Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đà đa ra một quyết định có ý nghĩa
to lớn đối với Đất nớc ta: Chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ cơ chế tập trung bao
cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XÃ hội chủ nghĩa.
Dới sự lÃnh đạo của Đảng và Nhà nớc, trong những năm đổi mới, nền
kinh tế nớc ta ®· tõng bíc héi nhËp víi nỊn kinh tÕ thế giới, bớc đầu đà có
những thành tựu nhất định. Đặc biệt, cuối năm 2006, Việt Nam đà trở
thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức Thơng mại Thế giới
WTO. Đây là một trong những tiền đề góp phần vào việc phát triển kinh tế
của nền kinh tế nói chung và của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế nói
riêng.
Những thành tựu trong lĩnh vực kinh tế xà hội của Việt Nam trong
giai đoạn đổi mới là không thể phủ nhận. Tuy nhiên với những khó khăn
để lại từ quá khứ, Việt Nam đi lên từ một nớc bị đô hộ mới giành đợc nền
độc lập và phải trải qua quÃng thời gian ba mơi năm cho công cuộc thống
nhất đất nớc. Những khó khăn do hậu quả chiến tranh để lại, cộng với
quÃng thời gian dài chúng ta không có cơ hội phát triển do phải đơng đầu
với chiến tranh. Do vậy, sau hơn ba mơi năm tái xây dựng và phát triển đất
nớc, Việt Nam vẫn nằm trong nhóm các nớc đang phát triển với thu nhập
bình quân đầu ngời vào năm 2006 là khoảng 620 USD (theo
/>84806). ChØ sè ph¸t triĨn con ngêi (HDI) của Việt Nam tiêu chí đánh
giá dựa trên các chỉ số về tuổi thọ, thu nhập bình quân tính theo đầu ngời,
trình độ học vấn, tỷ lệ nhập học, tỷ lệ biết chữ, chỉ tiêu tiêu dùng cá nhân
- có tăng lên so với trớc đây, song mới chỉ ở mức 0,704, đứng thứ 108 trên
tổng số 177 nớc đợc tổ chức Liên Hợp quốc xếp hạng (theo
/>
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Víi thu nhËp trung bình năm khoảng 620 USD, cơ cấu chi tiêu cho lơng
thực thực phẩm đợc xác định chiếm tới 60% trong tổng chi tiêu, còn lại 40%
thuộc chi tiêu phi lơng thực thực phẩm. Qua một phép tính đơn giản có thể
thấy khoản chi tiêu cho việc mua sắm những vật dụng cần thiết cho cuộc sống
còn lại không quá nhiều để đại đa phần ngời tiêu dùng có thể lựa chọn những
sản phẩm cao cấp. Từ đó có thể thấy là thị trờng hàng tiêu dùng cho những ngời
có thu nhập trung bình và trung bình - khá vẫn đang có xu hớng phát triển mạnh
trong giai đoạn hiện tại và những năm sắp tới.
Xuất phát từ lý do muốn tìm hiểu về thị trờng hàng hoá cho những ngời có
thu nhập trung bình và trung bình khá - đây là một bộ phận ngời tiêu dùng
không nhỏ ở Việt Nam hiện nay. Em đà chọn vào thực tập tại Công ty TNHH
Giầy Hoàng Gia, một đơn vị sản xuất sản phẩm giầy phục vụ đối tợng ngời tiêu
dùng ở mức thu nhập này.
Trong quá trình thực tập tại Công ty, em đà đợc sự giúp đỡ của các cô chú,
anh chị nhân viên tại phòng Kế hoạch - Tiêu thụ và các cô chú, anh chị công
nhân tại phân xởng sản xuất để có thể hoàn thành đợc bản báo cáo Tổng quan
này.
Tuy nhiên, do quÃng thời gian chuẩn bị còn ngắn và kinh nghiệm thực tập
cha nhiều, nên bản báo cáo Tổng quan của em sẽ còn có nhiều thiếu sót. Em
mong nhận đợc sự chỉ bảo thêm của cô giáo hớng dẫn để em có thể hoàn thiện
hơn bản báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I/.Giíi thiƯu doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Giầy Hoàng Gia
2. Giám đốc hiện tại của doanh nghiệp: Nguyễn Thiên Tuấn
3. Địa chỉ: Số 97 B Ngách 15/149 Đờng Vĩnh Tuy, Quận Hoàng Mai, Hà
Nội
4. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp:
- Số ĐKKD:
046797 do Sở Kế hoạch và Đầu t Hà Nội cấp ngày
15/05/1997.
- Vốn điều lệ: 2.865.000.000 VNĐ
5. Loại hình doanh nghiệp: Công ty Trách nhiệm hữu hạn.
6. Lịch sư ph¸t triĨn doanh nghiƯp qua c¸c thêi kú:
Víi xt phát điểm là một xởng sản xuất giầy dép nhỏ với lợng nhân công
khiêm tốn, khi phát triển lên thành mô hình công ty TNHH Giầy với vài chục
công nhân làm việc thờng xuyên, công ty đà gặp rất nhiều khó khăn trong việc
vơn lên khẳng định mình. Có thể chia nhỏ quá trình hoạt động của công ty ra
thành các giai đoạn sau:
* Giai đoạn 1: Từ năm 1997 1999
Vào thời kỳ đầu thành lập, vơn lên từ một cơ sở sản xuất nhỏ do phải chịu
nhiều áp lực về giá từ phía các cửa hàng bán lẻ, sản phẩm thờng bị đẩy xuống
giá rất thấp, lÃi thu về từ hoạt động sản xuất không đáng là bao. Nhng khi
chuyển sang mô hình hoạt động của một công ty TNHH, những ngời lÃnh đạo
công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc quản lý công ty. Đó là khó khăn
trong giải quyết vấn đề vốn. Để doanh nghiệp có thể hoạt động tốt, cần phải có
thêm một số máy móc thiết bị tiên tiến phục vụ hoạt động sản xuất.
* Giai đoạn 2: Từ đầu năm 2001 đến nay
Bớc đầu khắc phục đợc những khó khăn trong giai đoạn đầu thành lập
công ty, công ty đà có những khởi sắc trong hoạt động của mình. Công ty đà có
thêm nhiều đơn vị khách hàng truyền thống, sản phẩm đà vơn ra thị trờng nhiều
tỉnh mới. Các khoản vay ngân hàng đà có nguồn chi trả. Công ty đà dần đi vào
nề nếp, công tác an toàn phục vụ sản xuất đợc đảm bảo, trình độ quản lý cña
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cán bộ, trình độ tay nghề của công nhân không ngừng đợc nâng cao. Công ty đÃ
tạo đợc uy tín về mặt chất lợng mặt hàng và khả năng đáp ứng các hợp đồng
sản xuất cho khách hàng. Các hoạt động, các giá trị tạo ra của Công ty tăng liên
tục qua các năm.
Tuy còn là một công ty non trẻ, ra đời và phát triển trong giai đoạn môi trờng kinh doanh có những cạnh tranh gay gắt, vợt qua những khó khăn ban đầu,
công ty đà tạo đợc những bớc tiến nhất định, từng bớc khẳng định đợc vị trí của
mình trên thơng trờng.
2.3. Lnh vc kinh doanh:
Sn xut kinh doanh các mặt hàng giầy dép phục vụ xuất khẩu và
nội địa. Công ty được xuất khẩu các sản phẩm của Công ty và được phép
nhận ủy thác nhập khẩu cho các đơn vị kinh tế trong nước khi có yêu cầu.
Được nhập khẩu các loại nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, phụ
tùng hóa chất ngành da giầy để phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất
của Công ty và của các đơn vị có nhu cầu.
Cơng ty được hợp tác liên doanh, liên kết, mở cửa hàng hoặc đại lý
để giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của Công ty và sản phẩm liên doanh,
liên kết với các đơ n v ị kinh tế trong và ngoài nướ c.
Công ty đượ c làm d ị ch vụ nhà khách và d ị ch vụ du l ị ch. Cho thuê trụ
sở văn phòng, nhà ở, siêu thị, kho tàng bến bãi. Kinh doanh thương mại và
kinh doanh bất động sản.
Sản xuất kinh doanh các ngành nghề khác theo năng lực của Công ty
và nhu cầu của thị trường được pháp luật cho phép.
Đào tạo tay nghề, nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên hoặc
đối tượng khác.
2.4. Nhiệm vụ:
Vị trí của Cơng ty là thu hút nhiều lao động trong xã hội, mức độ địi
hỏi trình độ tay nghề vừa phải có những điều kiện thuận lợi trong hợp
tác quốc tế và là ngành hàng có giá trị kinh nghiệm xuất khẩu cao của cả
nướ c…
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cơng ty có nhiệm vụ:
+ Tận dụng các nguồn lực để phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh theo những định hướng của Nhà nước.
+ Công ty phải thực hiện đúng, đầy đủ những cam kết mà mình đã
ký với bạn hàng (được ghi trong hợp đồng).
+ Công ty thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước và
nghĩa vụ đối với xã hội.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh
Cơng ty Giầy Thượng Đình là một đơn vị hạch toán độc lập, sản
xuất tập trung với quy mô sản xuất lớn, hoạt động định hướng theo nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước nên Công ty đã xây dựng bộ
máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng.
+ Hệ thống trực tuyến bao gồm: Ban giám đốc Cơng ty và các xí
nghiệp, các quản đốc phân xưởng.
+ Hệ thống chức năng bao gồm: Các phịng chức năng của Cơng ty,
các phịng ban quản lý xí nghiệp, phân xưởng.
Ban giám đốc gồm một giám đốc Công ty điều hành Công ty theo
chế độ một thủ trưởng, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty
trước pháp luật và trước tập thể công nhân viên chức của Công ty; một trợ
lý giám đốc và bốn phó giám đốc giúp việc cho giám đốc.
Các phịng ban chức năng có nhiệm vụ tham gia đề xuất với Ban giám
đốc Công ty những chủ trương, biện pháp tăng cường công tác quản lý sản
xuất kinh doanh và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong Cơng ty
theo quyền hạn và trách nhiệm của từng phòng ban.
+ Phịng chế thử mẫu: Có nhiệm vụ sản xuất thử các kiểu mẫu, đưa
ra các kiểu dáng giầy mới để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng hoặc
thiết kế các kiểu dáng mới theo yêu cầu của đơn đặt hàng.
+ Phịng Kỹ thuật, cơng nghệ: Chịu trách nhiệm về phần kỹ thuật
trong sản xuất dựa trên các kiểu mẫu do phòng chế mẫu cung cấp.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Phòng quản lý chất lượng: kiểm tra chất lượng của sản phẩm, chịu
trách nhiệm loại bỏ những sản phẩm không đạt yêu cầu khi đưa ra thị
trường, đưa ra những ý kiến chỉnh sửa sản phẩm sản xuất. Kiểm tra chất
lượng của nguyên vật liệu khi đưa vào san xuất.
+ Phòng Kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ đưa ra kế hoạch mua vật tư,
kế hoạch giá thành sản phẩm, xây dựng định mức vật tư.
+ Phòng Tiêu thụ: Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng q, phân
tích các thơng tin về thị trường tiêu thụ để có các quyết định hợp lý.
+ Phịng Hành chính - Tổ chức: Có chức năng tham mưu cho giám
đốc về việc tổ chức bộ máy, việc quản lý lao động. Chịu trách nhiệm về
đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ và công nhân viên, tổ chức tuyển
dụng các nhân viên mới; sắp xếp và bố trí các vị trí ở các phịng ban cho
nhân viên, công nhân cũng như những sinh viên thực tập tại Cơng ty. Bên
cạnh đó phịng này cịn có nhiệm vụ điều hành các mối quan hệ giữa các
bộ phận trong và ngồi cơng ty.
+ Phịng Kế tốn Tài chính: Phịng này có trách nhiệm hạch tốn chi
phí kinh doanh của Công ty và xác định nhu cầu về vốn, tinh hình thực hiện
và biến động các loại tài sản, vật liệu, sản phẩm trong Cơng ty. Phịng Kế
tốn Tài chính có nghĩa vụ báo cáo các kết quả kinh doanh và một số báo
cáo tài chính khác trước Ban giám đốc và cơ quan thuế. Đề xuất với cấp
trên về các chính sách ưu đãi, chế độ kế toán về vốn, nguồn vốn, tài sản
của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ đáp ứng cho Công ty sản xuất kinh doanh
hiệu quả hơn.
+ Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu: Xây dựng kế hoạch kinh doanh
xuất nhập khẩu các nguyên liệu, các sản phẩm giầy dép, sau đó trình Cơng
ty phê duyệt. Có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, tìm hiểu
thơng tin về khách hàng để có chi ến l ượ c kinh doanh m ới. Phòng này còn
thực hiện việc xuất nhập khẩu sản phẩm và nhập các yếu tố sản xuất theo
hợp đồng. Tổ chức liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh xuất nhập
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khẩu giầy dép; kinh doanh thương mại dịch vụ với các tổ chức kinh tế trong
và ngoài nước nhằm thực hiện kế hoạch được giao.
+ Phịng Cơ năng: Có nhiệm vụ bố trí điện nước, năng lượng phục
vụ cho quá trình sản xuất.
+ Phòng Bảo vệ: Thực hiện việc kiểm tra, bảo vệ mọi tài sản thuộc
sở hữu của Công ty, cũng như giữ gìn trật tự trị an trong nội bộ Cơng ty.
+ Ban Vệ sinh môi trường: Thực hiện công tác vệ sinh mơi trường
trong tồn Cơng ty.
+ Trạm Y tế: Thực hiện các biện pháp cụ thể để phòng - khám chữa
bệnh cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty.
Các phân xưởng chịu sự quản lý của phó giám đốc sản xuất. Đây l à
bộ phận trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, là đầu mối quan trọng trong việc
xúc tiến q trình tiêu thụ sản phẩm. Các phịng ban chức năng có
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhiệm vụ riêng nhưng vẫn có mối quan hệ mật thiết với nhau trong đó
Phịng Kế tốn Tài chính là trung tâm đầu mối của tất cả các phịng ban
khác trong Cơng ty.
Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty áp dụng hệ thống quản lý theo
nguyên tắc tập trung, Ban giám đốc điều hành giao trách nhiệm quản lý cho
các phòng quản lý chức năng và chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Sơ đồ bộ máy quản lý của Cơng ty Giầy Thượng Đình như sau:
4.2. Đặc điểm quy trình cơng nghệ:
Ở Cơng ty Giầy Thượng Đình, việc sản xuất ra sản phẩm gồm nhiều
chi tiết và bộ phận nhỏ khác nhau nên để sản xuất ra thành phần, cần qua
nhiều bước, cơng đoạn khác nhau. Vì thế quy trình sản xuất ra sản phẩm
mà Cơng ty áp dụng là một quy trình hỗn hợp, gồm nhiều những bước tuần
tự đồng thời cũng đan xen những công đoạn thực hiện song song xen kẽ.
Từ nguyên liệu là các loại vải, được đưa vào bồi vải (nhiều lớp vải
được mếch dán chồng lên nhau), máy bồi làm cho các loại vật liệu này kết
dính với nhau bằng keo dính. Vải bồi đó được cắt thành các chi tiết của
mũ giầy theo các mã nhất định, và như vậy nó được đưa sang bộ phận cắt,
tùy vào yêu cầu của mũ giầy mà có thể nó sẽ được thêu, và sau đó được
chuyển sang bộ phận lắp ráp các chi tiết của mũ giầy, dùng chỉ ơzê để hình
thành nên những mũ giầy hoàn chỉnh.
Tiến hành đồng thời cùng với quá trình trên là q trình cao su hóa
chất, được hóa luyện, cán ra hình rồi dập để trở thành các bán thành phẩm
cao su (chính là các đế giầy).
Các mũ giầy, đế giầy sẽ được chuyển sang q trình gị, lắp ráp,
chiết mũi, dán cao su, dán viền, dán đế ở băng chuyền… hình thành nên
các sản phẩm giầy sống. Từ đó được đem vào hấp chín và đưa sang băng
chuyền nguội, sau q trình này đã hồn thành được đơi giầy hồn chỉnh,
từ đó đem tới bộ phận bao gói và đư a vào nhập kho.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ta có sơ đồ về quy trình cơng nghệ sản xuất ở Cơng ty Giầy
Thượng Đình:
Error: Reference source not found
4.3. Về trang thiết bị sản xuất:
Máy móc thiết bị là một tài sản cố định của Cơng ty. Ta có, tình hình
trang thiết bị sản xuất hiện có ở Cơng ty theo các phõn xng:
Bảng: Một số máy móc sử dụng tại phân xởng
TT
Trang thiết bị
1
2
3
4
5
6
7
8
Máy cắt
Máy mài da
Máy ép (viền, toàn phần, đế)
Máy cắt mắt xốp
Máy cán
Máy cắt rập
Máy làm mút
Máy khâu các loại
Máy là mũi giầy
Máy cắt chun
Máy vắt sổ
Máy ép nhiệt
9
10
11
12
Công
Số lợng
Nớc sản
Năm sản
đoạn
hiện có
xuất
xuất
Làm da
Làm đế
May
05
03
04
01
04
04
01
35
01
01
05
01
Hàn Quốc
Hàn Quốc
Hàn Quốc
Hàn Quốc
Hàn Quốc
Đài Loan
Hàn Quốc
Hàn Quốc
Hàn Quốc
Hàn Quốc
Hàn Quốc
Nhật Bản
1979
1974
1989
1976
1992
1992
1996
1986
1994
1972
1994
1978
Nguồn: Phân xëng s¶n xt
Trình độ của máy móc thiết bị sẽ quyết định tới chất lượng sản
phẩm, đến tỷ lệ phế phẩm trong q trình sản xuất. Máy móc thiết bị hiện
đại sẽ góp phần làm giảm chi phí ngun vật liệu; cịn ngược lại, nếu máy
móc thiết bị cũ kĩ lạc hậu thì tỷ lệ phế phẩm sẽ tăng lên, đồng thời sẽ làm
tăng chi phí nguyên vật liệu.
Từ bảng số 2 ta có thể thấy rằng, số lượng máy móc thiết bị hiện nay
của Cơng ty Giầy Thượng Đình tương đối nhiều, đa dạng. Tuy nhiên vẫn
còn những máy móc thiết bị cũ, có từ năm 70-80, cịn lại là được mua từ
những năm gần đây. Trong thời gian qua, Cơng ty đã có những đợt đổi mới
cơng nghệ, mua sắm máy móc thiết bị mới nhằm tăng năng lực sản xuất.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong năm 1996 – 1997, Công ty đã đầu tư khoảng 5 tỷ đồng để mua sắm
máy móc thiết b ị mới.
Bảng 3: i mi mỏy múc thit b ca Cụng ty
Bảng: Đổi mới máy móc thiết bị của Công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
1
2
3
4
5
Tên trang thiết bị
Máy khâu
Máy vắt sổ
Máy ép
Máy cắt rập
Máy làm mút
Năm mua
Nguyên giá
Giá trị còn lại
(1 thiết bị)
2000
47,55
40,83
2000
1.200
1.010,525
2001
847,5
762,75
2001
293,47
270,9
2002
20,2
15,82
Ngun: Phịng Kế tốn – Tài chính
Về dây chuyền cơng nghệ, Cơng ty đã có sự đổi mới cơng nghệ
nhằm thay thế những dây chuyền cũ, lạc hậu và nhằm đáp ứng với yêu
cầu mở rộng quy mô sản xuất. Hiện nay, Cơng ty có 5 dây chuyền cơng
nghệ với cơng suất 5 triệu đôi/năm, đây là những dây chuyền mang tính tự
động hóa và khép kín.
+ 3 dây chuyền sản xuất giầy vải với sản lượng đạt 4 triệu đôi/năm
được nhập khẩu từ Đài Loan (kèm theo là các thiết bị phục vụ: 10 máy cắt
dập thủy lực, 400 máy khâu chuyên dùng, 1 máy thêu vi tính, hệ thống các
thiết b ị cán luyện cao su).
+ 2 dây chuyền sản xuất giầy thể thao, dép sandal nhập khẩu từ Đài
Loan với sản lượng đạt 1 triệu đôi/năm (kèm theo l à các thiết bị phục vụ:
30 máy cắt dập thủy lực, 900 máy khâu chuyên dùng, 6 máy ép cao tần).
Ngồi ra, Cơng ty cịn có phịng thí nghiệm cơ lý hóa với thiết b ị hiện
đại đủ khả năng kiểm tra chất lượng sản phẩm.
4.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu được sử dụng là rất đa dạng, điều đó là do đặc
điểm sản phẩm giầy có kết cấu phức tạp, vì thế khi sản xuất được một
đơi giầy thì cần rất nhiều loại ngun vật liệu khác nhau, hơn nữa đối với
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
từng loại sản phẩm giầy khác nhau thì yêu cầu đối với nguyên vật liệu cần
thiết lại có sự khác biệt.
Nguyên vật liệu được chia thành 2 loại: nguyên vật liệu chính và
nguyên vật liệu phụ.
* Nguyên vật liệu chính bao gồm:
- Các loại vải (vải mộc, vải đã nhuộm hoặc được tẩy trắng, vải kẻ,
vải bạt,…). Chỉ: chỉ kaki, chỉ thưa, chỉ in hoa, các loại chỉ mầu.
- Mút: mút xốp cao su, mút xương cá.
- Da, PVC.
- Phin: phin lót, phin thưa, phin in hoa, các loại phin màu.
- Các loại khóa, bạt. Dây giầy: dây bơng dẹt, dây bắn đơi.
* Nguyên vật liệu phụ:
- Keo: keo Newtex, keo Latex, keo A300
- Dầu hóa chất, băng dính, túi nilon. Các loại tem, hộp giấy…
Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm khoảng 75–80% trong giá
thành sản phẩm, vì thế việc làm thế nào để giảm chi phí nguyên vật liệu
sẽ làm gia tăng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
Hiện nay, ở Cơng ty giầy Thượng Đình, ngun vật liệu thường mua ở
trong nước (khoảng 80%), còn lại là nhập khẩu từ nước ngồi, cũng có thể
là ngun vật liệu được gửi đến để gia công.
4.5. Đặc điểm về sản phẩm:
Giầy dép là một vật phẩm phục vụ tiêu dùng cho con người, nó vừa
đáp ứng tiêu dùng, vừa mang tính thời trang, vì thế những mẫu mã mới
phong phú và đa dạng sẽ rất thu hút thị hiếu người tiêu dùng. Trong thời
gian qua, Công ty đã có sự quan tâm đến cơng tác thiết kế sản phẩm, vì thế
sản phẩm của Cơng ty ln có những mẫu mã mới đảm bảo về chất lượng.
Nếu phân loại sản phẩm của Cơng ty theo mặt hàng thì sẽ gồm 2
loại chính là giầy vải và giầy thể thao, ngồi ra cịn có sandal.
* Giầy vải:
- Giầy vải nội địa: 98-05, 99-02, 99-05, 99-09, bata.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Giầy vải xuất khẩu: FT, CPS, 9001, 9002, 9002A, 9002A-1, QH,…
* Giầy thể thao:
- Giầy thể thao nội địa: AS, TĐ-401, TĐ-402,…
- Giầy thể thao xuất khẩu: PETT, ALLSTAR cao cổ, GTS, AVIA,
Nike, FA, LB-02,…
- Sản phẩm mới: LB-01, LB-02, M-01, M-02,…
- Sản phẩm mới cải tiến: 99-01, 99-02, 99-05, 99-09,…
- Sản phẩm truyền thống: Bata, giầy cao cổ, basket.
- Sản phẩm nhận gia công: Footech, CPS, FA,…
Do là sản phẩm mang tính thời trang, chủng loại giầy của Cơng ty
địi hỏi phải đa dạng và luôn phải được nghiên cứu, thiết kế ra các mẫu
mới để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Vì thế việc quan tâm đến chất lượng
và mẫu mã sản phẩm là cực kì cần thiết.
4.6. Đặc điểm về vốn của Công ty:
Vốn là yếu tố đầu vào quan trọng cho quá trình sản xuất, đồng thời
cũng dùng để mua sắm các yếu tố khác. Nguồn vốn ở Công ty gồm vốn
chủ sở hữu và vốn vay, trong vốn chủ sở hữu gồm có vốn ngân sách cấp và
vốn tự bổ sung. Dưới đây là bảng về tình hình tài sản và nguồn vốn của
Cơng ty.
Bảng 4: Tình hình tài sản và nguồn vốn giai đoạn 2002-2006
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Tài sản
TSCĐ
TSLĐ
Nguồn
vốn
Vốn vay
Vốn CSH
2002
Giá trị
%
52.650 100
16.059 30,5
36.591 69,5
2003
Giá trị
%
53.387 100
16.657 31,2
36.730 68,8
2004
Giá trị
%
64.650 100
19.977 31
44.673 69
2005
Giá trị %
69.680 100
22.298 32
47.382 68
2006
Giá trị
%
75.373 100
21.487 28,5
53.986 71,5
52.650
100
53.387
100
64.650
100
69.680
100
75.373
100
24.008
28.642
45,6
54,4
23.490
29.897
44
56
29.286
35.364
45,3
54,7
31.356
38.324
45
55
25.000
50.373
33,2
66,8
Nguồn: Phòng Kế tốn – Tài chính
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Qua bảng, ta thấy nguồn vốn của Công ty không ngừng tăng lên theo
thời gian; năm 2002, nguồn vốn là 52.650 triệu đồng thì đến năm 2006, đã
tăng lên đến 75.373 triệu đồng, tăng lên 43,16% so với năm 2002. Nguồn
vốn đầu tư cho tài sản cố định cũng không ngừng tăng lên; năm 2002 là
16.059 triệu đồng thì đến năm 2006 là 21.487 triệu đồng, tăng lên 33,8%
so với năm 2002. Xét về cơ cấu tài sản thì tỷ trọng đầu tư cho t ài s ản cố
định cũng không phải là nhỏ, thường chiếm hơn 30% trong tài sản và giá
trị ngày càng tăng, chứng tỏ Công ty đã quan tâm tới đầu tư mua sắm máy
móc thiết bị và đổi mới công nghệ sản xuất.
Qua bảng ta cũng thấy, nguồn vốn chủ sở hữu luôn lơn hơn vốn vay,
điều này cũng chứng tỏ rằng tiềm lực tài chính của Cơng ty là khá vững
vàng.
4.7. Về đội ngũ lao động:
Lao động là yếu tố đầu vào rất quan trọng của quá trình sản xuất,
hiện nay ở Việt Nam do trình độ khoa học cơng nghệ chưa cao nên vai trị
của lao động trong sản xuất là rất lớn. Trình độ của người lao động ảnh
hưởng trực tiếp tới năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Do đặc trưng sản phẩm của Công ty nên lượng lao động phần lớn là
nữ và số lượng lao động tương đối nhiều do có khâu trong sản xuất vẫn
cịn đang thực hiện thủ cơng.
Hiện nay, số lượng lao động của Công ty là 2.722 người, với độ tuổi
bình quân là 32, và chủ yếu là lao động phổ thông.
Bảng 5: Cơ cấu lao động ca Cụng ty Giy Thng ỡnh
Bảng: Cơ cấu lao động
Lao độ ng
1. Theo giới tính
Nam
Nữ
2. Theo tính chất sản xuất
Lao động trực tiếp
Lao độ ng gián tiếp
Số lượng
(người)
2.722
813
1.909
2.722
2.397
325
13
Tỷ lệ
100
29,9
70,1
100
88,1
11,9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Theo trình độ đào tạo
Đại học và trên đại học
Cao đẳng và trung cấp
Tốt nghiệp THPT trở xuống
4. Công nhân sản xuất
B ậ c 1 và 2
B ậ c 3 và 4
Bậc 5 trở lên
2.722
100
132
4,8
101
3,7
2.489
91,5
2.397
100
1615
67,4
361
15,1
421
17,5
Nguồn: Phòng tổ chức
- Phân loại theo giới tính: do đặc trưng của cơng việc nên ở Cơng ty,
tỷ lệ nữ chiếm phần lớn (70,1%), còn lại là nam.
- Phân loại theo trình độ đào tạo: lao động có trình độ tốt nghiệp
phổ thơng trở xuống (chiếm 91,5%), như vậy phần lớn lao động của Công
ty là lao động phổ thơng.
- Phân loại theo tính chất sản xuất: chủ yếu là lao động trực tiếp
(chiếm 87,5%), còn lại là lao động gián tiếp – chính là các cán bộ quản
lý.
- Phân loại cơng nhân sản xuất theo trình độ tay nghề: số lượng cơng
nhân có tay nghề cao chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, công nhân bậc 5 trở lên chỉ
(chiếm 17,5%), chủ yếu là công nhân bậc 1 và 2 (chiếm 67,4%) trình độ
này có được chủ yếu là qua các lớp đào tạo ngắn hạn do Công ty tổ chức.
14
Báo cáo thực tập Tổng quan
Ngô Tiến Mạnh. K11 QT2
S ĐỒ BỘ MÁY CƠNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
Error: Reference source not found
II/.Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
1. Mặt hàng sản phẩm:
Là một công ty sản xuất giầy, doanh nghiệp tập trung vào sản xuất
các dòng sản phẩm chính sau đây:
- Giầy da nam;
- Giầy thể thao nam, nữ;
- Giầy vải đế bằng cho nam và nữ.
2. Sản lợng từng mặt hàng:
Là một đơn vị sản xuất, mỗi năm Công ty Giầy Hoàng Gia cung cấp
cho thị trờng hàng chục ngàn sản phẩm. Cơ cấu sản lợng sản phẩm của
công ty trong những năm gần đây nh sau:
1
Báo cáo thực tập Tổng quan
Ngô Tiến Mạnh. K11 QT2
Bảng: Cơ cấu mặt hàng của Công ty TNHH Giầy Hoàng Gia.
Mặt hàng
1. Giầy da nam (đôi)
Cỡ 22-31
Cỡ 32-41
Cỡ 42-48
2. Giầy thể thao (đôi)
Cỡ 22-31
Cỡ 32-41
Cỡ 42-48
3. Giầy vải (đôi)
Cỡ 21-31
Cỡ 32-41
Cỡ 42-48
Tổng cộng:
Năm
2002
39.225
10.470
20.770
7.985
70.820
18.120
40.780
11.920
0
0
0
0
110.045
Năm
2003
38.500
9.800
21.500
7.200
72.400
17.200
45.075
10.125
10.045
2.845
5.050
2.150
120.945
Năm
2004
40.030
4.830
24.600
10.600
92.250
18.100
75.200
11.800
12.850
3.500
6.450
2.900
145.130
Năm
2005
45.100
6.600
30.250
8.250
85.200
10.145
65.800
9.255
32.245
7.045
25.200
0
162.545
0106/2006
35.650
4.985
27.125
3.540
37.350
8500
22.300
6.550
28.250
4.050
21.100
3.100
101.250
(Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Giầy Hoàng Gia
năm 2002 - 01/06/2006)
Qua bảng ta thấy hoạt động sản xuất của Công ty trong những năm
gần đây tập trung vào loại sản phẩm giầy da nam, tuy nhiên có một mũi
sản phẩm công ty đà mạnh dạn đa vào sản xuất đó là sản phẩm giày vải
đế bằng và đà đợc nhanh chóng tiêu thụ với số lợng lớn. Điều này cho
thấy sự nhanh nhạy của lÃnh đạo công ty đà dám đầu t vào một loại mặt
hàng có xu hớng tăng cầu trên thị trờng, mặc dù đây không phải là mặt
hàng thế mạnh của công ty.
Biểu đồ cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp trong năm 2005:
2
Báo cáo thực tập Tổng quan
Ngô Tiến Mạnh. K11 QT2
Qua biểu đồ hình tròn phía trên, có thể thấy rất rõ sản phẩm chủ lực
của doanh nghiệp là sản phẩm giầy thể thao, chiếm 52,42% trong tổng số
162.545 sản phẩm sản xuất đợc trong toàn năm 2005. Mặt hàng giầy vải
tuy mới đợc doanh nghiệp phát triển trong vài năm trở lại đây, tuy nhiên
do đây là dòng sản phẩm đang đợc ngời tiêu dùng a thích, cho nên sản lợng sản xuất cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số sản phẩm của
doanh nghiệp, cụ thể là 19,83%. Nó thể hiện bớc đi đúng đắn của doanh
nghiệp khi biết tung ra đúng sản phẩm mà thị trờng yêu thích.
3. Doanh thu:
Bảng: Một số chỉ tiêu cơ bản từ 2002 - 6/2003
TT
Đơn
vị
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
01-06/2006
Tốc độ phát triển (%)
2003/2002
2004/2003
2005/2004
1
Tổng sản phẩm sản xuất
Đôi
110.045
120.945
145.130
162.545
101.250
109,90
120,00
112,00
2
Tổng chi phí sản xuất
Tr.đ
5.296,345
6.401,20
7.228,69 8.116,935
5.346,25
120,86
113,83
112,29
7.966,74
9.010,93
5.911,13
120,02
115,65
113,11
8610,00 9.161.75
10.812
7.978,65
3 Doanh thu
Tr.đ
4
Tr.
7.460.7
5 Lợi nhuận trớc thuế
Tr.đ
443,59
487,610
738,304
894,00
564,88
109,00
151,41
121,09
6 Lợi nhuận sau thuế
Tr.đ
319,38
351,08
576,80
698,437
406,71
109,92
164,29
121,09
Vn lu ng bỡnh quõn
5.739,94 6.888,805
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
Từ bảng thông tin ta thấy rằng tổng sản phẩm sản xuất của công ty
liên tục tăng qua các năm. Tại năm 2002, sản lợng năm của công ty là
110.045 đôi thì sang năm 2003, con số này tăng ở mức gần hai con số,
đạt 120.945 đôi, nh vậy sản lợng đà tăng 109,90%. Tiếp theo, sản lợng
3
Báo cáo thực tập Tổng quan
Ngô Tiến Mạnh. K11 QT2
năm 2004 của công ty là 145.130 đôi, tiếp tục tăng với con số đáng kể,
đạt mức 120% so với năm trớc đó (2003). Sang đến năm 2005, sản lợng
của công ty vẫn tiếp tục tăng, tuy nhiên, không duy trì đợc tốc độ tăng
nh năm trớc đó, tốc độ tăng là 112,29% so với tốc độ tăng của năm trớc
là 120%.
Biểu đồ Tăng trởng doanh thu qua các năm
Qua biểu đồ, ta thấy doanh thu của doanh nghiệp trong năm 2002 đÃ
đạt ngỡng 5.739,94 triệu đồng, sang năm 2003, con số này là 6.888,805
triệu đồng, về số tuyệt đối đà tăng 1.148,865 triệu đồng, về số tơng đơng
đà tăng xấp xỉ 120%. Kết quả của năm 2004 sản lợng vẫn tăng tuy không
tăng mạnh nh năm 2003, đạt mức 7.966,74 triệu đồng. Kết quả kinh
doanh của năm 2005 là 9.010,93 triệu đồng, đạt mức tăng trởng 121,09%,
trong năm này, doanh nghiệp đà lấy lại đợc tốc độ tăng trởng mạnh của 2
năm trớc đó. Đây là một kết quả kinh doanh thut phơc cđa c«ng ty.
4. Doanh thu xt khÈu:
Doanh nghiệp không sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Hiện tại, doanh
nghiệp vẫn đang dừng lại ở việc nắm vững thị trêng trong níc.
4
Báo cáo thực tập Tổng quan
Ngô Tiến Mạnh. K11 QT2
5
Báo cáo thực tập Tổng quan
Ngô Tiến Mạnh. K11 QT2
III/.Công nghệ sản xuất
1. Thuyết minh dây chuyền sản xuất sản phẩm:
Sơ đồ quá trình hình thành sản phẩm mẫu:
Bản thiết kế
Bộ phận
(2) sản phẩm (3)
thiết kế sản
phẩm
Sản
phẩm
mẫu
(1)
Thông tin phản
hồi từ các đại lý
và khách hàng
truyền thống
(4)
(5)
Bộ phận kế
hoạch - tiêu
thụ
(6)
Phân xởng
sản xuất
: Thông tin phản hồi (2 chiều)
: Thông tin trực tiếp
Thuyết minh sơ đồ dây chuyền:
Dựa trên việc nghiên cøu khuynh híng vỊ mÉu m· s¶n phÈm cđa c¶
trong và ngoài nớc cho mùa tới và những phản hồi về ý kiến khách hàng
từ các đại lý của công ty, bộ phận Thiết kế sản phẩm của công ty sẽ
nghiên cứu để thiết kế những mẫu mà sản phẩm mới hoặc cải tiến kiểu
dáng (màu sắc hoặc chất liệu) của những sản phẩm năm nay để đa ra đợc
những mẫu sản phẩm mới, phù hợp với khách hàng. Bản thiết kế này sẽ
đợc đa lên duyệt tại phòng giám đốc (hoặc bản thiết kế sẽ bị loại tại đây),
sau khi đợc phê duyệt, sản phẩm mẫu sẽ đợc những công nhân lành nghề
sản xuất mẫu. Những sản phẩm mẫu này sau đó sẽ đợc đem đến chào
hàng tại các đại lý và khách hàng truyền thống của công ty một thời gian
dài trớc mỗi mùa sản phẩm để họ đa ra đơn đặt hàng sản phẩm cho mùa
sản phẩm tiếp theo.
Thông tin về đơn đặt hàng đợc tổng hợp tại Bộ phận Kế hoạch
tiêu thụ, một kế hoạch sản xuất chi tiết đợc thành lập, sau khi đợc phª
6
Báo cáo thực tập Tổng quan
Ngô Tiến Mạnh. K11 QT2
duyệt, lệnh sản xuất cho phân xởng sản xuất sẽ đợc phát ra vào đúng thời
điểm tính toán trớc.
Tại phân xởng sản xuất:
Sau khi lệnh sản xuất đợc phát ra, hoạt động tại phân xởng sẽ diễn
ra nh sau.
Sơ đồ dây chuyền công nghệ:
Bán thành phẩm của các quá trình
luôn đợc so sánh với sản phẩm mẫu
Thêu (với
giầy thể thao)
(1)
(1)
Cắt da may
mũ giầy
(2)
May
phần
mũ
giầy
Keo
Tra mũ
(3) giầy
(4)
vào đế
Rập khuôn
đế giầy từ
nhựa PVC
Rập
lỗ;
vào
dây
(5)
Kiểm tra
thông số
kỹ thuật
và ghép
đôi
(6)
Bao gói
(7)
(1) và (1) có thể tiến hành đồng thời.
Thành
phẩm
2. Đặc điểm công nghệ sản xuất:
a) Đặc điểm về phơng pháp sản xuất:
Các phần việc sản xuất sản phẩm đợc tiến hành tuần tự, một số phần
việc đợc tiến hành song song cùng nhau mà không ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm. Một số thao tác đợc tiến hành hoàn toàn bằng tay để tạo
độ tinh xảo cho sản phẩm. Một số khâu lại cần đợc xử lý bằng máy móc
để sản phẩm có độ chính xác cao.
7
Báo cáo thực tập Tổng quan
Ngô Tiến Mạnh. K11 QT2
Với chính sách theo đuổi chất lợng sản phẩm, công ty áp dụng chế
độ sản phẩm mẫu. Một lợng sản phẩm mẫu nhất định sẽ đợc những công
nhân lành nghề nhất của công ty thực hiện, dới sự giám sát chặt chẽ của
lÃnh đạo công ty và bộ phận thiết kế sản phẩm. Sau đó những sản phẩm
mẫu sẽ đợc giao đến từng tổ trong phân xởng. Ngời công nhân sẽ đối
chiếu công việc của mình với sản phẩm mẫu để tạo ra những sản phẩm có
độ chính xác cao, chất lợng đồng đều (ở đây đà khắc phục đợc vấn đề đại
đa số ngời công nhân gặp khó khăn trong việc đọc bản vẽ thiết kế).
b) Đặc điểm về trang thiết bị:
Trang thiết bị của doanh nghiệp gồm các máy móc công nghiệp, tuy
nhiên với đặc thù là một doanh nghiệp sản xuất giầy, nên trong quy trình
sản xuất, ngoài những phần việc đợc thao tác trên máy, một số khâu trong
quá trình sản xuất cần đợc tiến hành thủ công (điển hình là khâu vào đế
cho sản phẩm).
c) Đặc điểm về bố trí mặt bằng, nhà xởng, về thông gió, ánh
sáng
Giầy Hoàng Gia là một doanh nghiệp thuộc khối sản xuất, do vậy có
những yêu cầu khắt khe về diện tích mặt bằng nhà xởng. Doanh nghiệp
cần có một mặt bằng đủ rộng để bố trí các thiết bị thuộc ngành may để
phục vụ cho việc may mũ giầy và các chi tiết phụ đi kèm (hoa văn trang
trí, biểu trng công ty). Một phần nhà xởng đợc bố trí những dÃy bàn dài
phục vụ cho khâu vào đế và lên khuôn sản phẩm. Ngoài ra, còn phải bố
trí mặt bằng để một số máy rập đế giầy, máy rập lỗ, mặt bằng làm việc
cho bộ phận kiểm tra thông số kỹ thuật sản phẩm và ghép đôi
ánh sáng tại phân xởng làm việc cũng là một yêu cầu bắt buộc. Cần
phải có đủ ánh sáng giúp ngời công nhân có đủ điều kiện sản xuất ra
những sản phẩm có thông số kỹ thuật luôn ở trong phạm vi sai số cho
phép. ánh sáng đầy đủ là yêu cầu đặc biệt ở khâu kiểm tra sản phẩm,
tránh để lọt những sản phẩm sai lỗi ra ngoài thị trờng.
d) Đặc ®iĨm vỊ an toµn lao ®éng:
8
Báo cáo thực tập Tổng quan
Ngô Tiến Mạnh. K11 QT2
Trong quá trình sản xuất, tại một số khâu, công nhân luôn phải làm
việc trực tiếp với máy móc, do vậy vấn đề an toàn lao động cần phải đợc
chú ý tới thờng xuyên. Đặc biệt là đối với những công nhân làm việc trực
tiếp với máy rập đế, máy mài da (tạo ra những sản phẩm da có độ dày
phù hợp)
Tại khâu vào đế sản phẩm, các công nhân phải thờng xuyên tiếp xúc
với những loại keo dán chuyên dụng, do vậy để tránh gây tổn thơng cho
công nhân, công ty đà đề ra những yêu cầu về sử dụng đồ bảo hộ lao
động khi làm việc nh khẩu trang, găng tay
Đối với những công nhân làm tại khâu may và cắt phải làm việc với
máy may và máy cắt công nghiệp cũng sẽ rất dễ dẫn đến tai nạn lao động
chỉ với một chút sơ ý của ngời công nhân.
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất đợc diễn ra suôn sẻ đòi hỏi
doanh nghiệp phải luôn nhắc nhở đội ngũ công nhân của mình tuân thủ
đúng những yêu cầu về an toàn lao động trong khi làm việc.
IV/.Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của
doanh nghiệp
1. Tổ chức sản xuất:
a) Loại hình sản xất của doanh nghiệp: Là một doanh nghiệp sản
xuất giầy dép hớng tới ngời tiêu dùng bình dân, sản phẩm của doanh
nghiệp là sản phẩm đợc sản xuất hàng loạt. Tuy nhiên dới sự kiểm chứng
của khách hàng, đặc biệt là trong những năm gần đây cho thấy chất lợng
sản phẩm của doanh nghiệp có độ đồng đều. Đây là kết quả của việc áp
dụng chế độ sản phẩm mẫu (để ngời công nhân có sự đối sánh).
b) Chu kỳ sản xuất và kết cấu chu kỳ sản xuất:
Do điều kiện khí hậu của miền Bắc có 4 mùa rõ rệt, kết hợp với
những đặc điểm về văn hoá - xà hội, vậy nên sản phẩm giầy của doanh
9
Báo cáo thực tập Tổng quan
Ngô Tiến Mạnh. K11 QT2
nghiệp cũng có những đặc điểm về chu kỳ sản phẩm phù hợp với những
điều kiện đó.
Một năm sản xuất, doanh nghiệp có 3 vụ sản xuất chính. Bắt đầu
của một năm là việc doanh nghiệp chuẩn bị hàng để bán nhân dịp Tết
Nguyên đán, với đặc điểm về văn hoá - x· héi cđa ngêi ViƯt Nam, ngêi
tiªu dïng cã xu hớng muốn mua sản phẩm giầy dép nói chung để sử dụng
trong dịp năm mới, đặc biệt là dịp tết cổ truyền của dân tộc.
Vụ sản phẩm thứ hai mà doanh nghiệp phải tập trung nguồn lực của
mình để sản xuất là vụ hè. Vào dịp hè, ngời tiêu dùng có xu hớng chuyển
sang sử dụng sản phẩm giầy thể thao (phục vụ cho các hoạt động thể thao
trong dịp hè) và giầy vải.
Vụ sản phẩm thứ ba trong năm, thị trờng có cầu lớn về sản phẩm
giầy đó là thời điểm trớc dịp khai trờng. Cũng xuất phát từ đặc điểm tâm
lý của ngời tiêu dùng, cho nên việc mua sắm giầy dép nói chung
2. Kết cấu sản xt cđa doanh nghiƯp:
Bé phËn s¶n xt chÝnh:
Bộ phận sản xuất chính của doanh nghiệp là phân xưởng
sản xuất giầy dép. Phân xưởng được chia nhỏ thành các tổ sản
xuất, mỗi tổ lại đảm nhận một khâu trong quá trình sản xuất để
đảm bảo tính chun mơn hóa cao trong quá trình sản xuất, tạo
ra năng suất, chất lượng cho sn phm.
Bộ phận sản xuất phụ trợ, sản xuất phụ:
Doanh nghiệp có một bộ phận chuyên lo sản xuất dây buộc
và hộp đóng gói sản phẩm.
Hộp đóng gói sản phẩm được doanh nghiệp sử dụng là loại
hộp các-tơng, bên ngồi có tráng một lớp giấy chouse để đảm
bảo yêu cầu về mặt mỹ thuật của sản phẩm, tạo độ tin cậy cho
khách hàng.
10
Báo cáo thực tập Tổng quan
Ngô Tiến Mạnh. K11 QT2
Mi thông tin về sản phẩm, các chỉ số kỹ thuật được in trên
thành hộp.
Sản phẩm được bọc bởi một lớp nhựa polyme để đảm bảo
không giảm phẩm chất sản phẩm trong q trình vận chuyển.
Bé phËn vËn chun:
Sản phẩm của doanh nghiệp được chính doanh nghiệp giao
đến cho khách hàng và các đại lý của doanh nghiệp. Khi chuyển
sang địa bàn các tỉnh, đội ngũ xe tải hạng nhẹ của doanh nghiệp
sẽ đáp ứng được yêu cầu vận chuyển của doanh nghiệp về thời
gian và số lượng. Bộ phận vận chuyển thường xuyên làm việc
với phân xưởng và bộ phận kế hoạch – tiêu thụ để có sự phối
hợp nhịp nhàng, đảm bảo các yêu câu của việc vận chuyển.
V/.Tæ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp:
Phũng thit k sn phẩm sẽ có nhiệm vụ sáng tạo ra những
sản phẩm mới, có chất lượng tốt để tạo sự thu hút cho sản
phẩm của cơng ty, từ đó tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Khi đã có bản thiết kế và sản phẩm mẫu và được phê duyệt,
thơng tin từ phịng kế hoạch tiêu thụ sẽ được truyền xuống phân
xưởng sản xuất. Tại đây người chịu trách nhiệm chính là về sản
phẩm là quản đốc phân xưởng. Sản phẩm sẽ được sản xuất ra
tại đây.
Sau q trình kiểm tra. Thơng tin từ phòng kế hoạch – tiêu
thụ sẽ được truyền đến bộ phận vận chuyển, từ đây, sản phẩm
sẽ được vận chuyển đến khách hàng của doanh nghiệp.
11