Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức nhờ thu và chuyển tiền tại Ngân hàng TMCP Quân đội Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.41 KB, 55 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI & KINH TẾ QUỐC TẾ
BỘ MÔN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ĐỀ TÀI:
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC
NHỜ THU VÀ CHUYỂN TIỀN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Giáo viên hướng dẫn : TS. Hoàng Hương Giang
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Sen
Mã sinh viên : CQ502215
Chuyên ngành : Thương mại Quốc tế
Lớp : Thương mại Quốc tế K50
Hệ : Chính quy
HÀ NỘI THÁNG 5/2012
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Hoàng Hương
Giang
LỜI CAM ĐOAN
Sau thời gian thực tập tại Phòng Thanh toán Quốc tế- Ngân hàng TMCP
Quân đội, với sự hướng dẫn của Cô giáo – T.S Hoàng Hương Giang và sự giúp
đỡ của các cán bộ Ngân hàng Quân đội, em đã hoàn thành Chuyên đề thực tập
của mình với đề tài: “Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức nhờ thu và
chuyển tiền tại Ngân hàng TMCP Quân đội: Thực trạng và giải phỏp”.
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân, được
thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn có kết hợp đối chiếu lý thuyết cơ
sở về hoạt động thanh toán quốc tế nhờ thu và chuyển tiền của Ngân hàng Quân
đội. Các số liệu, thông tin trong Chuyên đề là trung thực, các tài liệu tham khảo
đều được ghi rõ nguồn gốc. Nếu có sự sai sót, em xin hoàn toàn chịu trách


nhiệm.
SV: Nguyễn Thị Sen Lớp: Thương mại Quốc tế K50
MỤC LỤC
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Hoàng Hương
Giang
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng
Bảng1.1: Huy động vốn của MB giai đoạn 2008 – 2011.Error: Reference source
not found
Bảng 1.2: Tỷ trọng các phương thức thanh toán quốc tế tại NH Quân Đội Error:
Reference source not found
Bảng1.3: Kết quả kinh doanh chung của Ngân hàng Quân đội
giai đoạn 2008-2011 Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế nhờ thu cựa Error:
Reference source not found
ngân hàng Quân đội Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Cơ cấu doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế nhờ thu của
ngân hàng Quân đội Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Doanh thu phí chuyển tiền giai đoạn 2008-2011 Error: Reference
source not found
Bảng 2.4: Cơ cấu các hình thức thanh toán chuyển tiền ở ngân hàng Quân đội.Error:
Reference source not found
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức ngân hàng quân độiError: Reference source not found
Sơ đồ 2.1. Quá trình nghiệp vụ thanh toán nhờ thu phiếu trơn Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.2. Quá trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền Error: Reference source
not found

Sơ đồ 2.4: Mô hình tác nghiệp tập trung các hoạt động TTQT tại NH Quân độiError:
Reference source not found
Biểu đồ
SV: Nguyễn Thị Sen Lớp: Thương mại Quốc tế K50
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Hoàng Hương
Giang
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của việc nghiên cứu đề tài
Ngân hàng TMCP Quân đội đã trải qua 18 năm hoạt động và phát triển. Cho
đến nay, ngân hàng đã gặt hái được khá nhiều thành công và có được một vị thế khá
lớn trên thị trường tài chính trong nước. Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
tuy có thời gian triển khai chưa lâu nhưng cũng đã đạt được những kết quả đáng kể
và trở thành một trong những mảng hoạt động chủ chốt của ngân hàng. Từ 1/1/2011
theo cam kết gia nhập WTO, Việt Nam sẽ cho phép ngân hàng nước ngoài cung cấp
các dịch vụ, sản phẩm như ngân hàng trong nước. Điều này có nghĩa là các ngân
hàng nội địa không những phải cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các
ngân hàng nước ngoài để chiếm giữ thị phần. Đứng trước sức ép cạnh tranh ngày
càng lớn đó, trong thời gian qua, Ngân hàng Quân đội đã không ngừng đổi mới và
nâng cao các hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là các hoạt động thanh toán
quốc tế để phục vụ tốt hơn cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng hóa
xuất nhập khẩu ngày càng lớn của khách hàng. Tuy nhiên, sau một thời gian thực tập
tại phòng thanh toán quốc tế- Ngân hàng TMCP Quân đội, em nhận thấy phương
thức thanh toán quốc tế nhờ thu và chuyển tiền mặc dù có khá nhiều ưu điểm nhưng
vẫn chưa đạt được kết quả như mong đợi. Xuất phát từ thực tế đó, em đã quyết định
lựa chọn đề tài: “Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức nhờ thu và
chuyển tiền tại Ngân hàng TMCP Quân đội: Thực trạng và giải pháp” cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài
- Hệ thống những vấn đề cơ bản về phương thức thanh toán quốc tế nhờ
thu và chuyển tiền

- Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế nhờ thu và chuyển
tiền tại Ngân hàng TMCP Quân đội
- Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế nhờ thu và
chuyển tiền cho hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP
Quân đội nói riêng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng hoạt động thanh toán quốc
tế theo phương thức nhờ thu và chuyển tiền tại ngân hàng TMCP Quân đội
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như thống kê mô tả, diễn
dịch, quy nạp, quan sát, thu thập số liệu liên quan để phân tích, so sánh, đánh giá
rồi tổng kết tìm ra xu hướng chung, rút ra kết luận
SV: Nguyễn Thị Sen Lớp: Thương mại Quốc tế K50
1
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Hoàng Hương
Giang
5. Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề được trình bày thành 2 chương:
Chương I: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức nhờ
thu và chuyển tiền tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
Chương II: Giải pháp góp phần hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế theo phương thức nhờ thu và chuyển tiền tại ngân hàng thương mại
cổ phần Quân đội
Nhân đây, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo T.S.
Hoàng Hương Giang – người đã giúp đỡ em trong việc lựa chọn đề tài, hướng
dẫn phương hướng triển khai và tổng kết các kết quả nghiên cứu một cách có hệ
thống.
Em cũng xin chân thành cảm ơn cỏc cụ chỳ, anh chị làm việc tại Ngân
hàng TMCP Quân đội (MB), đặc biệt là các anh chị ở phòng thanh toán quốc tế
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành chuyên đề này.

Em xin chân thành cảm ơn.

SV: Nguyễn Thị Sen Lớp: Thương mại Quốc tế K50
2
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Hoàng Hương
Giang
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC NHỜ THU VÀ CHUYỂN TIỀN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức
∗ Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 04 tháng 11 năm 1994 theo quyết định số 00374/GP-UB của Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội Ngân hàng TMCP Quân đội được chính thức
thành lập và hoạt động theo giấy phép số 0054/NH-GP của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam với số vốn khiêm tốn 20 tỷ VND và 25 cán bộ nhân viên. Trong
giai đoạn đầu mới thành lập Ngân hàng TMCP Quân đội được định hướng chủ
yếu là trung gian tài chính phục vụ các doanh nghiệp thuộc bên quân đội thực
hiện nhiệm vụ an ninh quốc phòng và tham gia phát triển kinh tế
Trong những năm qua, với phương châm là hoạt động an toàn, hiệu quả,
luôn đặt lợi ích của khách hàng gắn liền với lợi ích ngân hàng, Ngân hàng
TMCP Quân đội đã dần trở thành người bạn đồng hành tin cậy của khách hàng
và uy tín của Ngân hàng ngày càng được củng cố và phát triển trên thị trường
trong nước cũng như trên quốc tế
Theo “Bỏo cỏo thường niên năm 2010” của Ngân hàng TMCP Quân đội
thì phương châm hoạt động được thể hiện ở các khía cạnh sau:
Tầm nhìn: phấn đấu trở thành Ngân hàng TMCP hàng đầu ở Việt Nam
với các mảng thị trường lựa chọn tại các khu vực đô thị lớn, cụ thể tập trung
vào:

- Các khách hàng doanh nghiệp truyền thống, các tập đoàn kinh tế và các
doanh nghiệp lớn
- Tập trung có chọn lọc đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Phát triển đa dạng các dịch vụ khách hàng cá nhân
- Mở rộng có hệ thống các hoạt động kinh doanh trên thị trường vốn
- Phát triển các hoạt động ngân hàng đầu tư
- Liên kết chặt chẽ giữa Ngân hàng và các thành viên để hướng tới trở
thành một Tập đoàn tài chính mạnh
Sứ mệnh: Tập trung mọi nỗ lực nhằm gây dựng một đội ngũ nhân lực tinh
thông về nghiệp vụ, tận tâm trong phục vụ để có thể mang lại cho các doanh
SV: Nguyễn Thị Sen Lớp: Thương mại Quốc tế K50
3
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Hoàng Hương
Giang
nghiệp, cá nhân những giải pháp tài chớnh-ngõn hàng khôn ngoan với chi phí tối
ưu và sự hài lòng mỹ mãn.
Phương châm chiến lược: Tăng trưởng mạnh, tạo sự khác biệt và bền
vững văn hóa kỷ luật, đội ngũ nhân sự tinh thông về nghiệp vụ, cam kết cao và
được tổ chức khoa học
Giá trị cốt lõi: Có thể nói giá trị của Ngân hàng TMCP Quân đội không
nằm ở tài sản mà là ở những giá trị tinh thần bởi mỗi thành viên của Ngân hàng
Quân đội luôn coi trọng và phát huy 6 giá trị bao gồm:
- Tin cậy (Trustworth)
- Hợp tác (Teamwork)
- Chăm sóc khách hàng (Customer Care)
- Sáng tạo (Creative)
- Chuyên nghiệp (Professional)
- Hiệu quả (Performance-driven)
Trong xuyên suốt chặng đường 18 năm hình thành và phát triển của mình,
Ngân hàng TMCP Quân đội đó luụn nỗ lực để khẳng định được vị thế và tên

tuổi trong lĩnh vực Tài chớnh-Ngõn hàng. Hiện nay, Ngân hàng TMCP Quân
đội đã lớn mạnh thành một trong những tập đoàn tài chính hàng đầu tại Việt
Nam với số vốn điều lệ lên tới gần 8000 tỷ đồng vào năm 2011. Tổng tài sản
tăng tương ứng từ 33 tỷ đồng lên đến 6400 tỷ, lợi nhuận trước thuế tăng từ 3,5 tỷ
đồng năm 1996 lên 1200 tỷ vào năm 2011.Với định hướng trở thành một tập
đoàn tài chính lớn có khả năng cung cấp các sản phẩm trọn gói cho khách hàng,
Ngân hàng Quân đội đã nhanh chóng hình thành một hệ thống các công ty con
như: Công ty chứng khoán Thăng Long (TLS), Công ty quản lý nợ và khai thác
tài sản (AMC), công ty cho thuê tài chính, Công ty bảo hiểm Quân đội (MIC)…
Về mạng lưới phát triển, tính đến cuối năm 2011, Ngân hàng TMCP Quân
đội đã mở mạng lưới hoạt động đến hầu hết các tỉnh, thành phố trên cả nước với
gần 150 điểm giao dịch trên toàn quốc và hơn 3000 cán bộ nhân viên. Đặc biệt,
ngày 30/12/2010, Ngân hàng TMCP Quân đội đã đánh dấu bước khởi đầu chiến
lược mở rộng mạng lưới hoạt động ở nước ngoài bằng việc chính thức khai
trương hoạt động chi nhánh MB Lào. Dự kiến đến hết năm 2015, MB Lào phấn
đầu trở thành một trong 5 Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài có tổng tài sản lớn
nhất tại Lào
Về quan hệ quốc tế, Ngân hàng TMCP quân đội luôn chú trọng mở rộng
quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài chớnh-tớn dụng. Tính cho đến thời
điểm này, Ngân hàng Quân đội đã có quan hệ với gần 800 Ngân hàng đại lý tại
hơn 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Để đảm bảo sự phát triển bền
SV: Nguyễn Thị Sen Lớp: Thương mại Quốc tế K50
4
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Hoàng Hương
Giang
vững và ổn định, Ngân hàng Quân đội đã xây dựng những mối quan hệ gắn bó
lâu dài và hiệu quả với các đối tác chiến lược: Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam, Tập đoàn công nghiệp Than và Khoáng sản (Vinacomin), Tổng công ty
sông Đà và các công ty thành viên, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông (VNPT),
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN)…Đồng thời với đó, Ngân hàng Quân đội

cũng không ngừng củng cố các mối quan hệ trên cơ sở hợp tác, chia sẻ cơ hội và
cùng nhau phát triển với các tổ chức tín dụng, định chế tài chính khác như công
ty chuyển tiền Western Union, Banknet, Smartlink…
Trải qua 18 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Quân đội đang ngày càng
phát triển và dần khẳng định được uy tín trên thị trường tài chính tiền tệ khi vinh
dự được Ngân hàng Nhà nước xếp hạng A và liên tục đạt nhiều giải thưởng uy
tín trong và ngoài nước như Thương hiệu mạnh Việt Nam 2008, Thương hiệu
Việt uy tín chất lượng 2009, Top 100 Thương hiệu mạnh Việt Nam 2009, Giải
thưởng Sao vàng Đất Việt…
*Cơ cấu tổ chức
Hệ thống của Ngân hàng quân đội bao gồm:
- 1 hội sở chính, 1 sở giao dịch và gần 150 chi nhánh cùng điểm giao
dịch, 234 máy ATM, 1500 máy POS phân bố ở hơn 20 tỉnh thành kinh tế trọng
điểm trên cả nước
- 5 công ty con và 3 công ty liên kết
Cơ cấu tổ chức ngân hàng quân đội:
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất tại ngân hàng
- Hội đồng quản trị: cơ quan có thẩm quyền quyết định các vấn đề lớn
liên quan đến mục đích quyền lợi của ngân hàng Quân đội như chiến lược, kế
hoạch trung hạn…
- Ban kiểm soát: cơ quan đại diện cho các cổ đông có trách nhiệm kiểm
tra giám sát các hoạt động của hội đồng quản trị, ban điều hành,hoạt động tài
chính của ngân hàng Quân đội, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán
- Các ủy ban cao cấp:cơ quan giúp việc cho hội đồng quản trị gồm: ủy
ban tín dụng và đầu tư, ủy ban nhân sự và đãi ngộ, ủy ban ALCO, ủy ban quản
lý rủi ro
- Cơ quan kiểm toán nội bộ: cơ quan giúp việc cho ban kiểm soát triển
khai các hoạt động giám sát của ban kiểm soát ngân hàng Quân đội
- Văn phòng hội đồng quản trị: cơ quan chuyên môn giúp hội đồng quản
trị, thường trực hội đồng quản trị triển khai thực hiện các chức năng, nhiệm vụ

phù hợp quy định của pháp luật và điều lệ của ngân hàng Quân đội
SV: Nguyễn Thị Sen Lớp: Thương mại Quốc tế K50
5
KIỂM TOÁN NỘI BỘ
CÁC UỶ BAN
CAO CẤP
ĐẠI HỘI
ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
KHỐI KIỂM SOÁT
NỘI BỘ
CƠ QUAN
NGHIÊN CỨU PT
VĂN PHÒNG
HĐQT
HỘI
ĐỒNG
QUẢN
TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN
ĐIỀU
HÀNH
KHỐI QUẢN TRỊ
RỦI RO
QUẢN LÝ HỆ
THỐNG
P.KẾ HOẠCH
TỔNG HỢP
PHÒNG TRUYỀN

THÔNG
KHỐI TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
TRUNG TÂM
CÔNG NGHỆ TT
KHỐI TỔ CHỨC
NHÂN SỰ
PHÒNG CHÍNH
TRỊ
VĂN PHÒNG ĐẠI
DIỆN PHÍA NAM
143 CHI NHÁNH VÀ CÁC PHÒNG
GIAO DỊCH + 1 Chi nhánh tại LÀO
KINH DOANHHỖ TRỢ KINH
DOANH
KHỐI HỖ TRỢ
KINH DOANH
PHÒNG PHÁP
CHẾ
KHỐI TREASURY
KHỐI DN LỚN VÀ
CÁC ĐCTC
KHỐI HÀNH
CHÍNH VÀ QLCL
KHỐI QLY MẠNG
VÀ KÊNH P.PHỐI
KHỐI DN NHỎ VÀ
VỪA
KHỐI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN

KHỐI ĐẦU TƯ
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Hoàng Hương
Giang
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức ngân hàng quân đội
(Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng quân đội 2011)
SV: Nguyễn Thị Sen Lớp: Thương mại Quốc tế K50
6
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Hoàng Hương
Giang
- Cơ quan nghiên cứu và phát triển:cơ quan giúp việc và hỗ trợ cho hội
đồng quản trị trong những vấn đề mang tính định hướng, chiến lược, đưa ra
những dự báo cũng như đề xuất cho các hoạt động quan trọng của ngân hàngQĐ
- Ban điều hành: cơ quan điều hành các hoạt động hàng ngày của ngân
hàng QĐ, tổ chức triển khai các chiến lược kinh doanh, chiến lược hoạt động
- Khối quản trị rủi ro: cơ quan kiểm soát toàn bộ các rủi ro phát sinh
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Quân đội
- Khối kiểm soát nội bộ: cơ quan giúp tổng giám đốc thực hiện thiết lập,
duy trì và phát triển hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ hợp lý và hiệu quả
- Các cơ quan quản lý hệ thống: gồm các khối và phòng ban làm nhiệm
vụ quản lý hệ thống được tổ chức và hoạt động theo các chức năng quản lý
- Các cơ quan hỗ trợ kinh doanh:cú chức năng hỗ trợ, xây dựng và duy
trì các quy trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng
- Các khối kinh doanh: được tổ chức chuyờn sõu theo từng phân khúc
khách hàng và thị trường gồm: khối treasury, khối doanh nghiệp lớn và các định
chế tài chính, khối doanh nghiệp vừa và nhỏ, khối khách hàng cá nhân, khối đầu

- Chi nhánh và cỏc phũng giao dịch: đầu mối cung cấp các giải pháp và
sản phõm dịch vụ trọn gói cho khách hàng theo từng địa bàn trên cơ sở chính
sách và chiến lược của ngân hàng Quân đội
2. Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

Ngân hàng Quân đội thực hiện các chức năng, nhiệm vụ cơ bản của một
ngân hàng thương mại bao gồm:
- Tổ chức các hoạt động huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của
các cá nhân, tổ chức thuộc các thành phần kinh tế dưới hình thức tiền gửi cú kỡ
hạn, khụng kỡ hạn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ
- Tiếp nhận các loại vốn ủy thác cho mục đích đầu tư và phát triển của
các tổ chức trong nước
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với các
cá nhân và tổ chức theo cơ chế tín dụng của Ngân hàng Nhà nước và quy định
cụ thể của ngân hàng Quân đội
- Thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và
các giấy tờ có giá theo quy định chung cũng như riêng của bản thân ngân hàng
- Góp vốn, liên doanh và mua cổ phần theo quy định của pháp luật hiện hành
SV: Nguyễn Thị Sen Lớp: Thương mại Quốc tế K50
7
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Hoàng Hương
Giang
- Cung cấp dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng có nhu cầu, chi trả
kiều hối, thanh toán séc và các dịch vụ ngân hàng khác
- Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và các loại giấy tờ
có giá theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tài trợ cho các hoạt động xuất
nhập khẩu cho nhiều đối tượng doanh nghiệp
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, quản lý tiền vốn các dự án đầu
tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước
- Cất trữ, bảo quản , quản lý các tài sản, giấy tờ có giá trị cho khách hàng
theo quy định của ngân hàng Nhà nước và bản thân ngân hàng Quân đội
3. Thực trạng hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Quân
đội trong thời gian qua
3.1 Hoạt động huy động vốn

Đối với ngân hàng Quân đội, vốn huy động là một trong những nguồn vốn
chủ yếu phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Hoạt động huy động vốn của ngân
hàng quân đội bao gồm 3 nguồn: huy động từ tiền gửi của khách hàng, tiền gửi
và vay của tổ chức tín dụng và huy động từ phát hành giấy tờ có giá và được thể
hiện thông qua bảng sau:
Bảng1.1: Huy động vốn của MB giai đoạn 2008 – 2011
STT Chỉ tiêu
Thực hiện (tỷ đồng) Tăng trưởng (%)
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
2009/
2008
2010/
2009
2011/
2010
1.
Tiền gửi và vay
của TCTD
4,586 8,530
11,19
6
14,63
2

87 32 32
2.
Tiền gửi khách
hàng
18,06
4
27,27
3
40,15
2
66,02
7
52 46 63
3.
Phát hành
GTCG
1,220 1,007 1,108 4,411 -17 11 297
TỔNG HUY
ĐỘNG
23,87
0
36,81
0
52,45
6
85,07
0
54 43 62
(Nguồn: Báo cáo tài chính của MB năm 2008, 2009, 2010, 2011)
SV: Nguyễn Thị Sen Lớp: Thương mại Quốc tế K50

8
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Hoàng Hương
Giang
Có thể thấy rõ ràng một xu hướng tăng liên tục qua các năm trong giai
đoạn 2008-2011 của tổng vốn huy động cũng như vốn huy động theo các thành
phần. Trong những năm gần đây tuy có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân
hàng thương mại trong việc huy động vốn thông qua hàng loạt các chính sách
như tăng lãi suất, các chương trình khuyến mại, tiết kiệm dự thưởng… nhưng
ngân hàng Quân đội vẫn đạt được sự tăng trưởng mạnh và ổn định trong hoạt
động huy động vốn. Kết quả đạt được xuất phát từ việc ngân hàng quân đội phát
triển mạng lưới tới một số tỉnh thành kinh tế phát triển mới cùng với việc ngân
hàng duy trì được một số lượng khách hàng truyền thống với số dư tiền gửi lớn.
Về cơ cấu huy động vốn nhìn chung không thay đổi nhiều qua các năm.
Tiền gửi khách hàng vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng vốn huy động được, sau
đó là tiền gửi và vay của tổ chức tín dụng và cuối cùng là từ giấy tờ có giá
3.2 Hoạt động tín dụng
Trong những năm qua, nhờ có nguồn vốn huy động khá dồi dào Ngân
hàng Quân đội đã đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu tín dụng cho các thành phần kinh
tế, giỳp cỏc doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng chất lượng sản
phẩm và giải quyết việc làm cho người lao động. Hoạt động tín dụng chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng Quân đội trong đó
dư nợ tín dụng thường tập trung chủ yếu vào các khách hàng truyền thống là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay khách hàng phục vụ cho mục đích mở rộng
sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư có chiều sâu. Nhờ có những biện pháp và chính
sách thúc đẩy hợp lí kịp thời mà cơ sở khách hàng tăng trưởng đều, tốc độ huy
động vốn ổn định dẫn đến hoạt động tín dụng liên tục tăng trưởng trong các năm
gần đây và được thể hiện rõ qua biểu đồ sau:
SV: Nguyễn Thị Sen Lớp: Thương mại Quốc tế K50
9
10,386

15,042
27,148
45,756
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
45000
50000
  


HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG MB

Đơn vị tính: tỷ đồng
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Hoàng Hương
Giang
Biểu đồ 1.1: Hoạt động cho vay của Ngân hàng Quân đội giai đoạn 2008 – 2011
(Nguồn: Báo cáo tài chính của MB năm 2008, 2009, 2010,2011)
Hoạt động tín dụng của ngân hàng Quân đội liên tục đạt mức tăng trưởng
cao trong giai đoạn 2008-2011 với tốc độ tăng trưởng bình quân trên 60% một
năm. Với tốc độ tăng trưởng cao như vậy đó giỳp cho tổng dư nợ toàn hệ thống
của ngân hàng tăng hơn 4 lần chỉ trong vòng 4 năm
Về chất lượng tín dụng thì trong giai đoạn 2007-2010 ngân hàng Quân đội
luôn duy trì được tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2% ngay cả khi nền kinh tế rơi vào suy

thoái dẫn đến khách hàng của ngân hàng có sự giảm sút kết quả kinh doanh đáng
kể.Với chiến lược tăng trưởng tín dụng thận trọng, chất lượng tín dụng của Ngân
hàng Quân đội liên tục được cải thiện, dư nợ nhóm 2, dư nợ xấu chiếm tỷ lệ thấp
trên tổng dư nợ, trích lập dự phòng theo quyết đinh 493/2005/QĐ-NHNN trong
năm 2011 chỉ còn 45,2 tỷ đồng, giảm đáng kể so với những năm trước. Điều này
cho thấy được sự chặt chẽ trong đánh giá khách hàng, quản lý rủi ro tín dụng của
ngân hàng. Hiện nay, Ngân hàng Quân đội là một trong số ít ngân hàng trong
nước xây dựng hệ thống đánh giá tín dụng nội bộ theo quy chuẩn, đánh giá và
lưu trữ thông tin khách hàng để đưa ra được các quyết định cho vay hợp lí nhất
3.3 Hoạt động thanh toán quốc tế
*Doanh thu phí Thanh toán quốc tế
Thu nhập từ hoạt động thanh toán quốc tế chủ yếu là từ phí dịch vụ.Thụng
qua tham khảo ý kiến khách hàng và biểu phí của các ngân hàng thương mại
khác, Ngân hàng Quân đội đã dần xây dựng được bảng biểu phớ riờng cho ngân
hàng mình vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân hàng đồng thời tăng khả năng cạnh
tranh với các ngân hàng trong nước. Với mức phí hợp lý như vậy, trong thời
gian gần đây, hoạt động thanh toán quốc tế được đánh giá là một trong những
hoạt động hiệu quả nhất của Ngân hàng Quân đội khi doanh thu phí từ hoạt động
này đóng góp một phần đáng kể vào thu nhập của Ngân hàng.
Đơn vị tính: tỷ đồng
SV: Nguyễn Thị Sen Lớp: Thương mại Quốc tế K50
10
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Hoàng Hương
Giang
Biểu đồ 1.2. Doanh thu phí thanh toán quốc tế 2006-2011 trong tổng thu
nhập ngân hàng (Nguồn: Báo cáo KQKD phòng TTQT-MB)
Có thể thấy doanh thu từ phí của hoạt động thanh toán quốc tế tăng trưởng
liên tục qua các năm và chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu nhập của Ngân
hàng quân đội. Với số lượng thanh toán viên quốc tế trên toàn hệ thống chưa đến
80 cán bộ trong tổng số hơn 3000 của Ngân hàng Quân đội mà có thể đạt được

doanh thu như vậy, có thể đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
tương đối hiệu quả.
Giai đoạn 2006-2007 doanh thu phí từ mảng thanh toán quốc tế tăng chậm
với tỷ lệ chưa đến 15%, tuy nhiên bắt đầu từ năm 2008 doanh thu tăng mạnh với
tốc độ trung bình trên 40% một năm, đặc biệt là vào giai đoạnh 2009-2010 tăng
trưởng trên 80% từ 39,23 lên 71,6 tỷ. Kết quả đạt được là nhờ vào sự thay đổi
kịp thời chính sách khách hàng theo xu thế hội nhập khi Ngân hàng Quân đội từ
chỗ tập trung vào các doanh nghiệp, bạn hàng truyền thống là các doanh nghiệp
quân đội sang các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đồng thời cùng lúc đó, Ngân hàng
Quân đội còn thực hiện chuyển đổi mô hình TTQT theo quy trình tập trung xử
lý theo cỏc khõu đó giỳp tăng năng suất lao động, nhờ đó cung cấp cho khách
hàng dịch vụ nhanh hơn với chi phí hợp lý hơn dẫn đến thu hút được khối lượng
khách hàng lớn hơn.
*Phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng
Hiện nay, cũng như hầu hết các ngân hàng thương mại trong nước khác,
Ngân hàng Quân đội có 3 phương thức thanh toán quốc tế được áp dụng phổ
biến là phương thức tín dụng chứng từ (L/C), phương thức nhờ thu và phương
thức chuyển tiền.
Bảng 1.2: Tỷ trọng các phương thức thanh toán quốc tế tại NH Quân Đội
Năm
Tổng giá trị
TTQT
(triệu USD)
Tín dụng chứng từ Nhờ thu Chuyển tiền
Trị giá %
Trị
giá
% Trị giá %
2006 342,5 243,175 71 13,7 4 85,625 25
2007 380 262,2 69 15,2 4 102,6 27

2008 970 669,3 69 19,4 2 281,3 29
2009 906,7 498,685 55 27,2 3 380,814 42
2010 2019 1171,02 58 40,2 2 807,6 40
2011 2240 1220,8 54,5 51,6 2,5 963,2 43
SV: Nguyễn Thị Sen Lớp: Thương mại Quốc tế K50
11
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Hoàng Hương
Giang
(Nguồn: Báo cáo Kết quả kinh doanh của Phòng TTQT, NH TMCP QĐ
giai đoạn 2006 – 2011)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy: trong xuyên suốt giai đoạn hoạt động
2006-2011của Ngân hàng TMCP Quân đội, thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (hơn 50%), sau đó là
phương thức chuyển tiền và cuối cùng là nhờ thu.Điều này là hoàn toàn dễ hiểu
bởi những ưu điểm vượt trội về sự đảm bảo an toàn của phương thức tín dụng
chứng từ so với hai phương thức còn lại khi mà thanh toán quốc tế là hoạt động
luôn chứa đựng nhiều rủi ro tiềm tàng. Tuy nhiên, cũng có thể nhận thấy một xu
hướng tăng của phương thức nhờ thu và chuyển tiền trong những năm gần đây.
Nguyên nhân xuất phát từ mức độ tin tưởng thanh toán giữa hai bên đối tác đang
dần được tăng lên cùng với tốc độ thanh toán nhanh của phương thức chuyển
tiền đã khiến cho số khách hàng lựa chọn hai phương thức này đang dần tăng
lên.
3.4 Hoạt động kinh doanh thẻ
Hoạt động kinh doanh thẻ là một trong những hoạt động đang rất được
chú ý tại Ngân hàng TMCP Quân đội trong những năm gần đây. Ngân hàng
Quân đội luôn nỗ lực cung cấp những sản phẩm thẻ an toàn, hiện đại và đem lại
nhiều tiện lợi nhất chonhiều đối tượng khách hàng khác nhau như thẻ MB
Private được phát hành năm 2010 dành riêng cho các khách hàng SuperVip theo
quy định của ngân hàng hay MB Student 2011 lại hướng tới đối tượng sinh viên
với thời gian hiệu lực là 4 năm. Bên cạnh đó, ngân hàng Quân đội còn liên kết

với một số tập đoàn, doanh nghiệp phát hành một số loại thẻ chuyên biệt như thẻ
Bankplus- sản phẩm ghi nợ nội địa liên kết với Tập đoàn viễn thông Quân đội
Viettel hay thẻ NewPlus- thẻ trả trước đồng thương hiệu liên kết với công ty Tân
Cảng Sài Gũn…Với sự phát hành phong phú các loại thẻ như vậy đó giỳp tổng
số lượng thẻ mà ngân hàng Quân đội đã phát hành tính đến hết năm 2011 đạt
hơn 600000 thẻ tăng 27,8% so với năm 2010 trong đó thẻ nội địa tăng 32% đạt
571834 thẻ, vượt 4,7% kế hoạch còn thẻ quốc tế tăng 25% đạt 32125 thẻ. Cùng
với sự tăng lên của số lượng thẻ phát hành, dịch vụ về thẻ của Ngân hàng Quân
đội cũng không ngừng được cải thiện và đang được xếp vào nhóm ngân hàng
dẫn đầu về các tính năng cơ bản của thẻ.
*KẾT QUẢ KINH DOANH CHUNG CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
Trong bối cảnh nền kinh tế và toàn ngành ngân hàng gặp rất nhiều khó
khăn, ngân hàng Quân đội vẫn duy trì được vị thế của mình với hoạt động ổn
định và tăng trưởng tốt. Ngân hàng Quân đội đang dần tiến tới mục tiêu kinh
doanh và chiến lược phát triển giai đoạn 2011-2015 là đứng trong top 5 ngân
hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam và đạt tốc độ tăng trưởng hàng năm gấp
SV: Nguyễn Thị Sen Lớp: Thương mại Quốc tế K50
12
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Hoàng Hương
Giang
1,5 đến 2 lần tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành ngân hàng khi trong thời
gian qua đã đạt được những con số kinh doanh chung khá ấn tượng như sau:
SV: Nguyễn Thị Sen Lớp: Thương mại Quốc tế K50
13
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Hoàng Hương
Giang
Bảng1.3: Kết quả kinh doanh chung của Ngân hàng Quân đội
giai đoạn 2008-2011
STT Chỉ tiêu
Giá trị (tỷ đồng) Tăng trưởng (%)

Năm
2008
Năm
200
Năm
2010
Năm
2011
2009/2008 2010/2009 2011/2010
1
Tổng
doanh thu
1076 1667 2349 3673 54 50 56
2
Tổng chi
phí
348 477 652 974 36 37 49
3 Dự phòng 119 221 365 444 85 65 22
4
Tổng lợi
nhuận
trước thuế
609 969 1331 1987 57 47 54
(Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng Quân đội)
Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả doanh thu, chi phí của Ngân hàng
Quân đội biến động mạnh qua các năm dưới sự tác động của thị trường. Trong
vòng 4 năm gần đây, dù điều kiện nền kinh tế vĩ mô có nhiều thay đổi bất
thường như tỉ lệ lạm phát cao, suy thoái kinh tế kéo dài… nhưng ngân hàng vẫn
giữ được sự tăng trưởng tốt trong kết quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, kết
quả này là không đều qua các năm. Về tổng doanh thu: có thể thấy là tổng doanh

thu của ngân hàng có tốc độ tăng trưởng cao đều trên 50% mỗi năm. Có được
kết quả này là do sự đóng góp lớn từ nguồn thu chủ yếu của ngân hàng là thu từ
hoạt động tín dụng (thu lãi) trong các năm qua luôn tăng trên 80% và một phần
đóng góp nhỏ từ sự tăng trưởng thu liên tục từ hoạt động thanh toán quốc tế. Về
tổng chi phí thì ngân hàng Quân đội có mức tăng trưởng thường dao động dưới
mốc 40%, tuy nhiên vào năm 2011 lại tăng đột biến tới 49%. Điều này được giải
thích là do sự tăng đáng kể về chi phí tiền lương và chi phí khấu hao. Năm 2011,
để nâng cao đời sống cho cán bộ nhân viên, ngân hàng đã tăng mức thu nhập
thêm 12% so với năm 2010 đồng thời, việc mở rộng mạng lưới chi nhánh ở một
số tỉnh thành mới dẫn đến tuyển thêm khá nhiều cán bộ mới cũng đã đẩy chi phí
tiền lương tăng đáng kể. Thêm vào đó, 2011 cũng là năm ngân hàng tiến hành
chuyển đổi xong hệ thống phần mềm T24 Corebanking trên toàn hệ thống ngân
hàng, do đó, bắt đầu trích khấu hao phần mềm này dẫn đến chi phí khấu hao
tăng vọt. Về dự phòng của ngân hàng thì tăng qua các năm với tốc độ đang giảm
dần bởi các hoạt động kiểm soát, thẩm định tín dụng, các khoản đầu tư trung và
SV: Nguyễn Thị Sen Lớp: Thương mại Quốc tế K50
14
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Hoàng Hương
Giang
dài hạn, góp vốn vào các quỹ đầu tư… đang ngày càng được thực hiện một cách
có hệ thống và chặt chẽ hơn để có thể hạn chế tối đa các rủi ro.
Tốc độ tăng trưởng của tổng doanh thu luôn cao hơn tổng chi hoạt động
khá nhiều dẫn tới lợi nhuận trước thuế của ngân hàng tăng đều dao động quanh
mức 50% qua mỗi năm. Điều này thể hiện, với 1 đồng chi phí đã tạo ra được
ngày càng nhiều đồng doanh thu hơn. Đây có thể nói là thành tích đáng khích lệ
trong công tác kiểm soát chi phí tại Ngân hàng Quân đội.
4. Những thành tựu nổi bật của ngân hàng thương mại cổ phần Quân
đội trong thời gian qua
Trải qua chặng đường 18 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng Quân
đội đã đạt được không ít các thành tựu xột trờn một số khía cạnh sau:

- Vốn điều lệ : Ngày đầu thành lập, Ngân hàng Quân đội mới chỉ có số
vốn điều lệ khiêm tốn là 20 tỷ đồng thì đến cuối năm 2000 con số này đã tăng
lên thành 1000 tỷ và cho đến thời điểm này số vốn đú đó xấp xỉ 8000 tỷ đồng.
Ngân hàng Quân đội hiện đang nằm trong top 10 ngân hàng có vốn điều lệ lớn
nhất trên thị trường. Có được kết quả lớn mạnh như vậy là nhờ vào sự thay đổi
chủ trương, chiến lược của ngân hàng một cách linh hoạt để thích nghi với điều
kiện cụ thể trong từng thời kỳ. Ngân hàng Quân đội đang phấn đấu đạt tới mục
tiêu số vốn điều lệ 10000 tỷ đồng trong giai đoạn kinh doanh chiến lược kế tiếp.
- Đội ngũ nhân lực: Ngân hàng quân đội lúc mới ra đời chỉ với 25 cán bộ
nhân viên đã xây dựng nên một ngôi nhà chung cho gần 3000 thành viên. Kết
quả này đạt được từ chủ trương của ngân hàng quân đội luôn coi con người là
nền tảng cho mọi sự phát triển. Bên cạnh đó, Ngân hàng quân đội luôn chú trọng
tạo mọi điều kiện cho các thành viên phát huy được năng lực của mỗi người và
tạo cơ hội học tập nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên. Bởi vậy ngân hàng
Quân đội đã xây dựng được một đội ngũ nhân lực khá là đồng đều và thành thạo
nghiệp vụ.
- Mạng lưới hoạt động: Ngân hàng Quân đội đã mở rộng mạng lưới hoạt
động đến hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Tính đến thời điểm cuối năm
2011, Ngân hàng Quân đội đã xây dựng được một hệ thống hoạt động với gần
150 chi nhánh và phòng giao dịch, trong đó nổi bật gần đây nhất là việc thành
lập một chi nhánh tại Lào, đánh dấu bước đi đầu tiên trong chiến lược chinh
phục Đông Dương của ngân hàng.
- Dịch vụ cung cấp: Đối mặt với những khó khăn do khủng hoảng chung
của nền kinh tế cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong nội bộ ngành
trong mấy năm gần đây, ngân hàng Quân đội đã nhanh chóng chủ động đi đầu
xây dựng các chiến lược cụ thể để đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ cung cấp
nhằm phục vụ và thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng tốt hơn nữa. Kết quả
đạt được là một loạt các dịch vụ, tiện ích mới được cung cấp tới khách hàng tạo
SV: Nguyễn Thị Sen Lớp: Thương mại Quốc tế K50
15

Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Hoàng Hương
Giang
ra ưu thế cạnh tranh nổi bật của ngân hàng quân đội so với các đối thủ trong
ngành.
5. Vị thế của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội trong hoạt
động thanh toán quốc tế của hệ thống ngân hàng thương mại.
Năm 1996, Ngân hàng Quân đội bắt đầu triển khai hoạt động thanh toán
quốc tế theo quyết định số 37/NH-QĐ ngày 15/01/1996 của ngân hàng Nhà
nước, thành lập phòng Thanh toán quốc tế và Quan hệ ngân hàng đại lý. Phòng
có chức năng thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng, phụ
trách các mối quan hệ với các ngân hàng đại lý như thiết lập hạn mức, quan hệ
tài khoản NOSTRO… Tại thời điểm thành lập, với đội ngũ nhân viên chỉ có 5
người và hệ thống công nghệ hỗ trợ còn rất thiếu thốn, phòng được định hướng
chính là phục vụ các doanh nghiệp Quân đội thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và
nhiệm vụ phát triển kinh tế. Trong thời gian đầu mới đi vào hoạt động, mảng
thanh toán quốc tế của ngân hàng Quân đội chưa có được số lượng khách hàng
lớn, sản phẩm dịch vụ chưa có sự khác biệt và khả năng cạnh tranh chưa cao so
với các ngân hàng khác như Vietcombank, Eximbank… Tuy nhiên chỉ sau một
thời gian ngắn, ban lãnh đạo của ngân hàng có sự thay đổi trong chính sách để
phù hợp với nhu cầu đổi mới của nền kinh tế khi định hướng chú trọng phát
triển mảng hoạt động thanh toán quốc tế. Đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế
được bổ sung nhân lực và đào tạo nâng cao nghiệp vụ, cơ sở vật chất kỹ thuật
được hiện đại hóa đúng mức, mạng lưới ngân hàng đại lý được mở rộng ở nhiều
quốc gia đó giỳp cho hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng Quân đội đạt
được nhiều kết quả ngoài mong đợi. Giá trị thanh toán quốc tế qua Ngân hàng
Quân đội chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả
nước và chỉ xếp sau 3 ngân hàng lớn hiện nay là Vietcombank, Eximbank và
ACB. Uy tín của ngân hàng Quân đội trên trường quốc tế cũng đang ngày được
nâng cao khi tỷ lệ L/C bị từ chối xác nhận trong tổng số L/C xác nhận giảm hơn
10 lần từ 21,88% năm 2005 xuống còn 1,95% năm 2010. Bên cạnh đó, Ngân

hàng Quân đội còn được nhận một loạt các giải thưởng “Thanh toán quốc tế xuất
sắc” do ngân hàng Mỹ Wachovia trao tặng vào năm 2009, ngân hàng HSBC trao
tặng vào năm 2011 và các bằng khen thanh toán quốc tế của City Group,
Standardchartered Bank. Về trình độ nghiệp vụ thì chuyên viên thanh toán quốc
tế của ngân hàng Quân đội được đánh giá khá cao so với các ngân hàng thương
mại khác, kể cả ngân hàng lớn như Vietcombank khi ngân hàng Quân đội là
ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất tại miền Bắc và miền Trung có 04
chuyên viên thanh toán quốc tế đạt chứng chỉ chuyên gia tín dụng chứng từ
(CDCS- Certified Documentary Credit Specialist)- đây là một chứng chỉ uy tín
và danh giá của Viện Dịch vụ tài chính và Hiệp hội Dịch vụ tài chính. Như vậy,
so với các ngân hàng thương mại khác, mặc dù ít hơn về thời gian hoạt động và
số lượng nhân sự nhưng ngân hàng Quân đội đã khẳng định được vị thế của
SV: Nguyễn Thị Sen Lớp: Thương mại Quốc tế K50
16
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Hoàng Hương
Giang
mình trong mảng hoạt động thanh toán quốc tế qua những gì đã đạt được trong
thời gian qua.
II.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG
THỨC NHỜ THU VÀ CHUYỂN TIỀN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
1. Lý luận chung về thanh toán quốc tế theo phương thức nhờ thu và
chuyển tiền của ngân hàng thương mại
“Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên
cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân thuộc
các nước khác nhau, hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế, thường
được thực hiện chủ yếu thông qua mối quan hệ giữa hệ thống ngân hàng của các
nước hựu quan”. Trong bối cảnh hội nhập và xu thế toàn cầu hóa ngày càng sâu
rộng hiện nay thì như một lẽ đương nhiên thanh toán quốc tế đã trở thành một
hoạt động cơ bản của các ngân hàng thương mại và là một mắt xích không thể
thiếu được trong toán bộ chuỗi dây chuyền hoạt động của nền kinh tế thị trường.

Đi sâu vào hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại hiện
nay, hai phương thức thanh toán là nhờ thu và chuyển tiền mặc dù chưa được
các doanh nghiệp lựa chọn nhiều như phương thức tín dụng chứng từ nhưng
cũng đang chiếm một vị thế tương đối và đáng để nghiên cứu tìm hiểu thêm để
có thể ứng dụng chúng một cách hiệu quả và sâu rộng hơn vào công tác thanh
toán của nền kinh tế trong thời gian tới
1.1 Phương thức thanh toán nhờ thu
Theo điều II, mục a của “Bản quy tắc thống nhất về nhờ thu chứng từ
thương mại-ICC 522” do phòng thương mại quốc tế Paris ban hành có quy định
cụ thể như sau là “Nhờ thu sẽ được hiểu theo nghĩa là một phương thức thanh
toán quốc tế trong đó người xuất khẩu (người bán) sau khi đã hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng, hoặc cung ứng dịch vụ cho người nhập khẩu (người mua), sẽ ủy
thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu nước ngoài,
trên cơ sở hối phiếu do người xuất khẩu ký phát”
Các bên tham gia vào giao dịch thanh toán nhờ thu gồm:
- Người có yêu cầu nhờ thu (hoặc bên bán- nhà xuất khẩu)
- Ngân hàng nhận ủy thác nhờ thu(hoặc ngân hàng bên bán)
- Người trả tiền (hoặc người mua- nhà nhập khẩu)
- Ngân hàng xuất trình: là ngân hàng thu hộ (thường được là ngân hàng
đại lý hay chi nhánh của ngân hàng nhận ủy nhiệm thu ở nước người nhập khẩu)
Dựa trên cơ sở cách thức yêu cầu thanh toán của bên bán (bên nhờ thu) có
thể phân chia phương thức này thành hai loại là nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu
kèm chứng từ
SV: Nguyễn Thị Sen Lớp: Thương mại Quốc tế K50
17
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Hoàng Hương
Giang
- Nhờ thu phiếu trơn: Là phương thức thanh toán trong đó người bạn sẽ
ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua hàng của mình căn cứ vào hối
phiếu do mình lập ra còn chứng từ thương mại thì sẽ được gửi thẳng cho người

mua mà không cần phải đi qua ngân hàng
Sơ đồ 2.1. Quá trình nghiệp vụ thanh toán nhờ thu phiếu trơn
(1) Bên bán chuyển giáo hàng cùng bộ chứng từ hàng hóa cho bên mua
(2) Bên bán sau đó sẽ phát hành hối phiếu đòi tiền bên mua và thư ủy
nhiệm gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền ở bên mua
(3) Ngân hàng phục vụ bên bán chuyển hồi phiều qua ngân hàng phục vụ
bên mua để nhờ thu tiền bên mua
(4) Ngân hàng phục vụ bên mua đòi tiền người mua (hoặc yêu cầu ký
chấp nhận hối phiếu)
(5) Bên mua thanh toán tiền
(6) (7) Tiền qua ngân hàng được luân chuyển đến bên bán hàng
- Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức thanh toán trong đó người bán
theo đó thực hiện ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ cả vào
hối phiếu và bộ chứng từ gửi hàng gửi kèm theo với điều kiện là ngân hàng chỉ
trao bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để nhận hàng khi người mua trả tiền
(D/P) hoặc chấp nhận trả tiền (D/A) hối phiếu
(1) Bên bán giao hàng hóa mà không có kèm theo chứng từ thương mại
(2) Bên bán lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu: lệnh nhờ thu sẽ đi kèm
với hối phiếu và các chứng từ thương mại hữu quan
(3) Ngân hàng bên người bán ủy thác cho ngân hàng bên mua thu hộ tiền
(4) Ngân hàng thu hộ xuất trình hối phiếu đòi tiền người mua hàng hóa
SV: Nguyễn Thị Sen Lớp: Thương mại Quốc tế K50
18
Ngân hàng thu
(Collecting bank)
Người trả tiền
(Drawee)
Người hưởng lợi
(Principal)
Ngân hàng chuyển

(Remitting bank)
4
5
6
7
3
1
2
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Hoàng Hương
Giang
(5) Người mua thanh toán tiền (Document against payment d/p) hoặc ký
chấp nhận trả tiền lên hối phiếu (Document against acceptance d/a)
(6) (7) Ngân hàng chuyển tiền mà đã thu hộ được hoặc hối phiếu đã ký
chấp nhận thanh toán giao cho người bán

Sơ đồ 2.2. Quá trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ
Phương thức nhờ thu được áp dụng khi hai bên mua và bán tin cậy lẫn
nhau ở một mức độ cao vì việc thanh toán tiền sẽ có được thực hiện hay không
phụ thuộc chủ yếu vào ý chí của người trả tiền hang còn ngân hàng có vai trò
đơn giản chỉ là trung gian thu hộ tiền cho khách hàng, không hề chịu trách
nhiệm đối với việc tiền có thu được hay không do đó phương thức này hàm chứa
khá nhiều rủi ro đối với bên mua
1.2 Phương thức thanh toán chuyển tiền
“Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó một bên là khách hàng
(người trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số lượng tiền nhất
định cho một bên/người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng
phương thức chuyển tiền do khách hàng yêu cầu”
Các bên tham gia vào phương thức chuyển tiền gồm:
- Người thực hiện yêu cầu chuyển tiền hàng
- Người hưởng lợi (người nhận tiền hoặc được nhận thanh toán)

- Ngân hàng đại diện cho bên/người chuyển tiền (ngân hàng chuyển tiền)
- Ngân hàng đại diện cho người hưởng lợi (gọi là ngân hàng đại lý)
Căn cứ và phương tiện chuyển tiền thì phương thức này gồm 2 loại:
- Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer M/T): trong phương thức TTCT
này ngân hàng lập lệnh chuyển tiền bằng thư để gửi cho người hưởng lợi theo
yêu cầu cụ thể của khách hàng, hình thức chuyển tiền thanh toán quốc tế này có
SV: Nguyễn Thị Sen Lớp: Thương mại Quốc tế K50
19
Ngân hàng thu
(Collecting bank)
Người trả tiền
(Drawee)
Người hưởng lợi
(Principal)
Ngân hàng chuyển
(Remitting bank)
4
5
6
7
3
1
2
Ngân hàng người
hưởng lợi
(Beneficiary bank)
Người hưởng lợi
(Beneficiary)
Người yêu cầu
chuyển tiền

(Ordering party)
Ngân hàng chuyển
tiền (Ordering bank)
(Issuing bank)
6
5
3
4
1
2
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Hoàng Hương
Giang
ưu điểm là chi phí thấp nhưng tốc độ chậm và độ an toàn không cao vì thư được
chuyển qua đường bưu điện do đó ngày nay gần như không sử dụng hình thức
này trong thanh toán quốc tế
- Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer T/T): trong hình thức này
ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng lập lệnh chuyển tiền bằng điện để gửi
cho người hưởng lợi,hình thức chuyển tiền TTQT này có thể được thực hiện
thông qua truyền tin Telex hoặc qua hệ thống SWIFT,hình thức này có ưu điểm
tốc độ nhanh và an toàn cao mặc dù chi phí cao và hiện đang được sử dụng
nhiều trong thanh toán quốc tế.
Sơ đồ 2.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền
(1) Người hưởng lợi thực hiện nghĩa vụ cụ thể được quy định trong hợp
đồng
(2) Người yêu cầu chuyển tiền yêu cầu ngân hàng bên quốc gia mình
chuyển lượng ngoại tệ ra bên ngoài
(3) Ngân hàng chuyển tiền thực hiện hoạt động là báo nợ tài khoản ngoại
tệ của người yêu cầu chuyển tiền
(4) Ngân hàng chuyển tiền tiếp sau đó sẽ thực hiện một hoạt động là phát
lệnh thanh toán cho ngân hàng trả tiền ở bên nước người hưởng lợi

(5) Ngân hàng trả tiền ghi chú báo nợ tài khoản ngân hàng chuyển tiền
(6) Ngân hàng trả tiền ghi chú báo có tài khoản người hưởng lợi
Như vậy, theo quy trình trên đây thi có thể thấy chuyển tiền là phương
thức thanh toán trực tiếp giữa 2 bên với nhau: người hưởng lợi thanh toán và
người yêu cầu chuyển tiền. Trong phương thức thanh toán này, ngân hàng không
chịu ràng buộc trách nhiệm gì cả đối với cà 2 bên mà chỉ đóng vai trò là trung
gian thanh toán theo ủy nhiệm để được hưởng hoa hồng
SV: Nguyễn Thị Sen Lớp: Thương mại Quốc tế K50
20
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Hoàng Hương
Giang
2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức nhờ
thu và chuyển tiền tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
2.1. Mụ hình tác nghiệp thanh toán quốc tế chung của ngân hàng tmcp
quân đội
Theo quyết định số 1150/MB-QĐ-HĐQT của Chủ tịch Hội đồng quản trị
thì bắt đầu từ ngày 01.01.2008, hầu hết các giao dịch thanh toán quốc tế bao
gồm nhờ thu và chuyển tiền phát sinh trong hệ thống ngân hàng sẽ được xử lý
tập trung tại một đầu mối duy nhất là phòng thanh toán quốc tế hội sở. Theo đó,
bộ phận quan hệ khách hàng đại lý được tách riêng ra để trở thanh Phòng Định
chế tài chính trực thuộc Hội sở. Phòng Thanh toán quốc tế sẽ chỉ xử lý các giao
dịch Thanh toán quốc tế, chịu trách nhiệm xử lý giao dịch cho các chi nhánh trên
toàn hệ thống và thực hiện chức năng quản lý cấp Hội sở. Hồ sơ giao dịch thanh
toán quốc tế giữa các chi nhánh được chuyển đến trung tâm xử lý và ngược lại
từ trung tâm xử lý đến các chi nhánh được thực hiện như sau: trong một mạng
nội bộ của ngân hàng, trung tâm công nghệ thông tin tạo ra một thư mực có tên
“Hồ sơ giao dịch TTQT”, tại đó mỗi bộ phận thuộc trung tâm xử lý tập trung
TTQT sẽ có một tên truy cập được phép nhận và gửi hồ sơ giao dịch TTQT,
tương tự, mỗi chi nhánh cũng có một tên truy cập vào mạng nội bộ này và được
phép nhận, gửi hồ sơ giao dịch TTQT. Khi trung tâm xử lý tập trung gửi hồ sơ

trả lời chi nhánh sẽ hiện lên thời gian gửi, và thời gian này được tính là thời gian
trung tâm trả lời hồ sơ của chi nhánh. Theo quy định của Ngân hàng, hồ sơ giao
dịch TTQT đúng và đủ được chi nhánh gửi lên trước giờ cut-off là 16h hàng
ngày sẽ được thực hiện trong ngày làm việc đó, sau giờ cut-off, hồ sơ sẽ được
xử lý vào ngày làm việc tiếp theo. Mô hình tác nghiệp tập trung các giao dịch
TTQT tại ngân hàng Quân đội được thiết lập như sơ đồ sau:
SV: Nguyễn Thị Sen Lớp: Thương mại Quốc tế K50
21

×