyển chứng từ bán hàng
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán bán hàng
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu, so sánh
Ghi cuối tháng
( Nguồn : Phòng Kế toán CTCP Tập đoàn DP &
TM Sohaco)
Theo đó, dựa vào các chứng từ bán hàng liên quan, kế toán bán hàng sẽ nhập
thông tin hàng bán, thông tin khách hàng mua hàng vào phần mềm. Phần mềm kế
toán sẽ tự động cập nhật số liệu vào các tài khoản liên quan theo từng nghiệp vụ.
Đồng thời cũng cập nhật chi tiết trên sổ chi tiết các tài khoản 632, 511, 641… Và
các nghiệp vụ bán hàng phát sinh cũng được thể hiện rõ trên sổ nhật ký chung, sổ
cái các tài khoản liên quan. Dựa trên phần mềm có thể thấy được đầy đủ các nghiệp
PHẠM THỊ DIỆU – KẾ TOÁN TỔNG HỢP 52A
11
Biên bản
giao hàng,
thẻ kho,
PXK
Hóa đơn
GTGT
Hệ thống
phần mềm
Effects
Phiếu thu
Bảng tổng hợp
nhập- xuất -tồn
Sổ Kế toán
-Sổ NKC
- Sổ chi tiết
-Sổ cái
Báo cáo tài
chính
GVHD: PGS.TS.PHẠM QUANG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
vụ bán hàng, sự cân đối giữa các sổ sẽ phản ánh trung thực từng nghiệp vụ bán hàng
của Công ty đúng theo số liệu đã nhập ban đầu.
Cuối tháng, kế toán bán hàng làm công tác khóa sổ và lập báo cáo cho mỗi
tháng. Báo cáo được lập dựa trên sổ chi tiết từng tài khoản phát sinh, đây cũng là
một thao tác được thực hiện tự động trên phần mềm. Người dùng có thể đối chiếu
báo cáo với các sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản.
Đối với các chứng từ quan trọng, sổ cái tài khoản cũng như báo cáo vào cuối
mỗi tháng, mỗi năm đều được bộ phận kế toán của công ty in ra giấy và tạo file
cứng lưu trữ đầy đủ phục vụ nhu cầu kiểm tra, kiểm soát quản lý.
Về các chứng từ kế toán bán hàng có liên quan : Vì là công ty thương mại,
hoạt động bán hàng là hoạt động tiên quyết ảnh hưởng đến tình hình phát triển của
công ty, nên CTCP Tập đoàn DP & TM Sohaco đã xây dựng một hệ thống chứng từ
đầy đủ và quản lý vô cùng chặt chẽ. Cụ thể bao gồm :
Chứng từ gốc : Hợp đồng kinh tế : vì là công ty xuất nhập khẩu nên liên
quan đến bán hàng có 2 loại hợp đồng đó là hợp đồng ngoại và hợp đồng nội. Tuy
nhiên hợp đồng ngoại chỉ phản ánh mặt nhập hàng, hợp đồng nội là điều kiện cho
các giao dịch bán hàng xảy ra. Hợp đồng nội chi tiết theo biểu số 2.1. Ngoài ra công
ty còn cung cấp dịch vụ nhập khẩu ủy thác nên có hợp đồng nhập khẩu ủy thác
(biểu số 2.2) cũng được xem là một chứng từ gốc quan trong trong kế toán doanh
thu.
Chứng từ ghi nhận doanh thu :
- Phiếu thu ( biểu số 2.3)
- Hóa đơn giá trị gia tăng ( biểu số 2.4)
- Giấy báo có
- Yêu cầu giao hàng kiêm lệnh xuất hàng, phiếu xuất kho…
Hợp đồng kinh tế là căn cứ pháp lý về giao dịch mua bán giữa hai bên. Theo
hợp đồng sẽ quy định trách nhiệm của mỗi bên trong giao dịch, từ đó đảm bảo
PHẠM THỊ DIỆU – KẾ TOÁN TỔNG HỢP 52A
12
GVHD: PGS.TS.PHẠM QUANG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
quyền và nghĩa vụ của các bên. Một bản hợp đồng nội về bán hàng của Công ty đầy
đủ bao gồm tên hai bên tham gia giao dịch, quy cách hàng, số lượng hàng, đơn giá,
số tiền thanh toán, cách thức thanh toán, thời hạn thanh toán, về vận chuyển bốc dỡ,
bảo hiểm… Cụ thể một hợp đồng bán hàng của CTCP Tập đoàn DP & TM Sohaco
có mẫu như sau :
Biểu số 2.1 : Hợp đồng kinh tế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG MUA BÁN
Số: 13/2013/SHC-PV
- Căn cứ vào Luật dân sự của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
số: 33/2005/QH11 ban hành ngày 14 tháng 06 năm 2005.
- Căn cứ Luật Thương mại năm 2005 của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt nam số: 36/2005/QH11 ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2005.
- Căn cứ vào khả năng và nhu cầu của hai bên.
Hôm nay, ngày 14 tháng 08 năm 2013, chúng tôi gồm:
BÊN A: CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DƯỢC PHẨM & TM
SOHACO
Địa chỉ : Số 5 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại : 04-38563389 /35143659 Fax: 04-35143317
Mã số thuế : 0102043274
Số tài khoản : 12210000287944 Tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - CN Hà Thành, 81 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Đại diện : Bà Nguyễn Thị Thùy Dung
PHẠM THỊ DIỆU – KẾ TOÁN TỔNG HỢP 52A
13
GVHD: PGS.TS.PHẠM QUANG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Chức vụ : Phó Tổng Giám đốc
Bên Mua: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DƯỢC PHẨM PHÚ
VINH
Địa chỉ : A8 lô 9 khu đô thị mới Định Công Hoàng Mai Hà Nội
Điện thoại : 043 6404435
Mã số thuế : 0101468027
Số tài khoản : 020003500544 tại Ngân hàng Sacombank – CN Thủ Đô
Đại diện : Ông Văn Khắc Vinh
Chức vụ : Giám đốc
Sau khi bàn bạc, hai bên thống nhất ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa
nhập khẩu theo các điều khoản sau:
ĐIỀU I: MÔ TẢ HÀNG HÓA
T
T
Tên hàng
Nước
SX
Đơn
vị
Số
lượng
Đơn giá
VNĐ
Thành tiền
VNĐ
01
HUHAJO TAB
Visa No.: VN-7353-08
Hàn
Quốc
Hộp 5.000 74.270 371.350.000
Tổng 371.350.000
VAT 5% 18.567.500
Tổng tiền thanh toán 389.917.500
Bằng chữ: Ba trăm tám chín triệu, chín trăm mười bảy nghìn, năm trăm
đồng chẵn
(Tỷ giá tạm tính: 21.220VND/USD)
ĐIỀU II: CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
- Hàng hóa được lưu hành hợp pháp tại Việt Nam với chất lượng được quy
định theo tiêu chuẩn chất lượng của nhà sản xuất đã đăng ký với Bộ Y tế.
PHẠM THỊ DIỆU – KẾ TOÁN TỔNG HỢP 52A
14
GVHD: PGS.TS.PHẠM QUANG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
ĐIỀU III: GIAO HÀNG
- Bên B chỉ được lấy hàng khi đã thanh toán theo đúng điều IV của hợp
đồng quy định.
- Thời gian giao hàng: Trong vòng 90 ngày kể từ ngày ký hợp đồng.
- Địa điểm giao hàng: tại kho bên A hoặc bên B. Trường hợp hàng lưu tại
kho của bên A, kể từ ngày thứ 4 sau khi hàng về nếu bên B chưa lấy hàng thì bên B
phải chịu phí lưu kho là: 4.000 đ/m3/ngày (hàng bảo quản ở điều kiện bình thường).
- Khi giao hàng hai bên phải kiểm tra số lượng hàng và có văn bản ký nhận
của hai bên. Mọi khiếu nại về hàng hóa nếu có chỉ có giá trị trong vòng 15 ngày sau
khi nhận hàng.
- Bên A ủy quyền cho bên B dán tem nhãn phụ hoặc tem doanh nghiệp nhập
khẩu. Số lượng tem giao bằng số lượng hàng hóa thực tế của hợp đồng của bên A
xuất cho bên B, có biên bản ký xác nhận cụ thể.
ĐIỀU IV: THANH TOÁN
- Ngay sau khi ký hợp đồng nội bên B đặt cọc cho bên A 10% giá trị hợp
đồng
- Trong vòng 05 ngày trước khi hàng về Việt Nam, bên B phải chuyển cho
bên A toàn bộ số tiền còn lại sau khi đã trừ đi phần đặt cọc.
- Trường hợp bên B có đơn xin vay vốn thanh toán tiền hàng và được bên A
chấp nhận cho vay vốn thì hai bên sẽ làm hợp đồng vay vốn với thời gian và lãi suất
theo thỏa thuận giữa hai bên. Nếu bên B thanh toán không đúng quy định sẽ chịu lãi
suất vay quá hạn theo quy định của Sohaco nhưng không được vượt quá 30 ngày.
Sau mỗi lần thanh toán, hai bên lập bảng cân đối chênh lệch tỷ giá cho nhau. Nếu tỷ
giá thực thanh toán cao hơn tỷ giá tạm tính, bên B phải thanh toán lại cho bên A
khoản chênh lệch đó và ngược lại.
ĐIỀU V: TRÁCH NHIỆM CỦA MỖI BÊN
PHẠM THỊ DIỆU – KẾ TOÁN TỔNG HỢP 52A
15
GVHD: PGS.TS.PHẠM QUANG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Hai bên cam kết thực hiện các điều khoản tại hợp đồng này, không đơn
phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, bên nào không thực hiện hoặc đơn phương
đình chỉ thực hiện hợp đồng mà không có lý do chính đáng thì sẽ phải chịu trách
nhiệm:
- Bồi thường các thiệt hại.
- Phạt vi phạm: 8% giá trị hợp đồng bị vi phạm, và bên A không hoàn trả
tiền đặt cọc (nếu có)
1. Trách nhiệm của bên A:
- Bên A thông báo cho bên B thời hạn và địa điểm giao hàng và đảm bảo
giao hàng đúng thời gian, đủ số lượng và chất lượng.
- Bên A không chịu bất cứ rủi ro nào kể cả trách nhiệm thanh toán với nhà
cung cấp hàng hóa do bên B không hoặc chậm thanh toán việc mua hàng.
- Giao Hóa đơn tài chính cho bên B theo quy định của pháp luật.
- Bên A có trách nhiệm kê khai giá nhập khẩu thực tế và giá bán dự kiến với
Cục quản lý Dược theo đúng mẫu và thời gian quy định của Cục Dược. Ngay sau
đó, bên A có trách nhiệm cung cấp bản sao tài liệu kê khai giá này cho bên B bằng
một trong các hình thức: giao trực tiếp, chuyển phát nhanh hoặc fax.
2. Trách nhiệm của bên B
- Thanh toán tiền mua hàng theo quy định tại điều IV của hợp đồng.
- Nhận hàng theo thông báo của bên A. Nếu sau 6 tháng chưa nhận hết hàng
bên B có quyền thanh lý số hàng của bên B. Các khoản thiệt hại do bán lỗ so với giá
nhập do bên B chịu.
- Trong quá trình lưu thông phân phối của mình, bên B phải có trách nhiệm
bảo quản hàng hóa theo đúng điều kiện bảo quản ghi trên nhãn thuốc và chịu trách
nhiệm về chất lượng của lô hàng.
PHẠM THỊ DIỆU – KẾ TOÁN TỔNG HỢP 52A
16
GVHD: PGS.TS.PHẠM QUANG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
- Chịu các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định của cơ quan thuế và hải
quan kể cả các khoản truy thu thuế khi có sự thay đổi chính sách của nhà nước sau
khi hàng hóa đã được hoàn tất thủ tục nhập khẩu theo quy định
- Chịu các khoản phí về giao dịch với nhà cung cấp hàng hóa, vận chuyển
hàng hóa, giám định chất lượng hàng hóa, chi phí in nhãn phụ của sản phẩm, phí
nhận và vận chuyển hàng trong trường hợp hàng cồng kềnh có thể tích lớn hoặc
hàng nặng.
- Bên A không chịu trách nhiệm nếu bên B tự ý quảng cáo sản phẩm trên
các phương tiện thông tin đại chúng mà không có sự thỏa thuận của bên A và không
có giấy phép quảng cáo của cơ quan có thẩm quyền.
- Bên B có trách nhiệm nắm bắt giá bán kê khai mà bên A đã kê khai với
Cục Quản lý Dược và phải thực hiện nghiêm túc quy định không bán cao hơn giá kê
khai. Đồng thời bên B phải có trách nhiệm cung cấp giá kê khai cho tất cả các
khách hàng của mình để các khách hàng biết và không bán cao hơn giá kê khai.
- Bên B có trách nhiệm dán tem lên 100% hàng hóa trước khi đưa ra lưu
hành trên thị trường (trong trường hợp được bên A ủy quyền dán tem). Nếu Bên B
không dán tem trên hàng hóa trước khi lưu hành (kể cả di chuyển hàng sang kho
khác) thì bên B phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
ĐIỀU VI: ĐIỀU KHOẢN CHUNG
- Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc những quy định trong hợp đồng
này. Nếu có khó khăn trong quá trình thực hiện hai bên cùng bàn bạc và giải quyết
trên tinh thần hợp tác. Mọi thỏa thuận thống nhất phải được lập thành văn bản mới
có giá trị thực hiện. Trường hợp có chanh chấp không giải quyết được sẽ đưa ra Tòa
kinh tế thuộc Tòa Án Nhân Dân TPHN giải quyết. Quyết định của Tòa án sẽ được
coi là phán quyết cuối cùng và cả hai bên sẽ nghiêm túc chấp hành.
- Mọi sửa đổi bất kỳ điều khoản nào của hợp đồng này phải được thể hiện
bằng văn bản và được sự thống nhất của hai bên mới có giá trị thi hành.
PHẠM THỊ DIỆU – KẾ TOÁN TỔNG HỢP 52A
17
GVHD: PGS.TS.PHẠM QUANG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
- Hợp đồng này được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản, có giá trị như
nhau.
- Hợp đồng có giá trị kể từ ngày ký và mặc nhiên được thanh lý sau khi hai
bên tất toán xong công nợ.
ĐẠI DIỆN BÊN A
Phó Tổng Giám đốc
Nguyễn Thị Thùy Dung
ĐẠI DIỆN BÊN B
Giám đốc
Nguyễn Khắc Vinh
Biểu số 2.2: Mẫu hợp đồng ủy thác nhập khẩu:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG ỦY THÁC NHẬP KHẨU DƯỢC PHẨM
Số: 32-2013/UTNK/SHC-PĐ
- Căn cứ vào Bộ luật Dân sự của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Căn cứ vào Luật thương mại của nước công hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Căn cứ Luật doanh nghiệp năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Căn cứ vào nhu cầu và năng lực thực tế của các bên.
Hôm nay, ngày 31 tháng 12 năm 2013 , chúng tôi gồm:
BÊN A (BÊN NHẬN ỦY THÁC): CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN DƯỢC
PHẨM & TM SOHACO
Địa chỉ : Số 5 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội
PHẠM THỊ DIỆU – KẾ TOÁN TỔNG HỢP 52A
18
GVHD: PGS.TS.PHẠM QUANG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Điện thoại : 04-38563389 / 35143659 Fax: 04-35143317
Mã số thuế : 0102043274
Số tài khoản : 12210000287944 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, Chi nhánh Hà Thành, 81 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Đại diện : Bà Nguyễn Thị Thùy Dung
Chức vụ : Phó Tổng Giám đốc
BÊN B (BÊN ỦY THÁC): CÔNG TY TNHH DP & DỊCH VỤ Y TẾ
PHƯƠNG ĐÔNG
Địa chỉ : LK 6A - ô số 4, khu đô thị Mỗ Lao, Phường Mộ Lao,
Quận Hà Đông, HN
Điện thoại : 04.35566818 Fax: 04.35566918
Mã số thuế : 0101469140
Tài khoản ngân hàng: 0611001648002 – Tại Ngân hàng Ngoại thương Hà
Nội- Vietcombank– Chi nhánh Ba Đình
Đại diện : Bà Phạm Hoàng Việt Hồng
Chức vụ : Giám đốc
Sau khi bàn bạc, hai bên thống nhất ký kết hợp đồng ủy thác nhập khẩu
dược phẩm theo các điều khoản sau:
Điều 1: Nội dung công việc ủy thác
- Bên A đồng ý nhập khẩu ủy thác cho bên B các mặt hàng dược phẩm, thực
phẩm chức năng mà bên B yêu cầu theo số lượng, xuất xứ, giá cả và quy cách như
sau (hợp đồng ngoại số ACCVN/32/SOHACO/2013 ngày 09/12/2013):
TT Tên hàng
Nướ
c SX
Đơn
vị
Số
lượn
g
Đơn giá
VNĐ
Thành tiền
VNĐ
PHẠM THỊ DIỆU – KẾ TOÁN TỔNG HỢP 52A
19