Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––
PHẠM THỊ HỒNG LOAN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU ÁNH
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ với đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý
thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang” do tôi thực hiện, Luận văn này là kết quả
nghiên cứu độc lập của tôi. Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn là hoàn toàn
trung thực, được Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang cung cấp và do cá nhân tôi thu thập
trên các trang Website, báo cáo của ngành thuế, sách, báo, tạp chí thuế, các giáo
trình học tập, kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố
Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh -
Giảng viên Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội và sự giúp đỡ của Ban lãnh
đạo, cán bộ Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Học viên
Phạm Thị Hồng Loan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, các
giảng viên của Trường đại học Kinh tế và quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã trang bị
cho tôi những kiến thức cơ bản để tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình.
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ này tôi đã được sự chỉ dẫn tận tình của
PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới PGS.TS Nguyễn
Hữu Ánh – Giảng viên trường Đại học Kinh tế quốc dân - người đã nhiệt tình giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu viết luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang, cán
bộ các phòng nghiệp vụ của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu, tài liệu để làm luận văn.
Học viên
Phạm Thị Hồng Loan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa của đề tài 2
5. Bố cục, kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Khái quát chung về thuế 4
1.1.2. Lý luận chung về quản lý thuế 9
1.1.3. Nội dung công tác quản lý thuế của cơ quan thuế cấp tỉnh 13
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế 19
1.1.5. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả công tác quản lý thuế 24
1.2. Cơ sở thực tiến 25
1.2.1. Tình hình quản lý thuế của một số địa phương 25
1.2.2. Bài học Kinh nghiệm 30
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu 33
2.2.1. Khung phân tích của luận văn 33
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 33
2.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu 34
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin, số liệu 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (giải thích một số chỉ tiêu tiêu biểu) 34
2.3.1. Chỉ tiêu dự toán và kết quả thực hiện dự toán 34
2.3.2. Chỉ tiêu Kết quả công tác tuyên truyền - hỗ trợ NNT 35
2.3.3. Chỉ tiêu kết quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế 35
2.3.4. Chỉ tiêu Kết quả cấp mã số thuế và tình hình kê khai thuế 36
2.3.5. Chỉ tiêu tổng hợp tình hình nợ thuế 36
2.3.6. Chỉ tiêu kết quả thực hiện công tác ủy nhiệm thu 37
2.3.7. Nhóm chỉ số phát triển nguồn nhân lực 37
2.3.8. Nghiên cứu chỉ tiêu kết quả thu Ngân sách Nhà nước do cơ quan Cục
Thuế tỉnh Tuyên Quang thực hiện trong giai đoạn 2009-2013 theo từng khu vực
kinh tế (sắc thuế), từng địa bàn hành chính 37
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CỤC
THUẾ TỈNH TUYÊN QUANG TỪ NĂM 2009 ĐẾN 2013 39
3.1. Một số nét cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang 39
3.1.1. Về điều kiện tự nhiên 39
3.1.2. Điều kiện về nền kinh tế 40
3.2. Giới thiệu khái quát về Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang 41
3.2.1. Lịch sử hình thành 41
3.2.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Cục Thuế
tỉnh Tuyên Quang 42
3.2.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của ngành thuế Tuyên Quang 45
3.3. Thực trạng công tác quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang 50
3.3.1. Công tác Nghiệp vụ - Dự toán 50
3.3.2. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế 54
3.3.3. Công tác thanh tra, kiểm tra người nộp thuế 59
3.3.4. Công tác quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế và kế toán thuế 61
3.3.5. Công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế 67
3.3.6. Công tác uỷ nhiệm thu thuế 69
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh
Tuyên Quang 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.4.1 . Các nhân tố khách quan 70
3.4.2. Các nhân tố chủ quan 70
3.5. Kết quả thu thuế từ năm 2009 đến nay 80
3.6. Đánh giá công tác quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang 83
3.6.1. Thành tựu đạt được 83
3.6.2. Hạn chế và các nguyên nhân 87
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH TUYÊN QUANG 94
4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Tuyên Quang 94
4.2. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ quản lý thuế trên địa bàn tại Cục Thuế
tỉnh Tuyên Quang 95
4.2.1. Phương hướng 95
4.2.2. Mục tiêu 96
4.2.3. Nhiệm vụ công tác quản lý thuế trên địa bàn tỉnh của Cục Thuế tỉnh
Tuyên Quang 97
4.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế của Cục Thuế trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang 99
KẾT LUẬN 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO 120
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
TỪ VIẾT TẮT
NGUYÊN NGHIÃ
1
CBCC
Cán bộ công chức
2
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
3
CNTT
Công nghệ thông tin
4
DN
Doanh nghiệp
5
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
6
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
7
GTGT
Giá trị gia tăng
8
HĐND
Hội đồng nhân dân
9
KT - XH
Kinh tế - xã hội
10
LPTB
Lệ phí trước bạ
11
MST
Mã số thuế
12
NSNN
Ngân sách Nhà nước
13
NNT
Người nộp thuế
14
NQD
Ngoài quốc doanh
15
QLT
Quản lý thuế
16
SXKD
Sản xuất kinh doanh
17
TNCN
Thu nhập cá nhân
18
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
19
TP
Thành phố
20
UBND
Uỷ ban nhân dân
21
UNT
Uỷ nhiệm thu
22
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
23
XDCB
Xây dựng cơ bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Kết quả thu NSNN toàn tỉnh Thái Nguyên năm 2009-2013 25
Bảng 1.2: Kết quả thu NSNN về thuế và phí trên toàn tỉnh do Cục Thuế tỉnh
Phú Thọ thực hiện giai đoạn năm 2011-2013 27
Bảng 1.3: Kết quả thu NSNN từ thuế và phí trên toàn tỉnh do ngành thuế Hà
Giang thực hiện giai đoạn từ năm 2009-2013 28
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả thực hiện dự toán thu thuế và phí của ngành thuế
tỉnh từ năm 2009-2013 theo từng địa bàn 53
Bảng 3.2: Kết quả công tác tuyên truyền - hỗ trợ NNT từ năm 2009 - 2013 57
Bảng 3.3: Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế trong giai đoạn từ năm
2009 đến năm 2013 60
Bảng 3.4: Kết quả cấp mã số thuế và tình hình kê khai thuế trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013 63
Bảng 3.5: Đánh giá tình hình chấp hành nghĩa vụ khai thuế của NNT trong giai
đoạn từ năm 2009 đến năm 2013 64
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện công tác hoàn thuế GTGT từ năm 2009 đến
năm 2013 65
Bảng 3.7: Tổng hợp tình hình nợ thuế từ năm 2009 đến năm 2013 68
Bảng 3.8: Số thuế đã thu qua Ủy nhiệm thu và chi phí thanh toán cho công tác
Ủy nhiệm thu Giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2013 69
Bảng 3.9: Tổng hợp số lượng, chất lượng cán bộ, công chức được tuyển dụng
giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013 71
Bảng 3.10: Tổng hợp trình độ cán bộ công chức ngành thuế Tuyên Quang đến
thời điểm 31/12/2013 72
Bảng 3.11: Thống kê số cán bộ theo các chức năng quản lý thuế năm 2009 và
năm 2013 73
Bảng 3.12: Tổng hợp máy móc thiết bị trang bị cho CBCC ngành thuế đến
thời điểm 31/12/2013 76
Bảng 3.13: Kết quả thu NS NN do cơ quan thuế tỉnh Tuyên Quang thực hiện trong
giai đoạn 2009 – 2013 theo sắc thuế 81
Bảng 3.14: Kết quả thu NSNN do ngành thuế Tuyên Quang thực hiện trong giai
đoạn từ năm 2009 đến năm 2013 theo địa bàn hành chính 82
Bảng 3.15: Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN (Thu nội địa do
ngành thuế quản lý) giai đoạn 2009-2013 của toàn ngành thuế tỉnh
Tuyên Quang 82
Bảng 3.16: Dự toán thu NSNN bộ tài chính giao năm 2014 122
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là bộ phận quan trọng nhất của Ngân sách Nhà nước, góp phần to lớn
vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Một hệ thống thuế có hiệu lực và hiệu
quả là mục tiêu quan trọng của mọi quốc gia. Luật số 78/2006/QH11
được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2007. Luật
quản lý thuế là luật tổ chức thực hiện các luật thuế, qua hơn 7 năm thực hiện, đến nay
Luật Quản có nhiều sửa đổi bổ sung, cơ bản đã phù hợp với các Luật, chính
sách thuế, các Luật liên quan khác và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội
của đất nước.
Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang là cơ quan quản lý thuế trực thuộc Tổng cục Thuế,
được thành lập từ ngày 01/10/1990 Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang có chức năng tổ chức
thực hiện công tác quản lý thuế, phí và lệ phí (sau đây gọi chung là thuế) thuộc
phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Qua hơn
23 năm Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị mà
Đảng và Nhà nước giao cho. Số thu Ngân sách năm sau luôn cao hơn năm trước, thu
NSNN từ thuế và phí đạt và vượt dự toán pháp lệnh Bộ Tài chính giao, góp phần
vào phát triển KT-XH, cân đối ngân sách tỉnh Tuyên Quang đang ngày càng phát
triển vững chắc.
Tuy nhiên so với yêu cầu nhiệm vụ quản lý thuế trong điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước và của địa phương tỉnh Tuyên Quang hiện nay thì
công tác quản lý thu Ngân sách về thuế và phí của tỉnh Tuyên Quang vẫn còn một
số hạn chế như: tình trạng thất thu ở một số loại thuế, phí, vẫn còn, các biện pháp
thu nợ, cưỡng chế nợ thuế hiệu quả chưa cao, NNT chưa tự giác chấp hành chính
sách thuế…
Tăng cường quản lý thu ngân sách, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ mà tỉnh
và Bộ Tài chính giao, trong bối cảnh nền kinh tế chung trong nước vẫn còn gặp
nhiều khó khăn, thực hiện nhiều chính sách miễn, giảm thuế cho người nộp thuế
theo Nghị quyết của Chính phủ, triển khai thực hiện các Luật sửa đổi bổ sung Luật
thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN (hiệu lực từ ngày 01/1/2014) và tiếp tục thực
hiện tốt Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế (hiệu lực từ ngày 01/7/2013) đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
thời đẩy mạnh tiến trình cải cách hiện đại hóa công tác quản lý thuế theo đúng lộ
trình đã được Bộ Tài chính phê duyệt là nhiệm vụ hết sức nặng nề đối với Cục Thuế
tỉnh Tuyên Quang.
Với lý do nêu trên tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục
Thuế tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài nghiên cứu của mình để bản thân có thêm vốn kiến
thức, thêm kinh nghiệm quản lý kinh tế, góp một phần thiết thực cho việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị hàng năm của cơ quan tôi đang công tác.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Từ việc phân tích các hoạt động quản lý thuế trên địa bàn tỉnh
tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thuế trên địa bàn tỉnh tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang.
- Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản
lý thuế, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang.
Phân tích các yếu tố tác động tới công tác quản lý thuế ở tỉnh Tuyên Quang. Rút ra
những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân còn tồn tại của công tác quản lý thuế trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Nêu phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của ngành thuế
và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế trên địa
bàn tỉnh tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Công tác tổ chức, thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế của
Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.2. Thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2013.
3.2.3 Không gian: Công tác quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Cục
Thuế tỉnh Tuyên Quang thực hiện.
4. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài góp phần hệ thống lại một cách khoa học các kiến thức đã học, vận dụng
linh hoạt các kiến thức đó vào kinh nhiệm thực tiễn trong công tác quản lý thuế, đồng
thời giúp cho việc tìm hiểu nâng cao kiến thức chuyên môn.
Đây là công trình khoa học nghiên cứu, đánh giá và phân tích số liệu công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
tác quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang từ năm 2009-2013. Đề tài đưa ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại tỉnh Tuyên Quang.
Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực giúp Cục Thuế tỉnh Tuyên thực
hiện nhiệm vụ quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh được hiệu quả hơn trong thời gian tới.
5. Bố cục, kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu kham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế tại Cục Thuế
tỉnh Tuyên Quang từ năm 2009 đến nay
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh
Tuyên Quang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái quát chung về thuế
1.1.1.1. Lịch sử hình thành thuế
Sự xuất hiện Nhà nước đòi hỏi cơ sở vật chất để đảm bảo điều kiện cho Nhà
nước tồn tại và thực hiện chức năng của mình. Vì vậy, Nhà nước dùng quyền lực
chính trị để ban hành những quy định pháp luật cần thiết làm công cụ phân phối lại
một phần của cải của xã hội và hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Sự
xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở tạo khả năng và nguồn thu của
Nhà nước. Từ đó, các sắc thuế được hình thành và trở thành một trong những nguồn
thu chủ yếu của Nhà nước.
Như vậy, thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan xuất
phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của Nhà nước. Thuế phát sinh, tồn tại và phát
triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Thuế được Nhà nước sử
dụng như một công cụ kinh tế quan trọng nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước, góp phần điều chỉnh kinh tế và điều hòa thu nhập xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm về thuế
Các nhà kinh tế học đã có quá trình nghiên cứu sâu sắc ở nhiều khía cạnh
khác nhau nhằm tìm khái niệm thuế theo cách đánh giá của mình. Các Mác
viết:"Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc
thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của nhà nước".
Bằng cách định nghĩa khác, các nhà nghiên cứu kinh tế cho rằng:"Thuế là một hình
thức phân phối thu nhập lại tài chính của nhà nước để thực hiện chức năng của
mình, dựa vào quyền lực chính trị, tiến hành phân phối sản phẩm thặng dư của xã
hội một cách cưỡng chế và không hoàn lại (TS. Phạm Thị Giang Thu - Trường Đại
học Luật Hà Nội, 2013).
Ở khía cạnh nghiên cứu thuế với tư cách là một nội dung điều chỉnh của
pháp luật, các chuyên gia về luật thuế cũng đã nhận định:"Thuế là một trật tự đã
được thiết lập hòa bình giữa chính phủ với cộng đồng trong sự tôn trọng thực
hiện nghĩa vụ thu nộp vào ngân sách. Thuế không có sự phân biệt đối xử nào với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
các bang hay vùng lãnh thổ" (TS. Phạm Thị Giang Thu - Trường Đại học Luật
Hà Nội, 2013).
Hiểu một cách chung nhất:"Thuế là hình thức động viên bắt buộc của nhà
nước theo luật định nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể nhân và pháp
nhân vào ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước và phục vụ
lợi ích công cộng".
1.1.1.3. Đặc điểm của thuế
Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu có thể đưa ra khái
niệm riêng phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình về thuế. Tuy vậy, thuế bao
giờ cũng mang những đặc tính nhất định, việc xác định đặc tính của thuế giúp cho
chúng ta nhận diện thuế trong các hình thức thu nhập tài chính. Trên phương diện
điều chỉnh pháp luật, việc nghiên cứu đặc tính của thuế một mặt giúp nhà làm luật
lựa chọn sự điều chỉnh pháp luật một cách phù hợp đối với thuế, mặt khác giúp cho
các đối tượng có liên quan thực hiện đầy đủ chức trách và nhiệm vụ của mình. Thuế
có 3 đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, thuế là khoản thu mang tính chất bắt buộc vào ngân sách nhà nước.
Tính bắt buộc thể hiện đó là đối với người nộp thuế, đây là nghĩa vụ chuyển
giao tài sản của họ cho nhà nước khi có đủ điều kiện mà không phải là quan hệ
thanh toán dù trong hợp đồng hay ngoài hợp đồng. Đối với các cơ quan thu thuế,
khi thay mặt nhà nước thực hiện các hành vi nhất định cũng không được phép lựa
chọn thực hiện hay không thực hiện hành vi thu thuế, có sự phân biệt đối xử đối với
người nộp thuế. Đặc tính bắt buộc của thuế là một trong những dấu hiệu quan trọng
để phân biệt thuế với các khoản thu trên cơ sở tự nguyện hình thành ngân sách nhà
nước. Điều này có ý nghĩa pháp lý quan trọng khi ban hành pháp luật về thuế
và chi phối phương pháp thực hiện thu thuế của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (TS. Phạm Thị Giang Thu - Trường Đại học Luật Hà Nội, 2013).
Thứ hai, thuế là một khoản thu của ngân sách nhà nước mang tính chất
không hoàn trả trực tiếp.
Thuế không phải là khoản phải trả khi các đối tượng nộp thuế đã nhận được
một lợi ích hay quyền lợi cụ thể nào từ phía nhà nước. Bất kì ai khi đủ điều kiện đều
phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước không phân biệt họ đã nhận được
những lợi ích công cộng nào. Điều này cho phép phân biệt thuế với các khoản thu
nộp do đối tượng nộp chỉ thực hiện nghĩa vụ của mình đã nhận được một lợi ích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
nhất định từ phía nhà nước. Đó là các khoản thu từ phí, lệ phí. Thuế xuất hiện do
nhu cầu chi tiêu của nhà nước, của các chủ thể quản lý xã hội. Kết quả của việc sử
dụng các khoản thu từ thuế chủ yếu là các sản phẩm công - những lợi ích không thể
xác định chính xác được theo giá trị vật chất. Điều đó lý giải vì sao thuế là các
khoản thu mang tính chất không hoàn trả. Tuy vậy, những sản phẩm do nhà nước sử
dụng các khoản thu từ thuế lại được thụ hưởng bởi chính những đối tượng nộp thuế,
đó là sự an toàn xã hội, chế độ phúc lợi công cộng, (TS. Phạm Thị Giang Thu -
Trường Đại học Luật Hà Nội, 2013).
Thứ ba, thuế là một hình thức phân phối của cải xã hội chứa đựng các yếu tố
chính trị, kinh tế, xã hội.
Nhà nước không chỉ dùng quyền lực chính trị của mình để tập trung một
phần thu nhập của xã hội vào quỹ tài chính của mình mà còn thực hiện hình thức
phân phối lại đối với các cá nhân, tổ chức trong xã hội. Việc phân phối này là cần thiết
nhằm đem lại sự ổn định chính trị, công bằng xã hội và phát triển kinh tế. Thể hiện sự
phân phối của cải thông qua tỉ lệ thuế suất giữa nhà nước với doanh nghiệp. Thông qua
tỉ lệ này nhà nước đã tự phân phối của cải cho mình. Bên cạnh đó, nhà nước còn phân
phối lại giữa các đối tượng giàu nghèo khác nhau nhằm rút ngắn khoảng cách giàu
nghèo trong xã hội. Vì vây, thuế chứa đựng các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội qua
hình thức phân phối (Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Văn Hiệu, 2009).
1.1.1.4. Vai trò của thuế
Trên các phương diện khác nhau, thuế có một số vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, thuế là công cụ chủ yếu của nhà nước nhằm huy động, tập trung
một phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách nhà nước.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, chiếm hơn 80% nguồn
thu vào ngân sách nhà nước. Thông qua thuế nhà nước thực hiên chức năng tái phân
phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Tuy nhiên để thực hiện tốt vai trò này
cũng cần chú ý đến một số điều kiện như khả năng chịu thuế của người dân, công
bằng trong điều tiết thu nhập, góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.
Trong hệ thống đòn bẩy của cơ chế mới, thuế là công cụ quan trọng nhất để
phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hiện nay, nguồn thu nước ngoài dưới hình thức viện trợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
đã giảm nhiều, các nguồn vốn vay đều phải trả. Như vậy, thuế sẽ trở thành một công
cụ quan trọng để góp phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề vật
chất cho việc phát triển lâu dài. Rõ ràng, một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải
dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay, hệ thống thuế mới được áp
dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Hầu hết các hoạt động sản xuất kinh
doanh, các nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng xã hội đều trở thành đối tượng chịu thuế.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang trong quá trình thực hiện CNH,
HĐH, muốn đảm bảo yêu cầu vốn cho đầu tư để thực hiện mục tiêu tăng trưởng
kinh tế cao và ổn định thì tỷ lệ động viên từ thuế, phí vào ngân sách Nhà nước cần
giữ ở mức cao và ổn định (Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Văn Hiệu, 2009).
Thứ hai, thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế - xã hội.
Chính sách thuế góp phần định hướng đầu tư trong nước, thực hiện ưu đãi
heo ngành nghề hay vùng lãnh thổ, thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế theo ngành
nghề hay vùng lãnh thổ. Thông qa thuế suất có thể khuyến khích hoặc hạn chế hoạt
động kinh doanh tiến đến xác lập cân đối cung cầu hàng hóa. Thuế còn thực hiện chính
sách kinh tế đối ngoại của nhà nước (xây dựng lộ trình giảm thuế khi gia nhập WTO).
Ngoài việc huy động thu cho ngân sách Nhà nước, thuế còn có vai trò quan
trọng trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả và
thu nhập. Vì vậy, căn cứ vào tình huống kinh tế cụ thể, Nhà nước có thể sử dụng
công cụ này để chủ động điều hành về kinh tế. Lúc hoàn cảnh kinh tế quá thịnh thì
việc gia tăng thuế sẽ có tác động ức chế sự tăng trưởng của tổng cầu làm giảm bớt
sự phát triển kinh tế. Lúc hoàn cảnh sa sút, sản xuất suy thoái thì việc hạ thấp thuế
có tác dụng làm tăng tổng cầu, qua đó kích thích sản xuất và phục hưng nền kinh tế.
Như vậy, qua việc xây dựng cơ chế thuế Nhà nước có thể chủ động phát huy vai trò
điều hòa nền kinh tế. Dựa vào công cụ thuế, Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế
việc đầu tư (Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Văn Hiệu, 2009).
Thứ ba, Thuế góp phần đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và
công bằng xã hội
Hệ thống thuế mới được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành
phần kinh tế, các tầng lớp dân cư để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội về
quyền lợi và nghĩa vụ với mọi công dân, không có những đặc quyền, đặc lợi bất hợp
lý cho đối tượng nào.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên
giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều
kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng và công bằng.
Công bằng xã hội không có nghĩa là bình quân chủ nghĩa, đòi hỏi mọi người
trong xã hội có thu nhập ngang nhau. Người có thu nhập cao phải đóng thuế cao
hơn người có thu nhập thấp, nhưng phải để cho người làm ăn hiệu quả cao có thu
nhập cao, thậm chí rất cao so với người làm ăn lười biếng, kém hiệu quả, khuyến
khích cải tiến quản lý, cái tiến kỹ thuật, đầu tư vốn, đầu tư chất xám, làm ăn giỏi để
có thu nhập cao một cách chính đáng.
Bình đẳng, công bằng xã hội không chỉ là đạo lý, lý thuyết mà phải được
biểu hiện bằng luật pháp, chế độ, quy định rõ ràng của Nhà nước. Phải có những
biện pháp chống thất thu có hiệu quả về số cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế, về căn
cứ tính thuế, về tổ chức quản lý thu thuế, về chế độ miễn giảm thuế, về kiểm tra, xử
lý nghiêm minh với các vụ vi phạm, khắc phục trường hợp xử lý “nhẹ với trên nặng
với dưới" (Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Văn Hiệu, 2009).
Thứ tư, Thuế là công cụ điều chỉnh quan hệ cung - cầu của xã hội
Thông thường, Nhà nước có thể dùng các loại thuế để điều chỉnh cung cầu.
Khi cầu quá cao, có thể sử dụng thuế thu nhập để hạn chế cầu. Ngoài ra, có thể
dùng các loại thuế giá trị gia tăng hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số mặt
hàng không thiết yếu hoặc hàng cao cấp dành cho một số người có thu nhập cao để
tăng cung.
Quan hệ cung cầu không những biểu hiện trên tổng thể mà đòi hỏi phải cân
đối từng loại mặt hàng và trên từng địa bàn khác nhau. Nhà nước có thể dùng công
cụ thuế với biểu thuế suất thấp hoặc miễn thuế có thời hạn, khuyến khích người sản
xuất tăng cường đầu tư để tăng cung. Từ đó tạo ra mối quan hệ hợp lý giữa cung
cấu của xã hội (Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Văn Hiệu, 2009).
Thứ năm, Thuế là công cụ để Nhà nước kiểm tra và giám sát về mặt tài chính
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế
Để xác định đúng mức thuế và thực hiện đầy đủ các chức năng của thuế, Nhà
nước ban hành các pháp chế về kế toán – thống kê, qui định chế độ tài chính cho tất
cả các tổ chức kinh doanh thống nhất thực hiện. Ngoài ra, Nhà nước giúp đỡ các tổ
chức kinh tế đào tạo cán bộ kế toán, thống kê, định kỳ giúp các tổ chức kinh tế phân
tích hoạt động kinh tế nhằm thúc đẩy các đơn vị khắc phục những thiếu sót để thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình và trên cơ sở đó thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Thuế là một trong những công cụ quan trọng được Nhà nước sử dụng nhằm
đảm bảo thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, ổn định
giá cả, kìm chế lạm phát, giảm bội chi Ngân sách,… (Nguyễn Thị Liên, Nguyễn
Văn Hiệu, 2009).
1.1.1.5. Hệ thống thuế ở Việt Nam
Hệ thống thuế của một nước là tập hợp các sắc thuế cụ thể của nước đó. Ở
Việt Nam, hệ thống thuế bao gồm:
- Thuế giá trị gia tăng
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế xuất nhập khẩu
- Thuế môn bài
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Thuế tài nguyên
- Thuế thu nhập cá nhân
- Thuế nhà đất (hết hiệu lực 1/1/2012)
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (có hiệu lực 1/1/2012)
- Thuế bảo vệ môi trường (có hiệu lực 1/1/2012)
Các khoản phí, lệ phí và thu khác:
- Tiền sử dụng đất:
- Lệ phí
trước
bạ:
- Phí-lệ phí
- Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (hiệu lực 20/1/2014)
- Thu khác của ngân sách
1.1.2. Lý luận chung về quản lý thuế
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thuế
Để đảm bảo mục tiêu thu đúng, đủ thuế nhằm phát huy đầy đủ vai trò của
thuế trong phát triển kinh tế xã hội, Nhà nước phải đề ra các quy định, luật pháp
nhằm tạo một hành lang thống nhất, buộc mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh phải
thực hiện theo.
Luật pháp về thuế muốn được đảm bảo thực hiện, Nhà nước phải tổ chức ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
bộ máy để quản lý thu thuế và giám sát thực hiện đối với bộ máy này. Do bản chất
của thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp nên việc yêu cầu người nộp thuế tự giác
khi không có hệ thống luật pháp để bắt buộc là điều không thể thực hiện, thậm chí
kể cả khi có hệ thống luật pháp về thuế, nhiều tổ chức cá nhân nộp thuế vẫn cố tình
không thực hiện hoặc lợi dụng kẽ hở của chính sách để tư lợi. Vì vậy, vai trò quản
lý thuế của Nhà nước mang tính áp đặt và là một tất yếu khách quan trong quá trình
quản lý.
Từ những cơ sở lý luận trên ta có thể định nghĩa một cách khái quát về quản
lý thuế như sau: Quản lý thuế là việc Nhà nước sử dụng các phương tiện, cách thức,
biện pháp nhằm thực hiện việc thu thuế sao cho đạt hiệu quả, đúng mục tiêu, mục
đích đề ra trong việc xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong từng
thời kỳ. Được biểu hiện cụ thể thành một hệ thống: Từ việc Nhà nước ban hành
chính sách, tổ chức bộ máy, triển khai thực hiện, kiểm tra giám sát kết quả đến việc
chỉnh sửa chính sách và ban hành chính sách mới cho phù hợp với thực tiễn đang
quản lý.
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 cũng định nghĩa: Quản lý thuế là hoạt
động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế
chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước.
Quản lý thuế là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế cảu nhà nước, là hoạt độngtác
động và điều hành họat động đóng thuế của người nộp thuế.
Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là hoạt động mang tính lạp pháp về thuế gồm
các hoạt động về: hoạt động xây dựng chính sách thuế, ban hành pháp luật thuế,
hoạt động tổ chức hành thu, xử lý vi phạm pháp luật thuế.
1.1.2.2. Đặc điểm quản lý thuế
Thứ nhât, quản lý thuế là việc quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp
thuế (TS. Lê Xuân Trường - Học viện Tài chính, 2010).
Hoạt động quản lý thuế của cơ quan thuế cũng như việc thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế của các tổ chức cá nhân đều phải dựa trên cơ sở các quy định của các luật
thuế với đặc trưng có tính bắt buộc cao và được bảo đảm bằng quyền lực nhà
nước.việc quản lý thuế bằng pháp luật đảm bảo sự thống nhất, minh bạch, công khai
trong hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước. qua đó, đảm bảo nguồn thu từ
thuế vào NSNN được tập trung đầy đủ, kịp thời nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
của nhà nước; đồng thời, đảm bảo sự điều tiết qua thuế đối với các tổ chức, cá nhân
được công bằng, bình đẳng.
Thứ hai, quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính
(TS. Lê Xuân Trường - Học viện Tài chính, 2010).
Trong quản lý, để đạt được hiệu quả có thể sử dụng nhiều phương pháp khác
nhau như: phương pháp kinh tế, phương pháp cưỡng chế, phương pháp giáo dục
thuyết phục, phương pháp hành chính. Tuy nhiên trong quản lý thuế việc sử dụng
phương pháp hành chính là chủ yếu. Phương pháp này thể hiện việc tuân thủ mệnh
lệnh, quyết định đơn phương của cơ quan quản lý cấp trên là chủ yếu. Đối tượng
nộp thuế phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định quản lý của cơ quan cấp trên về
lĩnh vực nộp thuế. Cơ quan quản lý thì ra những quyết định quản lý buộc đối tượng
nộp thuế phải thực hiện. Nếu không chấp hành thì đối tượng nộp thuế sẽ phải chịu
mức phạt hành chính theo quy định.
Thứ ba, quản lý thuế là hoạt động mang tính kĩ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ
(TS. Lê Xuân Trường - Học viện Tài chính, 2010).
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, việc thu thuế để xây
dựng và bảo vệ đất nước là nghĩa vụ của mội công dân. Tuy nhiên, thuế lại dễ gây
ra những phản ứng từ người phải gánh chịu. Vì vậy, để thu được thuế không phải là
một điều đơn giản, buộc những cán bộ ngành thuê phải có chuyên môn, nghiệp vụ
nhất định trong quản lý thu nộp thuế, đồng thời phải nắm bắt được những kĩ thuật
nghiệp vụ chủ yếu để việc thu thuế thành công, đóng góp vào ngân sách nhà nước.
1.1.2.3. Vai trò của quản lý thuế (TS. Lê Xuân Trường - Học viện Tài chính, 2010).
Quản lý thuế có vai trò rất quan trọng, là một công cụ rất mạnh của nhà
nước, cụ thể quản lý thuế có một số vai trò cơ bản sau:
Thứ nhất, quản lý thuế quyết định việc đảm bảo nguồn thu từ thuế được tập
trung, chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào ngân sách nhà nước. Công tác
quản lý thuế hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu, nguyện vọng của người dân thì có thể
được tiến hành một cách dễ dàng, nhanh chóng. Nguồn thu từ thuế có kịp thời, ổn
định góp phần phát triển kinh tế xã hội bởi nhà nước có đủ ngân sách chi tiêu cho
các hoạt động công, vì lợi ích của xã hội. Vì vậy, quản lý thuế có vai trò to lớn trong
việc đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước.
Thứ hai, quản lý thuế góp phần hoàn thiện chính sách pháp luật của nhà nước
cũng như các quy định về thuế. Thông qua hoạt động quản lý thuế, các cơ quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
quản lý có thể phát hiện những quy định không phù hợp với thực tiễn hoặc không
khả thi để từ có có thể có những điều chỉnh, bổ sung phù hợp. Cũng qua thực tiễn
quản lý, cơ quan nhà nước có thể hiểu được những vấn đề mà các đối tượng nộp
thuế gặp phải để từ đó có những giải pháp phù hợp hỗ trợ để đạt được mục tiêu cao
nhất là hiệu quả quản lý thuế.
Thứ ba, quản lý thuế góp phần kiểm soát, điều tiết các hoạt động kinh tế xã
hội. Bằng các biện pháp tăng thuế, giảm thuế trong từng giai đoạn của nền kinh tế,
đối với từng lĩnh vực, nhà nước có thể điều tiết được hoạt động của các doanh
nghiệp và các cá nhân. Với nhiều loại thuế và các mức thuế suất khác nhau, nhà
nước có thể khuyến khích một ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nào đó phát triển
hoặc hạn chế những hoạt động kinh doanh mà không có lợi cho xã hội. Như vậy,
thông qua hoạt động quản lý thuế, nhà nước có thể kiểm soát và điều tiết mọi hoạt
động của nền kinh tế.
1.1.2.4. Nguyên tắc quản lý thuế (TS. Lê Xuân Trường - Học viện Tài chính, 2010).
Thứ nhất, quản lý thuế phải tuân thủ đúng pháp luật.
Tuân thủ đúng pháp luật là thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm
được quy định trong Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi bổ sung
Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 và các quy định khác của Pháp luật có liên
quan. Theo đó, cả người nộp thuế và người thực hiện quản lý phải tuân thủ theo
những gì pháp luật quy định, không làm trái thẩm quyền của mình và làm theo trình
tự, thủ tục nộp thuế.
Thứ hai, quản lý thuế phải đảm bảo tính hiệu quả.
Cần phân biệt hiệu quả quản lý và hiệu năng trong quản lý thuế. Hiệu năng
có thể đạt được mà không tính đến chi phí. Hiệu quả tức là số chi phí bỏ ra phải nhỏ
hơn số lợi nhuận thu vê. Trong quản lý thuế thì hiệu quả tức là số thu từ thuế đạt
được lớn nhất nhưng chi phí lại tiết kiệm nhất. Muốn chi phí tiết kiệm thì cần có
một cơ chế quản lý tốt, một bộ máy gọn nhẹ để giảm thiểu những thủ tục rườm rà.
Có như vậy mới có thể có được nguồn thu từ thuế lớn nhất và chi phí là ít nhất.
Thứ ba, quản lý thuế phải thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế.
Việc quản lý thuế phải làm sao cho đảm bảo được các yêu cầu trong quản lý.
Đảm bảo đối tượng nộp thuế phải hoàn thành đúng nghĩa vụ, trách nhiệm của mình,
không trốn thuế, tránh thuế. Quản lý nhằm hướng các đối tượng hiểu được quyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
lợi và nghĩa vụ của mình, giáo dục họ để đưa các đối tượng tụ ý thức bản thân và
tuân thủ theo các quy định luật quản lý thuế.
Thứ tư, quản lý thuế phải theo nguyên tắc công khai, minh bạch.
Vì nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân nên mọi hoạt động của
quản lý nhà nước đều phải được công khai cho toàn thể nhân dân biết. Công khai
trong quản lý thuế là công khai quy trình, thủ tục nộp thuế, thu thuế. Nếu công khai
quy trình thu nộp thuế thì mọi người dân có thể nắm rõ được những việc cần phải
làm và từ đó sẽ thuận lợi và giảm thiểu thời gian hơn trong nộp thuế. Việc công
khai, minh bạch trong quản lý thuê có tác dụng tránh sự nhũng nhiễu của cán bộ
thuế đối với người dân nộp thuế và tạo điều kiện cho người nộp thuế dễ dàng thực
hiện nghĩa vụ của mình.
Thứ năm, quản lý thuế phải tuân thủ và phù hợp với các thông lệ quốc tế.
Quản lý thuế không những đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của người dân
trong nước mà còn phải phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, tuân thủ các hiệp định
đã được kí kết nhằm xây dựng mối quan hệ hợp tác trong xu thế hội nhập và toàn
cầu hóa. Quản lý để tránh mắc phải những vi phạm chung đã được thỏa thuận tạo
môi trường ổn định cho sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế xã hội.
1.1.3. Nội dung công tác quản lý thuế của cơ quan thuế cấp tỉnh
Căn cứ vào điều 8 Luật quản lý thuế quy định trách nhiệm cơ quan quản lý
thuế, Điều 9 Luật Quản lý thuế quy định quyền hạn của cơ quan quản lý thuế thì
Nội dung công tác quản lý thuế tại cơ quan thuế cấp tỉnh bao gồm:
1.1.3.1. Công tác tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu NSNN
Công tác tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu NSNN thứ nhất phải bảo đảm thực
hiện tốt nhất dự toán thuế. Dự toán thuế do chính những cơ quan sử dụng trực tiếp
Ngân sách Nhà nước lập dự toán thuế, được lập cùng thời điểm lập dự toán Ngân
sách Nhà nước và được thực hiện cùng thời gian của năm ngân sách. Thứ hai, quản
lý thu thuế phải đảm bảo thi hành nghiêm pháp luật về thuế và phát huy được vai trò
tích cực của thuế.
- Công tác dự toán thu thuế
Tổ chức lập và thực hiện dự toán thu thuế là một trong những nhiệm vụ quan
trọng nhất của cơ quan thuế các cấp. Dự toán thu thuế là bảng tổng hợp số thu dự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
kiến về thuế, phí, lệ phí, và các khoản thu khác của ngân sách. Trong một thời kỳ
nhất định.
Dự toán thu thuế các cấp là nhiệm vụ của Nhà nước giao, mang tính pháp
lệnh. Cơ quan thuế các cấp phải lấy việc hoàn thành dự toán thu thuế là nhiệm vụ
chính trị hàng đầu. Dự toán thu thuế được giao là mục tiêu chỉ đạo của cơ quan
thuế các cấp (TS. Lê Xuân Trường - Học viện Tài chính, 2010).
- Công tác Nghiệp vụ
Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các chi cục thuế trong việc tổ chức
triển khai nhiệm vụ quản lý thuế. Hướng dẫn cơ quan thuế và người nộp thuế thuộc
phạm vi quản lý của Cục Thuế quản lý thực hiện thống nhất theo văn bản quy phạm
pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn tỉnh, thành phố.
1.1.3.2. Công tác tuyên truyền chính sách pháp luật thuế và hỗ trợ NNT
Tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế được thực hiện bằng nhiều biện pháp
khác nhau như: báo, đài, treo băng rôn, khẩu hiệu, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và
tập huấn, lồng ghép tuyên truyền quản lý thuế trong các sản phẩm văn hóa, Với
mục đích là nằm nâng cao hiểu biết và ý thức tự giác của người dân về thuế. Tùy
thuộc vào trình độ của người dân ở mỗi địa phương mà áp dụng những biện pháp
phù hợp với địa phương mình.
Hỗ trợ đối tượng nộp thuế cũng có nhiều biện pháp khác nhau: kê khai thuế
qua mạng, tổ chức các buổi tập huấn về thuế, gửi công văn hướng dẫn đến các cơ
quan, giải đáp trực tiếp hoặc qua email, điện thoại, Với mục đích giúp đối tượng
nộp thuế dễ dàng thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.
Quy trình hộ trợ NNT theo cơ chế một cửa (TS. Lê Xuân Trường - Học
viện Tài chính, 2010).
NNT gửi
yêu cầu hỗ
trợ
Cơ quan
thuế
Tiếp nhận
yêu cầu
Hướng dẫn
giải đáp,
vướng mắc
theo yêu cầu
Trả kết
quả giải
quyết yêu
cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
Thông qua công tác tuyên truyền làm cho mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội
hiểu rõ
được
nội dung cơ bản của chính sách thuế. Mục tiêu của công tác tuyên
truyền hỗ trợ NNT là thông qua việc cung cấp đầy đủ và có chất l
ư
ợng cao dịch vụ
hỗ trợ về thuế để nâng cao tính tuân thủ, tự giác chấp hành tốt nghĩa vụ thuế với
NSNN (Nguyễn Thị Liên - Nguyễn Văn Hiệu, 2009).
1.1.3.3. Công tác quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, kế toán thuế
* Đăng ký thuế
Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của người nộp
thuế theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực
hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo các quy định của pháp luật.
Như vậy, đăng ký thuế là một thủ tục bắt buộc đối với người nộp thuế khi
phát sinh nghĩa vụ thuế với Nhà nước, việc đăng ký thuế cung cấp thông tin về
người nộp thuế phục vụ cho công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về người nộp thuế của
cơ quan thuế trong quản lý thuế.
Đăng ký thuế được xây dựng thành quy trình quản lý thuế trong đó nêu rõ
nội dung, trình tự thực hiện công việc từ kê khai thông tin, kiểm tra đối chiếu thông
tin, nhập thông tin vào cơ sở dữ liệu, thay đổi thông tin và việc khai thác, xử lý
thông tin của các bộ phận liên quan trong quản lý thuế, đây là nội dung đầu tiên và
quan trọng trong quản lý thuế.
* Khai thuế, tính thuế
Việc khai thuế, tính thuế do người nộp thuế hoặc cơ quan thuế thực hiện. Đó
là việc áp dụng các quy định trong pháp luật về thuế để xác định nghĩa vụ thuế đối
với Nhà nước.
Khai thuế, tính thuế cũng như đăng ký là việc người nộp thuế kê khai các căn
cứ tính thuế và xác định số thuế phải nộp thông qua việc so sánh, tính toán các căn
cứ tính thuế trên mẫu biểu quy định của Nhà nước. Việc thực hiện kê khai thuế có
thể thực hiện thủ công hoặc sử dụng phần mềm hỗ trợ do cơ quan thuế cung cấp.
Quản lý khai thuế là hoạt động của cơ quan thuế ghi nhận, phản ánh, theo dõi tình
hình nộp hồ sơ khai thuế của NNT và phân tích, đánh giá chính xác, trung thực, đúng
pháp luật của hồ sư khai thuế (TS. Lê Xuân Trường - Học viện Tài chính, 2010)
* Nộp thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
16
Nộp thuế là việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế đối với Nhà
nước khi phát sinh số thuế phải nộp qua việc kê khai, tính thuế của người nộp thuế
hoặc do cơ quan thuế thông báo số thuế phải nộp khi người nộp thuế phát sinh nghĩa
vụ thuế.
Việc thực hiện nộp thuế có thể do người nộp thuế trực tiếp thực hiện hoặc ủy
quyền qua một tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
Số thuế phải nộp của người nộp thuế được nộp cho cơ quan quản lý thu hoặc
tổ chức được cơ quan thuế ủy quyền thu thuế. Việc nộp tiền thuế được thực hiện
thông qua hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản.
* Ấn định thuế
Ấn định thuế là việc cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế của người nộp
thuế trong trường hợp người nộp thuế kê khai, tính thuế không đủ căn cứ xác định
hoặc người nộp thuế không thực hiện nghĩa vụ kê khai, tính thuế không đủ căn cứ
xác định hoặc người nộp thuế không thực hiện nghĩa vụ kê khai, tính thuế khi phát
sinh nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
* Hoàn thuế
Khi thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước theo đúng quy định của pháp
luật về thuế, nếu người nộp thuế phát sinh khoản tiền thuế, tiền phạt nộp thừa nếu
có đề nghị hoàn lại số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế thực hiện đề
nghị hoàn thuế theo đúng mẫu quy định của Nhà nước và cung cấp các hồ sơ, tài
liệu liên quan đến việc xác định số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa.
Việc thực hiện hoàn thuế được thực hiện theo các hình thức: kiểm tra trước
hoàn thuế sau hoặc hoàn thuế trước kiểm tra sau. Căn cứ vào quy định về khoản
thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế mà cơ quan thuế lựa chọn hình
thức hoàn thuế cho phù hợp.
Công tác quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, kế toán thuế, hoàn thuế
và miễn thuế, giảm thuế
được
Tổng cục Thuế ban hành quy trình cho từng
nhiệm vụ cụ thể làm cơ sở để các cơ quan thuế thực thi đúng nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế, thống nhất trong toàn ngành trong việc
theo dõi, quản lý NNT thực hiện các thủ tục hành chính thuế về đăng ký thuế, khai
thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế và kế toán thuế (Nguyễn Thị Liên -
Nguyễn Văn Hiệu, 2009).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
17
1.1.3.4. Công tác Thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế là một công tác quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thuế, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi gian
lận, trốn thuế; đồng thời nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong
việc thực hiện tính thuế, kê khai thuế và nộp thuế.
Việc kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế được thực hiện thường xuyên, liên tục
hoặc khi có dấu hiệu vi phạm trong việc kê khai, tính thuế và các tài liệu yêu cầu
trong việc xác định số thuế phải nộp hoặc số thuế được hoàn khi có đề nghị hoàn
thuế của người nộp thuế.
Khi việc thu thập các thông tin trong việc kiểm tra việc tuân thủ nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế tại trụ sở cơ quan thuế không có đầy đủ thông tin, tài liệu
thì cơ quan thuế tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
Thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công tác
kiểm tra của cơ quan thuế đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện ngăn chặn kịp
thời những hành vi trái pháp luật.
Thanh tra thuế có thể thực hiện theo kế hoạch cơ quan thuế xây dựng hàng
năm hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền và được thực hiện tại trụ sở người
nộp thuế.
Công tác kiểm tra, thanh tra thuế được thực hiện theo quy trình do Tổng cục
Thuế ban hành hướng dẫn.
* Xử lý vi phạm về thuế
Xử phạt vi phạm về thuế là hoạt động cưỡng chế mang tính quyền lực của
NN phát sinh khi có hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế.
Xử lý vi phạm về thuế được áp dụng đối với người nộp thuế, cơ quan thuế và
các cơ quan liên quan trong quản lý thuế của NN.
Xử phạt vi phạm về thuế được thực hiện dưới hình thức như phạt cảnh cáo
hoặc phạt bằng tiền.
Thực hiện cơ chế quản lý tự khai tự nộp thuế, NNT tự chịu trách nhiệm và tự
giác trong việc khai thuế, tính thuế và nộp thuế. Do vậy để khuyến khích,
kiểm tra sự tuân thủ tự nguyện và hỗ trợ NNT, cơ quan thuế phải thực hiện hiệu
quả công tác thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các