BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN VĂN TUYỂN
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NGAO BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ðỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành:
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: P
GS.TS Ngô Thị Thuận
Hà Nội, 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và hoàn toàn chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ ñể thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Tuyển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn ñến PGS. TS Ngô Thị Thuận, người trực tiếp hướng dẫn và giúp
ñỡ tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và
PTNT, Ban ñào tạo - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã trực tiếp giảng
dạy và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin cảm ơn UBND huyện Giao Thủy, Phòng Thống kê, Phòng
Nông nghiệp, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Giao Thủy; Phòng
Nuôi trồng Thủy sản, Chi cục QLCL Nông lâm sản và thủy sản Nam ðịnh;
Trung tâm Khuyến nông, Khuyến ngư, Sở NN &PTNT tỉnh Nam ðịnh,
UBND các xã Giao Lạc, Giao Xuân, Giao Hải ñã cung cấp số liệu thực tế và
thông tin cần thiết ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn ñồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn
thể gia ñình, người thân ñã ñộng viên tôi trong thời gian nghiên cứu ñề tài.
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Văn Tuyển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
PHẦN 1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 ðối tượng nghiên cứu 4
1.5 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT NGAO BỀN VỮNG 6
2.1 Lý luận về phát triển sản xuất ngao bền vững 6
2.1.1 Lý thuyết về phát triển 6
2.1.2 Phát triển sản xuất bền vững 6
2.1.3 Phát triển sản xuất ngao 8
2.1.4 Vai trò, vị trí sản xuất ngao 10
2.1.5 ðặc ñiểm kinh tế - kỹ thuật của nuôi ngao 12
2.1.6 Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất ngao 15
2.1.7 Các chính sách của ðảng, Nhà nước về PT sản xuất ngao bền vững 17
2.2 Thực tiễn phát triển sản xuất ngao trên Thế giới và Việt Nam 20
2.2.1 Tình hình phát triển ngao trên thế giới 21
2.2.2 Tình hình phát triển ngao ở Việt Nam 24
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iv
2.2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan ñến phát triển sản xuất ngao. 29
PHẦN 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
3.1 Tình hình cơ bản huyện Giao Thủy 39
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 39
3.1.2 Tình hình kinh tế, xã hội 42
3.1.3 Kết quả phát triển sản xuất chung của huyện 47
3.1.4 ðánh giá chung 51
3.2 Phương pháp nghiên cứu 52
3.2.1 Khung phân tích 52
3.2.2 Các phương pháp nghiên cứu ñã sử dụng 53
3.2.3 Trình tự các bước nghiên cứu 53
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 58
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 60
4.1 Thực trạng phát triển sản xuất ngao của huyện Giao Thủy 60
4.1.1 Tổng quan phát triển sản xuất ngao toàn huyện 60
4.1.2 Thực trạng phát triển sản xuất ngao ở các ñơn vị sản xuất 79
4.2 ðánh giá phát triển sản xuất ngao bền vững tại huyện Giao Thủy 91
4.2.1 Phát triển sản xuất ngao bền vững về kinh tế 92
4.2.2 Phát triển sản xuất ngao bền vững về xã hội 99
4.2.3 Phát triển sản xuất ngao bền vững về môi trường 102
4.2.4 Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất ngao của huyện 103
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất ngao bền vững của
huyện Giao Thủy 104
4.3.1 Các yếu tố về môi trường tự nhiên 104
4.3.2 Yếu tố về kinh tế - kỹ thuật 108
4.3.3 Yếu tố về xã hội 110
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
v
4.4 ðịnh hướng và giải pháp thúc ñẩy phát triển sản xuất ngao bền
vững tại huyện 111
4.4.1 Căn cứ ñề xuất ñịnh hướng 111
4.4. Quan ñiểm phát triển 116
4.4.3 ðịnh hướng phát triển ngao bền vững tại huyện 116
4.4.4 Mục tiêu phát triển 117
4.4.5 Giải pháp phát triển sản xuất ngao bền vững tại huyện 118
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 124
5.1 Kết luận 124
5.2 Kiến nghị 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO 127
PHỤ LỤC 132
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN Hiệp hội các quốc gia ở ðông
Nam Á
NTHMV Nhuyễn thể hai mảnh vỏ
ATTP An toàn thực phầm NTTS Nuôi trồng thủy sản
BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường Qð Quyết ñịnh
CC Cơ cấu QH Quốc hội
DNTN Doanh nghiệp tư nhân QLCL Quản lý chất lượng
DT Diện tích SL Sản lượng
FAO Tổ chức Nông lương Liên hợp
quốc
SX Sản xuất
FC Chi phí cố ñịnh TC Tổng chi phí
GO Giá trị sản xuất TCTS Tổng cục Thủy sản
GTSX Giá trị sản xuất TS Thủy sản
GTXK Giá trị xuất khẩu TSCð Tài sản cố ñịnh
HACCP Phân tích mối nguy hiểm và
ñiểm kiểm soát tới hạn
(Hazard Analysis Critical
Control Point)
UBND Ủy ban nhân dân
M.
meretrix
Meretrix meretrix USD ðô la Mỹ
MCD Trung tâm Bảo tồn Sinh vật
biển và Phát triển Cộng ñồng
VASEP Hiệp hội chế biến và xuất
khẩu thủy sản Việt Nam
MI Thu nhập hỗn hợp VC Chi phí biến ñổi
MSC Chứng chỉ Hội ñồng biển
Quốc tế (Marine Stewardship
Council)
VietGAP Quy phạm thực hành nuôi
trồng thủy sản tốt tại Việt
Nam
NLTS Nông lâm thủy sản VSTP Vệ sinh thực phẩm
NN Nông nghiệp WTO Tổ chức thương mại thế
giới
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Nguyên lý phát triển bền vững 7
2.2 Tổng sản lượng nhuyễn thể trên Thế giới giai ñoạn 2002-2008 22
2.3 Sản lượng ngao của các vùng trên Thế giới giai ñoạn 2001 – 2008 22
2.4 Diện tích, sản lượng, Năng suất ngao tỉnh Nam ðịnh từ 2007-2011 28
3.1 ðộ cao sóng lớn nhất trạm Văn Lý (Hải Hậu) 40
3.2 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Giao Thủy qua 3 năm
2009 – 2011 42
3.3 Tình hình ñất ñai và sử dụng ñất ñai huyện Giao Thủy qua 3 năm
2009 – 2011 45
3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Giao Thủy qua 3 năm
2009 – 2011 49
3.5 Số hộ ñiều tra ở huyện Giao Thuỷ 54
3.6 Ma trận phân tích SWOT 58
4.1 Số hộ và lao ñộng sản xuất ngao của huyện Giao Thủy 66
4.2 Diện tích sản xuất ngao của huyện từ 2007 ñến 2011 68
4.3 Quy mô diện tích sản xuất ngao thương phẩm huyện Giao Thủy 70
4.4 Năng suất, sản lượng ngao thương phẩm 71
4.5 ðặc ñiểm của chủ hộ sản xuất ngao 80
4.6 ðiều kiện sản xuất của chủ hộ ñiều tra 81
4.7 Sản lượng theo kích cỡ ngao thương phẩm của các hộ ñiều tra 83
4.8 Diện tích, năng suất, sản lượng ngao theo quy mô 84
4.9 Chi phí sản xuất bình quân/1ha ngao thương phẩm của các hộ
ñiều tra 86
4.10 Kết quả và hiệu quả sản xuất ngao tại các hộ ñiều tra 87
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
viii
4.11 Thông tin cơ bản của nhóm hộ sản xuất ngao 88
4.12 Sản lượng ngao thương phẩm theo kích cỡ của nhóm hộ ñiều tra 89
4.13 Diện tích, năng suất, sản lượng ngao thương phẩm của nhóm hộ
ñiều tra 90
4.14 Chi phí bình quân/1ha của nhóm hộ ñiều tra 90
4.15 Kết quả, hiệu quả sản xuất ngao/1ha của nhóm hộ 91
4.16 Một số chỉ tiêu thể hiện phát triển sản xuất ngao theo chiều rộng 92
4.17 Khối lượng tiêu thụ ngao từng thị trường từ năm 2009 ñến 2011 94
4.18 Giá bán ngao thương phẩm của các hộ ñiều tra 95
4.19 So sánh kết quả, hiệu quả giữa hộ và nhóm hộ sản xuất ngao 97
4.20 So sánh kết quả, hiệu quả giữa hộ nuôi ngao với hộ nuôi tôm sú 98
4.21 Tỷ lệ hộ nghèo tại 3 xã ñiều tra 99
4.22 Thu nhập bình quân của hộ ñiều tra qua 5 năm (2007-2011) 100
4.23 Tình hình nộp thuế ñất sản xuất ngao của các xã ñiều tra 101
4.24 Kết quả phân tích các yếu tố môi trường vùng sản xuất ngao
huyện Giao Thủy năm 2010, 2011 107
4.25 Sản lượng ngao giống tại các trại sản xuất 109
4.26 Ma trận SWOT về PTSX ngao của huyện Giao Thủy 111
4.27 Kết hợp ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội và thức trong PTSX ngao
thương phẩm huyện Giao Thủy 113
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
ix
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
2.1 Cơ cấu diện tích sản xuất ngao trong nhuyễn thể hai mảnh vỏ
năm 2010 ở Việt Nam (Chu Chí Thiết, 2010) 26
2.2 Diện tích sản xuất ngao tại Việt Nam từ 2002-2010 (Chu Chí
Thiết, 2010) 26
2.3 Sản lượng ngao tại Việt Nam từ năm 2002 ñến 2010 (Chu Chí
Thiết, 2010) 26
2.4 Cơ cấu sản lượng ngao trong nhuyễn thể hai mảnh vỏ năm 2010
của Việt Nam (Chu Chí Thiết, 2010) 27
2.5 Thị phần thị trường xuất khẩu nhuyễn thể hai mảnh vỏ 8 tháng
năm 2012 (vasep.com.vn/thong-ke-thuy-san, 2012) 28
4.1 So sánh cơ cấu diện tích theo quy mô (UBND các xã và Phòng
NN huyện) 70
4.2 Sản lượng ngao toàn huyện và các xã 72
4.3 Năng suất ngao toàn huyện và các xã 72
4.4 Thị phần tiêu thụ ngao thương phẩm năm 2011 của huyện 94
4.5 Thu nhập bình quân của hộ sản xuất ngao từ 2007 - 2011 100
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
1
PHẦN 1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Ngao (Meretrix lyrata) là loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ, họ ngao gồm 40
loài thuộc 7 nhóm phân bố dọc bờ biển từ Bắc vào Nam. Vùng ven biển phía
Bắc có ngao dầu, ngao mật, vùng ven biển phía Nam có ngao trắng (ngao Bến
Tre). Ngao thương phẩm có khả năng xuất khẩu sang thị trường Châu Âu,
Trung Quốc. Sản xuất ngao mang lại hiệu quả kinh tế cao, 1 ha ngao thương
phẩm có lợi nhuận 350 triệu ñồng, sản xuất ngao giống mang lại lợi nhuận 1
tỷ ñồng/Trại sản xuất/năm; ñảm bảo sinh kế cho cộng ñồng cư dân nghèo
vùng ven biển và góp phần vào việc quản lý môi trường thuỷ sản bền vững.
Việt Nam có chiều dài bờ biển trên 3.200 km, 12 ñầm phá và các eo
vịnh, 112 cửa sông lớn nhỏ (MCD, 2009), với khoảng 1,7 triệu ha bãi triều có
khả năng sử dụng nuôi nhuyễn thể và có nguồn tài nguyên biển rất phong phú,
ña dạng; Vì vậy có nhiều lợi thế so sánh quốc tế, nhất là ngành nuôi trồng thủy
hải sản. Nghề nuôi nhuyễn thể ở nước ta xuất hiện từ những năm 1960 (Hà
ðức Thắng, 2006) nhưng ñược phát trển mạnh mẽ trong hơn 10 năm qua, sản
lượng ngao năm 2010 chiếm 76,9% tổng sản lượng nhuyễn thể hai mảnh vỏ.
Ngao là ñối tượng chủ lực trong phát triển kinh tế vùng ven biển, vì nó có giá
trị kinh tế cao, thị trường xuất khẩu rộng, ñáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế
(Trung tâm tư vấn và Quy hoạch thủy sản, 2010).
Nam ðịnh là tỉnh nằm trong khu vực ñồng bằng Sông Hồng, với 72 km
bờ biển có tới 127 loài thân mền, trong ñó có 46 loài có giá trị kinh tế ñược
nhân dân ñịa phương nuôi thả, khai thác, sử dụng vào nhiều mục ñịch khác
nhau (theo kết quả ñiều tra Viện TN & MT biển, 2008). Nam ðịnh có nghề
nuôi trồng thủy sản phát triển khá mạnh, tổng diện tích nuôi trồng thủy sản là
15.561 ha, tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản năm 2011 là 53.230 tấn (Sở
NN&PTNT Nam ðịnh, 2011). Trong những năm gần ñây ñược Nhà nước chú
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
2
trọng ñầu tư nuôi trồng thủy hải sản ñặc biệt là sản xuất ngao vùng ven biển,
giải quyết việc làm cho lượng lớn lao ñộng nông nghiệp, nông thôn, tăng thu
nhập, nâng cao mức sống cho người dân. Sự ñổi mới trong phương thức sử
dụng vùng ñất bãi bồi ven biển nhờ sản xuất ngao ñã mang lại những kết quả
khả quan về phát triển kinh tế biển. Diện tích nuôi ngao của tỉnh lớn nhất miền
Bắc, năm 2011 là 1.709 ha, năng suất bình quân ñạt 12,6 tấn/ha/năm, sản
lượng ñạt 21.515 tấn (Sở NN&PTNT Nam ðịnh, 2011); Sản lượng ngao
thương phẩm của tỉnh Nam ðịnh chiếm 44,3% tổng sản lượng ngao các tỉnh
phía Bắc (Bộ Thủy sản, 2008).
Giao Thủy là huyện ven biển, nằm ở phía ðông của tỉnh Nam ðịnh;
ñược thiên nhiên ưu ñãi một vùng bãi bồi rộng lớn trên 12.000 ha với một hệ
sinh thái ñất nhập nước rất phong phú và ña dạng trải dọc theo 6 xã là Giao
Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân, Giao Hải, Giao Long. Tại ñây, nghề
nuôi trồng thủy sản và khai thác hải sản phát triển mạnh nhất là nghề sản xuất
ngao. Diện tích nuôi ngao của huyện là 1.498 ha, chiếm 87% diện tích nuôi
ngao của tỉnh (Sở NN&PTNT Nam ðịnh, 2011). Năm 2009, UBND huyện
Giao Thủy ñã có quyết ñịnh số 371a phê duyệt quy hoạch phân vùng và quản
lý nuôi ngao bền vững khu vực Vườn Quốc gia Xuân Thủy ñến năm 2015,
tầm nhìn ñến năm 2020 trong khuôn khổ quy hoạch "Phát triển thủy sản
huyện Giao Thủy ñến năm 2010".
Tuy nhiên, nuôi trồng hải sản ở Việt Nam nói chung và huyện Giao
Thủy, tỉnh Nam ðịnh nói riêng hiện nay theo phương thức công nghiệp còn ít,
phần lớn là nuôi theo hình thức quảng canh, quảng canh cải tiến, năng suất
thấp; sản xuất mang tính tự phát, diện tích manh mún, công tác tuyên truyền
kỹ thuật và sản xuất theo hướng bền vững còn yếu, sự tham gia quản lý của
các cấp chưa triệt ñể, ý thức của người dân chưa cao; Do ñó sản xuất ngao
hiện nay ở huyện Giao Thủy chưa bền vững, còn nhiều vấn ñề cần giải quyết,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
3
ñặc biệt là việc thực hiện quy hoạch vùng nuôi, vệ sinh ATTP, xây dựng cơ sở
chế biến và thị trường tiêu thụ. ðây là vấn ñề cấp thiết trong chính sách phát
triển kinh tế biển của huyện.
Các nghiên cứu trong nước hiện nay chủ yếu nghiên cứu sản xuất giống
chưa nghiên cứu về phát triển tổng thể sản xuất ngao từ con giống ñến nuôi
thương phẩm và thị trường tiêu thụ. Ở Giao Thủy chỉ có các dự án tiếp nhận
công nghệ sản xuất ngao giống và một số nghiên cứu về môi trường.
ðể góp phần thúc ñẩy phát triển sản xuất ngao bền vững, tận dụng
nguồn lực tự nhiên, lợi thế sẵn có của huyện, tạo sinh kế bền vững cho người
dân ñịa phương, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Phát triển sản xuất Ngao bền vững tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam ðịnh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng sản xuất ngao mà ñề xuất một số giải
pháp nhằm phát triển sản xuất ngao bền vững tại huyện Giao Thủy.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất ngao bền vững;
- ðánh giá thực trạng phát triển sản xuất ngao bền vững tại huyện Giao
Thủy, tỉnh Nam ðịnh những năm qua;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất ngao bền vững tại
huyện Giao Thủy;
- ðề xuất các giải pháp nhằm phát triển sản xuất ngao bền vững của
huyện trong những năm tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Phát triển sản xuất ngao bền vững dựa trên những quan ñiểm, nội dung
và tiêu chí nào?
- Sản xuất ngao tại huyện Giao Thủy gồm những loại hình nào? ðặc
ñiểm, kết quả và hiệu quả sản xuất của từng loại hình? Mối liên kết giữa các
loại hình ra sao?
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
4
- Những yếu tố nào ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất ngao bền vững
tại huyện Giao Thủy các năm qua?
- ðể phát triển sản xuất ngao bền vững trong những năm tới, nên ñi theo
hướng nào và cần có những giải pháp nào?
1.4 ðối tượng nghiên cứu
* ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là lý luận và thực tế phát triển sản
xuất ngao bền vững tại huyện Giao Thủy
* ðối tượng khảo sát của ñề tài gồm:
- Các ñơn vị sản xuất ngao tại huyện Giao Thủy: Hộ, nhóm hộ sản xuất
ngao thương phẩm
- Các sản phẩm: ngao thương phẩm (ngao thịt)
- Các quy trình kỹ thuật hiện tại
- Khách hàng, thị trường tiêu thụ ngao thương phẩm: trong nước, nước ngoài.
- Cơ chế chính sách cho phát triển sản xuất ngao bền vững trong nước,
tỉnh, huyện.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Về nội dung
ðề tài tập trung nghiên cứu khâu sản xuất; tiêu thụ; các yếu tố ảnh hưởng
ñến sản xuất, tiêu thụ và các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất ngao
bền vững của huyện Giao Thủy.
1.5.2 Về thời gian
- Thông tin số liệu thứ cấp phục vụ cho ñánh giá thực trạng kinh tế xã
hội của huyện ñược thu thập 3 năm (2009 - 2011); Số liệu phục vụ ñánh giá
thực trạng phát triển sản xuất ngao ñược thu thập trong 5 năm (2007 - 2011)
- Số liệu sơ cấp về kết quả, hiệu quả sản xuất ngao của hộ nông dân
ñược thực hiện trong năm 2012
- Các ñịnh hướng, giải pháp và ñề xuất áp dụng ñến năm 2020
1.5.3 Về không gian
ðề tài ñược tiến hành trên phạm vi huyện Giao Thủy, tỉnh Nam ðịnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
5
Các nội dung chuyên sâu ñược khảo sát tại các hộ và nhóm hộ thuộc 3 xã Giao
Lạc, Giao Xuân, Giao Hải có diện tích nuôi Ngao chiếm 95,5 %.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
6
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT NGAO BỀN VỮNG
2.1 Lý luận về phát triển sản xuất ngao bền vững
2.1.1 Lý thuyết về phát triển
Lý thuyết phát triển bao gồm lý thuyết về phát triển kinh tế, phát triển
dân trí và giáo dục, phát triển y tế, sức khỏe và môi trường. Lý thuyết về phát
triển kinh tế ñã ñược các nhà kinh tế học mà ñại diện là Adam Smith [1723-
1790], Malthus [1776-1838], Ricardo [1772-1823], Marx [1818-1883],
Keynes [1883-1946] ñưa ra qua việc phân tích và giải thích các hiện tượng
kinh tế và tiên ñoán về phát triển kinh. Phát triển kinh tế ñược hiểu là một quá
trình lớn lên hay tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất
ñịnh, trong ñó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng – tăng trưởng và
sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội (Vũ Thị Ngọc Phụng, 1997).
Trong thực tế phát triển kinh tế phải kết hợp hài hoà với phát triển xã
hội, tăng trưởng kinh tế phải gắn với công bằng và tiến bộ xã hội, nâng cao
ñời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Hiệu quả kinh tế phải gắn với
hiệu quả xã hội thành hiệu quả kinh tế - xã hội. Nó là tiêu chuẩn quan trọng
của sự phát triển nền kinh tế.
2.1.2 Phát triển sản xuất bền vững
Phát triển là quá trình nâng cao ñiều kiện sống về vật chất và tinh
thần của con người bằng mở rộng sản xuất (Vũ Thị Ngọc Phụng, 1997).
Theo Tổ chức Nông lương thế giới (FAO-2008), phát triển bền vững
trong nông lâm nghiệp là những hình thức phát triển mà ñất ñai, nguồn nước,
ñộng thực vật hoang dã ñược bảo vệ, môi trường không bị suy thoái, kỹ thuật
canh tác phù hợp, kinh tế phát triển ñi lên và ngày càng ổn ñịnh.
Sự phát triển là thoả mãn ñược các nhu cầu của hiện tại mà không
làm tổn hại ñến khả năng của thế hệ tương lai trong việc thoả mãn nhu cầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
7
của họ (Phát triển bền vững theo Uỷ ban thế giới về môi trường và phát
triển 1987). ðó là quá trình phát triển kinh tế dựa vào nguồn tài nguyên
ñược tái tạo, tôn trọng những quá trình sinh thái cơ bản, sự ña dạng sinh
học và những hệ thống trợ giúp thiên nhiên ñối với cuộc sống của con
người, ñộng vật và thực vật.
Như vậy, phát triển sản xuất ngao bền vững là quá trình khai thác và sử
dụng hợp lý các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế của ñịa phương ñể ñạt tăng
trưởng về số lượng, ñảm bảo chất lượng, nâng cao năng suất, hiệu quả, tăng
thu nhập, xóa ñói giảm nghèo và giữ gìn môi trường.
Nguyên lý phát triển bền vững mà Thủ tướng Nauy G.H Brunñtlan ñưa
ra trong hội nghị toàn cầu về môi trường và phát triển năm 1987. Phát triển
bền vững ñược chia thành 3 nhóm mục tiêu chính gồm: sức khoẻ môi trường,
lợi ích kinh tế và công bằng xã hội.
Bảng 2.1: Nguyên lý phát triển bền vững
Nhóm Mục tiêu Chỉ tiêu ñánh giá
Sức khoẻ môi trường
Sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường, hạn chế
ô nhiễm và suy thoái ñến
mức tối ña.
Cơ cấu sử dụng ñất, ao hồ,
sông suối, cơ cấu cây trồng,
vật nuôi; quản lý dinh
dưỡng; quản lý bệnh tật
Lợi ích kinh tế
ðảm bảo hiệu quả về mặt
kinh tế, từ ñó bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên
Năng suất, tính ổn ñịnh về
năng suất và các nguồn lợi từ
năng suất.
Công bằng xã hội
ðiều kiện làm việc của
người lao ñộng, nhu cầu
việc làm của cộng ñồng và
sức khoẻ, sự an toàn của
người tiêu thụ kể cả hiện tại
và trong tương lai.
Tính công bằng, tính tự túc
về an ninh lương thực, thực
phẩm; ñộ rủi ro trong sản
xuất cây trồng, vật nuôi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
8
Chúng ta có thể mô phỏng phát triển bền vững là kết quả của sự gặp gỡ
giữa 3 nhóm mục tiêu môi trường, kinh tế, xã hội:
2.1.3 Phát triển sản xuất ngao
Dựa trên cơ sở lý luận về sự tăng trưởng và phát triển thì phát triển sản
xuất ngao là sự gia tăng về quy mô, sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu chủng
loại cũng như chất lượng sản phẩm ngao ñược sản xuất ra. Như vậy, phát triển
ở ñây bao hàm sự biến ñổi về số lượng và chất lượng. Sự thay ñổi về số lượng
ñó là sự tăng lên về quy mô diện tích, sản lượng và tỷ trọng giá trị nuôi ngao
trong tổng giá trị ngành nông nghiệp và thủy sản. Nhưng phát triển nuôi ngao
trong tương lai phải phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế của từng vùng,
từng ñịa phương nhằm khai thác lợi thế so sánh, nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Mở rộng diện tích nuôi
ngao nhưng phải ñảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội và lợi ích của người
nuôi ngao. Phát triển nuôi ngao trong nền kinh tế thị trường phải chú ý ñến
quy luật cung cầu, giá cả, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh thì sản xuất
mới mang lại hiệu quả một cách bền vững. Trong ñiều kiện hiện nay, phát
triển nuôi ngao phải gắn liền với chuyên môn hoá, tập trung hoá và ñòi hỏi
người sản xuất phải ñạt tới trình ñộ cao, biết ứng dụng tri thức khoa học kỹ
thuật vào sản xuất nhằm không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường hàng hoá.
Kinh tế
Bền vững
Xã hội
Môi
trường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
9
Sự phát triển sản xuất ngao bền vững không chỉ biểu hiện ở sự tăng
trưởng về quy mô hay về số lượng mà còn thể hiện ở mặt chất lượng của sản
xuất, ñó là tỷ lệ ngao ñạt tiêu chuẩn cả về kích cỡ lẫn chất lượng thịt ngao.
Tuy nhiên, thực hiện ñược vấn ñề ñó không ñơn giản vì nó còn liên quan ñến
hàng loạt các vấn ñề như: tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế, xã hội, nhu cầu của thị
trường, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, thu nhập của người dân và hiệu quả kinh
tế mang lại cho người sản xuất. Ngoài ra, tính hiệu quả kinh tế, những lợi ích
về mặt môi trường, xã hội do phát triển nuôi ngao mang lại cũng là biểu hiện
của sự phát triển. Phát triển nuôi ngao nhanh nhưng phải bền vững, tức là phải
ñảm bảo hiệu quả một cách lâu dài. Muốn vậy, ngoài việc phải khai thác tốt
các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội nhằm tận dụng tối ña các lợi thế ñể tăng
năng suất và chất lượng ñồng thời phát triển và bảo vệ môi trường sinh thái.
Việc phát triển sản xuất ngao phụ thuộc vào nhiều yếu tố truyền thống
như vốn, lao ñộng, ñất ñai, cơ sở vật chất kỹ thuật và các yếu tố của sản xuất
trong thời ñại mới như là tổ chức, quản lý, khoa học công nghệ, công nghệ
sinh học, công nghệ thông tin. Trong ñiều kiện lao ñộng không thay ñổi, tăng
vốn sẽ tăng thêm năng suất, sản lượng. Vì vậy, trong nuôi ngao cần tăng
cường vốn, các trang thiết bị kỹ thuật. Bên cạnh ñó, con người cũng là yếu tố
tích cực của sản xuất, là yếu tố ñầu vào ñặc biệt. Vì vậy lao ñộng trong phát
triển nuôi ngao không chỉ ñơn thuần về số lượng mà cả chất lượng, tức là tri
thức, học vấn, kỹ năng, kinh nghiệm sản xuất, khả năng quản lý, ý thức tổ
chức kỷ luật của họ. Như vậy, có thể hiểu phát triển nuôi ngao nói chung và
trên ñịa bàn huyện Giao Thủy nói riêng là việc giải quyết những vấn ñề cụ thể
ñể vừa khắc phục những khó khăn, hạn chế trong thực tế; vừa xây dựng nghề
nuôi ngao ngày càng phát triển theo hướng bền vững, với mục tiêu cuối cùng là
tăng năng suất, sản lượng, tăng tỷ trọng sản phẩm ngao có chất lượng và giá trị
kinh tế cao; nâng cao chất lượng, hiệu quả và từng bước hiện ñại hóa hình thức
nuôi ngao, ñồng thời gắn với bảo vệ môi trường, sinh thái. Với quan ñiểm này,
luận văn sẽ ñề cập ñến các giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu trên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
10
2.1.4 Vai trò, vị trí sản xuất ngao
Trong thực tế sản xuất, người ta nói rằng “Thứ nhất canh trì, thứ nhì
canh viên, thứ ba canh ñiền”, ñiều này ñến nay vẫn hoàn toàn ñúng. Trong sản
xuất nông nghiệp thì nuôi ngao là một trong những nghề mang lại hiệu quả
cao hàng ñầu. ðặc biệt trong xã hội hiện nay (xã hội phát triển) con người
ñang từ “ăn no mặc ấm” có xu hướng chuyển sang “ăn ngon mặc ñẹp” thì nuôi
ngao lại càng giữ vai trò, vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và trong
nền kinh tế.
Phát triển kinh tế biển hiện nay ñã ñược nhiều nước trú trọng, trong
ñó có Việt Nam, vừa phát triển kinh tế ñồng thời bảo vệ lãnh thổ, an ninh
quốc gia, bảo vệ hệ thống ñê biển, khu sinh thái. Không chỉ Nam ðịnh mà
các tỉnh ven biển ñều có mục tiêu chung là phát triển thủy sản trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, trong ñó nuôi ngao là một trong những ñối
tượng chủ lực hiện nay.
Nuôi ngao cung cấp thực phẩm cho nhu cầu ñời sống con người, ngao
dễ chế biến món ăn và có giá trị dinh dưỡng cao, chứa nhiều Vitamin B12 và
sắt, rất tốt cho những người thiếu máu (chỉ cần ăn 100 gram ngao là ñủ
Vitamin B12 cho 1 tháng), ngao cũng ít chất béo, ít cholesterol và nhiều acid
béo omega-3 nên rất thích hợp cho người bệnh tim mạch. Tuy nhiên ngao
chứa nhiều purines, nên những người bệnh gout cần giới hạn ăn ngao
(yduocngaynay.com, 10/2/2009). Ngày nay, thị hiếu người tiêu dùng hướng
tới các sản phẩm từ tự nhiên vì vậy ngao ñang ngày càng trở thành nguồn
thực phẩm ñược nhiều người ưa chuộng, có nhu cầu ngày càng cao trên thế
giới, trong khi ñó nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên có giới hạn và hiện ñang bị
khai thác ñến mức báo ñộng, do ñó việc ñẩy mạnh phát triển nuôi thuỷ sản
nói chung và nuôi ngao nói riêng một cách hiệu quả và bền vững hiện ñang
trở thành một trong những mục tiêu kinh tế của tất cả các quốc gia có phát
triển nuôi thuỷ sản.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
11
Nuôi ngao là một ngành cung cấp nguyên liệu cho các ngành khác như
công nghiệp chế biến thực phẩm, thủ công mỹ nghệ, ngành dược
Ngao có giá trị xuất khẩu lớn nhất trong nhuyễn thể hai mảnh vỏ, mang
lại nguồn thu ngoại tệ cho ñất nước, sản lượng ngao hàng năm chiếm khoảng
80% sản lượng NTHMV.
Nuôi ngao mang lại công ăn việc làm, tăng thu nhập cho cộng ñồng cư
dân nghèo ven biển trước ñây không có ñất sản xuất, phụ thuộc vào khai thác
tự nhiên, giảm tỷ lệ hộ nghèo. Phát triển nuôi ngao không chỉ mang lại lợi ích
cho người lao ñộng trực tiếp mà cả sự phát triển của các ngành dịch vụ thương
mại, chế biến.
Mặt khác nuôi ngao là một hoạt ñộng sản xuất dễ tiếp cận, có thể sử
dụng cả lao ñộng quá tuổi hoặc chưa ñến tuổi lao ñộng cho một số khâu trong
quá trình sản xuất. Do ñó phát triển nuôi ngao có vai trò quan trọng trong tạo
việc làm có thu nhập, ñặc biệt cho những người dân nông thôn.
Theo Bộ NN&PTNT (2011) những nguyên nhân chính ñể ngao ñược
xem là ñối tượng nuôi chủ lực hiện nay ở Việt Nam là do có giá trị kinh tế
cao, thị trường xuất khẩu rộng lớn và ñáp ứng ñược tiêu chuẩn HACCP
(Hazard Analysis Critical Control Point) của các nước nhập khẩu. ðặc biệt
vùng nuôi ngao ở Bến Tre ñã ñạt ñược chứng chỉ MSC của Hội ñồng Biển
Quốc tế (Marine Stewardship Council), ngao Giao Thủy ñược chứng nhận là
thực phẩm an toàn loại B, nên ñược nhiều nước chú ý.
Bên cạnh ñó, kỹ thuật nuôi ngao khá ñơn giản, phù hợp với trình ñộ
canh tác của người dân. Ngoài ra ngao là ñối tượng ăn lọc, có khả năng làm
sạch môi trường, ñây là những cơ sở ñể thúc ñẩy nghề nuôi ngao phát triển
nhằm mục ñích nâng cao sản lượng, cũng như góp phần làm sạch môi trường
ven biển.
Tóm lại, nuôi ngao có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, bảo vệ
môi trường cũng như công bằng xã hội, giảm thiểu các tệ nạn xã hội thường
tập trung ở các cư dân nghèo ven biển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
12
2.1.5 ðặc ñiểm kinh tế - kỹ thuật của nuôi ngao
2.1.5.1 Các hình thức nuôi ngao
- Nuôi trồng thuỷ sản: Theo ñịnh nghĩa của FAO (2008), nuôi trồng thuỷ
sản là các hoạt ñộng canh tác trên ñối tượng sinh vật thuỷ sinh như cá, nhuyễn
thể, giáp xác, thực vật thuỷ sinh Quá trình này bắt ñầu từ thả giống, chăm
sóc, nuôi lớn cho tới khi thu hoạch xong. Có thể nuôi theo các mức ñộ thâm
canh khác như quảng canh, bán thâm canh và thâm canh.
- Quảng canh là hình thức nuôi ở mức ñộ ñầu tư thấp, không thả
giống, mức ñộ kiểm soát thấp, ñầu tư ít, chưa áp dụng kỹ thuật, nguồn
giống phụ thuộc vào tự nhiên. Thời ñiểm này (trước năm 1992) sản phẩm
ngao chưa thông dụng, hiệu quả sản xuất thấp.
- Quảng canh cải tiến là hình thức nuôi có thả giống nhưng với mật ñộ
thấp (100 con/m
2
, loại 1.000 con/kg), kỹ thuật thấp, nguồn giống có thể thu
gom từ tự nhiên hoặc từ các trại sản xuất giống hay nhập nơi khác, năng suất
ñạt dưới 10 tấn/ha/năm, hình thức này bắt ñầu từ năm 1992, sản ngao ñã nhiều
người biết ñến, các thương nái Trung Quốc ñã sang mua theo ñường tiểu
ngạch, ñến nay vẫn còn một số hộ nuôi theo hình thức này vì thiếu vốn.
- Bán thâm canh là hình thức nuôi có thả giống với mật ñộ từ 100 ñến
200 con/m
2
(loại 1.000 con/kg), áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi phù hợp, năng
suất ñạt 15 ñến 25 tấn/ha, các thiết bị cảnh báo và kiểm tra môi trường chưa
ñáp ứng, hình thức này ñã ñược áp dụng từ năm 2008, tuy nhiên chỉ có một hộ
theo ñúng quy trình cải tạo bãi.
- Thâm canh là hình thức nuôi với mật ñộ thả giống từ 300-350 con/m
2
(loại 1.000 con/kg), ñầy ñủ trang thiết bị cảnh báo dịch bệnh, kiểm soát môi
trường và quy trình kỹ thuật nuôi phù hợp, năng suất ñạt 40 tấn/ha/năm, có hộ
quản lý tốt có khả năng ñạt 60 tấn/ha/năm,
Tại Giao Thủy chủ yếu nuôi theo hình thức nuôi bán thâm canh và thâm
canh nhưng hệ thống cảnh báo dịch bệnh và kiểm soát môi trường chưa ñược
ñáp ứng, do chi phí cho hệ thống này rất lớn, sử dụng phải có chuyên môn, do
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
13
vậy cần có sự hỗ trợ của các cấp chính quyền.
2.1.5.2 ðặc ñiểm kỹ thuật
Hiện nay ở nước ta chủ yếu sản xuất giống và nuôi thương phẩm loại
ngao Bến tre (Meretrix lyrata), nên ñề tài tác giả chủ yếu nói về ngao Bến tre
Theo Habe và ctv (1966) và Nguyễn Chính (1996), hệ thống phân loại của
ngao Bến Tre (Meretrix lyrata) như sau:
Ngành: Mollusca
Lớp: Hai mảnh vỏ (Bivalvia)
Bộ: Heterodonta
Họ: Veneridae
Giống: Meretrix
Loài: Meretrix lyrata (Sowerby, 1851)
Hình 2.1 : Ngao Bến Tre (Meretrix lyrata, Sowerby 1851)
* Phân bố: Ngao phân bố dọc từ Bắc vào Nam trên các bãi triều, trong
các eo vịnh có ñáy là cát pha bùn (cát chiếm 70 – 80%), sóng gió nhẹ, có
lượng nước ngọt nhất ñịnh chảy vào. Nếu ñáy nhiều bùn ngao dễ bị chết ngạt,
nếu ñáy cát (100%) ngao bị khô nóng, ngược lại nếu tỷ lệ cát dưới 65% ngao
dễ bị sặc bùn chết.
Ngao sống ở trung, hạ triều cho ñến ñộ sâu 10m ở ñáy biển. Trong môi
trường tự nhiên nếu ñộ mặn biến ñổi ñột ngột, những vùng ảnh hưởng của
nước lũ kéo dài ngao có thể chết hàng loạt.
Ngao là loài nhuyễn thể sống rộng nhiệt, thích nghi ñược nhiệt ñộ từ 5
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
14
ñến 35
0
C, ở khoảng 18 – 30
0
C ngao sinh trưởng tốt nhất.
* ðặc ñiểm sinh học: Ngao là loài sống ñáy, chân phát triển ñể ñào cát
vùi minh xuống dưới ñể hô hấp và kiếm mồi, ngao thò vòi nước lên mặt bãi
tạo thành một lỗ hình bầu dục (từ lỗ này biết ñược chỗ ở của ngao); Tuy nhiên,
do vòi rất ngắn nên ngao không thể chui sâu vào cát mà nằm sâu dưới mặt cát
vài cm, khi trời lạnh Ngao chui xuống sâu hơn, song không quá 10 cm.
Trong quá trình sinh trưởng, khi gặp môi trường không thích hợp ngao
thường di chuyển ñến vùng bãi khác bằng cách tiết ra một túi nhầy hoặc một
dải chất nhầy làm nhẹ tỷ trọng cơ thể và nổi lên trong nước, theo dòng triều di
chuyển ñi nơi khác.
Ngao là loài ăn lọc, phương thức bắt mồi bị ñộng, khi triều lên ngao thò
vòi lên mặt cát hút nước ñể lọc mồi ăn. Thức ăn của ngao chủ yếu là các loại
tảo, các mảnh vụn và chất vẩn cặn hữu cơ trong nước. Ngao ăn mạnh vào
khoảng từ tháng 2 ñến tháng 5; Các tháng mùa lũ và sau lũ ngao ngậm vỏ
không ăn trong thời gian dài. Ngao có ñộ báo cao nhất vào tháng 4 – 6, thấp
nhất vào tháng 10 – 12.
Ngao là loài phân tính ñực, cái riêng, ngao ñẻ quanh năm, song mùa
sinh sản chính từ tháng 4 – 6, mùa phụ từ tháng 11 – 12, ngao một năm tuổi là
tham gia sinh sản tốt.
2.1.5.3 ðặc ñiểm kinh tế
a, Hiệu quả kinh tế
Sản xuất ngao mang lại hiệu quả kinh tế cao gấp 20 lần so với trồng lúa;
với một trại sản xuất giống công xuất 2 tỷ con/năm mang lại lợi nhuận trên 1
tỷ ñồng/năm còn nuôi ngao thương phẩm mang lại lợi nhuận 350 triệu
ñồng/ha/năm. Tuy nhiên, chí phí ban ñầu cho sản xuất ngao cao, với nuôi ngao
thương phẩm chi phí trung gian khoảng 250 ñến 300 triệu ñồng/ha tùy thuộc
vào mức ñộ ñầu tư (ngao giống chiếm trên 60% tổng chi phí).
b, Hiệu quả xã hội
Tạo việc làm tại chỗ cho trên 3.000 lao ñộng tại ñịa phương, tăng thu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
15
nhập, nâng cao mức sống và ñảm bảo sinh kế cho người dân vùng ven biển,
giảm tỷ lệ hộ nghèo. Thu ngân sách ñịa phương tăng (thu thuế), phúc lợi xã
hội tăng, an ninh trật tự ñược ñảm bảo hơn, ñồng thời thúc ñẩy các ngành khác
cùng phát triển.
c, Hiệu quả môi trường
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường: Ngao là loài ñộng vật thân mềm hai
mảnh vỏ thức ăn của ngao là các loại khuê tảo và các mùn bã hữu cơ trong
bùn, ngao dòng ống xi phông theo lên trên cát hút và lọc lấy thức ăn trong
nước vì thế chúng có thể coi như là một hệ thống lọc sinh học ñể nâng cao
chất lượng nước, môi trường ñược cải thiện.
2.1.6 Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất ngao
Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản nói
chung và nuôi ngao nói riêng có thể phân thành 3 nhóm gồm: các yếu tố tự
nhiên, các yếu tố kinh tế - kỹ thuật và các yếu tố về xã hội.
Nhóm 1: Các yếu tố về môi trường tự nhiên, bao gồm các yếu tố cơ bản sau
Khí hậu, thủy văn: Theo tài liệu “Clam and Water Quality" của Hoa Kỳ,
các thông số môi trường có ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng của ngao bao
gồm nhiệt ñộ, ñộ mặn, ñộ pH, các loại tảo ñộc, khí ñộc (NH
3
, NO
2
, H
2
S), ñộ
ñục. Mặt khác, ngao sống ở vùng cửa sông nơi hội tụ của nhiều nguồn nước có
chứa chất thải ñổ vào. Do vậy, các tác ñộng từ chất lượng nước, chất gây ô
nhiễm ảnh hưởng rất lớn tới môi trường sinh sống của ngao.
Thổ nhưỡng, môi trường: ðiều kiện về thổ nhưỡng và môi trường nước
là những ñiều kiện cơ bản cho phát triển nuôi thuỷ sản, bao gồm các chỉ số
chính về thành phần cơ học, thành phần hoá học, thuỷ sinh vật, với ngao nuôi
ở ñáy cát - bùn, tỷ lệ cát từ 68 – 80% là phù hợp nhất, còn ương ngao giống tỷ
lệ cát từ 93 ñến 95%.
Nguồn lợi các giống loài thuỷ sản: Ngày nay do sự phát triển của tiến
bộ khoa học kỹ thuật trong sinh sản nhân tạo thuỷ sản nên phần nào ñã giảm
áp lực khai thác giống từ tự nhiên, khả năng tái tạo nguồn lợi cao.