Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây nền công nghiệp thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng phát triển không ngừng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì chúng ta
đang phải đối mặt với một vấn đề mang tính toàn cầu và đe dọa đến sự sống, đó là vấn đề
ô nhiễm môi trường. Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường đang trở nên rất bức xúc
không những cho mỗi quốc gia mà còn cho toàn nhân loại, trong đó hoạt động sản xuất
công nghiệp được xác định là một trong những nguyên nhân ô nhiễm chính.
Trước tình hình đó, Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về
bảo vệ môi trường như luật bảo vệ môi trường (1994), Nghị định 26/CP ngày 26/4/1996
của Chính Phủ về xử phạt hành chính… và luật môi trường sửa đổi bổ sung (2006) nhằm
quản lý và bảo vệ môi trường tốt hơn. Vấn đề này càng trở nên quan trọng hơn khi Việt
Nam chính thức gia nhập WTO (11/1/2007), nó có thể quyết định đến thành công hay thất
bại của một doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Hải Việt là một trong những doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu
thủy hải sản hàng đầu của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng và nước ta nói chung, với hơn
300 mặt hàng tinh chế, dạng hàng siêu thị ăn liền từ dây chuyền công nghệ mới, hiện đại
chủ yếu cung cấp cho thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Mỹ, Úc, U.A.E. và các nước
Châu Á khác. Một mặt góp phần phần giải quyết việc làm cho các lao động, không chỉ lao
động trực tiếp trong nhà máy mà còn các lao động ở các mạng lưới phân phối và tiêu thụ
sản phẩm; đồng thời đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên,
bên cạnh những lợi ích to lớn, các loại chất thải (đặc biệt là nước thải) phát sinh từ hoạt
động sản xuất tại nhà máy có tác động tiêu cực tới hệ sinh thái và môi trường xung quanh.
Do đó, vấn đề cần được quan tâm chính là nguồn nước thải từ quá trình sản xuất, chế biến
thực phẩm cần phải được xử lý một cách hiệu quả.
Nước thải chế biến thủy sản với đặc trưng là hàm lượng BOD cao (chất ô nhiễm
hữu cơ có thể phân hủy bằng sinh học) gấp 20 đến 40 lần Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải chế biến thủy sản, giết mổ với hàm lượng COD gấp hơn 20 lần, hàm lượng dầu
SVTT: Nguyễn Hoài Nam Trang 1
Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu
mỡ và nitơ cao. Vì vậy, vấn đề xử lý nước thải càng trở nên cấp thiết đối với các nhà máy
sản xuất, chế biến thủy hải sản nói chung và công ty cổ phần Hải Việt nói riêng.
Với những lý do trên, đề tài “tìm hiểu quy trình xử lý nước thải thủy hải sản của
công ty cổ phần Hải Việt, Bà Rịa – Vũng Tàu” đã được lựa chọn làm báo cáo thực tập.
II. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu và nắm vững quy trình vận hành hệ thống xử lý rác thải công nghiệp
thực phẩm.
Nghiên cứu hoạt động của hệ thống xử lý nước thải công ty cổ phần Hải Việt, đánh
giá ưu nhược điểm của hệ thống
III. Phương pháp áp dụng trong báo cáo và giới hạn phạm vi của báo cáo
III.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: nhằm thu thập thông tin và hệ thống cơ sở lý luận cho
vấn đề nghiên cứu
3.2. Phương pháp thực tiễn: bằng cách quan sát, lấy mẫu, phỏng vấn
IV. Kết cấu của báo cáo thực tập.
Mở đầu
Chương 1. Tổng quát về doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng hoạt động của hệ thống xử lý nước thải Công ty cổ phần Hải
Việt
Kết luận
SVTT: Nguyễn Hoài Nam Trang 2
Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP
1.1. Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp
Công ty cổ phần Hải Việt được thành lập và hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh công ty cổ phần mã số doanh nghiệp: 3500387294 (số cũ: 4903000001
đăng ký ngày 24 tháng 4 năm 2000, đăng ký thay đổi lần thứ 02 ngày 26 tháng 5 năm
2008); đăng ký lần đầu: ngày 24 tháng 4 năm 2000; đăng ký thay đổi lần thứ 3: ngày 19
tháng 7 năm 2011 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cấp.
- Tên pháp định: Công ty cổ phần Hải Việt
- Tên giao dịch của công ty: HAI VIET CORPORATION.
- Tên viết tắt của công ty: HAVICO.
- Trụ sở chính: số 167/10 đường 30 tháng 4, P Thắng Nhất, TP Vũng Tàu, Bà Rịa -
Vũng Tàu.
- Điện thoại: 064 3848255, 064 3838676; Fax: 064 3848353;
- Website: www.havicovn.com; E-Mail:
- Ngành, nghề kinh doanh: Chế biến và kinh doanh thủy hải sản; Bán buôn thực
phẩm; kho bãi và lưu giữ hàng hóa; vận tải hàng hóa bằng đường bộ; hoạt động dịch vụ
hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ.
- Vốn điều lệ: 62.637.200.000 đồng Việt Nam (VND).
Sở hữu cổ phần của các cổ đông theo đăng ký kinh doanh đến ngày 31/12/2011,
bao gồm: Bảng 1.1. Các cổ đông sáng lập công ty.
Cổ đông sáng lập Số cổ phần
CP
Tỷ lệ
%
Vốn cổ đông
VND
Công ty CP Ngoại thương &PTĐT TP Hồ
Chí Minh
1.656.430 26,44 16.564.300.000
Công ty TNHH Côn đảo 879.990 14,05 8.799.900.000
Kanetoku Corporation, Nhật bản 983.670 15,70 9.836.700.000
Công ty CP TM&DV Kỹ thuật Hưng Trí 3.000 0,05 30.000.000
Các cổ đông khác 2.740.630 43,75 27.406.300.000
Cộng 6.263.720 100 62.637.200.000
Công ty TNHH Hải Việt được thành lập từ năm 1990, năm 1991 bắt đầu đi vào
hoạt động với tên giao dịch là HAVICO. Năm 1995, Công ty bắt đầu sản xuất các mặt
hàng tinh chế, ăn liền như sushi, sashimi, chả giò cao cấp… được thị trường Nhật Bản ưa
SVTT: Nguyễn Hoài Nam Trang 3
Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu
chuộng. Hiện nay, công ty đang sản xuất khoảng 300 mặt hàng tinh chế, dạng hàng siêu
thị ăn liền từ dây chuyền công nghệ mới, hiện đại chủ yếu cung cấp cho thị trường Nhật
Bản, Hàn Quốc, EU, Mỹ, Úc, U.A.E. và các nước Châu Á khác.
Tháng 4-2000, sau khi có Luật Doanh nghiệp, Công ty TNHH Hải Việt đã chuyển
đổi thành Công ty cổ phần Hải Việt, là một trong những đơn vị chuyển đổi thành công ty
cổ phần đầu tiên trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2000. Vốn
điều lệ ban đầu của Công ty là 13 tỷ 600 triệu đồng, đến nay, vốn điều lệ của công ty đã
đạt 62.637.200.000 đồng.
HAVICO thuộc TOP 20 doanh nghiệp chế biến xuất khẩu mặt hàng tinh chế trong
cả nước và là một trong những doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu hàng đầu trên địa bàn
tỉnh Vũng Tàu với sản lượng xuất khẩu khoảng 80.000 tấn hải sản thành phẩm/năm.
Havico nổi tiếng với những mặt hàng thủy sản có chất lượng cao, được đánh giá là sản
phẩm của chất lượng với hệ thống quản lý chất lượng đạt các tiêu chuẩn quốc tế ISO
22000, ISO 9000, HACCP CODEX, ISO 14001, BRC, SA 8000 và ISO/IEC 17025 và các
tiêu chuẩn khác phù hợp với từng thị trường xuất khẩu. Với mục tiêu duy trì thương hiệu,
Havico chú trọng và tuân thủ đến chất lượng nghiêm ngặt trong việc chế biến và công tác
kiểm nghiệm sản phẩm nhằm cung cấp những sản phẩm tốt nhất đến với khách hàng
trong nước và quốc tế, với phương châm “HAVICO xây dựng mối quan hệ với khách
hàng dựa trên sự tín nhiệm, tin cậy và tôn trọng cao nhất. ”
1.2. Nhiệm vụ, chức năng và định hướng phát triển của doanh nghiệp
HAVICO khẳng định sự vượt trội về năng lực, kinh nghiệm và quy mô sản xuất
sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng, “chúng tôi có mối quan hệ hợp tác thân thiết và lâu
dài với nhiều đối tác và khách hàng đến từ Nhật Bản, EU, Mỹ và nhiều nơi khác trên thế
giới từ năm 1995. Nhân sự của chúng tôi được đào tạo định kỳ và đặc biệt là chương
trình đào tạo hàng năm tại Nhật, là một nguồn lực luôn sẵn sàng đáp ứng tốt nhất yêu
cầu về sản phẩm của khách hàng”. Trong những năm qua, công ty cổ phần Hải Việt luôn
chú trọng thực hiện các nhiệm vụ của doanh nghiệp và định hướng phát triển theo hướng
bền vững:
- Xây dựng nguồn nguyên vật liệu ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
SVTT: Nguyễn Hoài Nam Trang 4
Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu
- Vận dụng các hệ thống quản lý hiện đại và cải tiến liên tục quá trình - sản
phẩm.
- Sản phẩm được sản xuất với qui trình công nghệ cao cấp luôn đáp ứng được các
yêu cầu về bảo vệ sức khỏe người sử dụng và bảo vệ môi trường sống của cộng đồng.
- Có chế độ đãi ngộ thoả đáng để thu hút chất xám phục vụ cho Công ty. Nâng
cao nhận thức, trình độ chuyên môn, cập nhật những kiến thức, trình độ công nghệ mới
cho lực lượng cán bộ, nhân viên thông qua các chương trình đào tạo nguồn nhân lực,
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển không ngừng.
- Đầu tư nâng cao năng lực sản xuất theo hướng chuyên hóa, hiện đại hoá dây
chuyền công nghệ, bổ sung máy móc thiết bị có công suất cao.
- “Tiết kiệm” là chính sách Công ty: thực hiện việc theo dõi, thống kê, phân tích
xu hướng các quá trình - sản phẩm nhằm giảm thiểu các lãng phí trong toàn hệ thống.
- Xây dựng chính sách marketing, nghiên cứu xu hướng thị trường toàn cầu, hoàn
thiện hệ thống kênh phân phối, chăm sóc khách hàng.
1.3. Giới thiệu quy trình sản xuất sản phẩm chính.
Với 20 năm kinh nghiệm và hợp tác với các đối tác và khách hàng đến nhiều nơi
trên thế giới trong lĩnh vực chế biến và kinh doanh hàng thủy sản ăn liền cao cấp, cùng
với hệ thống quản lý theo các tiêu chuẩn: HACCP CODEX, ISO 9001, ISO 14001, BRC,
SA 8000 và ISO/IEC 17025, Sản phẩm của HAVICO khẳng định sự vượt trội về chất
lượng, với các sản phẩm chính được sản xuất chủ yếu từ nguyên liệu tôm, mực, bạch tuộc,
cá … chủ lực là mặt hàng sushi với gần 100 loại. Tổng chủng loại sản phẩm của Công ty
khoảng 300 loại; 100% là mặt hàng tinh chế dạng ăn liền có giá trị gia tăng cao được xuất
khẩu sang thị trường Nhật Bản, Hàn quốc, Mỹ, EU, Úc, U.A.E., các nước Châu Á khác.
1.3.1. Hệ thống thiết bị công ty
- Ba nhà máy sản xuất thủy sản giá trị gia tăng.
- Một phòng thí nghiệm tiên tiến.
- Hai kho lạnh với công suất lớn hơn 10.000 pallet.
- Trước đông lạnh: Liên hệ Tủ đông, không khí vụ nổ, IQF đông lạnh, đông lạnh
tốc độ cao , hầm Tủ đông, Tủ đông Spiral
SVTT: Nguyễn Hoài Nam Trang 5
Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu
- Tất cả tiện nghi hiện đại với nhiều loại bao bì: IQF, đóng gói hút chân không,
Skin Pack, Block và bán khối.
1.3.2. Đặc tính nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu được vận chuyển về công ty chủ yếu là các loại thủy hải sản
như tôm, cá, mực, bạch tuộc phục vụ cho việc sản xuất các mặt hàng tinh chế, ăn liền như
sushi, sashimi, chả giò cao cấp…đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Các loại thủy hải sản tươi sống dễ bị hỏng hoặc giảm chất lượng nếu không được
chuyên chở, giao nhận, bảo quản đúng kỹ thuật… do đó, công ty đã sử dụng xe lạnh
chuyên dùng để chuyên chở và giao nhận và sử dụng kho lạnh với hệ thống các quy định
chặt chẽ nhằm đảm bảo chất lượng nguyên liệu sản xuất.
1.3.3. Quy trình sản xuất
Sơ đồ 1.1. Quy trình sản xuất tôm
Thuyết minh quy trình:
- Nguyên liệu: Tôm tươi, không có đốm đen, không bị mềm vỏ,bể vỏ,
giãn đốt, sâu đuôi, đen đuôi, mùi tự nhiên, không lẫn mùi hôi của cá ươn hoặc mùi
lạ khác.
SVTT: Nguyễn Hoài Nam Trang 6
Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu
- Rửa lần 1: Nguyên liệu được rửa qua nước sạch lạnh có nhiệt độ ≤
6
o
C, có pha Chlorine 100ppm. Trong thời gian chờ chế biến, tôm được bảo quản
trong dung dịch muối đá 1%, nhiệt độ ≤ 4
o
C.
- Xử lý: Làm sạch và tách vỏ phần đầu, cắt bỏ phần râu, mắt tôm, hàm
đen và gạch tôm. Sau đó, rửa lần 2 với nước đã làm lạnh với nồng độ chlorine 20-
50ppm, ở nhiệt độ ≤ 4
o
C.
- Phân cở, phân loại: Phân cở theo kích thước và theo chất lượng sản
phẩm.
- Cân, xếp khuôn: Sau khi phân cở được rửa qua nước sạch lần 3, xếp
tôm vào mâm theo từng đơn vị sản phẩm, sau đó qua giai đoạn chờ đông và cấp
đông, nhiệt độ sản phẩm là -18
o
C
- Tách khuôn, mạ băng: Tách tôm ra khỏi khuôn, sau khi tách vỏ
block, tôm được đưa xuống dưới vòi phun sương (nước mạ băng) có nhiệt độ 0 –
4
o
C để tạo lớp băng mỏng trên toàn bộ bề mặt tôm.
- Nước thải ở các công đoạn được tập trung về hệ thống xử lý nước
thải. Các phụ phẩm ở công đoạn xử lý nguyên liệu thì được tận dụng làm thức ăn
gia súc.
Sơ đồ 1.2. Quy trình sản xuất bạch tuộc
SVTT: Nguyễn Hoài Nam Trang 7
Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu
Thuyết minh quy trình:
- Nguyên liệu: Bạch tuộc mua về phải còn tươi, mùi tự nhiên, không
lẫn mùi hôi của mực ươn hoặc mùi lạ khác, không bị tróc da hoặc đứt đầu.
- Rửa lần 1: Nguyên liệu được rửa qua nước sạch lạnh có nhiệt độ ≤
6
o
C, có pha Chlorine 100ppm. Trong thời gian chờ chế biến, được bảo quản trong
dung dịch muối đá 1%, nhiệt độ ≤ 4
o
C.
- Xử lý: Làm sạch các tua râu, bỏ răng, bỏ nội tạng, rửa sạch lần hai
trong nước lạnh nhiệt độ ≤ 6
o
C.
- Quay: Quay trong dung dịch muối 3% trong thời gian 20 phút. Nhiệt
độ độ ≤ 4
o
C.
- Phân cở: Phân cở theo kích thước và theo chất lượng sản phẩm.
- Xếp khuôn: Sau khi phân cở được rửa qua nước sạch lần 3, xếp bạch
tuộc vào mâm, sau đó qua giai đoạn cấp đông, nhiệt độ sản phẩm là -18
o
C
- Nước thải ở các công đoạn được tập trung về hệ thống xử lý nước
thải. Các phụ phẩm ở công đoạn xử lý nguyên liệu thì được tận dụng làm thức ăn
gia súc.
Sơ đồ 1.3. Quy trình sản xuất mực
Thuyết minh quy trình:
SVTT: Nguyễn Hoài Nam Trang 8
Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu
- Nguyên liệu: Mực tươi, mùi tự nhiên, không lẫn mùi hôi của mực
ươn hoặc mùi lạ khác, không bị tróc da hoặc đứt đầu.
- Rửa lần 1: Nguyên liệu được rửa qua nước sạch lạnh có nhiệt độ ≤
6
o
C, có pha Chlorine 100ppm. Trong thời gian chờ chế biến, mực được bảo quản
trong dung dịch muối đá 1%, nhiệt độ ≤ 4
o
C.
- Xử lý: Làm sạch, loại bỏ nội tạng. Sau đó, rửa lần 2 với nước đã làm
lạnh với nồng độ chlorine 20-50ppm, ở nhiệt độ ≤ 4
o
C.
- Phân cở, phân loại: Phân cở theo kích thước và theo chất lượng sản
phẩm.
- Cân, xếp khuôn: Sau khi phân cở được rửa qua nước sạch lần 3, xếp
vào mâm theo từng đơn vị sản phẩm, sau đó qua giai đoạn chờ đông và cấp đông,
nhiệt độ sản phẩm là -18
o
C
- Tách khuôn, mạ băng: Tách mực ra khỏi khuôn, sau khi tách vỏ
block, được đưa xuống dưới vòi phun sương (nước mạ băng) có nhiệt độ 0 – 4
o
C
để tạo lớp băng mỏng trên toàn bộ bề mặt.
- Nước thải ở các công đoạn được tập trung về hệ thống xử lý nước
thải. Các phụ phẩm ở công đoạn xử lý nguyên liệu thì được tận dụng làm thức ăn
gia súc.
SVTT: Nguyễn Hoài Nam Trang 9
Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu
Sơ đồ 1.4. Quy trình sản xuất cá
Thuyết minh quy trình:
- Nguyên liệu: cá tươi, không bị trầy da, bể bụng, mùi tự nhiên, không
lẫn mùi hôi của cá ươn hoặc mùi lạ khác. Sau đó được rửa qua nước sạch lạnh có
nhiệt độ ≤ 6
o
C, cospha chlorine 50ppm. Trong thời gian chờ chế biến, cá được bảo
quản trong dung dịch muối đá 1%, nhiệt độ ≤ 4
o
C
- Xử lý: dùng dụng cụ chuyên dùng, lấy và rửa sạch nội tạng, bỏ mang
đánh vảy (nếu có), cắt bỏ đuôi. Cá sau khi làm sạch được bảo quản bằng đá ở nhiệt
độ ≤ 6
o
C.
- Lên khuôn: Cá sau khi phân cở được rửa qua 3 lần nước sạch và trút
đầu cho thật ráo nước.
- Xếp khuôn: Xếp cá vào mâm, sau đó qua giai đoạn cấp đông, nhiệt
độ sản phẩm là 18
o
C.
- Nước thải ở các công đoạn được tập trung về hệ thống xử lý nước
thải. Các phụ phẩm ở công đoạn xử lý nguyên liệu thì được tận dụng làm thức ăn
gia súc.
Một số sản phẩm chính:
- Mực ống xiên que
- Cá đục xiên que.
- Tôm ama xẻ cánh bướm.
- Bạch tuộc nguyên con luộc…
1.4. Giới thiệu cơ cấu tổ chức và nhân sự của doanh nghiệp
Hội Đồng Quản Trị:
Ông Trần Hữu Chinh - Chủ tịch
Ông Lê Văn Dũng - Phó Chủ tịch
Ông Phan Thanh Chiến - Thành viên/ Tổng Giám đốc
Ông Jun Ishikura - Thành viên
Ông Nguyễn Ngọc Thanh - Thành viên
Ban Kiểm Soát:
Bà Văng Ngọc Phương- Trưởng ban
Ông Phan Phụng Lộc- Thành viên
SVTT: Nguyễn Hoài Nam Trang 10
Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu
Ông Võ Hùng Phong- Thành viên
Ban Tổng Giám đốc:
Ông Phan Thanh Chiến- Tổng Giám đốc
Ông Nguyễn Ngọc Thanh- Phó Tổng Giám đốc
Ông Mai Văn Phụng- Phó Tổng Giám đốc
Ông Ngô Văn Hải- Phó Tổng Giám đốc
Ban Giám đốc nhà máy HAVICO:
Bà Lê Thị Lệ Dung- Giám đốc Nhà máy HAVICO 1
Bà Ngô Thị Phương Thủy- Giám đốc Nhà máy HAVICO 2
Bà Phan Thị Thanh Tuyền- Giám đốc Nhà máy BCC
1.5. Thành tích đã đạt được
Là một doanh nghiệp uy tín và chất lượng, HAVICO không chỉ khẳng định thương
hiệu của mình thông qua sự hợp tác bền vững với các khách hàng trên thị trường thế giới
mà còn được các chuyên gia trong ngành đánh giá cao thông qua các danh hiệu danh giá
như: Từ năm 2004 đến nay HAVICO liên tục nhận được danh hiệu “Doanh nghiệp xuất
khẩu uy tín”, giải thưởng Bông Lúa Vàng Việt Nam lần thứ nhất năm 2012 do Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trao tặng; năm 2012, đánh dấu 5 năm
liên tiếp HAVICO được xếp trong bảng xếp hạng VNR500 - TOP 500 doanh nghiệp lớn
nhất Việt Nam, đây là bảng xếp hạng uy tín hàng đầu Việt Nam được xây dựng dựa trên
kết quả nghiên cứu và đánh giá độc lập theo tiêu chuẩn quốc tế của Công ty Vietnam
Report, định kỳ công bố thường niên từ năm 2007 bởi báo Vietnamnet và danh hiệu Chất
lượng quốc tế "Gold Category" (tháng 1 năm 2014).
SVTT: Nguyễn Hoài Nam Trang 11
Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY CỔ
PHẦN HẢI VIỆT
2.1.1. Nguồn phát sinh, đặc tính nước thải thủy, hải sản.
Ô nhiễm do nước thải tại cơ sở chế biến thủy hải sản nói chung đều bắt nguồn từ
nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt:
- Nước thải sản xuất: sinh ra tổng quá trình chế biến và nước vệ sinh nhà xưởng,
máy móc, thiết bị… Thành phần nước thải có chứa các chất hữu cơ, các chất rắn lơ lửng,
các chất cặn bã, vi sinh vật và dầu mỡ. Lưu lượng và thành phần nước thải chế biến thủy
sản rất khác nhau giữa các nhà máy, tùy thuộc vào nguồn nguyên liệu sử dụng và thành
phần các chất sử dụng trong chế biến (các chất tẩy rửa, phụ gia )
- Nước thải trong sinh hoạt: sinh ra tại các khu vệ sinh và nhà ăn. Thành phần nước
thải có chứa các chất cặn bã, các chất rắn lơ lửng, các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng và
vi sinh.
Đặc trưng nước thải:
Trong nước thải thường chứa nhiều mảnh vụn thịt và ruột các loại thủy sản, các
mảnh vụn này thường dễ lắng và dễ phân hủy gây nên các mùi hôi tanh. Ngoài ra, trong
nước thải còn thường xuyên chứa các loại vảy cá và mỡ cá, nhiều khi còn chứa các sản
phẩm có chứa indol và các sản phẩm trung gian của sự phân hủy các axit béo không no,
gây nên mùi hôi thối rất khó chịu và đặc trưng, làm ô nhiễm về mặt cảm quan và ảnh
hưởng tới sức khỏe công nhân trực tiếp làm việc. Mùi hôi còn do các loại khí, sản phẩm
của quá trình phân hủy kị khí không hoàn toàn của các hợp chất protit và axit béo khác
trong nước thải sinh ra các hợp chất mecaptanes, H
2
S…
SVTT: Nguyễn Hoài Nam Trang 12
Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu
Bảng 2.1.Thành phần nước bị ô nhiễm.
Chỉ tiêu Hàm lượng Đơn vị
Thời gian thải 24 Giờ
Lưu lượng trung bình 250 m
3
/ngày
pH 6-8 mg/l
COD 1500-2800 mg/l
BOD 1000-1800 mg/l
SS 388-452 mg/l
Dầu mỡ ĐTV 150-250 mg/l
Nito tổng 120-160 mg/l
Phosphor tổng 6-10 mg/l
(Nguồn: Báo cáo tóm tắt công ty cổ phần Hải Việt 2011- 2012)
Đặc tính chung của nước thải sinh hoạt thường ô nhiễm bởi các chất cặn bã hữu
cơ, các chất hữu cơ hòa tan (thông qua các chỉ tiêu BOD, COD), các chất dinh dưỡng
(Nito, phospho), các vi trùng gây bệnh (E.Coli, colifom…).
Mức độ ô nhiễm của nước thải ngoài sinh hoạt phụ thuộc vào: lưu lượng nước thải,
tải trọng chất bẩn tính theo đầu người.
Tải trọng chất bẩn tính theo đầu người phụ thuộc vào: mức sống, điều kiện sống và
tập quán sống, điều kiện khí hậu.
2.1.2. Thành phần, tính chất nước thải thủy sản
Thành phần và tính chất của nước thải thủy sản phụ thuộc rất nhiều vào nguồn
nước thải. Ngoài ra, lượng nước thải ít hay nhiều còn phụ thuộc vào điều kiện sản xuất.
Thành phần nước thải sinh hoạt bao gồm hai loại:
- Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết con người; từ các phòng vệ sinh;
- Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: cặn bã, dầu mỡ từ các nhà bếp,
các chất tẩy rửa, chất hoạt động bề mặt từ các phòng tắm, nước rửa vệ sinh, sàn nhà…
Đặc tính thành phần và tính chất của nước thải sinh hoạt từ các khu phát sinh nước
thải đều giống nhau, chủ yếu là các chất hữu cơ, trong đó, phần lớn các loại
carbonhydrate, protein, lipid và các chất dễ bị vi sinh vật phân hủy. Khi phân hủy thì vi
sinh vật cần lấy oxi hòa tan tỏng nước dễ chuyển hóa các chất hữu cơ trên thành CO
2
, N
2
,
H
2
O, CH
4
… Đơn vị biểu thị cho lượng chất hữu cơ có trong nước thải có khả năng bị
phân hủy hiếu khí bởi vi sinh vật chính là chỉ số BOD5. Chỉ số này biểu diễn lượng oxi
SVTT: Nguyễn Hoài Nam Trang 13
Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu
cần thiết cần phải tiêu thụ để phân hủy lượng chất hữu cơ có trong nước thải. Như vậy, chỉ
số BOD5 càng cao cho thấy chất hữu cơ có trong chất thải càng lớn, oxi hòa tan trong
nước thải ban đầu bị tiêu thụ nhiều hơn, mức độ ô nhiễm của nước thải cao hơn.
Kết quả xét nghiệm nước thải.
Bảng 2.2. Kết quả xét nghiệm các thông số ô nhiễm trong nước thải được lấy từ
cống thoát nước thải:
Thông số Đầu vào QCVN
52:2013/BTNMT
Cột B
QCVN
24:2009/BTNMT
Cột B
pH 7 5.5 – 9 5.5 – 9
COD mg/l 1216 150 100
BOD5 mg/l 663 50 50
Tổng N mg/l 150 60 30
Chất rắn lơ lửng mg/l 1300 100 100
Colifom MNP/100ml 10
5-
10
8
5000 5000
(Nguồn: Kết quả phân tích mẫu nước thải đầu vào – tài liệu báo cáo giám sát môi
trường công ty cổ phần Hải Việt)
Qua kết quả phân tích và hệ thống xử lý nước thải hiện tại của công ty, ta nhận
thấy, nước thải của công ty không đạt tiêu chuẩn xả thải vào môi trường. Do đó, cần đề
xuất một số biện pháp nhằm xử lý nước thải đảm bảo yêu cầu trước khi thải ra môi
trường.
2.2. Khảo sát tổng quát quy trình công nghệ hệ thống xử lý nước thải công ty cổ phần Hải
Việt, Bà Rịa – Vũng Tàu
2.2.1 Hệ thống thoát nước
- Hệ thống thoát nước được thiết kế nhận nước thải từ tất cả các nhà máy tự chảy
về khu xử lý.
- Tổng lưu lượng nước thải của khu công nghiệp: 1500m3/ngày.đêm.
- Kênh dẫn nước thải từ mỗi nhà máy chảy vào kênh dẫn chung là ống kín, có lắp
đồng hồ đo mức nước xả. Để hạn chế tắt nghẽn ống dẫn và đồng hồ, hệ thống có bố trí hố
ga và lưới lọc
SVTT: Nguyễn Hoài Nam Trang 14
Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải
2.2.3. Thuyết minh quy trình công nghệ xử lý nước thải FeCl
2
- Nước thải từ các nhà máy sản xuất nằm trong khu công nghiệp bao gồm nước
thải sản xuất và nước thải sinh hoạt đã xử lý sơ bộ tại nguồn được trộn chung và chảy vào
kênh thoát nước thải chung của khuấy công nghiệp. Trước khi chảy vào kênh nước thải
chung tới trạm xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp, nước thải được tách các tạp
chất cơ học nhờ các hố ga có đặt lưới chắn rác (kích thước dài x rộng x sâu: 1mx 1m x
2m). Công nhân vệ sinh đi kiểm tra thu hồi và vét cát bằng xe đẩy lưu động theo định kỳ.
Nhờ tách phần lớn các thành phần cơ học và rác có trong nước thải trước khi vào hệ thống
xử lý nên hạn chế được hiện tượng tắc nghẽn, quá trình phân hủy gây mùi ngay trên kênh
dẫn.
- Do địa hình khu công nghiệp khá bằng phẳng, nên nước thải có khả năng tự chảy
tới bể thu gom. Tại bể thu gom, nước thải được lắng và tách các tạp chất cơ học lớn.
Đồng thời, bể thu gom này cũng làm nhiệm vụ bể điều hòa nhằm ổn định lưu lượng nước
SVTT: Nguyễn Hoài Nam Trang 15
Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu
thải trong quá trình xử lý. Sau đó, nước thải được hệ thống bơm bơm tới bể trộn hóa chất,
tại đây muối sắt FeCl
2
và HCl được thêm vào. Sau khi điều chỉnh hóa chất nước thải được
chảy qua bể tuyển nổi, tại bể tuyển nổi có đưa vôi vào để ổn định pH và hỗ trợ quá trình
tuyển nổi.
- Nước thải sau khi qua tuyển nổi tự chảy đến bể aerotank để tiến hành xử lý hiếu
khí bằng cách: bùn hoạt tính được bơm chìm hút từ bể lắng đứng bố trí sau bể aerotank
đưa tới hòa trộn với nước thải và oxy khí quyển sẽ làm sinh khối bùn tăng lên. Nhờ thổi
khí liên tục nên oxy được cung cấp đầy đủ cho quá trình phản ứng sinh hóa. Đồng thời kết
hợp cho PAC vào bể aerotank để làm tăng khả năng tạo bông, phục vụ cho việc tách cặn
tại bể lắng đứng.
- Nước sau khi qua bể aerotank được đưa tới 2 bể lắng đứng để tách các chất lơ
lửng và các chất kết tủa sau quá trình phản ứng sinh hóa ở bể aerotank.
- Bùn được tháo ra khỏi bể lắng đứng nhờ thủy lực và chảy sang bể chứa bùn.
Nước thải từ bể lắng đứng sẽ chảy vào bể sinh học 1, sau đó đến bể sinh học 2 để
xử lý sinh học. Trong hồ sinh học còn dùng cỏ, rong tảo, cá để tăng hiệu quả làm trong và
là bước xử lý cuối cùng.
- Trước khi xả thải, nước xử lý còn qua công đoạn khử trùng bằng hóa chất là nước
Javen Nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn thải ra nguồn A theo quy định TCVN 5945-
2005.
Trong bể sinh học, người ta sử dụng cỏ Lông Tây để xử lý sinh học. Đây là một
loại cỏ khỏe, than có thể cao tới 1,5m, phân nhánh nhiều, nhiều rễ, mọc rễ vàđâm chồi ở
các đốt. Lá hình ngọn giáo, dài đến 25cm, nhọn đầu, mép lá sắc, bẹ lá có bông trắng,
mềm.
Bảng 2.3: Kết quả phân tích mẫu cỏ hồ sinh học (cỏ Lông Tây).
Stt Chỉ tiêu Đơn vị Phương pháp thử Kết quả
1 As mg/kg AOAC – 986,15 0,065
2 Pb mg/kg AOAC – 986,15 0,074
3 Hg mg/kg AOAC – 986,15 Không phát hiện
(LOD = 0,1)
SVTT: Nguyễn Hoài Nam Trang 16
Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu
4 Cr mg/kg TK AOAC – 974,14 Không phát hiện
(LOD = 0,001)
Trong quá trình khảo sát hệ thống màu sắc, độ đục của nước, mùi hôi từ các bể
aerotank thay đổi rất khác nhau theo thời gian. Chúng tôi tiến hành khảo sát theo thời gian
trong ngày để có thể đánh giá sự biến đổi chất lượng nước thải đầu vào hệ thống trong
ngày.
Bảng 2.4. Sự biến đổi hàm lượng chất hữu cơ COD của đầu vào hệ thống xử lý trong
ngày.
Thời gian COD (mg/l)
6h30 261,66
8h00 234,50
9h30 686,58
11h15 410,22
13h00 370,29
14h30 90,73
16h00 518,85
17h30 320,7
.
Nhận xét:
- Ban đầu, khi các nhà máy trong khu công nghiệp mới bắt đầu hoạt động thì hàm
lượng COD trong nước thải đầu vào không cao.
- Đến khoảng 9h30, khi các nhà máy đã đi vào hoạt động ổn định thì hàm lượng
COD trong nước thải đầu vào tăng nhanh
Đến khoảng 14h30, do sự hòa trộn của nước sinh hoạt do công nhân sử dụng
trong quá trình nghỉ trưa chảy vào hệ thống nên hàm lượng COD giảm xuống.
Qua đó, ta nhận thấy
- Do nồng độ ô nhiễm không ổn định giữa các thời điểm khác nhau trong một ngày
và giữa các ngày trong tuần nên hệ thống cần phải có bể điều hòa để ổn định nồng độ chất
ô nhiễm trong nước thải vào hệ thống. Bể điều hòa có sức chứa tối thiểu phải bằng một
nửa tổng lưu lượng trong một ngày xả thải của khu công nghiệp.
SVTT: Nguyễn Hoài Nam Trang 17
Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu
Do hệ thống hoạt động dựa vào hệ VSV nên cần ổn định nồng độ ô nhiễm đầu vào
hệ thống. Cần đặt bơm nước thải vào hệ thống ở bể điều hòa thay vì đặt bơm từ bể thu
gom.
2.3. Các thông số thiết kế
Tổng lưu lượng nước thải thiết kế ban đầu 1200m3/ngày.đêm
Bể điều hòa
Vật liệu xây dựng: bêtông cốt thép.
Kích thước: bể có dạng hình thang.
Chiều dài đường trung bình là 6,3m; chiều cao hình thang là 4,8m.
Bể cho hóa chất
• Số lượng: 1 bể
• Vật liệu xây dựng: bêtông cốt thép.
• Kích thước: ngang x sâu x dài = 4,5m x 4,5m x 14,5m
Bể tuyển nổi
• Số lượng: 1 bể
• Vật liệu xây dựng: bêtông cốt thép.
• Kích thước: ngang x sâu x dài = 4,5m x 4,5m x 18m
Bể aerotank
• Số lượng: 3 bể
• Vật liệu xây dựng: bêtông cốt thép.
• Kích thước:
o Bể aerotank 1 : ngang x sâu x dài = 4m x 3,5m x 19,5m
o Bể aerotank 2 : ngang x sâu x dài = 4m x 3,5m x 19,5m
o Bể aerotank 3 : ngang x sâu x dài = 4,5m x 5m x 13,5m
Bể lắng đứng
• Số lượng: 2 bể
• Vật liệu xây dựng: bêtông cốt thép.
• Kích thước mỗi bể: đường kính x sâu = 5,5m x 7m
Hồ sinh học.
Hồ sinh học thường dùng để xử lý nước thải với cơ chế phân hủy các chất hữu cơ
xảy ra một cách tự nhiên. Ở hệ thống xử lý nước thải này, hồ sinh học là một hệ thống bao
gồm 2 hồ chiếm 1/4 diện tích khu xử lý nước thải, chiều sâu mỗi hồ khoảng 5m. Trên mặt
hồ được trồng một lớp cỏ Lông Tây dày.
SVTT: Nguyễn Hoài Nam Trang 18
Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu
• Ở hồ sinh học 1: lớp cỏ Lông Tây này phủ kín mặt hồ. Và nước thải sau khi
ra bể lắng đứng được dẫn qua gờ chảy tràn vào hồ sinh học 1.
• Ở hồ sinh học 2: lớp cỏ Lông Tây này thông thoáng hơn, chỉ phủ 2/3 diện
tích mặt thoáng hồ. Nước thải sau khi qua hồ sinh học 1 thì được dẫn vào hồ sinh
học 2 bằng rãnh chảy tràn.
Máy móc phục vụ cho nhu cầu xử lý nước thải
Bảng 2.5. Danh mục máy móc – thiết bị phục vụ cho nhu cầu xử lý nước thải
stt Tên máy móc thiết bị Công suất Xuất xứ Số lượng
1 Máy bơm 7,5 Hp Đài Loan 3
2 Máy bơm hóa chất 3 Hp Nhật 1
3 Máy sục khí 15 Hp Nhật 1
4 Máy sục khí 10 Hp Nhật 2
5 Máy bơm chìm 3 Hp Đài Loan 1
6 Máy bơm hút bùn 3 Hp Nhật 1
SVTT: Nguyễn Hoài Nam Trang 19
Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu
Nhu cầu hóa chất hằng năm của hệ thống:
Bảng 2.6. Danh mục nhu cầu hóa chất hằng năm của hệ thống
Stt Danh mục Đơn vị Nhu cầu sử
dụng/năm
1 FeSO4.7H2O Tấn 86,42
2 FeCl2.4H2O Tấn 43,23
3 HCl Tấn 43,24
4 PAC Tấn 6,485
5 Vôi Tấn 86,46
6 Javel Tấn 43,27
7 Vi sinh Tấn 10,8
Đánh giá thông số thiết kế của từng bể
Tổng lưu lượng nước thải thực của khu công nghiệp 1500m3/ngày.đêm
Thời gian hệ thống hoạt động 18 giờ/ngày.
2.3.1 Bể trộn hóa chất thực hiện phản ứng keo tụ
Phân phối kích thước thiết kế của bể:
Ngang x sâu x dài = 4,5m x 4,5m x 14,5m
Thể tích bể: V’ = 4,5 x 4,5 x 14,5 = 293 m
3
Thời gian thực hiện phản ứng: t= 181500 ×293=3,5h
Ta thấy thời gian lưu thực của nước thải trong bể cho hóa chất chỉ đạt 3,5 giờ
nhưng theo kết quả phân tích COD bể vẫn đảm bảo được khả năng xử lý chất ô nhiễm
theo thiết kế yêu cầu là làm giảm 50% COD đầu vào, do tác nhân chính làm giảm nồng độ
chất ô nhiễm là hóa chất.
2.3.2 Bể tuyển nổi
Vận tốc lắng của hạt bùn: Umin = 0,2 mm/s
Chọn vận tốc ngang của dòng nước trong bể lắng ngang vtt/Umin = 10, tương ứng
đến mức độ chảy rối có hệ số a = 1,5. Vận tốc ngang của dòng nước trong bể là:
vtt = 0,2 x 10 = 2 mm/s = 0,002 m/s.
Diện tích tiết diện ngang của bể tuyển nổi:
F = q/vtt = 0,023/0,002 = 12 m
2
.
Trong đó: q – tổng lưu lượng nước thải khu công nghiệp tính theo giây
q = 1500/(18.3600) = 0,023 m
3
/s.
SVTT: Nguyễn Hoài Nam Trang 20
Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu
Chiều sâu bể tuyển nổi h = 3÷ 4 m . Chọn h = 3,5 m.
Vậy bề rộng bể là: b = 12/3,5 = 3,4 m. Chọn b = 4 m.
Chiều dài công tác của bể tuyển nổi được tính theo công thức: L = q.t /F
Trong đó:
t – Thời gian lưu của nước trong bể,
t = h/Umin = 3,5.1000/0,2 = 4,9 giờ.
L = 0,023.4,9.3600/12 = 34 m. Chọn L = 35 m.
Với thông số thiết kế của hệ thống hiện tại có chiều dài là 18m. Do đó, chúng tôi
khuyến cáo cần tăng thêm chiều dài bể.
2.3.3 Bể Aerotank
Số liệu đầu vào:
• COD : 200 mg/l
• SS : 160 mg/l
• Hiệu suất xử lý : 65%
• Công suất xử lý : 1500m3/ngày.đêm
• Nhiệt độ nước thải trung bình : 27oC
Số liệu đầu ra:
• COD : 40 mg/l
• SS : 100 mg/l
• Do BOD5 luôn nhỏ hơn COD nên chúng tôi lấy COD làm số liệu tính toán.
- Thời gian làm thoáng trong bể Aerotankt = La- Lta(1- Zb)ρ
Trong đó:
• La, Lt: là BOD20 của nước thải trước và sau xử lý, mg/l.
• a: liều lượng bùn hoạt tính theo chất khô, g/l.
• Zb: độ tro của bùn, lấy bằng phần đơn vị.
• r: tốc độ oxy hóa, mg BOD20 tính trên 1g chất không tro trong 1 giờ.
Dựa vào số liệu đầu vào và đầu ra ta có:
a = 1,8 g/l
Zb = 0,3
r = 42 mg BOD20/1g chất không tro trong 1 giờ
t = 200- 401,8(1- 0,3)42 = 3h
Dung tích của bể
SVTT: Nguyễn Hoài Nam Trang 21
Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu
V= q.t/18= 1500.3/18= 250 m
3
Theo số liệu thiết kế cho 3 bể aerotank thì tổng thể tích bể aerotank là:
Vt = 2(4 . 3,5 . 19,5) + 4,5 . 5 . 13,5 = 850 m
3
Do Vt >> V nên chúng tôi khuyến cáo có thể giảm bớt 1 bể aerotank hoặc sử dụng
1 bể aerotank làm bể dự phòng.
Tính toán thiết bị thổi khí:
- Nhu cầu oxy không khí cho 1m3 nước thải:
D= e(La- Lt)k1k2n1n2(Ch- C)
Trong đó:
e: lưu lượng oxy, tính bằng mg, để giảm 1mg BOD20, e = 1.
k1: hệ số tính đến loại thiết bị làm thoáng. Tra bảng chọn k1 = 1.89
k2: hệ số phụ thuộc độ sâu ngập thiết bị làm thoáng. Tra bảng chọn k2=3.3
n1: hệ số ảnh hưởng của nhiệt độ.
n1 = 1 + 0,02(T - 20)
T: nhiệt độ trung bình của nước thải trong mùa hè.
n1 = 1 + 0,02(27 – 20) = 1,14
n2: hệ số có tính đến sự thay đổi tốc độ chuyển dời oxy trong hỗn hợp bùn theo tỷ
lệ với tốc độ chuyển dời của nó trong nước sạch (hệ số chất lượng nước, phụ thuộc cơ bản
vào những việc làm thay đổi sức căng mặt ngoài của nước).n2 = 1,1
Ch : độ hòa tan oxy.
C : nồng độ tối thiểu oxy hòa tan trong bể aerotank, mg/l. C = 2mg/l
Ch= Ct10,3+(h2)10,3
Ct : độ hòa tan oxy, phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất, mg/l, lấy theo bảng.
Ct = 7,87 mg/l
Ch=7,8710,3+(3,52)10,3=9,2 mg/l
Suy ra:
D= 1.(200-40)1,89.3,3 . 1,14 . 1,1.(9,2-2)=2,84 m
3
/m
3
Tính toán kiểm tra:
- Cường độ làm thoáng:
SVTT: Nguyễn Hoài Nam Trang 22
Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu
I= D .ht= 2,84 . 3,53=3,3 m
3
/(m2.h)
So sánh với cường độ làm thoáng Imin = 2,5 m
3
/m
2
.h, Imax=20 m
3
/m
2
.h
=> Vậy lấy I=3,3 m
3
/m
2
.h
- Nhu cầu không khí cần cấp cho 1m
3
nước thải:
L= D0,21= 2,840,21=13,5 m
3
kk/m
3
- Nhu cầu không khí giờ là:
Qkk=L.q= (13,5.1500)/18= 1125 m
3
/h
2.3.4 Bể lắng đứng
- Chọn thời gian lắng 1,5h
Dung tích phần công tác của bể lắng
W= q.t=83,3.1,5=125 m
3
Trong đó, q- lưu lượng nước thải:
q = 1500/18 = 83,3 m
3
/h = 0,0116m
3
/s
- Chiều cao phần công tác của bể:
h1= v.t=2.3600.0,6=4320mm »4500mm
Tra bảng vận tốc của hạt bùn hoạt tính v=0,6mm/s
- Diện tích hình vành khăn:
F= Wh1=1254,5=28 m2
- Bán kính tiết diện ống trung tâm:
R=0,01163,14.0,03=0,35 m
- Diện tích tiết diện ống trung tâm:
f=3,14.0,352=0,385 m2
- Đường kính bể:
D=4.28+0,3853,14= 6m
- Tổng chiều sâu bể lắng đứng:
H=h1+h2+h3+h4+h5=4,5+0,4+0,3+0,8+0,3=6,3 m
Trong đó :
• h2- khoảng cách từ miệng ống loe đến tấm phản xạ, h2=0,4 m
SVTT: Nguyễn Hoài Nam Trang 23
Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu
• h3-lớp trung hòa, h3=0,3m
• h4- chiều sâu lớp bùn, h4=0,8m
• h5-chiều cao lớp bảo vệ trên bể lắng, h5=0,3 m
So sánh giữa chiều cao và đường kính số liệu tính toán với chiều cao và đường kính số
liệu thiết kế chúng tôi nhận thấy bể thiết kế hoạt động tốt với lưu lượng nước thải hiện tại.
2.3.5 Bể chứa và nén bùn
Bể nén bùn có dạng hình thang với kích thước đường trung bình là 4m, chiều sâu
2,7m. Chiều sâu chứa bùn là 2 m. Thể tích của bể là 21,6m
2.4. Phân tích COD trong mẫu nước thải theo tuần
Sử dụng phương pháp so màu trong phân tích COD để xác định hàm lượng chất hữu
cơ trong mẫu nước thải.
Kết quả được trình bày theo bảng sau:
SVTT: Nguyễn Hoài Nam Trang 24
Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu
Bảng 2.4. Kết quả phân tích COD (mg/l) trong mẫu nước thải theo tuần
ST
T
Vị Trí T1
T2314.
38
T3 T4 T5 T6 T7 Tbình
Độ
dao
động
1
Vào hồ hóa
chất
558,79 692,97 506,07 322,36 517,25 296,81 386,26 468,64 130,89
2
Cuối hồ hóa
chất
306,39 256,87 314,38 143,45 245,69 290,42 244,09 257,33 53,50
3 Giữa tuyển nổi 154,63 212,14 159,42 58,79 137,06 221,73 151,44 156,46 49,73
4 Cuối tuyển nổi 103,51 156,23 154,63 55,59 141,85 192,97 137,06 134,55 40,61
5 Giữa Aerotank 41,21 15,65 17,25 4,47 38,02 100,32 60,38 39,62 30,31
6 Ra Aerotank1 20,45
18,85
17,25 14,06 30,03 73,16 52,40 32,31 20,56
7 Ra Aerotank2 20,45 22,04 9,27 1,28 50,80 44,41 47,60 27,98 18,25
8 Ra Aerotank3 14,06 12,46 14,10 13,54 0,76
9 Lắng 1 101,51 169,43 27,92 44,91 63,77 47,60 75,86 47,63
10 Lắng 2 118,49 78,87 31,70 48,68 78,87 37,36 101,51 70,78 30,44
11 Vào sinh học 61,00 118,00 17,00 40,00 57,00 10,00 72,00 53,57 33,76
12
Tầng trên giữa
sinh học 1
137,00 137,00 72,00 107,00 12,00 55,00 81,00 85,86 41,92
13
Tầng dưới
giữa sinh học1
18,00 114,00 19,00 32,00 91,00 46,00 51,00 53,00 33,89
14
Giữa 2 hồ sinh
học
31,00 33,00 17,00 29,00 24,00 37,00 38,00 29,86 6,85
15
Tầng trên giữa
sinh học 2
10,00 22,00 4,00 32,00 14,00 25,00 34,00 20,14 10,43
16
Tầng dưới
giữa sinh học2
28,00 20,00 34,00 51,00 12,00 19,00 11,00 25,00 13,05
17 Ra sinh học 4,00 16,00 6,00 23,00 6,00 15,00 14,00 12,00 6,39
SVTT: Nguyễn Hoài Nam Trang 25