Chịu trách nhiệm nội dung:
Ban Gia đình Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
Biên soạn:
ThS. Hồ Phụng Hoàng Phoenix
ThS. Trần Thị Thu
Ban biên tập:
Nguyễn Thị Tuyết Mai
Đào Thị Vi Phương
Nguyễn Thị Thủy
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
TỪ VIẾT TẮT 2
LỜI NÓI ĐẦU 3
GIỚI THIỆU TÀI LIỆU 4
PHẦN I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP 7
1. Khái niệm về tư vấn hướng nghiệp 8
2. Mục đích 8
3. Nhiệm vụ 8
4. Ý nghĩa của việc cha mẹ tham gia TVHN 10
5. Phân loại tư vấn hướng nghiệp 10
6. Các điều kiện để thực hiện TVHN thành công 11
PHẦN II. CÁC KỸ NĂNG VÀ LIỆU PHÁP TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
13
1. Sáu kĩ năng tư vấn hướng nghiệp 14
2. Hai liệu pháp TVHN 20
3. Mối quan hệ giữa các kĩ năng và liệu pháp TVHN 21
4. Sử dụng các kĩ năng và liệu pháp trong các giai đoạn TVHN 22
PHẦN III. VẬN DỤNG CÁC KĨ NĂNG VÀ LIỆU PHÁP VÀO VIỆC HỖ TRỢ 25
CÁC EM HỌC SINH PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HƯỚNG NGHIỆP
1. Xây dựng nhận thức bản thân 26
2. Xây dựng nhận thức nghề nghiệp 32
3. Xây dựng kế hoạch nghề nghiệp 34
PHẦN IV. MẪU KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG 37
PHẦN V. PHỤ LỤC 57
Phụ lục 1. Các lí thuyết hướng nghiệp cơ bản 58
Phụ lục 2. Phiếu Trắc nghiệm sở thích phần 1 và phần 2 73
Phụ lục 3. Bảng các nhóm tính cách theo lí thuyết mật mã Holland 76
Phụ lục 4. Bộ phiếu Trắc nghiệm sở thích và nghề nghiệp 82
Phụ lục 5. Bộ phiếu Trắc nghiệm khả năng và nghề nghiệp 86
Phụ lục 6. Giới thiệu cổng thông tin điện tử: Em chọn nghề gì? 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
2
TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa của từ
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GDHN Giáo dục hướng nghiệp
GV Giáo viên
Hội LHPN Hội Liên hiệp Phụ nữ
HS Học sinh
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
KPTNN Khung phát triển nghề nghiệp
NĐTV Người được tư vấn
NTV Người làm tư vấn hướng nghiệp
PN Phụ nữ
TVHN Tư vấn hướng nghiệp
PHẦN I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
3
LỜI NÓI ĐẦU
Trong chương trình giáo dục hướng nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định Tư vấn
hướng nghiệp là một nội dung quan trọng nhằm giúp học sinh chọn hướng học, chọn
nghề phù hợp. Tùy điều kiện từng nơi, học sinh có thể được tư vấn bởi những cán bộ tư
vấn hướng nghiệp tại các Trung tâm Kĩ thuật Tổng hợp - Hướng nghiệp hoặc Trung tâm Tư
vấn Hướng nghiệp, cũng có thể được tư vấn bởi giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên hướng
nghiệp tại trường. Tuy nhiên, hiện nay lực lượng làm tư vấn hướng nghiệp còn nhiều bất
cập, vừa rất thiếu về số lượng, vừa yếu về kiến thức, kĩ năng tư vấn
1
. Trong khi đó, số lượng
học sinh có nhu cầu được tư vấn hướng nghiệp lại rất cao, nhất là khối học sinh cuối cấp
Trung học cơ sở và Trung học phổ thông. Để giải quyết vấn đề này, trước hết cần huy động
cha mẹ học sinh tham gia vào công tác hướng nghiệp trên cơ sở nâng cao nhận thức và
cung cấp những kiến thức, kĩ năng cơ bản về hướng nghiệp cho họ vì không ai gần gũi,
yêu thương và lo cho con bằng cha mẹ. Hơn nữa, điều mong ước lớn nhất của mỗi bậc cha
mẹ là được nhìn thấy con cái thành đạt, hạnh phúc trong cuộc sống riêng tư cũng như lao
động nghề nghiệp. Do đó, không ai khác, cha mẹ học sinh sẽ là những tư vấn viên nhiệt
tình nhất, có trách nhiệm nhất trong việc hướng nghiệp cho con.
Với mong muốn huy động được sự tham gia tích cực, có hiệu quả của các bậc cha mẹ và
cán bộ Hội LHPN vào công tác giáo dục hướng nghiệp cho thế hệ tương lai của đất nước,
Tổ chức Hợp tác phát triển và Hỗ trợ kỹ thuật vùng Flamăng, Vương quốc Bỉ (VVOB Việt
Nam) phối hợp với Trung ương Hội LHPN Việt Nam tổ chức biên soạn tài liệu “Kĩ năng tư
vấn cá nhân về lựa chọn và phát triển nghề nghiệp” nhằm cung cấp các thông tin cần
thiết về hướng nghiệp và một số kĩ năng tư vấn hướng nghiệp cho tập huấn viên Hội Phụ
nữ và cha mẹ học sinh.
Hy vọng rằng, tài liệu này sẽ được các cán bộ Hội Phụ nữ sử dụng một cách có hiệu quả
trong đợt tập huấn nhân rộng và phổ biến đến các bậc cha mẹ học sinh, qua đó giúp cha
mẹ nâng cao tầm hiểu biết về hướng nghiệp, đồng thời có khả năng hỗ trợ con trong
việc tìm hiểu và ra quyết định nghề nghiệp.
Hội LHPN Việt Nam và Tổ chức VVOB Việt Nam xin chân thành cám ơn ThS. Hồ Phụng Hoàng
Phoenix, chuyên viên tư vấn hướng nghiệp trường đại học RMIT Việt Nam, ThS. Trần Thị
Thu, nguyên Trưởng phòng Hướng nghiệp, Trung tâm Hỗ trợ Đào tạo và Cung ứng Nhân
lực, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cán bộ của Hội LHPN 5 tỉnh tham gia chương trình và Ban
Biên tập đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu và hỗ trợ cho việc biên soạn tài liệu này.
Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của những người sử dụng tài liệu. Ý kiến
xin gửi về theo các địa chỉ:
Đào Thị Vi Phương:
Hồ Phụng Hoàng Phoenix: hophunghoang@ gmail. com
Trần Thị Thu:
Ban Gia đình Xã Hội
Trung ương Hội LHPN Việt Nam
1
Cho đến nay, ở nước ta vẫn chưa có chuyên ngành đào tạo về hướng nghiệp và tư vấn hướng nghiệp.
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
4
GIỚI THIỆU TÀI LIỆU
1. MỤC ĐÍCH CỦA TÀI LIỆU
Tài liệu này được Tổ chức Hợp tác Phát triển và Hỗ trợ Kĩ thuật vùng Flamăng, Vương
quốc Bỉ (VVOB Việt Nam) phối hợp với Hội LHPN Việt Nam biên soạn nhằm mục đích:
Cung cấp kiến thức và kĩ năng cơ bản về tư vấn hướng nghiệp
Hướng dẫn áp dụng các kiến thức và kĩ năng cơ bản
Tăng cường sự tham gia của cha mẹ học sinh, cộng đồng trong công tác hướng
nghiệp
Đây là một tài liệu dùng để tham khảo khi tổ chức tập huấn và truyền thông về hướng
nghiệp tại cộng đồng nhằm giúp các bậc cha mẹ có con đang học cấp trung học cơ sở và
trung học phổ thông nâng cao nhận thức, hiểu biết và kĩ năng về hướng nghiệp; từ đó sẽ
tích cực hỗ trợ các em trong việc tìm hiểu và ra quyết định chọn hướng học, chọn nghề.
(Nếu cần thêm thông tin, xin đọc tài liệu dành cho cha mẹ “Giúp con hướng nghiệp” của
Hội LHPN, tháng 7 năm 2013)
2. ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
Các đối tượng sử dụng tài liệu bao gồm:
Cán bộ của Hội LHPN các cấp
Những người có nhu cầu tham gia hướng nghiệp cho thanh, thiếu niên
Những người làm công tác phát triển giáo dục tại cộng đồng
3. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Tài liệu này được cấu trúc thành 5 phần:
Phần I. Một số vấn đề chung về tư vấn hướng nghiệp
Phần này cung cấp tổng quan chung về công tác tư vấn hướng nghiệp, bao gồm:
Khái niệm về tư vấn hướng nghiệp
Mục đích
Nhiệm vụ
Phân loại hướng nghiệp
Ý nghĩa của việc cha mẹ tham gia vào TVHN
Các điều kiện để thực hiện tư vấn hướng nghiệp thành công
PHẦN I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
5
Phần II. Các kĩ năng và liệu pháp tư vấn hướng nghiệp
Nội dung của phần này giúp những người sử dụng tài liệu hiểu được mục đích, ý nghĩa,
cách sử dụng các kĩ năng và liệu pháp tư vấn hướng nghiệp trong chu trình tư vấn hướng
nghiệp, bao gồm:
Sáu kĩ năng tư vấn hướng nghiệp
Hai liệu pháp tư vấn hướng nghiệp
Mối quan hệ giữa các kĩ năng và liệu pháp tư vấn hướng nghiệp
Sử dụng các kĩ năng và liệu pháp trong các giai đoạn tư vấn hướng nghiệp
Phần III. Vận dụng các kĩ năng và liệu pháp tư vấn hướng nghiệp vào việc hỗ trợ các
em học sinh phát triển năng lực hướng nghiệp
Phần này chú trọng đến cách vận dụng các kĩ năng và liệu pháp tư vấn hướng nghiệp
vào việc giúp các em học sinh cấp THCS, THPT phát triển năng lực hướng nghiệp cần có
theo Khung phát triển nghề nghiệp, bao gồm:
Xây dựng nhận thức bản thân
Xây dựng nhận thức nghề nghiệp
Xây dựng kế hoạch nghề nghiệp
Phần IV. Mẫu kế hoạch bài giảng
Nội dung này hỗ trợ tập huấn viên xây dựng bài giảng và tiến hành tập huấn nhân rộng
thuận lợi, đạt kết quả.
Mẫu kế hoạch bài giảng sẽ gồm các mục:
Nội dung hoạt động chính
Phương pháp
Phương tiện cần thiết
Thời gian
Các điểm cần lưu ý
Phần V. Phần phụ lục
Phần này cung cấp thông tin bổ sung để tập huấn viên tham khảo và sử dụng, bao gồm:
Phụ lục 1. Các lí thuyết cơ bản về hướng nghiệp
Phụ lục 2. Phiếu Trắc nghiệm sở thích (phần 1 và phần 2)
Phụ lục 3. Bảng các nhóm Tính cách theo lí thuyết mật mã Holland
Phụ lục 4. Bộ Trắc nghiệm nhóm sở thích và nghề nghiệp phù hợp
Phụ lục 5. Bộ Trắc nghiệm nhóm khả năng và nghề nghiệp phù hợp
Phụ lục 6. Giới thiệu cổng thông tin điện tử: Em chọn nghề gì?
Chúng tôi hy vọng rằng, với tâm huyết của đội ngũ cán bộ Hội Phụ nữ và những người
làm công tác hướng nghiệp cho thanh thiếu niên, các nội dung trong tài liệu này sẽ được
áp dụng rộng rãi và đem lại hiệu quả thiết thực tại gia đình và cộng đồng.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
I
Phần
PHẦN I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
8
2
Khung phát triển nghề nghiệp được tổ chức VVOB Việt Nam hỗ trợ xây dựng dựa trên các văn bản hướng dẫn của Chính
phủ, Bộ GD&ĐT, tầm nhìn hướng nghiệp của hai tỉnh chương trình là Nghệ An và Quảng Nam.
1. KHÁI NIỆM TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
Tư vấn hướng nghiệp được hiểu là hệ thống những biện pháp tâm lí, giáo dục và một số biện
pháp khác được chuyên viên tư vấn hướng nghiệp, thầy/cô giáo hướng nghiệp, cán bộ Hội
Phụ nữ hoặc cha mẹ HS sử dụng nhằm phát hiện, đánh giá sở thích nghề nghiệp, khả năng
về thể chất, trí tuệ của HS, sinh viên hoặc con em trong gia đình; đối chiếu các khả năng thực
có của mỗi em với những yêu cầu của bậc học cao hơn hoặc những yêu cầu của nghề đặt ra
đối với người lao động, có cân nhắc đến nhu cầu nhân lực của địa phương và xã hội. Từ đó,
đưa ra lời khuyên về việc lựa chọn hướng học tập, chọn nghề có cơ sở khoa học.
Tùy theo đối tượng và nhu cầu, tư vấn hướng nghiệp có thể là:
tư vấn hướng học để giúp các em lựa chọn ban, ngành học, trường học phù hợp
ở bậc học cao hơn, hoặc
tư vấn chọn nghề để giúp các em lựa chọn ngành nghề và cơ sở đào tạo nghề
vừa phù hợp với nguyện vọng, sở thích, khả năng nghề nghiệp của các em, vừa
phù hợp với hoàn cảnh gia đình và nhu cầu nhân lực của địa phương, xã hội.
Tại cộng đồng, cán bộ Hội LHPN là những người có khả năng tư vấn cho các bậc cha mẹ
nhằm giúp họ nâng cao nhận thức về hướng nghiệp, đồng thời biết định hướng cho
con lựa chọn ngành học và nghề nghiệp hiệu quả. Trong gia đình, cha mẹ đóng vai trò
là người hướng dẫn, tư vấn hướng nghiệp, hỗ trợ con đạt được mục tiêu nghề nghiệp.
Như vậy, cha mẹ HS có thể vừa là người tư vấn hướng nghiệp (NTV) cho con, vừa là người
được tư vấn (NĐTV) khi đến gặp chuyên viên TVHN, cán bộ Hội LHPN để xin lời khuyên.
2. MỤC ĐÍCH
Mục đích của tư vấn hướng nghiệp là:
Phát hiện và giúp các em đánh giá đúng sở thích nghề nghiệp, khả năng của bản
thân; hiểu rõ hơn yêu cầu của nghề và nhu cầu lao động của xã hội.
Góp phần xác định con đường tiếp tục phát triển nhân cách và sự phù hợp nghề
của các em trong tương lai.
Làm tốt TVHN sẽ góp phần thiết thực giúp các em đạt được các năng lực hướng nghiệp
trong Khung phát triển nghề nghiệp
2
, phát huy được tối đa năng lực, sở trường của bản
thân trong quá trình học văn hóa, đào tạo nghề và hoạt động nghề nghiệp sau này.
3. NHIỆM VỤ
Nhiệm vụ của công tác hướng nghiệp nói chung là phát triển các năng lực hướng nghiệp của
các em học sinh. Các năng lực này được chia theo 3 khu vực, đó là: Khu vực A: Nhận thức bản
thân; Khu vực B: Nhận thức nghề nghiệp; Khu vực C: Xây dựng kế hoạch nghề nghiệp.
PHẦN I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
9
Khu Vực A:
Nhận thức
bản thân
Năng lực 1
Xây dựng kiến thức về bản thân trong bốn lĩnh vực: sở thích, khả năng,
cá tính và giá trị nghề nghiệp; và dùng kiến thức này cho việc hướng
nghiệp suốt đời.
Năng lực 2
Hiểu được hoàn cảnh của mình trong bối cảnh gia đình, cộng đồng,
Việt Nam và thế giới; và dùng kiến thức này cho việc hướng nghiệp
suốt đời.
Năng lực 3
Xác định được mong muốn, ước mơ, hy vọng và mục tiêu đời mình; và
dùng kiến thức này cho việc hướng nghiệp suốt đời.
Khu vực B:
Nhận thức
nghề nghiệp
Năng lực 4
Xây dựng kiến thức về các ngành học, các trường nghề, trung cấp
nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ở trong và ngoài
nước; và dùng kiến thức này cho quyết định chọn ngành học, trường
học sau khi hoàn thành chương trình học lớp 9, lớp 12.
Năng lực 5
Xây dựng kiến thức về nghề, các cơ quan, công ty, doanh nghiệp trong
và ngoài nước; và dùng kiến thức này cho quyết định chọn nghề và
nơi làm việc (công ty, cơ quan, nhà máy, v.v.) trong tương lai.
Năng lực 6
Đánh giá được vai trò của thông tin cũng như sử dụng thông tin trong
việc quyết định nghề nghiệp.
Khu vực C:
Xây dựng
kế hoạch
nghề nghiệp
Năng lực 7
Xác định mục tiêu nghề nghiệp.
Năng lực 8
Hoạt động ngoại khóa và tham gia phục vụ cộng đồng để tạo thêm cơ
hội nghề nghiệp.
Năng lực 9
Lập kế hoạch và từng bước thực hiện kế hoạch nghề nghiệp.
Công tác tư vấn hướng nghiệp chú trọng đến các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Phát hiện và đánh giá được những sở thích và khả năng nghề nghiệp hiện có của
các em;
Làm sáng tỏ mức độ sẵn sàng về tâm lí cũng như những hiểu biết thực tế đối với
nghề nghiệp mà các em định chọn;
Đưa ra lời khuyên cho các em về việc chọn hướng học, chọn nghề phù hợp;
Khuyến khích, động viên các em tự giáo dục, rèn luyện và phát triển những khả
năng trong bảng năng lực hướng nghiệp của học sinh.
II Vai tro
ø v
Bảng 1: Năng lực hướng nghiệp cần có của HS
PHẦN I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
10
4. Ý NGHĨA CỦA VIỆC CHA MẸ THAM GIA TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường chỉ phát huy tác dụng khi nhận được sự
đồng tình, ủng hộ của các tổ chức, đoàn thể trong xã hội, nhất là Hội LHPN và Hội cha mẹ HS.
Việc huy động cha mẹ tham gia hỗ trợ con lựa chọn và phát triển nghề nghiệp có ý nghĩa
quan trọng vì cha mẹ là người hiểu rõ con mình nhất, quan tâm lo lắng và đồng thời có ảnh
hưởng mạnh mẽ đến quyết định nghề nghiệp của các em.
Trong gia đình cha mẹ đóng vai trò là người chia sẻ, khuyên bảo, đưa ra lời khuyên để hướng
dẫn con đi đến đích của con đường nghề nghiệp. Muốn làm tốt việc này cha mẹ phải có kiến
thức, kỹ năng cơ bản về tư vấn hướng nghiệp.
5. PHÂN LOẠI TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
Tư vấn hướng nghiệp có 2 loại: tư vấn sơ bộ và tư vấn chuyên sâu.
5.1 Tư vấn sơ bộ đơn giản, dễ thực hiện, không đòi hỏi phải có thiết bị, phương tiện kĩ
thuật mà chỉ cần NTV có những hiểu biết nhất định về sở thích nghề nghiệp, khả năng của
NĐTV, về yêu cầu của một số ngành nghề và nhu cầu nhân lực. Tư vấn sơ bộ giúp NĐTV tự
trả lời được 3 câu hỏi:
Bản thân có thích nghề đó không?
Bản thân có khả năng làm nghề đó không?
Xã hội, địa phương có cần nghề đó không?
Nếu là tư vấn hướng học thì giúp NĐTV tự trả lời được 2 câu hỏi:
Bản thân có thích học ban, trường đó không?
Bản thân có khả năng học ban, trường đó không?
5.2 Tư vấn chuyên sâu phức tạp hơn nhiều, cần có chuyên gia tư vấn được đào tạo để có
kiến thức sâu, rộng như tâm lí học lứa tuổi, tâm lí học lao động, tâm lí học nghề nghiệp, tâm lí
học trẻ khuyết tật, kiến thức về thế giới nghề nghiệp, yêu cầu của nghề, kiến thức nhân cách
(như động cơ, hứng thú, khuynh hướng, năng lực nghề nghiệp), thông tin về kinh tế, về nhu
cầu phát triển nhân lực của các ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân và địa phương…
Đặc biệt, chuyên gia tư vấn phải là người có kiến thức sâu về hướng nghiệp, tư vấn chọn
nghề, kĩ thuật tư vấn; biết sử dụng thành thạo các phương pháp Test, máy móc, thiết bị,
phương tiện kĩ thuật để chẩn đoán khả năng trí tuệ, khả năng vận động và nhân cách của
NĐTV. Ở nước ta chủ yếu là tư vấn sơ bộ, tư vấn chuyên sâu hiện nay còn rất hiếm.
PHẦN I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
11
6. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP THÀNH CÔNG
Sự thành công của công tác TVHN phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và khách quan,
trong đó vai trò quyết định là kiến thức, thái độ và kĩ năng của NTV.
6.1 Kiến thức
NTV cần phải có những kiến thức cơ bản về hướng nghiệp, đó là:
Quy trình hướng nghiệp
Lí thuyết cây nghề nghiệp
Mô hình lập kế hoạch nghề
Lí thuyết hệ thống
Lí thuyết ngẫu nhiên có kế hoạch
Lí thuyết vị trí điều khiển
Mô hình chìa khoá xây dựng kế hoạch nghề nghiệp
(Đề nghị tham khảo thêm phần Phụ lục của tài liệu này hoặc Tài liệu dành cho cha mẹ “Giúp con
hướng nghiệp”, tháng 7 - 2013)
6.2 Thái độ
Muốn làm TVHN thành công, NTV cần có thái độ:
Sẵn sàng lắng nghe, sẵn sàng chia sẻ
Tôn trọng và cảm thông thực sự với NĐTV
Không trách móc, không phản đối, không chỉ trích đúng sai
Vui vẻ, khích lệ, động viên
NTV phải luôn nhớ rằng mình không phải là người đưa ra quyết định, người giải quyết
tất cả các vấn đề mà chỉ là người hỗ trợ, giúp đỡ, đưa ra các giải pháp để NĐTV tự lựa
chọn và giải quyết vấn đề của mình. Chỉ khi NĐTV tự ra quyết định thì họ mới chịu trách
nhiệm với quyết định đó.
6.3 Kĩ năng
Những kiến thức và thái độ của NTV như đã trình bày ở trên chỉ trở thành kĩ năng khi được
thực hành thường xuyên trong các ca tư vấn. Thông qua thực hành, các kĩ năng càng nhuần
nhuyễn và phát triển, góp phần đem lại hiệu quả thiết thực cho NĐTV.
Trong TVHN, các kĩ năng cơ bản là:
Hành vi quan tâm
Kĩ năng đặt câu hỏi
Kĩ năng phản hồi cảm xúc
Kĩ năng đối mặt
Kĩ năng tập trung
Kĩ năng phản hồi ý tưởng
(Chi tiết xin xem ở phần II dưới đây)
PHẦN I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
13
CÁC KỸ NĂNG VÀ LIỆU PHÁP
TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
II
Phần
PHẦN II. CÁC KỸ NĂNG VÀ LIỆU PHÁP TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
14
1. SÁU KĨ NĂNG TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
1. 1 Hành vi quan tâm
a. Mục đích, ý nghĩa
Hành vi quan tâm là bước đầu tiên và quan trọng nhất giúp thiết lập mối quan hệ
giữa NTV với NĐTV.
Chỉ khi nào NTV thực hiện tốt hành vi quan tâm thì khi đó NĐTV mới thật sự tin
tưởng và mở lòng chia sẻ tâm tư, nguyện vọng với NTV.
b. Cách thực hiện
Hành vi quan tâm được thể hiện ở vẻ mặt, giọng nói, ngôn ngữ cơ thể (dáng người, cách
ngồi, ánh mắt) và sự lắng nghe. Hành vi quan tâm cần được duy trì thường xuyên và điều
chỉnh cho phù hợp với giới tính, độ tuổi, dân tộc và những đặc điểm khác của NĐTV.
Ví dụ: Khi tư vấn cho người mẹ, hành vi quan tâm của cán bộ Hội Phụ nữ là ánh mắt chăm
chú và dáng người hơi nghiêng phía trước một chút. Trong khi đó, đối với người cha
là khe khẽ gật đầu, ánh mắt thỉnh thoảng tiếp xúc chứ không liên tục, và miệng thỉnh
thoảng nói “dạ” hoặc “ừm” nho nhỏ.
Trong hành vi quan tâm, điều quan trọng nhất là kĩ năng lắng nghe. Trong thực tế
thường có 3 cách nghe:
Nghe chủ động: Người nghe dừng mọi suy nghĩ và các hoạt động khác, chỉ tập
trung lắng nghe một cách cẩn thận, chăm chú để có thể tóm tắt được những điều
vừa nghe được.
Nghe thụ động: Người nghe lơ đãng, thường bỏ qua những chi tiết cụ thể, chỉ nhớ
các ý chính và nhớ không chính xác.
Nghe với định kiến: Người nghe áp đặt ý kiến chủ quan của mình vào những điều
nghe thấy và thường hiểu sai vấn đề.
Người làm tư vấn hướng nghiệp cần phải nghe chủ động. Muốn vậy, trước khi bắt đầu
cuộc tư vấn, NTV cần chuẩn bị tinh thần, gạt hết những lo lắng hay suy nghĩ khác ra khỏi
đầu, chỉ toàn tâm toàn ý lắng nghe NĐTV trò chuyện.
PHẦN II. CÁC KỸ NĂNG VÀ LIỆU PHÁP TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
15
NÊN KHÔNG NÊN
• Tậptrunglắngnghe
• Bìnhtĩnhvàkiênnhẫn
• Sửdụngngônngữ,cửchỉtíchcực
• Giaotiếpbằngánhmắt,luôntỏtháiđộ
tôn trọng, đồng cảm và thể hiện tâm
thế muốn nghe
• TậptrungvàocảmxúccủaNĐTV
• Khôngtìmcáchgiảiquyếtvấnđềkhi
đang lắng nghe và không tỏ thái độ
phán xét
• Đặtcâuhỏiđểkiểmtralạithôngtin
nghe được
• KhuyếnkhíchNĐTVtựgiảiquyếtvấn
đề của họ
• Giảvờlắngnghe
• Liêntưởngđếnbảnthân
• Suynghĩcáchtrảlờihoặctìmcáchgiải
quyết vấn đề
• TranhluậnhoặccắtnganglờiNĐTV
• Kếtluậnvộivànghoặcđưaranhậnxét
mang tính chủ quan
• ĐưaralờikhuyênkhiNĐTVchưahoặc
không yêu cầu
• Luônnhìnvàođồnghồhoặcgiục
NĐTV kết thúc
1.2 Kĩ năng đặt câu hỏi
a. Mục đích, ý nghĩa
Kỹ năng đặt câu hỏi của NTV sẽ giúp NĐTV thành thật nói ra những suy nghĩ của bản
thân; qua đó, NTV hiểu rõ hơn về NĐTV cũng như khẳng định được cảm xúc và mâu
thuẫn của họ.
b. Cách thực hiện
Tùy trường hợp, NTV có thể sử dụng các loại câu hỏi như:
Câu hỏi mở
Câu hỏi đóng
*Câu hỏi mở: bắt đầu bằng câu hỏi: Vì sao? khi nào? cái gì? bằng cách nào? ở đâu?…
Sử dụng câu hỏi mở để thu thập các thông tin về việc chọn hướng học, chọn nghề
của NĐTV.
Ví dụ:
Vì sao anh/chị thích con mình trở thành bác sĩ? Anh/chị có biết người học ngành Y
cần những tố chất và đam mê gì không?
Vì sao con thích nghề tổ chức sự kiện? Con có biết người làm nghề này cần những
tố chất và đam mê gì không?
Khi muốn có thêm thông tin về chủ đề nhạy cảm hoặc những suy nghĩ thầm kín của
NĐTV, có thể sử dụng một số câu hỏi mở mang tính chất thăm dò.
Sau đây là những điểm cần lưu ý khi thực hiện kĩ năng lắng nghe:
PHẦN II. CÁC KỸ NĂNG VÀ LIỆU PHÁP TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
16
Ví dụ:
Từ khi bắt đầu nói chuyện đến giờ, tôi thấy anh/chị nói rất nhiều về việc phải có
một nghề để được vào biên chế trong cơ quan Nhà nước. Có bao giờ anh/chị có
nghĩ rằng, những ý nghĩ của mình về nghề nghiệp không còn phù hợp với quan
điểm nghề nghiệp của lớp trẻ hiện nay không?
Trong suốt cuộc nói chuyện, cha/mẹ nghe con nhắc từ “bạn con nghĩ, bạn con
khuyên” hơn bốn lần. Con có nghĩ rằng, chỉ lắng nghe từ bạn bè là không đủ thông
tin cho một quyết định quan trọng như quyết định chọn ngành học, chọn nghề
hay không?
*Câu hỏi đóng: thường bắt đầu bằng từ “Có phải ?”
Câu hỏi đóng cho câu trả lời cụ thể nhưng không đưa thông tin tỉ mỉ, chi tiết và chỉ dùng
khi muốn xác nhận lại thông tin.
Ví dụ:
Có phải là anh/chị muốn con tiếp nối ước mơ ngày trẻ của mình không?
Có phải là con muốn làm một nghề kiếm được nhiều tiền trong tương lai không?
Khi muốn khẳng định lại thông tin thu được có chính xác hay không có thể sử dụng các
câu hỏi đóng mang tính chất dẫn dắt/đoán trước.
Ví dụ:
Chị muốn con chọn nghề trong ngành Tài chính- Ngân hàng. Chắc là do thấy nhiều
người chọn ngành này nên muốn con chọn theo. Đúng vậy không ạ?
Ngày hôm trước, cha nghe con trò chuyện trên điện thoại với bạn về ngành chế tạo ô
tô. Chắc là do ảnh hưởng của bạn bè nên con chọn ngành này. Đúng vậy không con?
Câu hỏi đóng không tạo ra một môi trường giao tiếp thoải mái. Do vậy, NTV chỉ nên đặt
câu hỏi này trong trường hợp cần thiết.
1.3 Kĩ năng phản hồi cảm xúc
a. Mục đích, ý nghĩa
Kĩ năng phản hồi cảm xúc giúp cho NTV tập trung lắng nghe hơn, hiểu rõ hơn cảm
xúc của NĐTV.
Thường được áp dụng trong trường hợp câu chuyện có chiều hướng trở nên bế tắc
và NTV muốn có hướng mới cho buổi trò chuyện.
b. Cách thực hiện
Phản hồi cảm xúc được thực hiện qua 2 bước:
Bước 1: Quan sát để biết được tâm trạng của NĐTV (đang buồn, lo, bức xúc, xúc động, v.v.)
PHẦN II. CÁC KỸ NĂNG VÀ LIỆU PHÁP TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
17
Bước 2: Phản hồi cảm xúc bằng cách sử dụng câu hỏi mở hoặc câu hỏi đóng để biết
được mình đã hiểu NĐTV ở mức độ nào
Ví dụ về phản hồ cảm xúc bằng câu hỏi mở:
Lúc nãy, khi nói về việc con muốn theo nghề thiết kế thời trang, anh/chị nhíu mày
lại. Anh/chị cảm thấy thế nào về tương lai của con mình?
Hồi nãy, khi nhắc về những lời khuyên của bạn bè con về ngành chế tạo ô tô, con
có vẻ lo lắng? Vì sao vậy?
Ví dụ về phản hồi cảm xúc bằng câu hỏi đóng:
Có phải là anh/ chị đang rất lo lắng khi cháu muốn đi học trường nghề ở xa nhà không?
Có phải là con đang rất lo lắng cho việc chọn nghề tương lai của mình không?
1.4 Kĩ năng đối mặt
a. Mục đích, ý nghĩa
Kĩ năng đối mặt giúp NTV hiểu rõ cảm xúc của NĐTV, làm cho cuộc nói chuyện
tránh được tình trạng đi vào “ngõ cụt”.
Thường được áp dụng khi xuất hiện mâu thuẫn trong câu chuyện của NĐTV.
Nếu sử dụng kĩ năng này quá sớm trong buổi nói chuyện sẽ bị phản tác dụng vì
có thể NĐTV sẽ không cởi mở với NTV nữa. Nhưng nếu NTV không dám sử dụng
kĩ năng đối mặt trong những trường hợp cần thiết thì NĐTV dễ bị nguy cơ tiếp tục
chìm trong những ảo tưởng về bản thân hay nhầm vấn đề.
b. Cách thực hiện
NTV phải xác định được mâu thuẫn trong lời nói, hành động của NĐTV, giúp họ đối diện
với mâu thuẫn này và cùng tìm cách giải quyết.
Các bước xác định và giải quyết mâu thuẫn bao gồm:
Bước 1: Quan sát lời nói, hành động để nhận ra sự mâu thuẫn (tức là không đồng nhất)
của NĐTV trong lời nói, hành vi, cảm xúc và ý nghĩ.
Ví dụ 1:
Trong câu chuyện chia sẻ của một người mẹ, NTV đã phát hiện ra mâu thuẫn vì người mẹ
nói là rất vui vì con quyết định con chọn nghề Y theo ý gia đình; nhưng sau đó người mẹ lại
kể rằng, chị bị mất ngủ, căng thẳng và lo lắng về việc ép con theo ý gia đình là không đúng.
Ví dụ 2:
Trong khi nói chuyện, cha mẹ nhận thấy con nói rằng đã tìm hiểu rất kĩ về ngành Viễn
thông; nhưng trong suốt cuộc nói chuyện, cha mẹ không thấy con nói gì về quá trình
tìm hiểu ngành Viễn thông mà chỉ thấy con nói đi nói lại câu “nghe bạn này nói, nghe
bạn kia nói…”
PHẦN II. CÁC KỸ NĂNG VÀ LIỆU PHÁP TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
18
Bước 2: Đối diện với NĐTV về mâu thuẫn trên thông qua:
Tóm tắt câu chuyện
Chỉ ra sự mâu thuẫn
Ví dụ 1:
“Lúc mới nói chuyện, anh/chị nói anh/chị rất thoải mái với quyết định muốn con học
nghề Y. Nhưng bây giờ anh/chị lại kể rằng anh/chị bị mất ngủ, lo lắng vì mình đã quyết
định sai. Anh/chị nghĩ sao về mâu thuẫn này?”
Ví dụ 2:
“Mặc dù con nói con đã tìm hiểu thông tin về ngành Viễn thông rất kĩ càng, nhưng từ lúc
bắt đầu nói chuyện đến bây giờ, mẹ chỉ nghe con dùng cụm từ “bạn con nói” rất nhiều
lần. Vậy, ngoài thông tin từ bạn, con còn tìm thông tin từ nơi nào khác?”
Bước 3. Cùng với NĐTV tìm cách:
Đối diện
Giải quyết
Sống chung với mâu thuẫn
Sử dụng kĩ năng đối mặt không phải để ép NĐTV thay đổi ý kiến hay quan điểm mà là để
họ hiểu rõ hơn về bản thân, về những mâu thuẫn và khúc mắc mà họ chưa nhận thấy. Từ
đó, họ có thể tự đưa ra quyết định dựa vào nhận thức bản thân.
Ví dụ 1:
Trong một lần tư vấn, NTV biết NĐTV muốn con mình theo nghề Y vì đó là ước mơ thời
trẻ mà bản thân chưa thực hiện được do hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Qua trò chuyện,
NTV làm cho NĐTV dần dần hiểu ra: ước mơ của cha mẹ chưa chắc đã hoàn toàn phù hợp
với sở thích và khả năng của con mình. Từ đó, giúp NĐTV có tầm nhìn rộng hơn khi giúp
con chọn lựa và phát triển nghề nghiệp.
Ví dụ 2:
Qua câu chuyện, cha mẹ nhận ra con mình chưa đủ kiến thức về tuyển sinh cũng như về
hướng nghiệp để quyết định chọn ngành học sau khi tốt nghiệp lớp 12. Cha mẹ nghĩ có
thể là con quá bối rối khi nhìn vào quy trình hướng nghiệp và lượng thông tin khổng lồ
nên đã chọn cách đơn giản nhất là nghe ý kiến của bạn bè. Cha mẹ đã thẳng thắn chia sẻ
với con suy nghĩ trên, đồng thời giúp con hiểu hơn cách tiến hành từng bước trong quy
trình hướng nghiệp. Nhờ đó, con đỡ căng thẳng hơn và có định hướng để tìm hiểu bản
thân, tìm hiểu ngành nghề một cách khoa học, hiệu quả hơn.
PHẦN II. CÁC KỸ NĂNG VÀ LIỆU PHÁP TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
19
1.5 Kĩ năng tập trung
a. Mục đích, ý nghĩa
Kĩ năng tập trung giúp sắp xếp các vấn đề theo thứ tự ưu tiên nhằm giải quyết vấn
đề quan trọng nhất trước, sau đó mới đến vấn đề ít quan trọng hơn.
Được áp dụng trong trường hợp NĐTV có nhiều vấn đề cần làm rõ và giải quyết
trước khi đưa ra quyết định chọn hướng học, chọn nghề.
Đây là kĩ năng tư vấn tương đối khó, đòi hỏi NTV phải hiểu biết sâu về kĩ năng này
và có nhiều kinh nghiệm trong việc TVHN.
b. Cách thực hiện
Khi TVHN, cần tập trung vào bản thân trước, rồi mới đến vấn đề; tiếp theo là hoàn cảnh
gia đình và bối cảnh xã hội.
Ví dụ 1:
Sau 30 phút trò chuyện NTV nhận ra vấn đề quan trọng nhất không phải là NĐTV và con
chưa biết nên chọn ngành học, trường nào để theo học, mà là mâu thuẫn trong gia đình.
NTV đã phân tích với NĐTV: “Theo như những gì tôi nghe được từ anh, vấn đề nổi lên
hiện nay là mâu thuẫn trong gia đình. Theo kinh nghiệm của tôi, để có được một quyết
định hướng nghiệp tốt thì trước hết, các thành viên trong gia đình phải thực sự hiểu
nhau và tôn trọng ý kiến của nhau. Vì vậy, ngay sau đây, tôi nghĩ anh nên nói rõ hơn về
những lý do tạo ra mâu thuẫn trong gia đình, sau đó chúng ta mới bắt đầu thảo luận về
vấn đề hướng nghiệp. Anh nghĩ sao?”
Ví dụ 2:
Sau vài lần cố gắng tư vấn cho con về việc nên nộp đơn thi vào trường cao đẳng phù hợp
với năng lực nhưng mà con vẫn không nghe, cha/mẹ nhận ra con còn giấu giếm điều gì
đó, chưa nói hết điều tâm sự.
Trong một lần tình cờ nghe được con nói chuyện với bạn trên điện thoại, cha/mẹ biết
được con đang lo lắng về việc người bạn trai mà con thích đi học xa. Cha/mẹ đã tìm dịp
nói chuyện cùng con để làm sáng tỏ điều này. “Cha/mẹ nghĩ rằng điều đang làm con bận
lòng nhất hiện nay không phải là chọn ngành học hay chọn trường nào mà là chuyện
tình cảm riêng tư của con. Hình như con đang lo lắng về việc phải cách xa người bạn trai
của con. Vậy chúng ta sẽ cùng nói về điều này trước khi bàn về việc chọn ngành học,
chọn trường con nhé”.
1.6 Kĩ năng phản hồi ý tưởng
a. Mục đích, ý nghĩa
Kĩ năng phản hồi ý tưởng giúp NTV kiểm tra xem mình đã hiểu đúng các ý tưởng của
NĐTV hay chưa.
PHẦN II. CÁC KỸ NĂNG VÀ LIỆU PHÁP TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
20
b. Cách thực hiện
NTV có thể phản hồi ý tưởng của NĐTV bằng cách diễn dịch, khái quát lại những lời chia
sẻ của họ.
Ví dụ 1:
Chị vừa nói là anh/chị đang rất băn khoăn, chưa biết là nên giúp con mình chọn nghề gì
trong tương lai. Chị muốn tìm hiểu thêm các ngành nghề khác vì sợ rằng mình giúp con
chọn sai nghề. Tôi nói vậy có đúng không ạ?
Ví dụ 2:
Con vừa kể rằng con rất thích trở thành hướng dẫn viên du lịch nhưng lại lo mình không
đủ sức khỏe và không có năng khiếu. Mẹ nghe vậy có chính xác không?
Lưu ý:
Trong sáu kĩ năng TVHN, hành vi quan tâm và kĩ năng đặt câu hỏi là hai kĩ năng quan
trọng nhất vì giúp NTV mới thiết lập được mối quan hệ tốt với NĐTV, làm cho NĐTV có
cảm giác được cảm thông, tin tưởng để từ đó mở lòng tâm sự, chia sẻ. Hơn nữa, có thực
hiện tốt hai kĩ năng này, NTV mới nắm bắt được cảm xúc, ý tưởng và những điểm mấu
chốt trong câu chuyện, từ đó lựa chọn và sử dụng các kĩ năng khác cho phù hợp.
2. HAI LIỆU PHÁP TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
Thuật ngữ “Liệu pháp” được dùng nhiều trong Y học để chỉ các phương thức chữa bệnh
như liệu pháp vật lí trị liệu, liệu pháp dùng thuốc kháng sinh liều cao, liệu pháp xạ trị, liệu
pháp dùng hóa chất, liệu pháp dưỡng sinh v.v Khi khám chữa bệnh, nếu gặp được bác
sĩ giỏi, chẩn đoán đúng bệnh và đưa ra liệu pháp trị bệnh phù hợp thì bệnh nhân sẽ khỏi
bệnh và phục hồi sức khỏe nhanh chóng.
Trong TVHN, liệu pháp được hiểu như là biện pháp hoặc phương thức được sử dụng
nhằm giúp NĐTV hiểu rõ vấn đề của mình và tìm ra giải pháp tối ưu cho bản thân. Ví dụ:
Làm thế nào để xác định sở thích nghề nghiệp, khả năng của bản thân mình? Làm thế
nào để giúp con hiểu rõ về ngành nghề mình định lựa chọn?
Các kĩ năng TVHN kể trên được sử dụng thông qua các liệu pháp TVHN. Có nhiều liệu
pháp TVHN. Sau đây là hai liệu pháp khá phổ biến và phù hợp với thế hệ trẻ ở Việt Nam.
2.1 Liệu pháp kể chuyện (liệu pháp tư vấn tường thuật)
a. Mục đích, ý nghĩa
Liệu pháp kể chuyện (hay còn gọi là tư vấn tường thuật) nhấn mạnh vào sử dụng
loại các câu hỏi mở để NĐTV tin cậy tâm sự câu chuyện của họ.
Liệu pháp này giúp cho NĐTV lắng nghe cảm xúc, nắm được sự thật như tảng băng
chìm trong câu chuyện mà NĐTV đang kể.
PHẦN II. CÁC KỸ NĂNG VÀ LIỆU PHÁP TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
21
b. Cách thực hiện
Thành công của liệu pháp này chính là sử dụng nhuần nhuyễn hành vi quan tâm, kĩ năng
lắng nghe và kĩ năng đặt câu hỏi.
2.2 Liệu pháp tập trung vào giải pháp
a. Mục đích, ý nghĩa
Liệu pháp tập trung vào giải pháp chú trọng đến việc giải quyết những khó khăn
tại thời điểm hiện tại và tương lai, thay cho việc suy nghĩ và hối tiếc về quá khứ.
Liệu pháp này giúp NĐTV xây dựng mục tiêu của mình và từng bước xác định các
bước để đạt được mục tiêu ấy
3
.
b. Cách thực hiện
Liệu pháp này sẽ giúp NTV đưa ra được một số giải pháp sau mỗi buổi tư vấn để
NĐTV tự lựa chọn và giải quyết vấn đề của mình. Giải pháp được đưa ra có thể chỉ
là một bước tiến rất nhỏ, nhưng nhất thiết phải có vì đó là sự tiến triển trong TVHN,
tiếp sức thêm niềm hy vọng và động lực để làm những bước tiếp theo.
Hiệu quả sử dụng liệu pháp này phụ thuộc vào việc vận dụng hợp lí, linh hoạt các
kĩ năng TVHN, đặc biệt là hành vi quan tâm, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng đặt câu hỏi
và kĩ năng phản hồi cảm xúc.
3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC KĨ NĂNG VÀ HAI LIỆU TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
Sáu kĩ năng và hai liệu pháp TVHN kể trên có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại
lẫn nhau. Thực hiện tốt các kĩ năng TVHN, nhất là kĩ năng lắng nghe và kĩ năng đặt câu
hỏi sẽ giúp cho NTV thu thập được các thông tin cần thiết để đưa ra các giải pháp hoặc
hỗ trợ NĐTV tìm ra cách giải quyết vấn đề một cách tốt nhất. Ngược lại, việc thực hiện hai
liệu pháp một cách thường xuyên khi làm công tác TVHN sẽ giúp NTV từng bước nâng
cao các kĩ năng tư vấn hướng nghiệp.
Để thực hiện mỗi liệu pháp, NTV có thể sử dụng cả 6 kĩ năng TVHN, nhưng cũng có
trường hợp chỉ cần dùng 2 - 3 kĩ năng đã đạt được kết quả. Tương tự như vậy, trong mỗi
ca tư vấn, NTV có thể chỉ dùng một liệu pháp, nhưng cũng có thể phải sử dụng nhiều liệu
pháp mới đạt được kết quả. Việc sử dụng liệu pháp nào cần căn cứ vào trường hợp tư vấn
cụ thể và mức độ thực hiện các kĩ năng TVHN.
3
(xem ngày 16 tháng 5, 2013)
PHẦN II. CÁC KỸ NĂNG VÀ LIỆU PHÁP TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
22
4. SỬ DỤNG CÁC KĨ NĂNG VÀ LIỆU PHÁP TRONG CÁC GIAI ĐOẠN TƯ VẤN
HƯỚNG NGHIỆP
Trong thực tế, mỗi ca TVHN thường được thực hiện theo chu trình 5 giai đoạn:
Khởi đầu
Tập hợp dữ liệu
Thiết lập mục tiêu chung
Hành động
Kết thúc
Thành công của mỗi ca tùy thuộc vào kết quả đạt được ở từng giai đoạn. Do đó, NTV cần
biết trước những kĩ năng, liệu pháp cần áp dụng trong từng giai đoạn và kết quả mong
đợi để có hướng thực hiện tiếp theo.
Sau đây là tiến trình của mỗi ca tư vấn gồm 5 giai đoạn và các kĩ năng cần có:
TT
Các giai đoạn
TVHN
Áp dụng liệu pháp
và kĩ năng TVHN
Kết quả mong đợi
1 Khởi đầu • Liệuphápkểchuyện(tưvấntường
thuật)
• Hành vi quan tâm, kĩ năng lắng
nghe, kĩ năng đặt câu hỏi (câu hỏi
mở, câu hỏi đóng) và kĩ năng phản
hồi cảm xúc
• Tạo không khí thoải
mái, tin cậy giữa NĐTV
và NTV
2 Tập hợp dữ liệu • Liệu pháp kể chuyện (tư vấn
tường thuật)
• Hành vi quan tâm, kĩ năng đặt câu
hỏi, kĩ năng đối mặt, kĩ năng phản
hồi
• NĐTV chia sẻ ý tưởng,
cảm xúc và hành động
• NTV có thêm thông
tin cụ thể về sở thích,
khả năng, cảm xúc của
NĐTV
3 Thiết lập
mục tiêu chung
• Liệu pháp tập trung vào giải pháp
• Kĩ năng đối mặt, tập trung, phản
hồi ý tưởng
Ví dụ:
• NTV nói “Hôm nay là lần gặp đầu.
Sau khi tìm hiểu về trường hợp của
anh/chị, tôi nghĩ rằng mình cần
hướng dẫn anh/chị để sau đó anh/
chị giúp cháu ở nhà làm các bước
sau:
• NĐTV và NTV cùng
nhau thiết lập mục
tiêu và công việc cụ
thể cần làm sau mỗi
lần tư vấn
• NĐTV có cái nhìn toàn
cảnh về quy trình tư
vấn HN với các bước
cụ thể
PHẦN II. CÁC KỸ NĂNG VÀ LIỆU PHÁP TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
KĨ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
23
TT
Các giai đoạn
TVHN
Áp dụng liệu pháp
và kĩ năng TVHN
Kết quả mong đợi
1. Tìm hiểu sở thích, khả năng của
bản thân bằng công cụ trắc
nghiệm
2. Tìm hiểu về yêu cầu tuyển sinh
hoặc thị trường tuyển dụng
3. Lập kế hoạch nghề nghiệp
Anh/chị có đồng ý về những bước
trên không?”
4 Hành động • Liệu pháp tập trung vào giải pháp
• Hành vi quan tâm, kĩ năng đặt
câu hỏi, kĩ năng đối mặt, kĩ năng
phản hồi
Ví dụ:
• Sau khi làm trắc nghiệm, NĐTV và
con trai nghĩ rằng ngành học phù
hợp nhất với em là ngành thiết
kế đồ họa. Nhưng gia đình và em
không quen ai đang học hoặc đang
làm việc trong ngành thiết kế đồ
họa. Trong trường hợp này, NTV có
thể giới thiệu người quen làm trong
ngành này để họ trò chuyện, tìm
hiểu thông tin.
(Nên nhớ NTV chỉ giới thiệu, còn lại
NĐTV phải chủ động liên lạc và tìm
hiểu thông tin).
• NĐTV thực hiện và
thấy được kết quả của
các việc đã làm, hình
dung được bước kế
tiếp
• NĐTV chủ động thực
hiện và tự chịu trách
nhiệm
5 Kết thúc • Liệu pháp tập trung vào giải pháp
• Kĩ năng phản hồi cảm xúc và kĩ
năng đối mặt
• NTV tóm tắt, kiểm tra
cảm xúc (so sánh cảm
xúc hiện tại với lúc ban
đầu) của NĐTV
• NĐTV thay đổi trong
ý tưởng, cảm xúc và
hành động; sau đó họ
có thể hướng dẫn con
lựa chọn và phát triển
nghề nghiệp
Lưu ý: Trong một ca tư vấn không nhất thiết phải hoàn thành cả 5 giai đoạn trong mỗi
lần tư vấn. Có trường hợp cả 5 giai đoạn được thực hiện trong một lần tư vấn nhưng
cũng có trường hợp phải đến hơn 5 lần gặp thì mới hoàn tất 5 giai đoạn. Trong nhiều
trường hợp, một số giai đoạn có thể phải lặp đi lặp lại trong vài lần tư vấn.