Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Huy động vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản trên khu kinh tế vân đồn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 119 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––




NGUYỄN SINH LƢỢNG



HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ CHO CHO XÂY DỰNG
CƠ BẢN TRÊN KHU KINH TẾ VÂN ĐỒN



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế






THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH


–––––––––––––––––––––––––––



NGUYỄN SINH LƢỢNG


HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ CHO XÂY DỰNG CƠ
BẢN TRÊN KHU KINH TẾ VÂN ĐỒN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số:60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Minh Hằng



THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn

gốc rõ ràng.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn





Nguyễn Sinh Lƣợng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tác giả
đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô
giáo, lãnh đạo, chuyên viên các cơ quan ban ngành thuộc UBND huyện Vân
Đồn và Ban quản lý KKT Quảng Ninh cùng các Sở ban ngành của Tỉnh.
Tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành tới các thầy, cô giáo của Trƣờng
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, bạn bè, đồng nghiệp,
gia đình và đặc biệt là TS Bùi Thị Minh Hằng đã tận tình hƣớng dẫn và giúp
đỡ tác giả trong quá trình thực hiện đề tài.
Công tác huy động vốn đầu tƣ cho xây dựng cơ bản ở khu kinh tế Vân
Đồn còn nhiều khó khăn và còn nhiều việc cần đƣợc quan tâm giải quyết.
Trên cơ sở vốn kiến thức và hiểu biết của tác giả về vấn đề này còn hạn chế,
nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giải rất mong nhận đƣợc
sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và các độc giả quan tâm.
Xin trân trọng cảm ơn!


Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Sinh Lƣợng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 7
DANH MỤC CÁC BẢNG 8
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH 9
MỞ ĐẦU 10
1. Tính cấp thiết của đề tài 10
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 11
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 11
4. Những đóng góp của đề tài 12
5. Kết cầu của luận văn 12
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ HUY ĐỘNG
VỐN ĐẦU TƢ CHO XÂY DỰNG CƠ BẢN 13
1.1. Lý luận chung về vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản 13
1.1.1. Khái niệm vốn và vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản 13
1.1.2. Phân loại Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản (XDCB) 15

1.1.3. Đặc điểm vốn đầu tƣ XDCB 20
1.1.4. Vai trò của đầu tƣ XDCB 21
1.2. Huy động vốn đầu tƣ cho XDCB 28
1.2.1. Nguồn huy động vốn XDCB 28
1.2.2. Sự cần thiết huy động nguồn vốn đầu tƣ XDCB 34
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến huy động nguồn vốn đầu tƣ XDCB 38
1.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố về huy động vốn đầu tƣ
cho XDCB 42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
1.3.1. Tổng quan của một số tỉnh, thành phố về việc thực hiện huy động
vốn đầu tƣ cho XDCB 42
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho khu kinh tế Vân Đồn trong quá trình huy
động nguồn vốn đầu tƣ XDCB 46
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 49
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 49
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu 50
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 50
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích thông tin 50
2.2.3. Phƣơng pháp chuyên gia 52
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 52
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ
CHO XDCB TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ VẦN ĐỒN, TỈNH
QUẢNG NINH 53
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh 53
3.1.1. Diện tích tự nhiên 55
3.1.2. Dân số 56

3.1.3. Lao động 58
3.1.4. Cơ cấu kinh tế 59
3.1.5. Thu chi ngân sách 60
3.1.6. Cơ sở hạ tầng 62
3.2. Thực trạng huy động các nguồn vốn đầu tƣ cho XDCB vào khu kinh
tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008 – 2012 và hiệu quả đầu tƣ. 65
3.2.1. Về số lƣợng 65
3.2.2. Kết cấu nguồn vốn 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
3.2.3. Hiệu quả đầu tƣ của nguồn vốn xây dựng cơ bản huy động trong
giai đoạn 2008-2012. 75
3.2.4. Đánh giá 76
3.3. Nhu cầu vốn đầu tƣ XDCB và thực tế thu hút vốn đầu tƣ XDCB giai
đoạn 2008-2012. 77
3.4. Những tồn tại trong việc thu hút các nguồn vốn đầu tƣ cho xây dựng
cơ bản vào khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008-2012 83
3.4.1. Nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc 83
3.4.2. Các nguồn vốn có tính chất ngân sách 83
3.4.3. Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức ODA 83
3.4.4. Nguồn thu tại chỗ 84
3.4.5. Nguồn vốn huy động khác 84
3.5. Những nguyên nhân làm hạn chế việc huy động các nguồn vốn đầu tƣ
cho XDCB vào khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008-2012 85
3.5.1. Nguyên nhân chủ quan 85
3.5.2. Nguyên nhân khách quan 92
3.6. Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc huy động vốn đầu tƣ vào khu kinh
tế Vân Đồn giai đoạn 2008-2012 93

3.6.1. Yếu tố bên trong 93
3.6.2. Yếu tố bên ngoài 95
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY
MẠNH HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ CHO XÂY DỰNG CƠ BẢN
TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ VẦN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2013-2017 98
4.1. Dự báo nhu cầu vốn và phƣơng hƣớng huy động vốn đầu tƣ cho xây
dựng cơ bản trên địa bàn khu kinh tế Vân Đồn giai đoạn 2013-2017 98
4.1.1. Dự báo nhu cầu vốn đầu tƣ cho khu kinh tế Vân Đồn 98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
giai đoạn 2013-2017 98
4.1.2. Phƣơng hƣớng huy động vốn đầu tƣ cho khu kinh tế Vân Đồn giai
đoạn 2013-2017 104
4.2. Những giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tƣ cho xây dựng cơ bản trên
địa bàn khu kinh tế Vân Đồn giai đoạn 2013 - 2017 104
4.2.1. Hoàn thiện công tác qui hoạch, kế hoạch 104
4.2.2. Nâng cao hiệu qủa của hoạt động xúc tiến đầu tƣ 105
4.2.3. Ƣu tiên kêu gọi thu hút vốn đầu tƣ vào xây dựng cơ sở hạ tầng
xƣơng sống, chính yếu, mang tính đột phá 108
4.2.4. Thu hút và phát triển nguồn nhân lực nhất là nhân lực phục vụ cho
xây dựng cơ bản 109
4.2.5. Chú trọng công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng, tái định cƣ,
chuyển đổi nghề nghiệp và ổn định đời sống của nhân dân 110
4.2.6. Ổn định, nâng tầm cơ cấu tổ chức của ban quản lý khu kinh tế, nhất
thể hoá công tác quản lý nhà nƣớc trên địa bàn khu kinh tế 112
KẾT LUẬN 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO 116












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

KKT : Khu kinh tế
NSNN : Ngân sách nhà nƣớc
XDCB : Xây dựng cơ bản





















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Dân số và mật độ dân số phân theo xã thống kê 2012 57
Bảng 3.2: Dân số KTT Vân Đồn qua một số năm 58
Bảng 3.3: Thu ngân sách huyện giai đoạn 2008 - 2012 60
Bảng 3.4: Chi ngân sách huyện giai đoạn 2008 - 2012 61
Bảng 3.5: Thu hút vốn đầu tƣ XDCB vào KKT Vân Đồn giai đoạn 2008-2012 65
Bảng 3.6: Thu hút vốn đầu tƣ XDCB vào KKT Vân Đồn giai đoạn 2008-2012
(phân theo chủ đầu tƣ) 73
Bảng 3.7: Số liệu tổng giá trị sản xuất tại khu kinh tế Vân Đồn giai đoạn
2007-2012 79
Bảng 3.8: Nhu cầu vốn đầu tƣ cho XDCB tại khu kinh tế Vân Đồn giai đoạn
2008-2012 79
Bảng 3.9: Các khu kinh tế đƣợc ƣu tiên phát triển 92
Bảng 3.10: Các khu kinh tế đang và chuẩn bị hoạt động 92
Bảng 4.1: Nhu cầu vốn đầu tƣ cho XDCB tại khu kinh tế Vân Đồn giai đoạn

2013-2017 100










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ cơ cấu lao động KKT Vân Đồn năm 2012 59
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ cơ cấu kinh tế Vân Đồn giai đoạn 2008-2012 60
Biểu đồ 3.3:Biểu đồ quan hệ thu ngân sách địa phƣơng và trợ cấp ngân sách
giai đoạn 2008-2012 61
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ chi ngân sách địa phƣơng giai đoạn 2008-2012 62
Biẻu đồ 3.5: Biểu đồ vốn đầu tƣ cho XDCB của KKT Vân Đồn giai đoạn
2008-2012 66
Biểu đồ 3.6: Biểu đồ tỷ lệ cơ cấu vốn đầu tƣ vào KKT Vân Đồn giai đoạn
2008-2012 69
Biểu đồ 3.7: Biểu đồ tỷ lệ vốn đầu tƣ vào KKT Vân Đồn giai đoạn 2008-2012
phân theo chủ đầu tƣ 74
Biểu đồ 4.1: Dự toán vốn đầu tƣ cho KKT Vân Đồn theo các giai đoạn thực
hiện (triệu đô la) 98

Hình 3.1: Các xã của huyện đảo Vân Đồn 55











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu Kinh tế Vân Đồn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đƣợc thành
lập theo quyết định số 786/QĐ-TTg ngày 31-5-2006 của thủ tƣớng Chính
phủ, là một trong 18 khu kinh tế của cả nƣớc, với mục tiêu biến huyện Vân
Đồn trở thành một trung tâm du lịch sinh thái biển - đảo chất lƣợng cao, trung
tâm hàng không quốc tế, trung tâm dịch vụ cao cấp và là đầu mối giao thƣơng
quốc tế; đóng góp lớn vào tăng trƣởng kinh tế, phát triển bền vững cho Quảng
Ninh. Bảo đảm an ninh - quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, góp phần giữ
vững chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Trong hơn 7 năm xây dựng kể từ ngày có quyết định thành lập, đặc biệt
là giai đoạn từ 2008-2012, khu kinh tế Vân Đồn đã thu hút đƣợc một lƣợng
vốn đầu tƣ nhất định cho công tác xây dựng cơ bản từ các nguồn vốn trong
nƣớc. Tuy nhiên so với yêu cầu thu hút vốn đâù tƣ phục vụ cho xây dựng cơ
bản nhằm phát triển khu kinh tế Vân Đồn thì những kết quả đã đạt đƣợc là rất

thấp, chƣa đáp ứng đƣợc các kỳ vọng theo kế hoạch đặt ra. Chƣa là nhân tố
chính trong việc xây dựng thành công khu kinh tế Vân Đồn. Tổng nguồn vốn
đầu tƣ cho xây dựng cơ bản trong 5 năm từ năm 2008-2012 đạt 1.421,9 tỷ
đồng, so với nhu cầu vốn theo qui hoạch là 56.679 tỷ đồng (2,699 tỷ USD),
nhƣ vậy mới đạt 2,51% so với kế hoạch đề ra.
Các nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào khu kinh tế chƣa có. Đây là một
trong những điểm yếu nhất so với các khu kinh tế khác trên toàn quốc, nếu
tình trạng này không đƣợc khắc phục kịp thời thì các mục tiêu xây dựng thành
công khu kinh tế là khó có thể thực hiện đƣợc.
Làm sao đề thu hút đƣợc ngày càng nhiều vốn vốn đầu tƣ cho xây dựng
cơ bản vào khu kinh tế, nguồn vốn ấy cần tìm kiếm ở đâu, khai thác các
nguồn vốn ấy nhƣ thế nào cho hiệu quả? đang là những trăn trở của Đảng bộ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
chính quyền tỉnh Quảng Ninh, ban quản lý khu kinh tế Quảng Ninh, huyện
Vân Đồn.
Vì thế đề tài: Huy động vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản trên khu
kinh tế Vân Đồn đƣợc chọn nghiên cứu có ý nghĩa về mặt lý luận, đặc biệt là
đối với việc hình thành và phát triển khu kinh tế Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh
trong các giai đoạn tiếp theo.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
+ Mục tiêu chung:
Làm rõ các luận cứ khoa học về vốn đầu tƣ cho xây dựng cơ bản,
nhu cầu và khả năng đáp ứng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản trong giai đoạn
hiện nay.
+ Mục tiêu cụ thể:
Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến việc thu hút vốn đầu tƣ cho xây
dựng cơ bản vào khu kinh tế Vân Đồn.

Đánh giá, phân tích tình hình thu hút vốn đầu tƣ cho xây dựng cơ bản
tại khu kinh tế Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008-2012.
Đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách phù hợp với điều kiện của khu
kinh tế Vân Đồn nhằm thu hút vốn đâù tƣ cho xây dựng cơ bản với lƣợng lớn
hơn, đảm bảo theo kế hoạch, qui hoạch đề ra trong giai đoạn 2013-2017.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đôí tƣợng nghiên cứu của đề tài là các nguồn vốn trong và ngoài nƣớc
có thể huy động đƣợc để đầu tƣ cho xây dựng cơ bản nhằm xây dựng và phát
triển khu kinh tế Vân Đồn.
3.1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giới hạn ở phạm vi vốn tiền tệ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Đối với vốn trong nƣớc: đƣợc giới hạn ở nguồn vốn ngân sách và có
tính chất ngân sách nhà nƣớc, vốn của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.
Đối với vốn nƣớc ngoài tập chung ở nguồn vốn FDI (đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài).
Thời gian từ năm 2008-2012.
4. Những đóng góp của đề tài
Trên cơ sở các nghiên cứu về vốn, nhu cầu vốn cho khu kinh tế, khả
năng huy động vốn và các nhân tổ ảnh hƣởng tới việc huy động vốn đầu tƣ,
đề ra các giải pháp nhằm tăng khả năng huy động vốn cho xây dựng cơ bản để
xây dựng và phát triển khu kinh tế Vân Đồn.
5. Kết cầu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm có phần mở đầu, mục lục, 04 chƣơng, kết
luận và mục tài liệu tham khảo.
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ
HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ CHO XÂY DỰNG CƠ BẢN

1.1. Lý luận chung về vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
1.1.1. Khái niệm vốn và vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn là một phạm trù kinh tế gắn liền với các tổ chức hoạt động vì mục
tiêu lợi nhuận. Vốn là mạch máu lƣu thông trong nền kinh tế, là vấn đề sống
còn của các doanh nghiệp. Do vậy hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau
về vốn:
Theo quan điểm kinh tế của chủ nghĩa Trọng thƣơng có tƣ bản (capital)
vốn là tiền, coi tƣ bản không phải là bản thân của tiền tệ, mà là tƣ liệu sản

xuất mua bằng tiền tệ đó.
A Smith coi tƣ bản là điều kiện vật chất cần thiết để thực hiện mọi quá
trình sản xuất trong xã hội, nhờ có tƣ bản (vốn) xã hội mới phát triển tạo ra
những bƣớc nhảy mới, (Phan Huy Đƣờng (2010)).
K.Mác coi tƣ bản (vốn) mang lại giá trị thặng dƣ bằng cách bóc lột lao
động làm thuê và chính giá trị thặng dƣ đó mới tạo ra quá trình tái sản xuất
mở rộng của các hình thái kinh tế (Vũ Anh Tuấn, Phạm Quang Phân, Tô Đức
Hạnh (2007)).
Theo từ điển Kinh tế tiếng Việt: Vốn là tiền gốc bỏ ra để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh kiếm lời.
Qua các quan điểm trên từ những nhà Kinh tế học nổi tiếng theo chủ
nghĩa Trọng Thƣơng cho tới các nhà Kinh tế học hiện đại ngày nay đều có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
điểm chung đƣợc công nhận đó là vốn biểu hiện bằng tiền dùng vào hoạt động
kinh doanh kiếm lời.
Theo quan điểm của tác giả vốn là một phạm trù kinh tế đƣợc biểu hiện
bằng tiền tồn tại trong các tổ chức hoạt động kinh tế gắn với các hoạt động
kinh doanh trên mọi mặt, mọi lĩnh vực để tạo ra lợi nhuận.
Bất cứ một quốc gia nào khi phát triển đều cần một lƣợng vốn lớn để
đầu tƣ cho mọi hoạt động trong xã hội. Do vậy việc huy động các nguồn vốn
đầu tƣ phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc là một tất yếu
khách quan, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử. Vốn đầu tƣ xây dựng
cơ bản là một nguồn kinh phí khá lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tất cả các
khoản chi đầu tƣ, do vậy công tác quản lý, theo dõi phải khoa học mới phát
huy đƣợc hiệu quả của đồng vốn.
Đầu tƣ xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tƣ nói
chung, đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm

tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định, phát triển cơ
sở hạ tầng kỹ thuật cho nền kinh tế.
Vậy vốn đầu tƣ XDCB đó là vốn dùng để mua sắm các thiết bị, xây
dựng các công trình, các cơ sở hạ tầng phục vụ cho cơ sở hạ tầng của một tổ
chức kinh tế hoặc toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Theo Nghị định 385-HĐBT ngày 7/11/1990 của HĐBT về quản lý Vốn
đầu tƣ XDCB, thì vốn đầu tƣ XDCB đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Vốn đầu tư
XDCB là toàn bộ chi phí để đạt được mục tiêu đầu tư, bao gồm chi phí cho
việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí về thiết kế xây
dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác ghi trong tổng
dự toán”.
Vậy vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản là toàn bộ các chi phí để đạt đƣợc mục
đích đầu tƣ XDCB từ khâu ban đầu cho tới khi nghiệm thu, bàn giao công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
trình cho chủ đầu tƣ. Vốn đầu tƣ XDCB hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau, do vậy cần thiết phải có một cơ chế quản lý thống nhất nhằm tăng
cƣờng tính hiệu quả trong quá trình sử dụng.
Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ là sự tác động liên tục, có tổ chức, định
hƣớng mục tiêu vào quá trinh đầu tƣ (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tƣ, thực
hiện đầu tƣ và vận hành kết quả đầu tƣ) và các yếu tố đầu tƣ, bằng một hệ
thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội, tổ chức kỹ thuật và các biện
pháp khác nhằm đạt đƣợc kết quả, hiệu quả đầu tƣ và hiệu quả kinh tế - xã hội
cao nhất, trong điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo
những quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu tƣ.
1.1.2. Phân loại Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB)
Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản cho khu kinh tế có thể chia thành nhiều
loại tùy theo các cách tiếp cận khác nhau, song mỗi tiêu thức đều có ý nghĩa

đối với các nhà Quản lý trong các chính sách cấp phát, sử dụng, quyết toán
nhằm nâng cao hiệu quả của vốn:
Vốn đầu tƣ XDCB do ngân sách Nhà nƣớc cấp, ngân sách địa phƣơng
cấp, vốn vay của các tổ chức tín dụng. Vốn đầu tƣ XDCB dùng để mua sắm
thiết bị, xây dựng nhà cửa, các công trình khác…
a. Căn cứ vào chủ sở hữu vốn, Vốn đầu tƣ XDCB đƣợc hình thành từ
các nguồn cơ bản sau đây:
- Vốn đầu tƣ XDCB do ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) cung cấp:
Vốn NSNN bao gồm cả ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng
(ngân sách tƣơng đƣơng các cấp: tỉnh, huyện, xã), đƣợc hình thành từ tích
lũy của nền kinh tế và đƣợc Nhà nƣớc bố trí trong kế hoạch ngân sách
hàng năm để thanh toán cho các đơn vị thực hiện các công trình thuộc kế
hoạch Nhà nƣớc.
- Vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
Nguồn vốn này đƣợc hình thành từ vốn ngân sách Nhà nƣớc dùng để
cho vay, vốn huy động của các đơn vị kinh tế trong nƣớc và các tầng lớp dân
cƣ, các tổ chức v.v… để cho vay theo chƣơng trình mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội trong từng thời kỳ.
- Vốn đầu tƣ từ doanh nghiệp nhà nƣớc:
Nguồn vốn này đƣợc hình thành từ lợi nhuận, vốn khấu hao cơ bản để
lại, tiền thanh lý tài sản, bán cổ phiếu cổ phần doanh nghiệp Nhà nƣớc và các
nguồn thu khác theo quy định nhà nƣớc.
- Nguồn vốn từ khu vực kinh tế tƣ nhân:
Nguồn vốn này bao gồm phần tiết kiệm của dân cƣ phần tích lũy của
các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã, đây là nguồn vốn đáng kể nhằm
huy động cho nền kinh tế.

b. Căn cứ vào thị trƣờng phát sinh vốn, vốn đầu tƣ XDCB chia thành:
Thị trƣờng vốn trong nƣớc và thị trƣờng vốn quốc tế.
- Nguồn vốn từ thị trƣờng trong nƣớc:
Nguồn vốn này hiện nay đƣợc hình thành bằng việc phát hành chứng
khoán để thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cƣ và các tổ chức kinh tế.
Đây là nguồn vốn thƣờng quyết định đến tính chủ động trong các hoạt động
kinh doanh và phụ thuộc vào nền kinh tế của mỗi quốc gia. Khi nền kinh tế
phát triển, nguồn vốn này thƣờng chiếm tỉ trọng cao, khi nền kinh tế phát triển
ở giai đoạn thấp, ví dụ Việt Nam hiện nay tỉ trọng nguồn vốn này lại thấp (do
khả năng, nhu cầu đầu tƣ của các tổ chức, cá nhân thấp). Do vậy muốn phát
triển kinh tế đòi hỏi phải thu hút các nguồn vốn từ nƣớc ngoài.
- Nguồn vốn từ thị trƣờng quốc tế:
Nguồn vốn này theo xu thế toàn cầu hóa thì mối liên kết giữa thị
trƣờng vốn của mỗi quốc gia và hệ thống tài chính quốc tế ngày càng chặt chẽ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

17
tạo điều kiện hỗ trợ cho nguồn vốn của mỗi quốc gia khi cần thiết. Nguồn vốn
từ thị trƣờng ngoài nƣớc bao gồm:
+ Nguồn vốn ODA: Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế
và các chính phủ nƣớc ngoài cung cấp với mục tiêu giúp các nƣớc đang phát
triển, vốn ODA là vốn bao gồm vốn hoàn lại và cả phần vốn không hoàn lại.
+ Nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) đây là nguồn vốn quan
trọng cho đầu tƣ và phát triển không chỉ đối với các nƣớc nghèo mà cả các
nƣớc công nghiệp phát triển. Đối với loại vốn này, ngay các nƣớc tiếp nhận
không phát sinh nợ (do đây là vốn đầu tƣ mà các nhà đầu tƣ tự nguyện đầu tƣ
vào một quốc gia khi thấy có tính khả thi của việc đầu tƣ) nhƣng lại có tác
động tích cực đối với nền kinh tế của các nƣớc đó nhƣ: hoàn chỉnh và phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông, vận tải, bƣu điện, viễn thông, các khu công

nghiệp; khu chế xuất; khu công nghiệp cao v.v… Góp phần thúc đẩy phát
triển các ngành nghề mới đặc biệt là những ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật cao
về công nghệ, kỹ thuật hay nhiều vốn.
Các nguồn vốn trong và ngoài nƣớc có mối quan hệ mật thiết với nhau
và cùng chung một mục đích đó là phát triển kinh tế cho các vùng, miền. Tùy
theo nhu cầu vốn, cơ chế chính sách huy động mà ta có thể coi nguồn vốn
trong nƣớc và ngoài nƣớc là quan trọng cho từng dự án cụ thể, hay không cụ
thể. Song đối với bất cứ nguồn vốn nào thì tính hiệu quả vẫn đƣợc coi là hàng
đầu trong quá trình sử dụng phục vụ cho các chƣơng trình, dự án.
Trong những nguồn vốn trên nguồn vốn đƣợc hình thành từ ngân sách
Nhà nƣớc có vai trò quan trọng nhất, thu hút đƣợc các nguồn vốn khác của
các thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy trong việc tăng cƣờng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội đảm bảo cho phát triển bền vững, giảm chênh lệch giữa
các vùng, miền trên cả nƣớc. Nguồn vốn này thƣờng đƣợc bố trí cho các dự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

18
án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ các dự án của
doanh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực cần tham gia của Nhà nƣớc hoặc lĩnh vực
Nhà nƣớc cần khuyến khích phát triển, chi cho công tác lập và thực hiện các
dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoach
xây dựng đô thị và nông thôn.
c. Dựa vào mục đích sử dụng của vốn đầu tƣ XDCB trong quá trình sử
dụng, vốn đầu tƣ XDCB chia thành 2 loại:
- Vốn đầu tƣ XDCB cho các công trình công cộng:
Nguồn vốn này thƣờng để đầu tƣ đƣờng sá, cầu cống, bệnh viện, trƣờng
học, bến cảng, điện, hạ tầng. Đây chủ yếu là vốn Ngân sách Trung ƣơng hoặc
địa phƣơng cấp hoặc vốn ODA của các tổ chức nƣớc ngoài.
- Vốn xây dựng các khu công nghiệp và dịch vụ:

Nguồn vốn này chủ yếu phục vụ cho các hoạt động kinh doanh kiếm
lời: Chủ yếu vốn của các doanh nghiêp, cá nhân trong và ngoài nƣớc.
d. Dựa vào vốn đầu tƣ XDCB theo loại hình xây dựng, vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản chia thành :
- Vốn đầu tƣ xây dựng mới: Thông qua xây dựng mới ngay từ ban đầu
các công trình tăng về số lƣợng, năng lực sản xuất và chất lƣợng cho nền kinh
tế. Đầu tƣ xây dựng cơ bản mới tạo điều kiện cho việc ứng dụng nhanh các
thành tựu khoa học, kỹ thuật công nghệ vào sản xuất. Từ đó tạo ra những làn
sóng tăng trƣởng kinh tế mới, thúc đẩy kinh tế của khu vực phát triển mạnh.
- Vốn đầu tƣ cải tạo, mở rộng và đổi mới máy móc thiết bị sản xuất. Đó
là vốn phát sinh thêm để mở rộng những năng lực hiện có của tài sản cố định
đang hoạt động, nhằm tăng thêm năng lực tài sản, hiện đại hóa nhằm đáp ứng
nhu cầu mới.
- Việc đầu tƣ khôi phục, chi phí đầu tƣ khôi phục những tài sản cố định
đang hoạt động vì một lý do nào đó bị hƣ hỏng không hoạt động đƣợc nữa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

19
nhằm khôi phục tính hoạt động ổn định, năng lực sản xuất hiện có của dự án
đầu tƣ.
e. Dựa vào giai đoạn đầu tƣ, vốn đầu tƣ XDCB chia thành:
- Vốn dành cho giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ nhƣ khảo sát (địa hình, địa
chất, thuỷ văn, tình hình dân cƣ, kinh tế, xã hội, an ninh, chính trị vv…), thăm
dò, thiết kế, làm luận chứng, lập dự án… và đi tới quyết định đầu tƣ.
- Vốn dành cho giai đoạn đầu tƣ nhƣ: Thiết kế chi tiết, Xây dựng công
trình, đánh giá tác động môi trƣờng, giám sát, quản lý dự án, bảo hiểm, mua
sắm các thiết bị, giải phóng mặt bằng, các yếu tố phục vụ nhu cầu đầu tƣ của
dự án.
- Vốn dành cho giai đoạn kết thúc quá trình đầu tƣ nhƣ nghiệm thu, bàn

giao, hƣớng dẫn sử dụng, vận hành…
f. Dựa vào công dụng của vốn đầu tƣ, tính chất của chi phí, vốn đầu tƣ
XDCB chia thành:
- Chi phí xây dựng.
- Chi phí thiết bị.
- Chi phí bồi thƣờng giải phóng mặt bằng, tái định cƣ.
- Chi phí quản lý dự án.
- Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng.
- Chi phí khác.
- Chi phí dự phòng.
Cách phân loại vốn đầu tƣ XDCB theo các nội dung chi phí trên dựa
trên thông tƣ số 05/2007 ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ trƣởng Bộ Xây
dựng nhằm quản lý chặt chẽ nguồn vốn đầu tƣ XDCB.
Mỗi cách phân loại nguồn vốn đầu tƣ XDCB đều có ý nghĩa khác nhau
đối với quá trình theo dõi, quản lý chặt chẽ từng nguồn. Đồng thời góp phần
tăng cƣờng tính hiệu quả trong quá trình huy động các nguồn vốn của nền
kinh tế thị trƣờng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

20
1.1.3. Đặc điểm vốn đầu tư XDCB
Đầu tƣ xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tƣ nói chung
do đó đầu tƣ XDCB có đầy đủ các đặc điểm và các tính chất của hoạt động
đầu tƣ. Trong đó nổi lên các đặc điểm cơ bản của hoạt động đầu tƣ XDCB là
hình thành các tài sản cố định sử dụng cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
và cả nền kinh tế, hình thành nên các tài sản có giá trị lớn và thời gian sản
xuất kéo dài, do vậy vốn đầu tƣ XDCB có những đặc điểm sau:
Một là, vốn đầu tƣ XDCB thƣờng dùng để mua sắm thiết bị, tài sản cố
định, xây dựng nhà cửa, đƣờng sá, cầu cống, trạm xá, trƣờng học, các trụ sở,

tạo ra một loạt cơ sở vật chất cho doanh nghiệp và xã hội. Trong các đơn vị,
đặc biệt các đơn vị mới đi vào hoạt động, vốn đầu tƣ XDCB thƣờng chiếm tỉ
trọng cao trong tổng các nguồn vốn, vì nó là nguồn hình thành nên cơ sở vật chất
của các đơn vị đó. Mặt khác, số lƣợng vốn đầu tƣ XDCB là nhân tố quyết định
tạo ra bộ mặt cho các tỉnh, thành phố, khu công nghiệp, vui chơi, giải trí…
Hai là, thời gian XDCB và thời gian tồn tại của sản phẩm XDCB lâu
dài, thƣờng là nhiều năm, có những tài sản cố định mang tính chất trƣờng tồn
theo thời gian.
Từ đặc điểm này ta thấy, nếu để ứ đọng vốn đầu tƣ XDCB thì thiệt hại
càng lớn vì khối lƣợng vốn lớn hình thành trong giá trị của sản phẩm, hơn nữa
do thời gian xây dựng lâu nên chịu ảnh hƣởng của các yếu tố khác mang tính
khách quan và chủ quan. Sản phẩm XDCB tồn tại lâu, nếu tác động từ các yếu
tố trên tốt, chất lƣợng công trình tốt thì thành quả hoạt động đầu tƣ XDCB
càng phát huy tác dụng tốt trong thời gian dài và ngƣợc lại.
- Vốn cho hoạt động đầu tƣ XDCB thƣờng lớn và thu hồi chậm, đặc
biệt đối với các nƣớc đang phát triển do sản phẩm có khối lƣợng lớn, thời
gian xây dựng và tồn tại của sản phẩm XDCB dài, chi phí cho đầu tƣ XDCB
lớn, chiếm từ 20 – 25% GDP nên sử dụng không hợp lý sẽ gây ra thiệt hại lớn
cho nền kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

21
Thời gian thu hồi vốn XDCB thƣờng dài, phụ thuộc vào thời gian hữu
dụng của các tài sản cố định đã đầu tƣ. Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, thời gian thu hồi vốn đầu tƣ XDCB phụ thuộc vào tính chất của các
nhóm tài sản cố định. Nhóm cơ sở hạ tầng có thời gian thu hồi lâu, nhóm máy
móc hiện đại thời gian thu hồi nhanh. Các công trình công cộng nhƣ đƣờng
sá, cầu cống mà không thu lệ phí thì hầu nhƣ không thu đƣợc vốn đầu tƣ
XDCB mà Ngân sách Nhà nƣớc đã chi ra.

Ba là, vốn đầu tƣ XDCB chịu ảnh hƣởng của cơ chế quản lý tài chính.
Cơ chế quản lý tài chính, trình độ nhận thức của ngƣời dân. Khi cơ chế
quản lý tài chính lỏng lẻo, các bộ phận thanh tra, giám sát chƣa phát huy tác
dụng thì vốn đầu tƣ XDCB hay bị thất thoát trong các khe hở về cơ chế quản
lý. Khi nền kinh tế phát triển, mọi quy định ban hành đều khoa học và thống
nhất, các cơ quan pháp luật nghiêm minh thì vốn đầu tƣ XDCB sử dụng có
hiệu quả hơn. Mặt khác, khi trình độ dân trí phát triển cao sẽ góp phần đẩy lùi
các hiện tƣợng tiêu cực trong quá trình quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ XDCB
và hợp tác trong việc giải phóng mặt bằng.
Mặt khác khi cơ chế quản lý tài chính mang tính chất tích cực, hấp dẫn
các nhà đầu tƣ thì càng tăng nhanh việc huy động các nguồn vốn đầu tƣ
XDCB làm cho các mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa mau chóng trở
thành hiện thực. Khi cơ chế tài chính mang tính chất tiêu cực nhƣ là một hàng
rào cản trở các nhà đầu tƣ là giảm sự huy động các nguồn vốn. Do vậy các cơ
quan có thẩm quyền cần phải ban hành các chính sách đầu tƣ, tài chính mang
tính chất linh hoạt và đảm bảo nhiều lợi ích khác nhau nhằm thu hút các
nguồn vốn đầu tƣ XDCB trong cơ chế mới.
1.1.4. Vai trò của đầu tư XDCB
Để đảm bảo cho nền kinh tế và xã hội không ngừng phát triển, sản xuất
kinh doanh đƣợc mở rộng, điều trƣớc hết và căn bản là phải đầu tƣ tiến hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

22
hoạt động đầu tƣ XDCB. Trong một nền kinh tế - xã hội, đối với bất kỳ một
phƣơng thức sản xuất nào cũng đều phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật tƣơng
ứng. Việc đảm bảo tính tƣơng ứng đó là nhiệm vụ của hoạt động XDCB đƣợc
hình thành từ vốn đầu tƣ XDCB.
Xét về bản chất của đầu tƣ phát triển, các lý thuyết kinh tế trên góc độ
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung cũng nhƣ lý thuyết kinh tế thị trƣờng đều

coi đầu tƣ phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khóa
của sự tăng trƣởng nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.
Nhƣ vậy vốn đầu tƣ XDCB có vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ sở
vật chất cho các doanh nghiệp nhƣ nhà xƣởng, máy móc thiết bị… nhằm thúc
đẩy các hoạt động kinh doanh phát triển. bên cạnh đó đối với các nền kinh tế
vĩ mô vốn đầu tƣ XDCB là yếu tố quyết định tạo ra bộ mặt cho cả quốc gia
phát triển nhƣ hệ thống giao thông, thông tin, cơ sở hạ tầng, đội ngũ cán bộ…
Nhƣ vậy vốn đầu tƣ XDCB có vai trò không những chỉ cho sự phát triển nền
kinh tế mà còn cho sự phát triển xã hội tạo ra những bƣớc tăng trƣởng bền
vững cho một nền kinh tế. Khái quát lại vai trò của vốn đầu tƣ XDCB một
cách cụ thể hóa nhƣ sau:
1.1.4.1. Tác động của đầu tư XDCB đến tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế
- Về tổng cầu: Đầu tƣ là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu
của toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia. Theo số liệu của Ngân hàng thế
giới (WB), đầu tƣ thƣờng chiếm khoảng 24-28% trong cơ cấu tổng cầu của tất
cả các nƣớc trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tƣ là ngắn hạn.
- Về mặt cung: khi các dự án đầu tƣ phát huy tác dụng, các năng lực
mới đi vào hoạt động thì các tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên
kéo theo sản phẩm giảm. Sản lƣợng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu
dùng. Tăng tiêu dùng sẽ kích thích sản xuất tăng hơn nữa sản xuất phát triển
là nguồn gốc để tăng tích lũy, phát triển kinh tế xã hội do đó tăng thu nhập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

23
cho ngƣời lao động, nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội. Do
vậy đa dạng hóa nguồn vốn đầu tƣ XDCB là nhu cầu cấp thiết cho mọi nền
kinh tế.
- Vốn đầu tƣ XDCB cần thiết và tác động đến sự ổn định của mọi nền
kinh tế.

Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tƣ đến tổng cung
và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tƣ đều cùng một
lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền
kinh tế của mọi quốc gia.
Khi tăng đầu tƣ, cầu của các yếu tố đầu tƣ tăng làm cho giá cả của các
hàng hóa có liên quan đến hoạt động đầu tƣ XDCB tăng, đến một lúc nào đó
dẫn đến yếu tố lạm phát. Lạm phát dẫn đến ngừng trệ sản xuất, đời sống lao
động gặp nhiều khó khăn, đặc biệt xảy ra tình trạng thâm hụt ngân sách, kinh
tế phát triển chậm lại.
Mặt khác khi tăng đầu tƣ làm cho cầu của các yếu tốc có liên quan
tăng, dẫn đến sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động,
giảm thất nghiệp, nâng cao đời sống ngƣời lao động v.v… tất cả các vấn đề
này tạo điều kiện cho phát triển kinh tế. Đó cũng có thể là tính quy luật của
mọi nền kinh tế phát triển.
- Kích thích nền kinh tế tăng trƣởng, phát triển và làm tăng tổng cầu
trong ngắn hạn của nền kinh tế.
Dƣới góc độ của các Nhà đầu tƣ, vốn đầu tƣ XDCB của toàn bộ nền
kinh tế từ các nguồn kinh tế khác nhau làm tăng nhu cầu tiêu dùng cho xã hội,
kích thích sản xuất phát triển. Mặt khác mục đích của vốn đầu tƣ XDCB là
các công trình do vậy nhu cầu sử dụng các yếu tố sản xuất trong xã hội tăng
lên theo khả năng đáp ứng vốn. Khi đó tốc độ thi công cho các công trình tăng

×