Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Giải pháp phát triển CNPT cho ngành xe máy của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.38 KB, 102 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
M c l cụ ụ
Lời mở đầu.......................................................................................................4
Chương I..........................................................................................................6
Cở sở lý luận về CNPT và sự cần thiết phải phát triển CNPT ..................6
cho ngành xe máy ở Việt Nam........................................................................6
I. Cở sở lý luận chung về CNPT ....................................................................6
1. Khái niệm về CNPT.......................................................................................................6
1.1. Sự xuất hiện của khái niệm CNPT và quan điểm của các nước về CNPT............6
1.2 Khái niệm CNPT ở Việt Nam..................................................................................9
1.3. Khái niệm CNPT của ngành xe máy.....................................................................10
Nhà lắp ráp....................................................................................................12
2. Phân loại ngành CNPT.................................................................................................13
3.1. Các loại hình hỗ trợ:..............................................................................................14
4. Các giai đoạn phát triển và đặc điểm chung của CNPT..............................................16
4.1. Hình thái xuất hiện và các giai đoạn phát triển ..................................................16
4.2. Đặc điểm chung của các ngành CNPT.................................................................18
II. Sự cần thiết phải phát triển CNPT cho ngành xe máy ở Việt Nam.....18
1. Phát triển CNPT để đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH ..........................................18
2.Phát triển CNPT là điều kiện cơ bản để thu hút FDI vào ngành công nghiệp nói
chung, công nghiệp chế tạo và lắp ráp nói riêng.............................................................20
3. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xe máy Việt Nam...................................................22
4. Phát triển CNPT là góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển, đặc
biệt là các doanh nghiệp địa phương................................................................................24
III. Những yếu tố cần thiết để phát triển CNPT cho ngành xe máy.........24
1. Dung lượng thị trường đủ lớn......................................................................................24
2. Nguồn nhân lực chất lượng cao...................................................................................25
IV. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển CNPT ngành xe máy và bài học
cho Việt Nam..................................................................................................29
1. Kinh nghiệm quốc tế....................................................................................................29
1.1. Kinh nghiệm của Thái lan.....................................................................................29


1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản...................................................................................31
1.3. Kinh nghiệm của Malaysia....................................................................................32
2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.............................................................................34
2.1 Bài học về thúc đẩy FDI vào CNPT......................................................................34
2.2. Bài học về xây dựng mối liên kết giữa chính phủ và các doanh nghiệp và giữa
doanh nghiệp lắp ráp với các nhà cung ứng................................................................35
2.3. Bài học về sự tham gia vào chuỗi giá trị toàn khu vực .......................................35
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương II.......................................................................................................37
Đánh giá thực trạng phát triển của CNPT ................................................37
của ngành xe máy ở Việt Nam......................................................................37
I. Tình hình phát triển của ngành xe máy Việt Nam.................................37
1. Lịch sử phát triển và vị trí của ngành công nghiệp xe máy Việt Nam........................37
1.1 Lịch sử phát triển....................................................................................................37
1.2. Vị trí của ngành công nghiệp xe máy Việt Nam trong bản đồ công nghiệp xe
máy thế giới..................................................................................................................39
2. Quy mô và lực lượng lao động.....................................................................................40
2.1 Cơ sở sản xuất và lực lượng lao động...................................................................40
2.2. Về trình độ công nghệ - kỹ thuật của các doanh nghiệp......................................42
2.3. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp xe máy..............................................43
3.Thị trường tiêu thụ xe máy Việt Nam...........................................................................47
Nguồn: Dự thảo quy hoạch phát triển xe máy Việt Nam................................................48
4. Chuỗi giá trị của ngành xe máy Việt Nam...................................................................52
II. Thực trạng phát triển của CNPT cho ngành xe máy ở Việt Nam.......54
1. Nhu cầu các sản phẩm CNPT của các nhà sản xuất - lắp ráp xe máy.........................55
1.2. Cơ cấu thu mua linh phụ kiện của các nhà sản xuất - lắp ráp..............................58
2. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp sản xuất linh kiện phụ tùng xe máy........62
2.1. Quy mô và năng lực sản xuất của các doanh nghiệp............................................62
2.2. Cơ cấu sản phẩm .................................................................................................67

2.3.Tình hình xuất khẩu linh kiện phụ tùng của ngành xe máy.................................71
3. Sự liên kết giữa các nhà sản xuất - lắp ráp xe máy và các nhà cung cấp nội địa.......73
III. Đánh giá chung về thực trạng phát triển của hệ thống CNPT cho
ngành xe máy ở Việt Nam ............................................................................77
1. Những thành tựu đạt được............................................................................................77
2. Những hạn chế còn tồn tại............................................................................................79
3. Nguyên nhân................................................................................................................80
Chương III.....................................................................................................82
Những giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp ............82
phụ trợ cho ngành xe máy ở Việt Nam........................................................82
I. Dự báo phát triển ngành xe máy và công nghiệp phụ trợ cho ngành xe
máy..................................................................................................................83
II. Quan điểm và định hướng phát triển CNPT cho ngành công nghiệp xe
máy..................................................................................................................86
1. Quan điểm và định hướng triển phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam.....86
1.1 .Quan điểm phát triển.............................................................................................86
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.Định hướng phát triển............................................................................................86
2. Quan điểm và định hướng phát triển CNPT cho ngành xe máy Việt Nam.................87
2.1. Quan điểm và định hướng chung về phát triển CNPT đến năm 2010, tầm nhìn
2020..............................................................................................................................87
2.2. Quan điểm và định hướng phát triển CNPT cho ngành xe máy..........................88
Phát triển khoa học công nghệ ....................................................................................89
3. Các mục tiêu cơ bản ....................................................................................................89
3.1.Mục tiêu tổng quát: ...............................................................................................89
3.2. Mục tiêu cụ thể: ....................................................................................................89
II. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển CNPT cho ngành xe
máy Việt Nam................................................................................................90
1. Các giải pháp về vốn....................................................................................................90

1.1 Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn.............90
2.2. Thu hút FDI và nguồn vốn viện trợ đầu tư phát triển hệ thống CNPT cho ngành.
.......................................................................................................................................91
2. Giải pháp về công nghệ và trình độ quản lý................................................................91
3. Tăng cường mối liên kết giữa doanh nghiệp lắp FDI và các nhà cung cấp linh phụ
kiện nội địa.......................................................................................................................93
5. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực.......................................................................96
6. Khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân tham gia vào hệ thống CNPT cho ngành.
...........................................................................................................................................98
Kết luận........................................................................................................100
Tài liệu tham khảo.......................................................................................102
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Hội nhập kinh tế luôn song hành cùng với sự phát triển ngày càng cao
của quá trình phân công lao động quốc tế. Bất kỳ một sản phẩm công nghiệp
nào hiện nay đều không thể do chỉ duy nhất một công ty của một quốc gia
sản xuất. Ví dụ chiếc máy tính hiệu IBM nhưng ổ cứng có thể là Seagate,
màn hình là Samsung, Main của Intel, thậm chí đến chiếc ốc vít cũng phải có
một nhà cung cấp chuyên nghiệp. Một sản phẩm công nghiệp tích hợp như
thế cần phải có hàng chục, thậm chí cả trăm nhà cung cấp các bộ phận, linh
kiện cho nó.
Xe máy cũng là một trong những sản phẩm công nghiệp tích hợp. Để
có một sản phẩm xe máy hoàn chỉnh do đó cũng đòi hỏi phải có hệ thống các
nhà cung cấp cho nó. Hệ thống này được gọi chung là hệ thống CNPT cho
ngành. Nếu nó ngày càng được mở rộng thì chứng tỏ trình độ phân công lao
động của ngành càng cao và cũng phản ánh ngành đang ở giai đoạn nào cuả
quá trình phát triển. Đồng thời, sự phát triển của hệ thống cung cấp cho ngành
xe máy còn có thể là nền tảng để xây dựng và phát triển các nhà cung cấp cho
các ngành công nghiệp lắp ráp quan trọng khác như ô tô, điện tử - điện gia

dụng... do có sự tương đồng về công nghệ và sản phẩm sản xuất.
Vai trò to lớn của xe máy đối với sự phát triển của xã hội Việt Nam là
không thể phủ nhận. “Có xe máy” từ lâu đã như là một một tiêu chí để đo
mức độ “ văn minh - hiện đại” của mỗi gia đình người Việt. So sánh với các
ngành công nghiệp lắp ráp - chế tạo khác như điện tử, dệt may..., xe máy đang
được cho là khá thành công trong việc phát triển hệ thống nhà cung cấp cho
mình, với tỷ lệ nội địa hoá cao nhất đạt trên 70%, hay nói cách khác, sự phân
công trong ngành đã đạt được một trình độ nhất định. Tuy nhiên, vẫn có nhiều
nghiên cứu lại cho thấy ngành công nghiệp xe máy vẫn đang trong giai đoạn
gia công - lắp ráp đơn thuần, chưa đi vào các khâu mang lại giá trị cao tức là
hệ thống cung cấp còn chưa thực sự phát huy được vai trò của nó. Vậy trên
thực tế, hệ thống CNPT cho ngành đang phát triển đến đâu?, phải chăng tỷ lệ
nội địa hoá cao chưa phải là đủ để đánh giá sự phát triển của hệ thống CNPT?
- nội địa hoá 100% có nên lấy làm mục tiêu phấn đấu cuả ngành hay không?
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giải pháp nào cần thực hiện để thúc đẩy sự phát triển của hệ thống này trong
tương lai?...Làm rõ những câu hỏi này đang là một trong những yêu cầu cấp
thiết cho sự phát triển của ngành nói riêng và cho các ngành công nghiệp lắp
ráp khác nói chung.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Giải
pháp phát triển CNPT cho ngành xe máy của Việt Nam” làm đề tài Luận
văn tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu: Làm rõ các khái niệm, quan niệm về CNPT
đang được sử dụng tại một số quốc gia và Việt Nam; đánh giá, phân tích thực
trạng của hệ thống CNPT cho ngành xe máy: kết quả đạt được, những hạn chế
còn tồn tại, nguyên nhân. Từ đó có những giải pháp đề xuất nhằm phát triển
hệ thống CNPT cho ngành xe máy trong thời gian tới.
Kết cấu nôi dung chính của chuyên đề bao gồm ba phần:
Chương I:Cơ sở lý luận về CNPT và sự cần thiết phải phát triển CNPT cho

ngành xe máy ở Việt Nam.
Chương II: Đánh giá thực trạng phát triển của hệ thống CNPT cho ngành xe
máy Việt Nam
Chương III: Những giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của hệ thống
CNPT cho ngành xe máy Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện đề tài, các
phương pháp được sử dụng là
Phương pháp luận: Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu: phân tích - tổng hợp – đánh giá; thống kế, so sánh
trên cơ sở thừa kế một số công trình nghiên cứu khoa học đã có.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt
tình từ phía các cán bộ của cơ quan thực tập - Vụ Tổng hợp - Bộ Kế hoạch
và đầu tư; các thầy giáo, cô giáo trong khoa Kế hoạch và phát triển – NEU,
đặc biệt là từ phía thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Ngọc Sơn. Do hạn chế về
trình độ và khả năng thu thập số liệu nên bài viết không tránh khỏi sai sót. Rất
mong nhận được sự phê bình và sửa chữa của các Thầy cô, các cô chú cán bộ
của Vụ Tổng hợp Bộ kế hoạch - đầu tư và các bạn để tôi hoàn thành tốt hơn
khóa luận của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn!
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương I
Cở sở lý luận về CNPT và sự cần thiết phải phát triển CNPT
cho ngành xe máy ở Việt Nam
I. Cở sở lý luận chung về CNPT
1. Khái niệm về CNPT
1.1. Sự xuất hiện của khái niệm CNPT và quan điểm của các nước về CNPT.
Khái niệm CNPT (Supporting Industry – CNPT, hay còn gọi là công
nghiệp hỗ trợ) bắt đầu xuất hiện từ những năm 1960, phổ biến ở Nhật Bản và
sau này là các nước công nghiệp trẻ châu Á như Hàn Quốc, Thái Lan, hay vùng
lãnh thổ Đài Loan. Đấy là những nơi mà chi tiết các sản phẩm thường được gia

công ở một đơn vị sản xuất khác với nơi chế tạo, lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh
cuối cùng. Sự xuất hiện đầu tiên của CNPT ở các quốc gia này được lý giải như
sau:
Vào những năm của thập kỉ 1960s, trong quá trình xây dựng các mắt
xích chuyên môn hoá của từng công đoạn sản xuất các sản phẩm công nghiệp,
các nhà sản xuất Nhật Bản đã áp dụng cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh
mới, khác hẳn với hình thức tổ chức theo kiểu tích hợp truyền thống
1
– mô
hình sản xuất công nghiệp phổ biến của các quốc gia công nghiệp thế kỷ XX.
Theo đó, họ chia quá trình sản xuất kinh doanh thành nhiều công đoạn khác
nhau và chỉ tập trung nguồn lực vào một số khâu, công đoạn chủ yếu mà họ
có thế mạnh. Các yếu tố đầu vào khác sẽ được cung cấp bởi các đơn vị sản
xuất ngoài hệ thống. Những đơn vị này được gọi là những tổ chức thầu
phụ /vệ tinh của doanh nghiệp đó.
Các đơn vị sản xuất này trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh,
hoàn thiện, cải tiến công nghệ sản xuất của mình sẽ trở thành các nhà sản
xuất, dịch vụ, gia công các sản phẩm tương tự, cung ứng không chỉ riêng cho
1
Là hình th c t ch c s n xu t theo ki u liên k t chi u d c c a công ngh , t p trung ki mứ ổ ứ ả ấ ể ế ề ọ ủ ệ ậ ể
soát toàn b quá trình s n xu t kinh doanh, th c hi n trong n i b m t doanh nghi pộ ả ấ ự ệ ộ ộ ộ ệ
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các tổ chức sản xuất chủ đạo chính của mình mà còn có thể vươn ra đáp ứng
nhu cầu của các tổ chức khác.
Kiểu tổ chức sản xuất này đã được các doanh nghiệp Nhật Bản áp dụng
rộng rãi trong những năm của thập kỷ 1980s, khi họ tiến hành chuyển đổi
phương thức đầu tư: Chuyển các cơ sở sản xuất sang các nước Châu Á – nơi
có nguồn lao động rẻ hơn. Tuy nhiên các doanh nghiệp phải nhập khẩu linh
phụ kiện từ Nhật vì ngành công nghiệp này ở các nước chưa phát triển. Do

vậy, CNPT được sử dụng để chỉ tình trạng thiếu công nghiệp sản xuất phụ
tùng linh kiện phụ tùng tại các nước này.
Như vậy, khái niệm CNPT được bắt đầu được sử dụng ở Nhật Bản và
được sử dụng chủ yếu cho các nước Châu Á.
Từ lúc xuất hiện cho đến nay, khái niệm này đã được thay đổi và được
hiểu theo những phạm vi khác nhau tại mỗi quốc gia. Nhiều quốc gia cũng
còn chưa có sự thống nhất rõ ràng.
Hộp 1: Khái niệm CNPT tại một số quốc gia.
Sự tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về CNPT dẫn tới nhiều cách xác
định khác nhau về phạm vi của CNPT. Việc xác định doanh nghiệp nào sẽ
thuộc hệ thống CNPT của một ngành công nghiệp chính yếu phụ thuộc vào
cách hiểu CNPT theo phạm vi nào? Phạm vi của CNPT có thể hẹp như là một
ngành công nghiệp cụ thể hoặc là rộng hơn bao gồm tất cả ngành cơ khí chế
tạo, dệt may, thực phẩm, hóa chất. Tuy nhiên, thuật ngữ CNPT lần đầu tiên
được dùng bởi các nhà hoạch định chính sách của Nhật Bản trong thập kỷ
7
-Theo METI: Khái niệm CNPT được sử dụng chính thức trong “ Chương trình
hoạt động phát triển CNPT Châu Á -1993”. Theo đó, CNPT được hiểu là những ngành
sản xuất những vật dụng cần thiết như nguyên liệu thô, phụ tùng, hàng hoá tư bản …
cho các ngành công nghiệp lắp ráp.
- Theo BOI - Thái Lan, CNPT được hiểu là các ngành sản xuất các sản phẩm gia
công khuôn mẫu, dập, đúc, rèn và gia công nhiệt
- Theo Văn phòng phát triển CNPT Thái Lan, CNPT được hiểu là các ngành cung
cấp các linh phụ kiện. máy móc, thiết bị và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất như đóng gói,
kiểm tra sản phẩm… cho các ngành công nghiệp cơ bản
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1980s của thế kỷ trước là nhằm đề cập đến các nhà cung cấp cho các công ty
lắp ráp chế tạo như là ô tô, xe máy, điện, điện tử và máy móc chính xác.
Nhìn chung, hiện nay có ba cách xác định phạm vi của CNPT như sau:
Phạm vi 1: Coi công nghiệp phụ trợ là những ngành cung cấp phụ tùng,

linh kiện và công cụ để sản xuất phụ tùng linh kiện.
Phạm vi 2: Công nghiệp phụ trợ được hiểu là những ngành công nghiệp
cung cấp phụ tùng, linh kiện, công cụ để sản xuất linh kiện này và các dịch vụ
sản xuất như hậu cần, kho bãi, phân phối và bảo hiểm.
Phạm vi 3: Công nghiệp phụ trợ là những ngành cung cấp toàn bộ hàng
hoá đầu vào (Nguyên liệu thép, nhựa, hoá chất….), hàng hoá tư bản (máy
móc, công cụ) và hàng hoá trung gian (linh kiện, phụ tùng).
Hình 1: Phạm vi các ngành CNPT
Nguồn: Nguyễn Xuân Thuý “CNPT: Khái niệm và sự phát triển”– VDF – Tokyo. 22/08/2006.
Ba phạm vi để xác định CNPT có phần trùng nhau nên có thể coi phần
đó là cốt lõi của CNPT. Phần cốt lõi của CNPT bao gồm linh phụ kiện làm từ
thép, nhựa, cao su và quá trình sản xuất như dập, đúc, hàn, xử lý nhiệt, chế tạo
8
Sản phẩm cuối cùng
Lắp ráp hoàn chỉnh
Lắp ráp bộ phận
Định
nghía
rộng I
CN phụ trợ lõi
Nguyên vật liệu
Thép
Hóa chất
Định
nghía
rộng II
Hàng hóa trung gian
Cụm linh kiện
Linh kiện
Hàng hóa vốn

Công cụ, máy móc
Dịch vụ sản xuất
Hậu cần
Lưu kho
Phân phối
Bảo hiểm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khuôn mẫu và mạ. Cụ thể là công nghệ chế tạo, điều chỉnh và xử lý khuôn
mẫu chiếm vị trí trọng tâm.
Việc lựa chọn phân tích theo phạm vi nào tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính
chất của từng ngành, từng sản phẩm CNHT và cả mục đích phân tích của
người sử dụng..
1.2 Khái niệm CNPT ở Việt Nam.
Yếu tố quan trọng trong việc hình thành và thúc đẩy sự phát triển của
ngành CNPT là nhận thức của bản thân các doanh nghiệp và của chính phủ về
tầm quan trọng của nó đối với việc nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm
công nghiệp. So sánh với các quốc gia trong khu vực, việc tiếp nhận khái
niệm CNPT ở cả hai bộ phận này của Việt Nam đều tương đối muộn.
Trong thời kỳ thực hiện CNH theo hướng ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng, thuật ngữ CNPT không hề được nhắc đến mặc dù các ngành này
đều đòi hỏi lượng đầu vào trên quy mô lớn. Nguyên nhân là do việc áp dụng
kiểu tổ chức sản xuất theo kiểu trọn gói: Linh kiện sử dụng cho sản phẩm cuối
cùng và việc lắp ráp sản phẩm đều được thực hiện trong nội bộ một doanh
nghiệp. Sau đó, tuy đã thực hiện đổi mới kinh tế nhưng các doanh nghiệp vẫn
bị ảnh hưởng bởi cung cách kinh doanh theo mô hình cũ nên khái niệm về
CNPT vẫn chưa được chú ý. Ngay cả khi CNPT được giới thiệu với hầu hết
các quốc gia châu Á tại các cuộc họp của APO, APEC… thì chính phủ vẫn
chưa có nhận định gì do đang phải đối phó với những vấn đề cấp bách khác
của giai đoạn đầu đổi mới.
Đến giữa những năm của thập kỷ 1990s, khi các nhà đầu tư Nhật Bản

tìm kiếm cơ hội đầu tư vào Việt Nam, họ gặp phải khó khăn trong việc tìm
kiếm các nhà cung cấp đầu vào để đáp ứng yêu cầu lắp ráp thì thuật ngữ
CNPT mới bắt đầu được xuất hiện và bàn luận. Nó đã được nhắc đến trong
“Sáng kiến chung Việt Nam- Nhật Bản” như là một điều kiện cần có từ phía
Việt Nam để thu hút FDI của Nhật.
Cho tới nay, vẫn chưa có một khái niệm cụ thể nào có tính pháp lý cho
ngành CNPT ở Việt Nam. Nó hiện đang được hiểu như một ngành công
nghiệp phụ giúp cho việc lắp ráp các sản phẩm cuối cùng thông qua việc cung
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cấp các bộ phận, chi tiết hoặc các sản phẩm hàng hoá trung gian khác. Nói
cách khác, thay vì sản xuất sản phẩm với tất cả các bộ phận chi tiết (sản xuất
trọn gói), các công đoạn sản phẩm sẽ được chuyên môn hoá từng phần, và mỗi
ngành công nghiệp chỉ sản xuất một phần của sản phẩm đó. Quá trình chuyên
môn hoá như vậy cũng được hiểu là CNPT.
Về phía doanh nghiệp, khái niệm CNPT được hiểu một cách mơ hồ
hơn. Một số doanh nghiệp thì hiểu đơn thuần CNPT là sản xuất phụ tùng,
linh kiện trong khi CNPT phải bao gồm cả việc gia công và xử lý sản phẩm
và các công đoạn khác nữa.
Gần đây nhất, khái niệm về CNPT tại Việt Nam đã được đề cập đến
trong “Dự thảo Quy hoạch tổng thế phát triển CNPT đến năm 2010, tầm nhìn
2020”. Nếu được thông qua thì đây sẽ là khái niệm có tính pháp lý đầu tiên về
CNPT tại Việt Nam. Bản dự thảo đưa ra khái niệm về hệ thống công nghịêp
hỗ trợ: “là hệ thống các nhà sản xuất (sản phẩm) và công nghệ sản xuất có
khả năng tích hợp theo chiều ngang, cung cấp nguyên vật liệu, linh kiện, phụ
tùng .. cho khâu lắp ráp cuối cùng”.
CNPT như vậy về mặt lý luận có thể được hiểu là khái niệm đối xứng
với công nghịêp lắp ráp. Cũng từ đặc điểm này, khi bàn tới CNPT trong thực
tế thường đề cập tới các lĩnh vực sản xuất linh kiện phụ tùng cung cấp cho các
doanh nghiệp lắp ráp.

1.3. Khái niệm CNPT của ngành xe máy.
Xe máy là ngành công nghiệp thuộc nhóm ngành cơ khí chế tạo. Cũng
giống như phần lớn các sản phẩm chế tạo khác, xe máy là một sản phẩm công
nghiệp tích hợp – do rất nhiều các bộ phận, nhóm linh phụ kiện khác nhau.
Thông thường, để có một sản phẩm xe máy hoàn chỉnh đòi hỏi hơn 700 linh
phụ kiện: động cơ, thân xe, giảm sóc và hàng trăm linh phụ kiện khác.
Công nghệ sản xuất xe máy là sự kết hợp của bốn công nghệ chính bao
gồm :
- Công nghệ nguyên vật liệu
- Công nghệ chế tạo linh kiện
- Công nghệ lắp ráp cụm
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Công nghệ lắp ráp tổng thành.
Nếu coi lắp ráp tổng thành là khâu tạo ra sản phẩm cuối cùng thì công
nghiệp sản xuất nguyên vật liệu sẽ là công nghệ CNPT cấp I, chế tạo linh kiện và
lắp ráp cụm sẽ là CNPT hỗ trợ cấp II. Sản phẩm xe máy vì vậy sẽ là sự tổng hợp
của nhiều cấp độ hỗ trợ khác nhau. Mỗi cấp sẽ có các sản phẩm phụ trợ tương
ứng.
Hình 2: Quan hệ giữa công nghệ phụ trợ và công nghệ lắp ráp trong quá
trình sản xuất xe máy.
CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ
CNPT cấp I CNPT cấp II
Nguồn: Dự thảo quy hoạch phát triển CNPT Việt Nam
Sự đa dạng về các sản phẩm hỗ trợ cho ngành công nghiệp xe máy khiến
cho việc lựa chọn khái niệm và phạm vi nghiên cứu của hệ thống CNPT cho
nó rất khó khăn. Việc lựa chọn phạm vi hệ thống CNPT cho nó cũng tuỳ
thuộc vào những mục đích nghiên cứu khác nhau.
Trên thực tế ở Việt Nam hiện nay, hệ thống CNPT cho ngành xe máy
thường được hiểu là tập hợp các nhà cung cấp linh kiện phụ tùng cho các

doanh nghiệp lắp ráp. Đây là cách hiểu tương đối đơn giản nhưng chưa đầy
đủ và chính xác về hệ thống CNPT. CNPT cần được coi là một cơ sở công
11
-Thép và gang
- Nhựa dẻo hoá
học
-Kính, hỗn hợp
vô cơ.
-Kim loại nhẹ
-Cao su
-Vật liệu khác
Công nghệ
Vật liệu
Công nghệ
chế tạo
Lắp cụm
tổng thanh
Công nghệ
lắp ráp
-Gia công áp lực
-Hàn, tán
- Chế tạo cắt gọt
- Gia công kim
loại chính xác
- Đúc kim loại
-Đúc nhựa, cao
su
-Kỹ thuật điện,
điện tử …
-Sơn mạ


-Khung, vỏ xe
-Động cơ, ly
hợp, hộp số
-Trục truyền
- Bánh xe
-Các bộ phận
chức năng khác
(phanh, đèn,
gương…)
LẮP
RÁP
TỔNG
THÀNH
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp, hoạt động với nhiều chức năng để phục vụ một số lượng lớn các nhà
lắp ráp chứ không đơn giản chỉ là ngành thu thập ngẫu nhiên từ nhiều cơ sở
sản xuất linh kiện. Phạm vi của nó cũng cần được mở rộng ra hơn, cần bao
gồm cả quá trình sản xuất hỗ trợ việc sản xuất linh kiện phụ tùng như: cán ép
kim loại, gia công xử lý nhiệt…Hay nói cách khác, có thể hiểu hệ thống CNPT
cho ngành theo phạm vi I. Đây cũng là cách lựa chọn phổ biến của các nhà
nghiên cứu, phân tích khi tiến hành nghiên cứu về hệ thống CNPT cho các
ngành lắp ráp nói chung. Chính vì vậy, nghiên cứu này cũng lựa chọn cách hiểu
này để làm căn cứ thu thập số liệu và đánh giá phân tích.Theo đó, cấu trúc của
hệ thống CNPT như sau:
Hình 3: Cấu trúc hệ thống CNPT của các ngành lắp ráp.
Nguồn: Dự thảo quy hoạch tổng thể phát triển các ngành CNPT đến
năm 2010, tầm nhìn 2020.- Viện nghiên cức chiến lược và chính sách công nghiệp.
12
Nhà lắp ráp

Cao su Lò xo
Ngành CNPT
Linh phụ kiện
Nhựa
Điện Ốc vít
Công nghệ
thiết bị
Ép Xử lý nhiệt
Nguyên liệu thô
Cán
Đúc
Dập
Vật liệu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc phát triển CNPT là vấn đề phức tạp trong hoạch định chiến lược phát
triển công nghiệp của mỗi quốc gia. Với các nước đang trong giai đoạn đầu
của quá trình CNH, khi các nguồn lực còn hạn hẹp, quy mô các ngành kinh tế
còn nhỏ bé, việc giải bài toán quan hệ giữa phát triển khu vực CNPT và khu
vực hạ nguồn lại càng phức tạp gấp bội.
2. Phân loại ngành CNPT
CNPT không phải là một ngành cụ thể, mà nó bao hàm toàn bộ những
lĩnh vực sản xuất sản phẩm trung và hàng hoá tư bản cung cấp cho ngành
công nghiệp lắp ráp. Có thể căn cứ vào mức độ phức tạp của ba công đoạn
sản xuất chính từ chế tạo vật liệu, gia công phụ tùng linh kiện tới lắp ráp hoàn
chỉnh để phân biệt các hoạt động sản xuất nào thuộc hệ thống CNPT. Thông
thường, nếu dựa vào đặc tính sử dụng của các sản phẩm CNPT đối với các
ngành công nghiệp chính yếu, có thể chia CNPT thành hai loại cơ bản: CNPT
cơ bản và CNPT đặc thù.
Hình 4: Mô hình chia sẻ CNPT của các ngành công nghiệp chính yếu.
Nguồn:CNPT Việt Nam – góc nhìn từ phía các doanh nghiệp Nhật Bản - VDF

CNPT cơ bản : là các ngành cung cấp các sản phẩm có thể sử dụng
chung cho nhiều ngành công nghiệp, chủ yếu là các ngành sản xuất lắp ráp.
Thuộc nhóm ngành này là các cơ sở sản xuất các thiết bị, linh kiện bằng nhựa,
kim khí phục vụ chung cho các ngành xm. điện - điện tử…
CNPT đặc thù: Cung cấp các sản phẩm công nghiệp đặc thù, chỉ sử dụng
được trong một hoặc một số ngành công nghiệp chủ yếu như dệt may, da
giầy, công nghiệp chế biến.
13
CNPT cơ bản:
Nhựa, đúc, kim khí
Xe
máy
Điện
tử
Nghe
nhìn
Ô tô
Dệt
may
Da
giầy
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc lựa chọn phát triển nhóm công nghiệp hỗ trợ nào để thúc đẩy và
khuyến khích phát triển thông thường tuỳ thuộc vào giai đoạn phát triển của
từng quốc gia. Với các nước đang thiếu vốn như Việt Nam hiện nay, lựa chọn
hợp lý là nên phát triển các ngành CNPT cơ bản.
3.Các loại hình hỗ trợ và các cấp hỗ trợ
3.1. Các loại hình hỗ trợ:
Tỷ lệ nội địa hoá và CNPT về mặt hình thức dường như tách biệt nhau, nhưng
ngược lại hai vấn đề này thực chất lại là một nếu nhìn nhận theo mục tiêu phát

triển công nghiệp nội địa. Tương ứng với ba hình thức của nội địa hoá
2
: sẽ có ba
hình thức hỗ trợ của : hỗ trợ “ruột”; hỗ trợ “hợp đồng” và hỗ trợ “thị trường”
Hỗ trợ “ruột”: là loại hình khá phổ biến ở các nước công nghiệp, được các
tập đoàn mạnh ứng dụng rất thành công. Theo loại hình này, một tập đoàn công
nghiệp sẽ thành lập cho mình một mạng lưới các nhà cung cấp dưới hình thức
công ty mẹ - con, các công ty cung ứng chỉ thực hiện sản xuất linh kiện, phụ tùng
quan trọng hàm chứa các bí quuyết công nghệ theo yêu cầu của các công ty lắp
ráp trong tập đoàn. Hiện nay, trong ngành xe máy ở Việt Nam đang phát triển
loại hình hỗ trợ này. Theo khảo sát vào đầu tháng 11/2005 của Viện nghiên cứu
chiến lược và chính sách công nghiệp, VMEP đã xây dựng được một hệ thống các
nhà cung cấp ruột bao gồm 17 công ty, trước hết tập trung sản xuất linh kiện, phụ
tùng mà các doanh nghiệp nội địa chưa sản xuất được hoặc sản xuất với số lượng
chưa lớn.
Hỗ trợ hợp đồng: là loại hình hỗ trợ được thực hiện theo cam kết giữa các
nhà cung ứng với các công ty lắp ráp theo từng yêu cầu và trong từng thời điểm
nhất định đối với các linh kiện ít quan trọng hơn. Công nghiệp xe máy nói riêng
đang phổ biến loại hình hỗ trợ này. Các công ty lắp ráp FDI luôn tìm kiếm và ký
kết hợp đồng mua các linh kiện, phụ tùng với các nhà cung cấp cả FDI và nội
địa. Nếu trước năm 1998, công ty Suzuki nhập khẩu hơn 80% giá trị linh kiện,
phụ tùng thì nay giá trị nhập khẩu chỉ còn khoảng 20%. Tuy nhiên, trong hệ thống
2
2. S n xu t n i b c a các công ty l p ráp; thu mua t doanh nghi p FDI t i n c s t i và thu muaả ấ ộ ộ ủ ắ ừ ệ ạ ướ ở ạ
t các doanh nghi p n i đ a. ừ ệ ộ ị
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các nhà cung ứng cho các công ty lắp ráp, số doanh nghiệp nội địa còn rất ít và tỷ
lệ giá trị lại càng thấp, chủ yếu là các chi tiết đơn giản.
Hỗ trợ thị trường: là loại hình hỗ trợ mà các phụ tùng linh kiện có tính phổ

biến, không chứa đựng nhiều bí quyết công nghệ, được các nhà sản xuất bán trên
thị trường không theo một cam kết nào đối với các nhà lắp ráp. Các công ty lắp
ráp do đó có thể tự do lựa chọn các sản phẩm mình cần trên thị trường. Tuy nhiên,
hình thức này chưa được phát triển và nhìn chung khả năng phát triển là rất thấp,
đặc biệt là ở Việt Nam do hai lí do cơ bản sau:
Thứ nhất, các doanh nghiệp hỗ trợ kể cả FDI và nội địa thường rất khó khăn
trong giai đoạn đầu – giai đoạn đầu tư công nghệ và kỹ thuật phù hợp với yêu cầu
của các nhà lắp ráp, trong đó là khâu thiết kế và sản xuất khuôn mẫu. Trong bất kỳ
ngành nào, sự khác biệt về sản phẩm, cụ thể là sự khác biệt về kích thước, kích cỡ,
mẫu mã, các thông số kỹ thuật dẫn đến việc yêu cầu khác nhau từ các công ty lắp
ráp. Do đó, phần lớn các bản vẽ về khuôn mẫu luôn được thực hiện từ các nhà lắp
ráp.
Thứ hai, theo quan niệm của các nhà lắp ráp, trong chiến lược thu mua, họ sẽ
không ưu tiên thực hiện việc mua sắm các sản phẩm trôi nổi trên thị trường, bởi vì
họ sẽ phải bỏ ra khoản chi phí để kiểm định chất lượng sản phẩm, các thông số kỹ
thuật, trong đó bao gồm cả việc kiểm định xuất xứ nguyên vật liệu làm nên các
sản phẩm đó.
3.2.Các cấp hỗ trợ
Mỗi ngành công nghiệp có những đặc thù về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và
các lớp hay cấp hỗ trợ cũng nên hiểu trên cơ sở đặc thù của từng ngành. Do vậy,
hỗ trợ không nên hiểu theo cấp độ ngành mà khái niệm CNPT nên được tư duy
theo quá trình sản xuất như: Hỗ trợ nguyên liệu cơ bản, hỗ trợ công nghệ, hỗ trợ
chi tiết, hỗ trợ cụm chi tiết và hỗ trợ sản phẩm.
Đối với sản phẩm xe máy, các doanh nghiệp lắp ráp trong khi xây dựng
mạng lưới sản xuất hệ thống sản xuất linh kiện phụ tùng vệ tinh, thường phân chia
hệ thống thành các cấp phụ trợ như sau:
Cấp I: Đây là cấp thực hiện thiết kế, thử nghiệm, thử nghiệm và sản xuất hầu
hết các tổng thành chính của xe: động cơ, hộp số, hệ thống truyền lực (bộ ly hợp,
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phanh…); kiểm tra động lực học và xuất xưởng. Đây là cấp duy nhất có năng lực
R&D.
Cấp II: Chế tạo các linh kiện, chi tiết của các tổng thành do nhà cung cấp ở
cấp I đặt hàng
Cấp III: Trực tiếp sản xuất các chi tiết từ vật liệu thô (thép, cao su, nhựa,
thuy tinh, nhựa, vật liệu kim loại…) để tạo phôi cho các nhà cung cấp cấp I và II.
4. Các giai đoạn phát triển và đặc điểm chung của CNPT.
4.1. Hình thái xuất hiện và các giai đoạn phát triển
Hình thái xuất hiện
Quá trình hình thành CNPT liên quan chặt chẽ tới sự thay đổi trong phân
công lao động quốc tế theo hướng chuyên môn hoá. Tuỳ theo trình độ phát
triển của từng nước, hình thái xuất hiện cuả CNPT cũng khác nhau.
Đối với các quốc gia công nghiệp phát triển như Nhật Bản, Mỹ…CNPT
có thể xuất hiện trước hoặc đồng thời với công nghiệp lắp ráp. Khi có sự phân
hoá quá trình sản xuất một sản phẩm có mức độ cao, các bộ phận sản xuất từe
chỗ thống nhất trong một chỉnh thể sẽ tự phân hoá thành hai bộ phận/hai quá
trình độc lập - một bộ phận đi vào sản xuất linh kiện phụ tùng, một bộ phận đi
vào lắp ráp. Khi đó, sự phát triển của CNPT sẽ quyết định tới sự thành công
của các sản phẩm công nghiệp cuối cùng
Với các nước NICs, các ngành CNPT thường được hình thành đồng thời
với việc tổ chức lắp ráp, sản xuất các sản phẩm công nghiệp cuối cùng.
Với các quốc gia ASEAN (Thái Lan, Indonesia, Việt Nam…), do thiếu
vốn và công nghệ, thị trường tiêu thụ còn nhỏ bé nên công nghiệp lắp ráp
thường phát triển trước, CNPT sẽ được hình thành và phát triển sau, gắn bó
chặt chẽ với quá trình nội địa hoá sản phẩm của các tập đoàn/công ty có vốn
đầu tư nước ngoài (chủ yếu là doanh nghiệp FDI). Sau đó, tuỳ theo trình độ
phát triển và khả năng cạnh tranh của hệ thống cơ sở sản xuất, CNPT trong
nước, có thể vươn xa xuất khẩu các sản phẩm phụ trợ sang các thị trường
khác.
Các giai đoạn phát triển

16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sự phát triển của hệ thống CNPT ở các nước đang phát triển như Việt
Nam gắn chặt với quá trình nội địa hoá của các doanh nghiệp lắp ráp. Đặc biệt
với một ngành công nghiệp chế tạo như ngành xe máy, tỷ lệ chi phí linh kiện
phụ tùng chiếm một tỷ trọng lớn (>70%) thì có thể nói rằng, sự phát triển của
hệ thống CNPT diễn ra cùng với quá trình nội địa hoá của các nhà lắp ráp.
Quá trình nội địa hoá thường trải qua năm giai đoạn:
Giai đoạn I: Việc sản xuất chủ yếu được thực hiện dựa trên cơ sở sử
dụng các bộ linh kiện nhập khẩu nguyên chiếc. Số lượng các nhà cung cấp
linh kiện phụ tùng trong nước còn rất hạn chế.
Giai đoạn II : Nội địa hoá thông qua sản xuất tại chỗ. Các nhà sản xuất
lắp ráp chuyển sang dùng linh kiện trong nước. Tuy vậy các linh kiện này chủ
yếu là loại thông dụng lắp lẫn, dùng chung. Tỷ lệ nội địa hoá có tăng lên
nhưng số lượng các nhà cung cấp vẫn không có sự thay đổi lớn, tính cạnh
tranh trong các sản phẩm vẫn còn yếu.
Giai đoạn III : Xuất hiện các nhà cung ứng các sản phẩm hỗ trợ chủ chốt
như sản xuất động cơ, hộ số với ngành ô tô – xe máy, chíp IC điện tử… một
cách tự nguyện và độc lập, không theo yêu cầu của các nhà lắp ráp. Giai đoạn
này phát triển mạnh mẽ việc gia công tại chỗ các chi tiết, phụ tùng có độ phức
tạp cao và khối lượng hàng nhập khẩu để lắp ráp giảm hẳn.
Giai đoạn IV: Giai đoạn tập trung các ngành CNPT. Trong giai đoạn này,
hầu như toàn bộ các chi tiết, linh kiện phụ tùng đã được tiến hành sản xuất tại
nước sở tại, kể cả một phần các nguyên liệu cho các nhà sản xuất đó. Trong
giai đoạn này, số lượng các nhà cung cấp các sản phẩm hỗ trợ tăng lên 3-4 cở
sở cho mỗi chủng loại sản phẩm. Cạnh tranh trong ngành vì vậy diễn ra gay
gắt hơn. Xu thế chung của cạnh tranh lúc này là hạ giá thành sản phẩm trong
khi vẫn duy trì và phát triển chất lượng sản phẩm.
Giai đoạn V : Giai đoạn nghiên cứu, phát triển và xuất khẩu sản phẩm.
Là giai đoạn cuối cùng của quá trình nội địa hoá, cũng là giai đoạn phát triển

cao nhất của hệ thống sản xuất phụ trợ. Các nhà đầu tư nước ngoài dịch
chuyển các thành tựu nghiên cứu, phát triển tới các nước sở tại. Năng lực
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cung cấp nội địa được củng cố, bắt đầu giai đoạn sản xuất phục vụ xuất khẩu
triệt để.
4.2. Đặc điểm chung của các ngành CNPT.
CNPT phát triển gắn kết với ngành/phân ngành công nghiệp hoặc sản
phẩm công nghiệp cụ thể nào đó (đối tượng hỗ trợ) và có nhiều tầng cấp tích
hợp theo cả chiều dọc và chiều ngang.
Sự phát triển của CNPT có tác dụng thúc đẩy những ngành công nghiệp
(sản phẩm) phát triển, cung cấp đầu vào theo hợp đồng hoặc theo kế hoạch
cho sản xuất chính và thu hút đầu ra của các cơ sở sản xuất hỗ trợ cấp dưới
cũng theo hợp đồng hoặc theo kế hoạch sản xuất chính (chiều tác động).
Xuất hiện phổ biến trong các hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp
theo kiểu thầu phụ/vệ tinh, trong một mạng lưới tổ chức sản xuất phối hợp,
thống nhất và có tính hợp tác cao giữa các doanh nghiệp chủ đạo và các
doanh nghiệp sản xuất hỗ trợ.
Đối với một ngành/phân ngành và nhất là các sản phẩm cụ thể nào đó,
các tổ chức hoạt động trong ngành CNPT thường có quy mô vừa và nhỏ với
mức độ chuyên môn hoá sâu. dải sản phẩm hẹp, dễ thay đổi mẫu mã, có sức
sống và sức cạnh tranh cao.
Với đặc điểm chung như vậy, CNPT có thể được xem là một ngành
phù hợp cho một nền công nghiệp đang tiến vào giai đoạn đuổi bắt với các
nước đi trước như Việt Nam.
II. Sự cần thiết phải phát triển CNPT cho ngành xe máy ở Việt Nam.
1. Phát triển CNPT để đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH
Vào WTO mở ra cho nhiều cơ hội mới cho Việt Nam đẩy mạnh quá
trình CNH – HĐH, phấn đấu đạt mục tiêu đến năm 2020 cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đạt được mục tiêu này, bên cạnh sự

nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân, chúng ta cần phải xác định những mũi đột
phá mang tính chiến lược, phù hợp với xu thế phát triển ngày nay. CNPT
chính là một lựa chọn phù hợp. Phát triển CNPT có ý nghĩa rất quan trọng đối
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
với sự phát triển của toàn ngành công nghiệp nói riêng, nền kinh tế nói chung.
Nhận định này được lý giải bởi các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Nội dung chính của quá trình CNH – HĐH là sản xuất ra các
TLSX và TLTD. Trong khi đó, các sản phẩm của CNPT suy cho cùng chính
là các linh phụ kiện để lắp ráp thành sảm phẩm tiêu dùng và các công cụ để
sản xuất ra các linh phụ kiện đó. Như vậy, mục đích của phát triển hệ thống
CNPT cũng chính là mục đích của quá trình CNH – HĐH. Chính vì thế, phát
triển CNPT chính là việc cụ thể hoá nội dung của quá trình CNH.
Mặt khác, CNPT có vai trò hết sức to lớn trong việc gia tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm công nghiệp chính do có trình độ chuyên môn hoá cao,
góp phần khai thác hợp lý các nguồn lực trong nước và nước ngoài, giảm tỷ lệ
xuất khẩu các sản phẩm thô, bảo đảm tính chủ động và tăng giá trị gia tăng
của của ngành sản xuất ở khu vực hạ nguồn. Sự phát triển của hệ thống CNPT
cũng tạo nên những mắt xích quan trọng, có ảnh hưởng lan toả trong hệ thống
công nghiệp ở những khu vực có lợi thế, giúp đẩy nhanh quá trình CNH –
HĐH theo hướng vừa mở rộng, vừa thâm sâu.
Thứ hai, quá trình CNH – HĐH ở Việt Nam hiện nay phải được đặt
trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế thế giới. Do đó, việc lựa chọn cơ cấu sản
phẩm công nghiệp làm bước đột phá phải đặt trong đặc điểm CNH của các
quốc gia trong khu vực.
Quá trình CNH ở khu vực Đông Á diễn ra với những đặc điểm hết sức
độc đáo theo nghĩa của riêng nó. Sự chênh lệch tương đối về trình độ phát
triển giữa các nền kinh tế trong khu vực đã làm phát sinh một quá trình “đuổi
bắt – catch up”nhiều tầng, liên tục trong ngành công nghiệp – các nước đi sau
đuổi theo các nước đi trước nhằm rút ngắn khoảng cách phát triển.

3
Song
hành với quá trình này là sự chuyển giao các ngành công nghiệp từ quốc gia
này sang quốc gia khác, thường xuất phát ở Nhật Bản sang đến Hàn Quốc,
Đài Loan, rồi đến ASEAN – 4
4
, sau đó đến Trung Quốc…. Là một quốc gia
có trình độ thấp, Việt Nam nằm ở phần “gần cuối” của chuổi đuổi bắt và
3
. Hi n t ng này th ng đ c miêu t b ng mô hình “Đàn s u bay” – NEU, ệ ượ ườ ượ ả ằ ế
Giáo trình kinh tế
phát tri nể
, Nxb Lao đ ng xã h i, 2004.ộ ộ
4
. ASEAN – 4: Thái Lan, Inđônêsia, Malaysia, Philipin.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chuyển giao này. Đến nay, chúng ta đã tiếp nhận được các ngành công nghiệp
thuộc “ thế hệ thứ nhất”
5
và chuẩn bị tiếp nhận các ngành thuộc “thế hệ thứ
hai”
6
: điện tử, xe máy, ô tô…Để có thể cạnh tranh được với các quốc gia và
vùng lãnh thổ có trình độ phát triển tương đương, chúng ta phải xây dựng
được hệ thống CNPT như là một điều kiện cần thiết để tiếp nhận sự chuyển
giao và phát triển dài hạn các ngành này.
Tuy nhiên, phát triển CNPT để thực hiện quá trình CNH không có nghĩa
là phát triển sản xuất tất cả các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho các ngành
công nghiệp chính yếu, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế như hiện

nay.Trong điều kiện hội nhập muộn, chúng ta nên lựa chọn phát triển những
sản phẩm hỗ trợ có lợi thế so sánh, đặc biệt là có tiềm năng phát triển trong
tương lai. Giai đoạn đầu nên lựa chọn một số sản phẩm hỗ trợ có tầm phục vụ
rộng rãi, có thể cung cấp được cho những ngành công nghiệp cơ bản: Sản
xuất linh phụ kiện bằng nhựa và kim khí, gia công xử lý nhiệt, khuôn mẫu,
rèn, đúc…
2.Phát triển CNPT là điều kiện cơ bản để thu hút FDI vào ngành công
nghiệp nói chung, công nghiệp chế tạo và lắp ráp nói riêng.
Đối với nền công nghiệp với các ngành chủ yếu đang trong tình trạng
lắp ráp – gia công như Việt Nam hiện nay, hiệu quả lan toả từ khu vực FDI
tới sự phát triển của các khu vực khác trong nền kinh tế đóng vai trò rất to lớn
cho sự phát triển của của hệ thống công nghiệp nói chung. Sự đầu tư và tham
gia liên kết với các doanh nghiệp trong nước của các doanh nghiệp FDI sẽ
thúc đẩy sự chuyển giao về công nghệ, kỹ năng quản lý … cho Việt Nam và
tạo nên những nền tảng ban đầu cho việc phát triển công nghiệp nội địa.
Chính vì vậy, thu hút FDI là một yêu cầu cấp thiết đặt ra.
Sự kém phát triển của hệ thống CNPT nói chung đã gây rất nhiều khó
khăn cho Việt Nam trong việc thu hút FDI trong thời gian qua. Các phân tích
và điều tra cho thấy, có ba mục tiêu để bảo đảm tính cạnh tranh của sản phẩm
5
.Bao g m các ngành: Các ngành khai thác,ch bi n và các ngành s n xu t theo h p đ ng giaồ ế ế ả ấ ợ ồ
công: D t may, da gi y.ệ ầ
6
Bao g m các ngành đòi h i trình đ công ngh cao h n: c khí ch t o, đi n t , công nghồ ỏ ộ ệ ơ ơ ế ạ ệ ử ệ
thông tin
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công nghiệp là chất lượng cao, giao hàng đúng hạn và giá cả hợp lý. Hai yếu
tố đầu tiên có thể đạt được nhờ việc sắp xếp lại nội bộ công ty của các doanh
nghiệp. Còn yếu tố thứ ba là hoàn toàn phụ thuộc vào sự phát triển của các

ngành CNPT tại quốc gia sở tại. Phân tích cấu thành chi phí sản xuất của các
ngành lắp ráp thì tỷ lệ chi phí trung gian chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng chi
phí sản xuất (ngành ôtô – xe máy chiếm đến 70%-80%), chi phí cho lao động
chiếm rất ít, chỉ vào khoảng 10%. Do vậy, dù được đánh giá là có ưu thế về lao
động như Việt Nam hiện nay, nếu không có hệ thống CNPT phát triển thì cũng
không thể tạo ra sức hấp dẫn cho đầu tư nước ngoài vào trong lĩnh vực công
nghiệp nói chung, công nghiệp chế tạo - lắp ráp nói riêng.
CNPT phải đi trước một bước, tạo nên cơ sở hạ tầng để cung cấp sản
phẩm đầu vào cần thiết cho các ngành công nghiệp lắp ráp. CNPT không phát
triển sẽ làm cho các công ty lắp ráp và những công ty sản xuất thành phẩm
cuối cùng khác sẽ phải phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu sản phẩm hỗ trợ. Hơn
thế nữa, những đầu vào cần thiết cho ngành lắp ráp có thể được cung cấp với
giá rẻ ở nước ngoài nhưng vì chủng loại quá nhiều, phí tổn chuyên chở, bảo
hiểm sẽ làm tăng phí tổn đầu vào. Đó là chưa nói đến sự rủi ro về tiến độ, thời
gian nhận hàng nhập khẩu. Phát triển được hệ thống cung cấp nội địa đủ
mạnh sẽ làm giảm đáng kể chi phí sản xuất của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, cũng không phải là CNPT phải phát triển đồng bộ rồi mới thu
hút FDI. Có nhiều trường hợp FDI đi trước và lôi kéo các công ty khác (kể cả
công ty nước ngoài và công ty bản xứ) đầu tư phát triển CNPT. Do đó, có sự
quan hệ tương hỗ giữa FDI và CNPT.
Trong những năm qua, đối với khu vực cơ khí chế tạo, dòng chảy FDI
từ phía Nhật Bản, Đài Loan… vào Việt Nam đang có xu hướng tăng mạnh.
Chúng ta đã và đang được các nhà sản xuất Nhật Bản so sánh, cân nhắc với
Thái Lan về mức độ hấp dẫn đầu tư như là một “địa điểm phân tán rủi ro” khi
họ đã đầu tư quá nhiều ở thị trường Trung Quốc. Điều các nhà sản xuất Nhật
Bản quan tâm nhất chính là tình hình phát triển của hệ thống CNPT. Hiện tại
Thái Lan đang có ưu thế hơn vì họ đã phát triển được một hệ thống CNPT
tương đối phát triển với hàng ngàn nhà cung cấp chuyên nghiệp. Tuy nhiên họ
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vẫn còn những hạn chế và những “đoạn thị trường” còn bỏ trống
7
của họ mà
chúng ta có thể tận dụng và tạo thành điểm mạnh để thu hút đầu tư cho mình.
Điều quan trọng là chính phủ và các doanh nghiệp phải biết nắm bắt và đưa ra
những chiến lược hành động cụ thể để tận dụng được cơ hội này.
Trong ngành xe máy Việt Nam hiện nay, sản lượng chủ yếu được quyết
định bởi các doanh nghiệp FDI (HVN, Yamaha, Suzuki, SWM). Việc phát
triển CNPT cho ngành xe máy sẽ là điều kiện thúc đẩy các doanh nghiệp này
tích cực đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới và chuyển giao công nghệ cho các
nhà sản xuất nội địa, nâng cao năng lực cạnh tranh của công nghiệp trong
nước. Đồng thời, thu hút thêm các nhà đầu tư nước ngoài vào hệ thống sản
xuất CNPT sẽ là nền tảng để phát triển các ngành công nghiệp chế tạo có đặc
điểm tương đồng, có thể sử dụng chung hệ thống CNPT của ngành như: điện
tử, ô tô….
3. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xe máy Việt Nam.
Quá trình phát triển của ngành công nghiệp xe máy thường được chia thành
năm giai đoạn phát triển.
- Nhập khẩu linh kiện và lắp ráp cơ bản.
- Thực hiện nội địa hoá >70%
- Thực hiện nội địa hoá >90%, phát triển được CNPT và các nhà cung
cấp phụ tùng linh kiện từ đơn lẻ đến trọn bộ chi tiết
- Kiểm soát được chất lượng sản phẩm và dịch vụ bán hàng, đủ năng lực
để cung ứng đủ bộ ba yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng (QCD) và có thể trực tiếp
tham gia sản xuất.
- Thực hiện phân công hợp tác quốc tế và xuất khấu sản phẩm - chuyển
giao công nghệ và nghiên cứu phát triển.
Theo đánh giá của Bộ công nghịêp, xe máy Việt Nam đang ở trong quá
trình kết thúc giai đoạn II, bắt đầu giai đoạn III của quá trình phát triển. Hiện
nay, tỷ lệ nội địa hoá toàn ngành đã đạt mức từ 70% - 80%, số lượng các nhà

sản xuất linh kiện, phụ tùng tăng lên nhanh chóng - hệ thống CNPT hỗ trợ
cho ngành đã được “thai nghén” hình thành và ngày càng phát triển. Do đó,
7
7. Hi n nay, trình đ s n xu t và x lý nguyên v t li u thô, công ngh x lý b m t c a Tháiệ ộ ả ấ ử ậ ệ ệ ử ề ặ ủ
Lan còn t ng đ i th p. H cũng ph i nh p kh u m t s khuôn đúc và máy gia công kim lo i. ươ ố ấ ọ ả ậ ẩ ộ ố ạ
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phát triển CNPT vừa là xu hướng tất yếu, vừa là điều kiện cần thiết để ngành
có thể tiếp tục phát triển lên các giai đoạn cao hơn
Xe máy thuộc ngành công nghiêp chế tạo - một trong những ngành có tỷ
lệ chi phí nguyên vật liệu và phụ tùng linh kiện cao nhất trong các ngành công
nghiệp.Tỷ lệ chi phí trung gian của ngành trong tổng chi phí luôn chiếm
khoảng 70 -80%. Phát triển CNPT là một yếu tố cơ bản để giảm chi phí trung
gian, nâng cao giá trị gia tăng trong sản phẩm công nghiệp.
Là ngành định hướng nội địa, đã đạt được mức độ cao về quy mô, chất
lượng sản phẩm và sức cạnh tranh, xe máy là ngành công nghiệp mũi nhọn
duy nhất hiện nay ở Việt Nam có khả năng tăng trưởng mà không cần dựa vào
xuất khẩu. Nhờ quy mô thị trường nội địa khá lớn trong thời gian qua và vẫn
đang còn có tiềm năng mở rộng nên hệ thống CNPT cho ngành sẽ được đảm
bảo về mặt thị trường trong dài hạn. Mặt khác, hệ thống CNPT cho ngành xe
máy có thể được sử dụng chung cho cả một số ngành lắp ráp - chế tạo khác
như điện tử, ô tô… Do vậy, khi thị trường xe máy đạt đến điểm bão hoà, các
doanh nghiệp sản xuất linh kiện có thể chuyển sang cung cấp cho các ngành
này. Hay nói cách khác, phát triển CNPT ngành xe máy có khả năng trở thành
nền tảng để phát triển CNPT cho các ngành công nghiệp chính yếu khác.
Mặc dù mới mới phát triển được hơn 10 năm, các doanh nghiệp lắp ráp
trong nước và nước ngoài qua một thời gian kinh doanh đã và đang thiết lập
được mối liên kết với các nhà cung cấp nôi địa. Sự phát triển của ngành xe
máy Việt Nam cho đến hiện nay là kết quả của quá trình cạnh tranh của hai
kiểu tổ chức sản xuất kinh doanh là mo-dun hoá và tích hợp hoá

8
. Quá trình
này đã mang lại những tác động tích cực đối với sự phát triển cúa CNPT: Tạo
nên mạng lưới sản xuất linh kiện rộng lớn giúp, cho các doanh nghiệp lắp ráp
mở rộng khả năng lựa chọn nhà cung cấp một cách hiệu quả nhất.
8
8. Mo-dun hoá đ c hi u là xu h ng tăng c ng s d ng chung m t lo i linh ki n chungượ ể ướ ườ ử ụ ộ ạ ệ
trong quá trình t thi t k , mua s m linh ki n đ s n xu t.ừ ế ế ắ ệ ể ả ấ
Tích h p hoá ợ
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4. Phát triển CNPT là góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp vừa và nhỏ
phát triển, đặc biệt là các doanh nghiệp địa phương.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là bộ phận rất quan trọng đối với quá trình
tăng trưởng và phát triển đất nước. Đây là bộ phận doanh nghiệp chiếm đại đa
số trong nền kinh tế và chủ yếu là các doanh nghiệp địa phương. Hàng năm,
bộ phận này luôn là nguồn đóng góp chủ yếu vào ngân sách của các địa
phương, cũng là bộ phận tạo ra phần lớn việc làm mới cho nền kinh tế.
Sau khi luật Doanh nghiệp mới bắt đầu được thực thi vào năm 2000, số
lượng DNTN tăng lên nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng, trong đó
chiếm tỷ trọng lớn là các DNVVN. Đây là đội ngũ doanh nghiệp có tính năng
động, nhạy bén, có tư duy kinh tế và cung cách quản lý tiến bộ hơn so với các
DNNN. Do đó, các doanh nghiệp này rất phù hợp với việc sản xuất các sản
phẩm CNPT theo hướng chuyên môn hoá cao.
Trong thời gian qua, các DNVVN ở từng địa phương có quan hệ liên
kết với các doanh nghiệp lớn tại đó trong việc cung cấp nguyên vật liệu, thực
hiện thầu phụ, dần hình thành mạng lưới CNPT và đặc biệt là tạo ra mạng
lưới vệ tinh cung cấp linh kiện phụ tùng. Số lượng DNVVN luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số các doanh nghiệp sản xuất linh kiện, phụ tùng. Vì vậy,
thúc đẩy sự phát triển của hệ thống CNPT chính là tiếp tục phát huy vai trò

của bộ phận này trong nền kinh tế.
III. Những yếu tố cần thiết để phát triển CNPT cho ngành xe máy.
1. Dung lượng thị trường đủ lớn.
Dung lượng thị trường đủ lớn đóng vai trò rất quan trọng trong quyết
định đầu tư của các doanh nghiệp phụ trợ. Ta biết rằng, sản phẩm CNPT là
những linh kiện, phụ tùng … cung cấp cho các nhà lắp ráp để họ hoàn chỉnh
sản phẩm cuối cùng. Vì vậy, nhu cầu các sản phẩm hỗ trợ phụ thuộc vào quy
mô lắp ráp của các doanh nghiệp, tức là sẽ phụ thuộc và nhu cầu các sản
phẩm lắp ráp cuối cùng trên thị trường. Do vậy, quy mô của khu vực hạ
nguồn phải đủ lớn để tạo ra thị trường ổn định cho khu vực thượng nguồn hay
nói cách khác, các ngành CNPT nói chung luôn đòi hỏi phải có được một
lượng đơn đặt hàng tối thiểu tương đối lớn thì mới có thể tham gia vào thị
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trường. Điều này phản ảnh một thực tế là các ngành CNPT thường đòi hỏi
phải đầu tư vốn nhiều hơn ngành lắp ráp. Các ngành CNPT cơ bản như tạo
khuôn mẫu, gia công kim khí, phun nhựa… đều phải đầu tư nhiều máy móc
đắt tiền và chỉ cần rất ít nhân công, trong khi ngành lắp ráp lại đòi hỏi ngược
lại. Hơn thế nữa, những máy móc này lại không thể chia nhỏ (tức là không thể
đầu tư từng phần), một khi đã đầu tư lắp đặt máy móc thì chi phí vốn cố định
luôn ở một mức tương đối lớn. Do vậy chi phí vốn đơn vị (tổng chi phí chia
cho số sản phẩm sản xuất) sẽ giảm tỷ lệ nghịch với số lượng sản phẩm đầu ra.
Đây chính là lý do tại sao các nhà sản xuất linh kiện phụ tùng cần bảo đảm
dung lượng thị trường phải đủ lớn (hoặc thị trường sẽ phát triển, dung lượng
thị trường sẽ lớn trong tương lai) trước khi họ đầu tư.
Đối với ngành xe máy, các nhà cung cấp thường tham gia thị trường khi
mức cầu đạt tối thiểu 200.000 – 300.000 bộ linh kiện/năm. Quy mô sản xuất
tối ưu được đánh giá khoảng 1triệu bộ/ năm. Hiện nay, lượng tiêu thụ xe máy
của nước ta vào khoảng từ 2 – 2.2 triệu xe/ năm và có còn có khả năng duy trì
mức cầu này trong vòng 10 năm nữa. Đây là mức cầu đủ lớn để hấp dẫn các nhà

đầu tư trong và ngoài nước quyết định tham gia đầu tư vào sản xuất các sản
phẩm hỗ trợ một cách nghiêm túc và có chiến lược phát triển trong dài hạn.
Để vượt qua sự hạn hẹp của thị trường trong nước, đặc biệt là ở các quốc
gia mới đang ở giai đoạn đầu như Việt Nam, có thể tính đến khả năng xuất
khẩu các sản phẩm hỗ trợ. Điều này có thể thực hiện trực tiếp thông qua xuất
khẩu linh kiện hay gián tiếp thông qua cung cấp linh kiện cho các nhà lắp ráp
có khả năng xuất khẩu sản phẩm cuối cùng. Một số doanh nghiệp FDI hiện đã
có những lô hàng linh kiện xuất khẩu đầu tiên như HVN, VMEP…và cũng đã
có chiến lược xuất khẩu trong dài hạn với mục tiêu trở thành nhà cung cấp
linh kiện xe máy hàng đầu của khu vực. Đây là những tín hiệu tốt, phản ánh
khả năng phát triển của hệ thống CNPT cho ngành ở Việt Nam.
2. Nguồn nhân lực chất lượng cao.
Khi vấn đề dung lượng thị trường được giải quyết một cách tương đối thì
nhân tố quan trọng nhất cho sự phát triển lâu dài của các ngành công nghiệp
chế tạo, trong đó có CNPT cho ngành xe máy. Nó là nhân tố tạo nên khả năng
25

×