HỘI CHỨNG TAURA Ở TÔM
( Taura Syndrome)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC & MÔI TRƯỜNG
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thùy Giang
Nhóm: 4
Lớp: 52 CNSH
NỘI DUNG
Lịch sử phát hiện bệnh
Tác nhân gây bệnh
Dịch tễ học
Phương pháp chẩn đoán và phòng bệnh
4
1
2
3
1. Lịch sử phát hiện bệnh
Hội chứng Taura (TSV) được xem là một bệnh đặc trưng cho tôm he chân trắng Nam Mỹ (Penaeus
vannamei) do nhà khoa học Jimenez công bố đầu tiên ở khu vực cửa sông Taura, tỉnh Guayas, Ecuador
(1992)
Trong thời gian 1992-1997 hội chứng Taura bùng phát mạnh, gây thiệt hại kinh tế khoảng 2 tỉ USD cho
công nghiệp nuôi tôm của Châu Mỹ
www.themegallery.com
Company Logo
1. Lịch sử phát hiện bệnh
Việt Nam đã nhập giống tôm he chân trắng từ Trung Quốc và Đài Loan năm 1999 nuôi tại Quảng Ninh, Hải
Phòng, Hà Tĩnh, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa và Ninh Thuận.
Đến năm 2001 một số ao nuôi tôm tại Hải Phòng, Nam Định đã phát hiện triệu chứng đỏ đuôi và các dấu
hiệu mô học đặc thù của bệnh TSV,
2. Tác nhân gây bệnh
Đặc điểm sinh học
Họ: Picorraviridae
Giống: Piconavirus
Kích thước: 31-32 nm
Genome: ARN đơn (+)
Đặc điểm: Hình cầu, 20 mặt, không có màng bao
2.Tác nhân gây bệnh
Cơ quan đích
Biểu mô dưới vỏ
Một số cơ quan khác
•
Mang
•
Ruột
•
Dạ dày
3. Dịch tễ học
3.1 Dấu hiệu bệnh
chính
3.2 Vật chủ
của TSV
3.3 Sự lan
truyền bệnh
Bệnh Taura ở tôm
3.1. Dấu hiệu bệnh chính
1. Thời kỳ cấp
tính
2. Thời kỳ mãn tính
3. Thời kỳ chuyển tiếp
3.1.1 .Thời kỳ cấp tính
Trong độ tuổi 30-45 ngày, tôm he chân trắng
nhiễm TSV cấp tính có thể chết hàng loạt sau
2-3 ngày bỏ ăn.
Tỷ lệ chết 40-90% trong giai đoạn này
3.1.1. Thời kỳ cấp tính
Đặc điểm bệnh lý:
Cơ thể tôm chuyển màu đỏ nhợt ở phần
đuôi và chân bơi do sự thay đổi sắc tố đỏ
trong biểu mô vỏ Đuôi bị ăn mòn
Các mép đuôi, chân bơi dày mọng lên, là dấu hiệu
của sự hoại tử cục bộ.
Một số dấu hiệu khác:
- Mềm vỏ, ruột rỗng
- Thường chết khi lột xác
3.1.1. Thời kỳ cấp tính
3.1.2. Thời kỳ chuyển tiếp.
Tôm xuất hiện các điểm thương tổn màu đen trên vỏ
kitin. Màu đen là của sắc tố Melanin.
Ở thời kỳ này tôm có thể có hoặc không có hiện tượng
mềm vỏ và đổi màu đỏ của các phần phụ.
Tôm bệnh thời kỳ này vẫn có thể bắt mồi bình thường
3.1.3. Thời kỳ mãn tính
Không có dấu hiệu bệnh lý bên ngoài nhưng cơ thể tôm vẫn mang virus gây bệnh.
Có thể sinh sản và lây truyền virus cho đàn ấu trùng. Thời kỳ này bệnh có thể kéo dài đến cuối đời của tôm.
3.2. Vật chủ của TSV
Nhiễm tự nhiên
P.vannamei
P.stylirostris
P.setiferus
Nhiễm nhân tạo
P. azetecus
P. duorarrum
P. chinensis
P. monodon
P. japonicus.
3.2 Vật chủ của TSV
Bệnh TSV thường xảy ra ở giai đoạn ấu niên từ 14-40 ngày tuổi. Tôm lớn cũng có thể xuất
hiện bệnh này nếu giai đoạn ấu niên chưa bị bệnh. Tuy nhiên tỷ lệ tử vong thấp hơn.
Trục ngang
Lây nhiễm theo nguồn nước từ vùng có
tôm bệnh.
Do chim ăn tôm bệnh TSV từ khu vực
này sang khu vực khác.
Qua thức ăn nhiễm bệnh TSV làm thức ăn
cho tôm nuôi
Trục dọc
Lây lan theo những cá thể nhiễm bệnh
mãn tính lan truyền sang con cháu trong
quá trình sinh sản.
3.3 Sự lây truyền bệnh
![]()
4.1 CHẨN ĐOÁN DỰA VÀO TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Dựa vào dấu hiệu bên ngoài của tôm.
Tôm bị nhiễm TSV ở thời kỳ cấp tính:
Cơ thể tôm chuyển màu đỏ nhợt ở phần đuôi và chân bơi.
Sự dày mọng của các mép chân bơi, đuôi.
Tôm bị nhiễm TSV thời kỳ chuyển tiếp:
Có nhiều điểm bị thương tổn màu đen trên vỏ kitin.
4. Phương pháp chẩn đoán bệnh
4. Phương pháp chẩn đoán bệnh
4.2 PHƯƠNG PHÁP MÔ HỌC
Hình 2: Mô bệnh học tôm bị hội chứng Taura, tế bào biểu mô tạo thể vùi (mũi tên)
Nhuộm các vùng mô cần khảo sát với Hematoxyline và
Eosin.
Dưới kính soi hiển vi, các tổ chức mô bệnh có xuất hiện
những tế bào có nhân bị phân tán hay đặc quánh, các thể
vùi hình cầu có đường kính 1-20µm.
Thức ăn
Thức ăn
Thịt tôm nghi bị hội chứng
Taura
Có dấu hiệu hội
chứng Taura
Không có dấu hiệu hội
chứng Taura
4.3 PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM SINH HỌC (BIOSSAY)
3-4 ngày
4. Phương pháp chẩn đoán bệnh
4.4 PHƯƠNG PHÁP IN SITU HYBRIDIZATION
4.5 PHƯƠNG PHÁP ELISA
4.6 PHƯƠNG PHÁP PCR HAY RT-PCR
4. Phương pháp chẩn đoán bệnh
5. Phương pháp phòng bệnh
Con giống
Môi trường nuôi
Môi trường nuôi
Tôm
Tôm
Mật độ
Sức đề kháng
Nước nuôi
Nước thải
5. Phương pháp phòng bệnh
-
Sử dụng con giống sạch đã qua kiểm dịch và xét nghiệm.
-
Không nuôi tôm với mật độ quá dày chỉ 25-30 con/m
2
- Tăng cường sức đề kháng cho tôm bằng cách trộn chung các loại vitamin và khoáng chất nhất là vitamin C và
β glucan cho vào thức ăn cho tôm ăn.
- Theo dõi tình trạng sức khỏe của tôm để có biện pháp xử lý kịp thời
5. Phương pháp phòng bệnh
5. Phương pháp phòng bệnh
- Nguồn nước đưa vào ao nuôi phải được qua xử lý
- Tẩy ao cẩn thận trước một chu kỳ nuôi: vét hết chất thải của đợt sản xuất trước, phơi nắng đáy ao, sát trùng bằng
vôi và hóa chất để tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh ở đáy ao.