Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

BÁO cáo THỰC tập tốt NGHỆP tìm HIỂU về THÁP CHƯNG cất c 02 TRONG NHÀ máy xử lý KHÍ DINH cố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.45 KB, 44 trang )

MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 3
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 4
MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ
DINH CỐ 6
1.1 Khái quát chung 6
1.2 Nguyên lý vận hành 7
1.3 Các chế độ vận hành 7
1.4 Chính sách an toàn 8
1.5 Sơ đồ bố trí thiết bị 8
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH VẬN HÀNH CỦA NHÀ
MÁY 10
1.Nguyên liệu và sản phẩm 10
1.1 Nguyên liệu 10
1.2 Sản phẩm của nhà máy 11
2. Dây chuyền công nghệ 18
2.1 Chế độ AMF 18
2.2 Chế độ MF 22
2.3 Chế độ GPP 25
2.4Chế độ GPP chuyển đổi 29
CHƯƠNG 3: TÌM HIỂU VỀ THIẾT BỊ THÁP CHƯNG
CẤT C-02 34
1.Cấu tạo của tháp chưng cất 34
1
2.Nguyên tắc hoạt động của tháp C-02 37
3. Các thông số làm việc của tháp C-02 37
CHƯƠNG 4: VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ SỰ
CỐ KỸ THUẬT TRONG SẢN XUẤT 40
1.Chính sách về sức khỏe, an toàn và môi trường 40
2. Bộ phận phòng cháy chữa cháy 40


2.1 Mục tiêu 40
2.2. An toàn 41
KẾT LUẬN 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45

2
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP


















Vũng Tàu, tháng 6 năm 2013
Xác nhận của đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
3
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

1. Thái độ tác phong khi tham gia thực tập:




2. Kiến thức chuyên môn:




3. Nhận thức thực tế:




4. Đánh giá khác:




5. Đánh giá kết quả thực tập:




Giảng viên hướng dẫn
(Ký ghi rõ họ tên)
4
MỞ ĐẦU
Không riêng gì Việt Nam, hiện nay trên thế giới vấn đề năng lượng rất

được quan tâm và chú trọng phát triển. Bởi năng lượng luôn được xem là
huyết mạch của một quốc gia, nó tác động tích cực đến việc phát triển kinh tế
cũng như quốc phòng.
Việt Nam là quốc gia giàu tiềm năng về dầu khí, tuy chỉ mới bước đầu
khai thác và phát triển, tiềm năng về khai thác và chế biến dầu chưa thật sự
phát triển. Tuy nhiên nền công nghiệp khí Việt Nam cũng đạt được nhiều kết
quả to lớn, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Hiện tại, ở Việt Nam đã hình thành nên nhiều tập đoàn dầu khí như:
Vietso Petro, Petro Vietnam, Saigon Petro; các công ty dầu khí nước ngoài
như: BP (vương quốc Anh), ONGC – Videsh (Ấn Độ), Conocophillips (Mỹ),
JVPC – liên doanh Việt - Nhật… đã góp phần thúc đẩy đáng kể đến việc phát
triển ngành dầu khí còn non trẻ ở Việt Nam.
Được sự đầu tư và quan tâm đặc biệt của chính phủ Việt Nam, năng
lượng nói chung và năng lượng khí nói riêng phát triển với tốc độ khá nhanh
và bền vững. Tháng 10 năm 1998, nhà máy xử lý khí Dinh Cố đi vào hoạt
động, đánh dấu bước phát triển vượt bật của ngành công nghiệp khí Việt
Nam.
Trong bài báo cáo này, tôi xin trình bày về thiết bị hấp phụ V-06 trong
nhà máy xử lý khí Dinh Cố.
5
Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ
DINH CỐ
1.1 Khái quát chung
Công ty chế biến khí Vũng Tàu trực thuộc tổng công ty chế biến và kinh
doanh các sản phẩm khí Việt Nam là đơn vị trực tiếp quản lý nhà máy xử lý
khí Dinh Cố, đây là nhà máy sản xuất các sản phẩm gas đầu tiên của Việt
Nam.
Nhà máy xử lý khí Dinh Cố được xây dựng tại xã An Ngãi, huyện
Long Điền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Việc xây dựng nhà máy xử lý khí Dinh
Cố đã tận dụng số lượng lớn khí đồng hành bị đốt bỏ mang lại doanh thu từ

việc bán khí hóa lỏng, condensate và xuất khẩu. Nhà máy xử lý khí Dinh Cố
(thuộc PV gas) cung cấp khí để sản xuất ra khoảng 10% nhu cầu điện và 10%
nhu cầu phân đạm của cả nước.
Sản phẩm của quá trình xử lý là các sản phẩm có giá trị kinh tế:
- Cung cấp khí khô thương phẩm cho các nhà máy khí điện đạm ở Phú Mỹ,
Bà Rịa.
- Cung cấp LPG cho thị trường trong nước và quốc tế.
- Sản phẩm condensate cho xuất khẩu.
- Cơ sở của các công nghệ được áp dụng tại nhà máy chỉ là những phương
pháp biến đổi vật lý.
Các sản phẩm của nhà máy:
- LPG: chủ yếu là propan và butan hoặc hỗn hợp Bupro. Được ứng
dụng để làm nhiên liệu, nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng,
tổng hợp hữu cơ.
6
- Condensate: hỗn hợp đồng thể ở dạng lỏng, có màu vàng rơm, gồm
hydrocacbon có phân tử lượng lớn hơn propan và butan, hợp chát
vòng, nhân thơm. Từ condensate, chúng ta có thể làm nhiên liệu, làm
dung môi và các sản phẩm hóa dầu.
- Khí khô thương phẩm: cung cấp cho nhà máy điện đạm, nhà máy
cán thép, nhà máy sản xuất gốm
1.2 Nguyên lý vận hành
Khí ẩm cung cấp cho nhà máy từ hai nguồn Bạch Hổ và Rạng Đông phụ
thuộc vào việc khai thác dầu thô. Do đó sự chênh lệch giữa nhu cầu tiêu thụ
khí khô và khả năng cung cấp khí ẩm. Vì lẽ đó việc vận hành nhà máy tuân
thủ một số thứ tự ưu tiên sau:
Ưu tiên cao nhất của nhà máy là tiếp nhận toàn bộ lượng khí ẩm cấp từ
ngoài khơi. Khi nhu cầu tiêu thụ khí nhỏ hơn lượng khí thu gom được ngoài
khơi hì nhà máy vẫn tiếp nhận tối đa, lượng khí dư sau khi đã được xử lý thu
gom phần lỏng sẽ được xử lý thu gom phần lỏng sẽ được đốt bỏ.

Ưu tiên tiếp theo là đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của các nhà máy điện.
Cung cấp khí liên tục cho nhà máy điện, đạm ngay cả trong trường hợp
nhà máy bị sự cố shutdown.
1.3 Các chế độ vận hành
Khi bắt đầu xây dựng nhà máy, do đòi hỏi cao về tiến độ trong khi một
số thiết bị không kịp đáp ứng, việc xây dựng và đưa nhà máy vào hoạt động
được chia làm 3 giai đoạn:
• Giai đoạn AMF: sản phẩm của nhà máy khí bao gồm khí thương mại
(chưa tách C
3
, C
4
) và condensate.
• Giai doạn MF: sản phẩm của nhà máy là khí thương mại (đã tách C
3
,
C
4
), bupro và condensate.
• Giai đoạn GPP: sản phẩm của nhà máy khí là khí C
1
,C
2
, C
3
, C
4

condensate.
7

1.4 Chính sách an toàn
Tiêu chí hàng đầu trong việc thiết kế và vận hành nhà máy là toàn bộ
nhà máy và các cụm thiết kế và vận hành một cách:
 An toàn, hiệu quả và kinh tế
 Các ảnh hưởng tới môi trường xung quanh được hạn chế ở mức tối
thiểu
Với các tiêu chí đó, ưu tiên cao nhất là vấn đề an toàn.
1.5 Sơ đồ bố trí thiết bị
Các thiết bị trong nhà máy được thiết kế có xem xét tới các yếu tố sau:
 Khoảng cách an toàn giữa các thiết bị theo các tiêu chuẩn IP tương
ứng.
 Khả năng bố trí và vận hành các thiết bị PCCC.
 Phân vùng nguy hiểm.
 Mức độ vận hành.
 Các công việc bảo dưỡng sửa chửa.
 Bố trí hệ thống và cáp.
 Công tác xây dựng.
 Ba chế độ vận hành.
 Hệ thống xả.
 Mức độ tiếng ồn.
 Nhu cầu lắp đặt mở rộng.
Với nguyên tắc trên, các thiết bị trong nhà máy được bố trí theo 6 khu
như sau:
1. Khu vực Slugcatcher(Inlet Area).
2. Khu vực công nghệ(Process Area).
3. Khu vực phụ trợ(Utilities Area).
4. Khu vực Flare(Flare Area).
5. Khu vực chứa sản phẩm(Storage Area).
8
6. Khu vực xuất sản phẩm(Export Area).

Đặc biệt trong khu vực công nghệ, các thiết bị phục vụ cho từng chế độ
vận hành được bố trí theo các vùng riêng biệt để đảm bảo nhà máy vẫn
có thể vận hành trong khi các thiết bị của chế độ khác đang được lắp
đặt.
9
Chương 2: QUY TRÌNH VẬN HÀNH CỦA NHÀ MÁY
1. Nguyên liệu và sản phẩm
1.1 Nguyên liệu
Là khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ và Rạng Đông và các mỏ khác trong
bể Cửu Long.
 Điều kiện nguyên liệu vào:
Áp suất: 109 bar
Nhiệt độ: 25,6
0
C
Lưu lượng: 5,7 triệu m
3
khí/ngày
Hàm lượng nước: chứa nước ở điều kiện vận chuyển cấp cho nhà máy.
Hàm lượng nước này sẽ được khử bằng thiết bị khử nước trước khi vào nhà
máy.
Bảng 1.1. Thành phần khí vào nhà máy
Cấu tử Phần mol (%) Cấu tử Phần mol (%)
N
2
0,21 C
6
0,51
CO
2

0,06 C
7
0,26
CH
4
70,85 C
8
0,18
C
2
13,41 C
9
0,08
C
3
7,5 C
10
0,03
iC
4
1,65 Cyclo C
5
0,05
nC
4
2,37 Cyclo C
6
0,04
iC
5

0,68 Benzen 0,04
nC
5
0,73 H
2
O 1,3
10
1.2 Sản phẩm của nhà máy
Sản phẩm của nhà máy gồm LPG, condensate, khí khô thương phẩm.
STT Cấu tử Phần mol (%)
1 C
1
84.2193
2 C
2
13.8324
3 C
3
1.3015
4 iC
4
0.0645
5 nC
4
0.0384
6 iC
5
0.0186
7 nC
5

0
8 C
6+
0.0091
9 N
2
0.1172
10 CO
2
0.3925
a. Khí khô
Là khí đã qua chế biến đáp ứng được tiêu chuẩn để vận chuyển bằng
đường ống và thoả mãn được các yêu cầu của khách hàng. Khí khô có thành
phần chủ yếu là CH
4
(không nhỏ hơn 90%) và C
2
H
4
. Ngoài ra còn có lẫn các
hydrocacbon nặng hơn và các khí khác như H
2
, N
2
, CO
2
… tùy thuộc vào điều
kiện vận hành mà thành phần khí có thể thay đổi.
Trong đó khí khô thương phẩm cung cấp cho nhà máy điện và nhà
máy phân đạm. Có thành phần, sản lượng và chỉ tiêu kỉ thuật như sau:

11
Bảng 1.a. Thành phần khí khô của nhà máy xử lý khí Dinh Cố
Lưu lượng khí 5,7 triệu m
3
khí/ngày
Thành phần % mol Thành phần % mol
N
2
0,178 iC
5
H
12
0,0508
CO
2
0,167 nC
5
H
10
0,005
CH
4
81,56 C
6
H
14
0,016
C
2
H

6
13,7 C
7
H
16
0,00425
C
3
H
8
3,35 C
8
+
0,00125
iC
4
H
10
0,322 Hơi nước 0,00822
nC
4
H
10
0,371
Bảng 1.b. Sản lượng nhà máy xử lý khí Dinh Cố
AMF MF GPP
Lưu lượng 3.95 3.67 3.44
Áp suất (kPaG) 4700 4700 4700
Nhiêt độ (
0

C) 20.9 27.2 56.4

Bảng 1.c. Chỉ tiêu kỉ thuật nhà máy xử lý khí Dinh Cố
Nhà máy điện nói chung
Áp suất tối thiểu, bar Tuỳ theo mỗi nhà máy
Nhiệt độ 20
0
C trên điểm sương
Nhiệt độ điểm sương -10
0
C
Nhiệt độ điểm sương của nước -75
0
C
Tổng nhiệt lượng tối đa 38,000 KJ/m
3
Lượng các tạp chất 30 ppm
H
2
S 20 – 40 ppm
N
2
, He, Ar < 2%
b. LPG
Khí hóa lỏng gọi tắt là LPG, có thành phần chủ yếu là propan và butan
hoặc Bupro.
Butan ở thể lỏng và khí đều nặng hơn propan nhưng có cùng một
lượng thì propan tạo ra một thể tích lớn hơn. Nhiệt độ sôi và áp suất hơi
bão hòa cách nhau khá xa.
12

Để hóa lỏng propan thì cần điều kiện: t
0
= -45
0
, P = 1 bar hoặc t
0
= 20
0
, P = 9 bar.
Để hóa lỏng Butan thì cần điều kiện: t
0
= -2
0
, P = 1 bar hoặc t
0
= 20
0
,
P = 3 bar.
 Nhiệt trị
− Propan: 11,100kcal/kg
− Butan: 10900 kcal/kg
 Áp suất hơi
LPG có áp suất hơi bão hòa lớn hơn áp suất khí quyển nên ở điều kiện
thường LPG tồn tại ở dạng hơi. Trong một điều kiện nhất định về nhiệt độ, áp
suất thì LPG sẽ chuyển sang một dạng lỏng rất nhỏ so với dạng hơi, thuận lợi
cho việc vận chuyển và tồn chứa.
 Hệ số giản nở khối
Hệ số giản nở khối là đại lượng thể tích tăng lên khi nhiệt độ của vật chất
tăng lên 1 độ.

Hệ số giản nở khối ở 15
0
C đối với propan vào khoảng 0,0016/
0
C còn đối
với butan là 0,0011/
0
C. Do hệ số giản nở khối của propan, butan lớn nên:
− Có chứa khoảng trống trong bồn
− Lắp đặt van an toàn trên các ống dẫn trên thiết bị
 Nhiệt độ ngọn lửa
− Propan: 1967
0
C
− Propylen: 2059
0
C
− Butan: 1973
0
C
− Butylen: 2033
0
C
 An toàn trong sử dụng:
− Nguy hiểm do áp suất
− Nguy hiểm do lửa và nhiệt độ
13
− Nguy hiểm do gây ngạt: do LPG không có mùi do đó phải pha
thêm chất tạo mùi để phát hiện khi khí thoát ra. Alkylmercaptan
thường được sử dụng cho mục đích gia mùi với tỷ lệ 3 – 5 ppm.

 Các khả năng sử dụng khí hóa lỏng:
− Sử dụng làm nguyên liệu
− Sử dụng trong dân dụng
− Sử dụng trong sản xuất vật liệu xây dựng
Sử dụng làm nhiên liệu hóa dầu: có thể từ propan, butan sản xuất etylen,
propylen, butadien phục vụ cho ngành nhựa, cao su, đặc biệt là sản xuất dung
môi.
Sản lượng LPG đạt được vận hành nhà máy ở từng chế độ khác nhau
Bupro
Chế độ AMF MF GPP
Lưu lượng (tấn/ngày) 640
Áp suất (bar) 13
Nhiệt độ (
0
C) 47,34
Propan
Chế độ AMF MF GPP
Lưu lượng (tấn/ngày) 535
Tỷ lệ thu hồi (%) 85,2
Áp suất (bar) 18
Nhiệt độ (
0
C) 45,57
% mol C
4
cực đại 2,5
Butan
Chế độ AMF MF GPP
Lưu lượng (tấn/ngày) 415
Tỷ lệ thu hồi (%) 92

Áp suất (bar) 9
Nhiệt độ (
0
C) 45
14
% mol C
5
cực đại 2,5
Yêu cầu kỉ thuật đối với khí hóa lỏng
Tên chỉ tiêu Đơn vị
tính
Propan Butan BUPRO Phương pháp
phân tích
Áp suất hơi ở 37,8
0
C
Kpa, max 1430 485 1430 ASTM
D1267-87
Hàm lượng lưu
huỳnh
mg/kg,
max
185 140 140 ASTM
D2784-89
Hàm lượng nước tự
do
% khối
lượng
Không có Không có Không có ASTM D95
Độ ăn mòn tấm

đồng trong 3h ở
50
0
C
- Loại 1 Loại 1 Loại 1
ASTM
D1838-91
Hàm lượng H
2
S ppm Không có Không có Không có ASTM
D2420-91
Tỷ trọng ở 15
0
C Kg/l Số liệu
báo cáo
Số liệu
báo cáo
Số liệu
báo cáo
Thành phần
C
2
+
hydrocacbon % mol,
max
Số liệu
báo cáo
Số liệu
báo cáo
Số liệu

báo cáo
ASTM
D2163-91
C
4
+
hydrocacbon % mol,
max
2,5 - -
C
5
+
hydrocacbon % mol,
max
- 2 2 -
Thành phần cặn 100ml,
ml, max
0,05 0,05 0,05 ASTM
D2158-92
c. Condensate
15
Condensate bao gồm các hydrocacbon có phân tử lượng và tỷ trọng
cao hơn Butan và Propan thường kí hiệu là C
5
+
. Ngoài các hydrocacbon
no, condensate còn chứa các hydrocacbon mạch vòng, các nhân thơm.
Condensate thường ổn định theo các tiêu chuẩn thương mại, chủ yếu là
tiêu chuẩn áp suất hơi bão hòa trong khoảng 0,6 – 0,7 bar. Ở áp suất này
condensate tồn trữ và vận chuyển kinh tế hơn.

- Các đặc tính kỉ thuật của condensate:

Áp suất hơi bão hòa: 60 Kpa.

C
5
+
: 13%

Tỷ trọng: 310 Kg/m
3

Độ nhớt: 0,25647 Cp.
16
Sản lượng condensate thu được khi vận hành nhà máy
ở các chế độ khác nhau
Chế độ AMF MF GPP
Lưu lượng (tấn/ngày) 330 380 400
Ap suất (bar) 8 8 8
Nhiệt độ (
0
C) 45 45 45
% mole C
4
cực đại 2 2 2
Yêu cầu kỉ thuật đối với Condensate thương phẩm
Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Mức chất lương
đăng kí
Phương pháp
phân tích

Tỷ trọng ở 15
0
C Kg/l Số liệu báo cáo ASTM D1298-90
Áp suất hơi bão hòa ở
37,8
0
C
psi, max 12 ASTM D323-94
Hàm lượng lưu huỳnh %khối lượng,
max
0.25 ASTM D1552-95
Hàm lượng nước % thể tích 0.1 ASTM D95-90
Hàm lượng cặn lắng %khối lượng 0.01 ASTM D974-95
Axit tổng hợp mg KOH/g, max 0.033 ASTM D974-95
Cốc cặn 10% đáy % khối lượng,
max
0.5 ASTM D189-95
Ăn mòn tấm đồng trong
3h ở 50
0
C
- Loại 1 ASTM D130-94
Hàm lượng tro %khối lượng,
max
0.005 ASTM D482-95
Hàm lượng muối mg/l <1 ASTM D3230-89
Hàm lượng Mercaptan ppm, % thể tích 40 ASTM D3227-96
Chỉ số octan (RON) Min 45 ASTM D2699-95
Chưng cất
IBP

0
C 10 min ASTM D86-96
Chưng cất 50%
0
C 65 min
Phần cất 270
0
C % thể tích 20 max
Hàm lượng C1-C4 % thể tích 2 max
Hàm lượng cặn % thể tích 2 max
17
2. Dây chuyền công nghệ
Để đảm bảo cho việc vận hành nhà máy được linh hoạt và hoạt động nhà
máy được liên tục, không ảnh hưởng đến việc cung cấp khí cho nhà máy điện
đạm. Nhà máy được lắp đặt và hoạt động theo các chế độ chính:
 Chế độ AMF( Ablotute Minium Facility): Cụm thiết bị tối thiểu
tuyệt đối
 Chế độ MF(Minium Facility): Cụm thiết bị tối thiểu
 Chế độ GPP(Gas processing plant): Cụm thiết bị hoàn thiện
 Chế độ MGPP(Modified Gas processing plant): Chế độ GPP
chuyển đổi
Tùy theo tình trạng trạng vận hành bảo dưỡng của thiết bị, có thể linh
hoạt điều chỉnh chế độ vận hành để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả
thu lỏng tối đa.
2.1 Chế độ AMF
Chế độ AMF theo thiết kế là chế độ vận hành nhà máy ban đầu với các
thiết bị tối thiểu nhằm cung cấp khí cho các hộ tiêu thụ và không chú trọng
vào các sản phẩm lỏng.
Bao gồm 2 tháp chưng cất, 3 thiết bị trao đổi nhiệt, 3 bình tách để thu hồi
khoảng 340 tấn condensate/ngày từ lưu lượng khí ẩm khoảng 4,3 tr.m

3
/ngày.
Giai đoạn này không có máy nén nào được sử dụng.
 Sơ đồ mô tả chế độ công nghệ AMF :
18

19
Khí đồng hành
V-08
C-05
ME-13
Khí thương phẩm
E-07
V-03
Nước
E-04
ME-24
Condensate
C-01
V-15
E-01A/B
Dầu nóng
Sơ đồ mô tả chế độ công nghệ AMF
Ký hiệu:
C : tháp tách phân
đoạn
SC – slug catcher
V – bình chứa
E - thiết bị trao đổi
nhiệt

ME - thiết bị đo
đếm

Ký hiệu:
C : tháp tách phân
đoạn
SC – slug catcher
V – bình chứa
E - thiết bị trao đổi
nhiệt
ME - thiết bị đo
đếm

SC
E-09
TK-21
EJ-01
Dầu nóng
 Mô tả chế độ vận hành:
Khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ được đưa tới Slug Catcher của nhà
máy bằng đường ống 16” với áp suất 109 bar, nhiệt độ 25,6
0
C. Tại đây,
condensat và khí được tách ra theo các đường riêng biệt để tiếp tục xử lý, còn
nước chứa trong condensat cũng được tách nhờ trọng lực và đưa vào bình
tách nước (V-52) để xử lý. Ở đây nước được giảm áp tới áp suất khí quyển và
hydrocacbon bị hấp thụ sẽ được giải phóng đưa vào đốt ở hệ thống cột đuốc.
Nước sau đó được đưa tới hầm đốt (ME-52).
Dòng lỏng đi ra từ Slug Catcher sẽ được giảm áp và đưa vào bình tách
V-03 hoạt động ở 75 bar và được duy trì ở nhiệt độ 20

0
C. V-03 dùng để tách
hydrocacbon nhẹ hấp thụ trong lỏng bằng cách giảm áp. Với việc giảm áp từ
109 bar xuống 75 bar, nhiệt độ sẽ giảm thấp hơn nhiệt độ hình thành hydrate
nên để tránh hiện tượng này bình được gia nhiệt đến 20
0
C bằng dầu nóng ở
thiết bị E-07. Sau khi ra khỏi V-03 dòng lỏng này được trao đổi nhiệt tại thiết
bị E-04A/B để tận dụng nhiệt.
Dòng khí thoát ra từ Slug Catcher được dẫn vào bình tách/lọc V-08
nhằm tách triệt để các hạt lỏng nhỏ bị cuốn theo dòng khí do SC không tách
được và lọc các hạt bụi trong khí (nếu có) để tránh làm hư hỏng các thiết bị
chế biến khí phía sau.
Khí từ đầu ra của V-08 được đưa vào thiết bị hòa dòng EJ-01A/B/C để
giảm áp suất từ 109 Bar xuống 47 Bar. Việc giảm áp của khí trong EJ có tác
dụng để hút khí từ đỉnh tháp C-01. Đầu ra của EJ-01A/B/C là dòng hai pha có
áp suất 47 bar và nhiệt độ 20
0
C cùng với dòng khí nhẹ từ V-03 đã giảm áp
được đưa vào tháp C-05. Mục đích của EJ-01A/B/C là nén khí thoát ra từ đỉnh
tháp C-01 lên áp suất làm việc của tháp C-05, vì vậy nó giữ áp suất làm việc
của tháp C-01 ổn định.
Tháp C-05 hoạt động ở áp suất 47 bar, nhiệt độ 20
0
C. Phần đỉnh của tháp
hoạt động như bộ tách khí lỏng. Tháp C-05 có nhiệm vụ tách phần lỏng
20
ngưng tụ do sự sụt áp của khí từ 109 bar xuống 47 bar khi qua EJ-01A/B/C.
Dòng khí ra từ đỉnh tháp C-05 được đưa ra đường khí thương phẩm để cung
cấp cho các nhà máy điện. Lỏng tại đáy C-05 được đưa vào đĩa trên cùng của

tháp C-01.
Ở chế độ AMF tháp C-01 có 2 dòng nhập liệu:
− Dòng từ V-03 vào đĩa thứ 14 của tháp C-01.
− Dòng lỏng từ đáy của tháp C-05 vào đĩa trên cùng của tháp C-01.
Áp suất hơi của condensat được giảm đi và được điều chỉnh trong tháp
C-01 nhằm mục đích phù hợp cho việc chứa trong bồn chứa ngoài trời. Với ý
nghĩa đó trong chế độ AMF tháp C-01 hoạt động như là tháp ổn định
condensat. Trong đó, phần lớn hydrocacbon nhẹ hơn Butan được tách ra khỏi
Condensat bởi thiết bị gia nhiệt của đáy C-01 là E-01A/B đến 194
0
C. Khí ra ở
đỉnh tháp có nhiệt độ 64
0
C được trộn với khí nguyên liệu nhờ EJ-01A/B/C.
Dòng Condensat ở đáy tháp được trao đổi nhiệt tại E-04A/B và được làm lạnh
bằng không khí ở E-09 để giảm nhiệt độ xuống 45
0
C trước khi ra đường ống
dẫn Condensat về kho cảng hoặc chứa vào bồn chứa TK-21.
2.2 Chế độ MF
Giai đoạn MF bao gồm các thiết bị trong AMF và bổ sung thêm một
tháp chưng cất, một máy nén piston chạy khí 800 kw, 3 thiết bị trao đổi nhiệt
và 3 bình tách để thu hồi hỗn hợp Bupro (butan và propan) khoảng 30
tấn/ngày và condensate khoảng 380 tấn/ngày.
Cũng giống như chế độ AMF thiết kế nhằm cung cấp khí cho các hộ
tiêu dùng. Ngoài ra trong chế độ MF, tháp C-02 được đưa vào vận hành để
thu hồi Bupro. Nhằm tận dụng Bupro và tách một phần metan, etan còn lại,
dòng khí ra từ V-03 được đưa đến tháp C-01 để tách triệt để C
2
.

 Sơ đồ mô tả chế độ công nghệ MF :
21
22
Khí đồng hành
V-08
V-06
E-15
E-18
SC
V-07
K-04
F-01
E-20
V-12
K-01
E-04
E-01A/B
V-15
E-02
V-02
P-01A/B
E-03
E-09
E-07
V-03
Nước
SP condensate
Bupro
Bupro
Khí

thương phẩm
C-05
C-01
C-02
Sơ đồ mô tả chế độ công nghệ MF
Ký hiệu:
C – tháp tách phân đoạn
V - thiết bị tách
SC – slug catcher
E - thiết bị trao đổi nhiệt
K – máy nén
P – bơm
Dầu nóng
Dầu nóng
E-14
TK-21
V-21A
V-21B
 Mô tả chế độ vận hành:
Dòng khí từ Slug Catcher được đưa đến bình tách lọc V-08, đây là
thiết bị được thiết kế để tách nước, hydrocacbon lỏng, dầu và lọc các hạt rắn.
Mục đích của V-08 là bảo vệ lớp chất hấp thụ trong V-06A/B khỏi bị hỏng
hoặc giảm tác dụng và giảm tuổi thọ của chúng. Sau khi được loại nước tại V-
06A/B dòng khí được đưa đồng thời đến hai thiết bị E-14 và E-20 để làm
lạnh. Dòng khí sau khi ra khỏi E -14 và E-20 là dòng hai pha lỏng khí được
đưa vào tháp C-05 để tách lỏng. Khí ra tại đỉnh tháp C-05 làm tác nhân lạnh
bậc 1 cho dòng nguyên liệu tại E-14 (nhiệt độ giảm từ 26,5
0
C xuống -17
0

C)
trước khi làm lạnh bậc hai tại van giãn nở, dòng khí thương phẩm ra từ đỉnh
C-05 này sau khi qua E-14 nhiệt độ được tăng lên đủ điều kiện cung cấp cho
các nhà máy điện.
Hai tháp hấp thụ V-06A/B được sử dụng luân phiên, khi tháp này làm
việc thì tháp kia tái sinh. Quá trình tái sinh được thực hiện nhờ sự cung cấp
nhiệt của một phần dòng khí thương phẩm được gia nhiệt đến 220
0
C bằng
dòng dầu nóng tại E-18, dòng khí này sau khi ra khỏi thiết bị V-06A/B sẽ
được làm nguội tại E-15 và được tách lỏng ở V-07 trước khi ra đường khí
thương phẩm.
Sơ đồ dòng lỏng trong chế độ MF giống như trong chế độ AMF, ngoại
trừ việc đưa khí từ V-03 đến C-01 thay vì đến C-05 như chế độ AMF. Ngoài
ra trong chế độ MF, tháp C-02 được đưa vào để thu hồi Bupro.
Nhằm tận thu bupro và tách một ít metan, etan còn lại, dòng khí từ V-
03 được đưa đến tháp C-01 để tách triệt để lượng metan, etan.
Dòng lỏng từ thiết bị V-03 được đưa đến tháp C-01 sau khi được gia
nhiệt từ 20
0
C lên 80
0
C tại thiết bị E-04A/B nhờ dòng lỏng ra từ tháp ổn định
C-02.
Có 3 dòng nguyên liệu được đưa đến tháp C-01:
− Dòng khí đến từ V-03 vào giữa đĩa thứ 2 và 3 của tháp C-01
23
− Dòng lỏng từ V-03 vào đĩa thứ 20 của tháp C-01
− Dòng lỏng đến từ đáy C-05 vào đĩa trên cùng của tháp C-01
Tại đây các hydrocacbon nhẹ như C

1
, C
2
được tách ra và đi lên đỉnh tháp,
sau đó nó được nén từ 25 bar lên 47 bar nhờ máy nén K-01 trước khi được
dẫn qua đường dẫn khí thương phẩm.
Phần lỏng ra từ đáy tháp C-01 được đưa đến tháp C-02.
- Tháp C-02 làm việc ở áp suất 11 bar, nhiệt độ đỉnh 60
0
C và nhiệt độ
đáy 154
0
C. Tại đây C
5
+
được tách ra ở đáy tháp, sau đó chúng được dẫn
qua thiết bị trao đổi nhiệt E-04A/B để gia nhiệt cho dòng lỏng ra từ đáy
V-03. Sau khi ra khỏi E-04A/B lượng lỏng này được đưa đến làm lạnh
tại thiết bị trao đổi nhiệt bằng không khí E-09 trước khi đưa ra đường
ống hoặc ra bồn chứa condensat TK-21.
Phần hơi ra khỏi đỉnh tháp C-02 là Bupro, hơi Bupro được ngưng tụ tại
E-02, một phần được cho hồi lưu trở lại C-02 để đảm bảo độ phân tách của
sản phẩm, phần còn lại theo đường ống dẫn sản phẩm Bupro.
2.3 Chế độ GPP
Giai đoạn GPP với đầy đủ các thiết bị như thiết kế để thu hồi 540 tấn
propan/ngày, 415 tấn butan/ngày và 400 tấn condensate/ngày. GPP bao gồm
các thiết bị của MF bổ sung thêm 1 Turbo-Expander 2200 KW, máy nén
piston hai cấp chạy khí 1200 KW, 2 tháp chưng cất, các thiết bị trao đổi nhiệt,
quạt làm mát va các thiết bị khác.
Nhà máy hoạt động ở chế độ này gồm các thiết bị hoàn chỉnh hơn so với

công nghệ làm lạnh bằng Turbo-Expander. Khi hoạt động ở chế độ này thì
hiệu suất thu hồi các sản phẩm cao hơn các giai đoạn trước.
 Sơ đồ mô tả chế độ công nghệ GPP :
24

25
E-10
SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ CHẾ ĐỘ GPP
khí đồng hành
V-06
E-15
E-18
E-13
E-19
E-09
E-12
F-01
CC-01
E-02
E-11
E-01
E-03
E-04
E-14
V-07
K-04
SC-01
K-01
K-02
K-03

FV-1001
C-05
C-04
C-01
C-02
C-03
ME-13
E-08
E-07
nước
V-14
V-13
FV-1802
V-12
FV-1701
FV-1201
FV-1301
V-15
V-02
E-17
P-01
V-05
P-03
SP codensate
SP Butan
SP Propan
Ký hiệu:
C – tháp tách phân đoạn.
V – bình chứa.
SC – slug catcher.

E - thiết bị trao đổi nhiệt.
CC – Turbo expander.
K – máy nén.
P – bơm.
ME - thiết bị đo đếm.
F - thiết bị lọc.
Khí thương phẩm
ME-24
ME-26
ME-25
V-08
TK-21
V-21B
V-21A

×