Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tổng quan về công ty xây dựng ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.36 KB, 20 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

I) LÞch sư hình thành và phát triển của Công ty xây
dựng Ngân hàng
Trớc nhu cầu đòi hỏi thực tế của ngành Ngân hàng và sự phát triển của đất
nớc, vào tháng 7 1971 Ban xây dựng Ngân hàng đà đợc thành lập theo quyết
định số 218/QĐ - NH do Thống đốc Ngân hµng Nhµ níc ViƯt Nam ký. NhiƯm vơ
chÝnh cđa ban trong thời gian này là xây dựng và sữa chữa các kho tàng và nhà cửa
trong ngành. Trực thuộc Ngân hàng hàng Ngân hàng Việt Nam. Ngay từ khi thành
lập ban xây dựng Ngân hàng đà có tới 38 nhân viên và công nhân với một phòng
tài vụ. Ban xây dựng Ngân hàng chị sự chỉ đạo của cục phó và một trởng ban.
Từ năm 1971 1993 cùng với sự phát triển của ngành Ban xây dựng cũng
đà có sự phát triển cao hơn nh xây dựng kho tàng và sản xuất các bao bì phục vụ
ngàng Ngân hàng. Lúc này ban xây dựng có khoảng 50 nhân viên. C¬ cÊu tỉ chøc
bao gåm: 1 trëng ban, 1 phã ban, đội nề, đội mộc, phòng vật t, phòng tổ chức.Mỗi
đội mỗi phòng đều có một đội trởng một đội phó.
Đến năm 1987, theo quyết định số 114/QĐ -NH ngày 9/10/1978 do Thống Đốc
Ngân hàng Nhà nớc ký thành lập xí nghiệp xây lắp Ngân hàng từ ban xây dựng.
Lúc này cơ cấu tổ chức của công ty gồm một Chủ nhiệm, hai Phó chủ nhiệm và
các phòng ban.
- Phòng kỷ thuật
- Phòng Vật t
- Phòng Tài vụ
- Phòng Hành chÝnh
- Mét ®éi xe
- Hai ®éi nỊ
- Mét ®éi méc
Tỉng số cán bộ công nhân viên của công ty lúc đó 84 ngời. Nhiệm vụ chủ yếu của
Công ty Xây lắp Ngân hàng là xây dựng va sữa chữa kho tàng nhà xởng trong
ngành Ngân hàng nhng có quy mô lớn hơn trớc.
Từ ngày 20/1/1993, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nớc


Căn cứ theo pháp lệnh Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam ngµy 23/5/1990.
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Căn cứ vào luật tổ chức Chính Phủ ngày 30/9/1992.
Căn cứ vào quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp của Nhà nớc Việt Nam ban
hành, kèm theo Nghị Định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 và Nghị Định số
115/HĐBT ngày 7/5/1992 của Hội Đồng Bộ Trởng.
Căn cứ theo ý kiến của Thủ Tớng Chính Phủ về thành lập lại doanh nghiệp Nhà nớc tại thông báo số 19 ngày 11/12/1992 của Văn phòng Chính phủ.
1) Quyết Định thành lập lại doanh nghiệp Nhà nớc xí nghiệp xây lắp Ngân hàng
thuộc Ngân hàng Nhà nớc.
2) - Xí nghiệp đợc phép đặt trụ sở tại xà Thanh Trì huyện Thanh Trì thành phố Hà
Nội.
- Tổng mức vốn kinh doanh đến thời điểm 1/1/1992 là 1.328.000.000
đồng.Trong đó:

vốn cố định là 568 triệu đồng
vốn lu độn là 760 triệu đồng

Phần ngân sách Nhà nớc cấp là 1.114.000.000 đồng
Phần thuộc công ty là

214.000.000 đồng

- Ngành nghề kinh doanh: ngành xây dựng
Ngày 25/7/1995 Quyết Định của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nớc về việc đổi tên
và bổ sung nhiệm vụ cho xĩ nghiệp xây lắp Ngân hàng.
Căn cứ pháp lệnh Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam ngày 23/5/1990

Căn cứ vào nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ,
quyền hạn trách nhiệm quản lý Nhà nớc của Bộ và Cơ quan ngang Bộ
Căn cứ vào công văn bổ sung2266/UB KHH ngày 13/7/1995 của Uỷ ban kế
hoạch kế hoá Nhà nớc thừa uỷ quyền Thủ tớng Chính phủ cho phép đổi tên và bổ
sung ngành nghề
Theo đề nghị củ Giám đốc Xí nghiệp xây lắp Ngân hàng và Phó Vụ Trởng, Trởng
phòng Quản lý Xí nghiệp Ngân hàng Nhà nớc.
Quết Định đổi tên Xí nghiệp xây lắp Ngân hàng thành Công ty xây dựng Ngân
hàng trực thuộc Ngân hàng nhà nớc. Bổ sung nhiệm vụ cho Công ty xây dựng
Ngân hàng đợc kinh doanh trong các ngành nghề:
+ Cải tạo và trang trí nội thất, ngoại thất các công trình
+ Kinh doanh vật liệu xây dựng
2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Cïng víi sù phát triển của nền kinh tế đặc biệt là ngành Ngân hàng Công ty xây
dựng Ngân hàng ngày càng đợc bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh. Ngày
21/5/2002 Thống Đốc Ngân hàng Nhà nớc căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nớc số
01/1997 QH 10 ngày 12/12/1997; căn cứ vào luật doanh nghiệp Nhà nớc
ngàuy 20/4/1995; căn cứ vào nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ
về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nớc của Bộ, cơ quan
ngang Bộ; căn cứ Nghị định sè 50/CP ngµy 28/8/1996 cđa ChÝnh phđ vỊ thµnh lËp,
tỉ chức lại, giải thể và phá sản DNNN và Nghị định số 38/CP ngày 11/6/1997 của
Bộ Kế hoạch và Đầu t hớng dẫn thực hiện nghị định 50/CP; theo đề nghị của Vụ
trởng Vụ Kế toán Tài chính và Giám đốc công ty xay dựng Ngân hàng. Quyết
định bổ sung ngành nghề kinh doang cho công ty nh sau.
+ T vấn( không bao gồm thiết kế công trình), đầu t xây dựng dự án
+ Kinh doanh,cung ứng, lắp đặt thiết bị cho công trình xây dựng, thiết bị cơ điện

lạnh, máy xây dựng, bảo trì bảo dỡng thiết bị phục vụ cho công trình, điều hoà,
thang máy, máy phát điện, chống thấm và chống mối.
Từ khi đợc thành lập đến nay Công ty xây dựng Ngân hàng không ngừng phát
triển, luôn luôn hoàn thành chỉ tiêu mà Nhà nớc và ngành Ngân hàng giao cho. Để
hoàn thành nhiệm vụ của mình Ban giám đốc công ty và tập thể công nhân viên
trong Công ty đà khai thác có hiệu quả về năng lực, về máy móc thiết bị, không
ngừng đổi mới thiết bị phục vụ cho việc thi công các công trình xây dựng đồng
thời công ty cũng chú trong nâng cao trình độ tay nghề, trình độ nghiệp vụ cho cán
bộ công nhân viên, cải thiện điều kiện cho ngời lao động đáp ứng yêu cầu và
nhiệm vụ ngày càng cao của Công ty cũng nh nhu cầu phát triển toàn ngành vÃ
của xà hội. Công ty đà cụ thể hoá các chế độ chính sách của Nhà nớc và ngành
giao cho hằng năm bằng việc xây dựng các nội quy, quy chế nội bộ nhng vẫn tuân
thủ pháp luật để nhằm góp phần thúc đẩy tiến độ xây dựng và sự phát triển lớn
mạnh của Công ty, đồng thời giữ vững an ninh trật tự và an toàn xà hội tại các đơn
vị cũng nh tại các địa phơng mà công ty đang tham gia thi công xây dựng các
hạng mục công trình Tốc độ phát triển của Công ty không ngừng tăng lên, hiệu
quả, năng suất và chất lợng cũng nh thu nhập bình quân đầu ngời năm sau cao hơn
năm trớc. Đến nay, về nhân lực Công ty xây dựng Ngân hàng đà có một ®éi ngò
3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cán bộ công nhân viên giỏi, vững vàng tinh thông nghề nghiệp có khả năng tham
gia đấu thầu và xây dựng tất cả các hạng mục công trình vừa và nhỏ có chất lợng
cao. Trong quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng Ngân hàng
đến nay đà hơn 30 năm mà cha hề xảy ra sự cố công trình hay tai nạn lao động
nghiêm trọng nào.
Những yếu tố tạo nên sự thành công của Công ty xây dựng Ngân hàng trong
những năm quala Cong ty luôn luôn đảm bảo thực hiện tốt những yêu cầu về chất

lợng và thẩm mỹ kiến trúc của bên chủ công trình do đó Công ty đà đợc khách
hàng tín nhiệm. Đến nay quy mô hoạt động tham gia đấu thầu, thi công xây dựng
của Công ty đà vơn rộng ra khắp cả nớc. Hiện nay Công ty đà có chi nhánh, văn
phòng giao dịch rộng khắp cả nớc.
Về hiệu qủ kinh tế trong những năm qua vừa thực hiện chủ trơng của Nhà nớc và
dới sự lÃnh đạo trực tiếp của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, Công ty đà đề ra mục
tiêu tăng năng suất hiệu quả lao động làm cơ sỏ cho việc chỉ đạo sản xuất thi công
công trình xây dựng của Công ty. Do có chủ trơng đờng lối và phơng hớng đúng
đắn, đồng thời biết vận dụng nhạy bén những chế độ cơ chế chính sách khuyến
khích của Nhà nớc trong cơ chế thị trờng nên hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh
doanh của Công ty đà đạt đợc trong thời gian qua là tơng đối tốt.
II Đặc điểm, môi trờng, lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh
1) Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Công ty xây dựng Ngân hàng sản xuất va kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản nên có những sự khác biệt rất lớn so với những ngành khác
1.1 Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
1.1.1 Sản phẩm có tính chất cố định nơi sản xuất gắn liền với tiêu thụ sản phẩm,
phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất thuỷ văn và khí hậu
- Nơi tiêu thụ sản phẩm cố định
- Nơi sản xuất biến động nên lực lợng thi công( lao động, thiết bị thi công,
vật t kỹ thuật) luôn luôn di động.
- Chất lợng, giá cả phụ thuộc và chịu sự ảnh hởng trực tiếp điều kiện tự nhiên.
1.1.2 Sản phẩm xây dựng có quy môt lớn, kết cấu phức tạp.
- Vì sản phẩm xây dựng phần lớn là tài sản cố định
4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- KÕt cÊu của sản phẩm phức tạp, nhiều hạng mục công trình mỗi công trình

thì phải có những bản thiết kế riêng.
- Khối lợng vốn đầu t lớn vào vật t, lao động và máy móc thi công.
1.1.3 Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài, chất lợng của sản phẩm có
ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của ngành kinh doanh khác.
- Các công trình xây dựng thờng có thời gian sử dụng rất dài, nên phải gánh
chịu nhiều rủi ro( sự thay đổi điều kiện tự nhiên, sự biến động về giá cả các
yếu tố đầu vào)
- Sản phẩm của ngành xây dựng là yếu tố đầu vào cho các ngành sản xuất
khác nên nó co ý nghĩa quyết định đối với các ngành kinh doanh khác.
1.1.4 Sản phẩm xây dựng mang tĩnh chất tổng hợp về kỹ thuật kinh tế văn
hoá, xà hội thẩm mỹ và quốc phòng.
- Khi sản phẩm xây dựng đợc hình thành thì điều đầu tiên cần phải xem xét là
nó có đợc thực hiện theo đúng bản vẽ, có tuân theo các quy trình xây lắp, có
hiệu quả kinh tế, có phù hợp với phong tục tập quán văn hoá xà hội ở nơi
công trình đợc xây dựng, công trình đó có tính thẩm mỹ không và nó có
phục vụ cho đất nớc khi có chiến tranh không.
1.1.5 Sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc và riêng lẽ
- Để có đợc một công trình xây dựng thì chủ đầu t thờng phải bỏ ra một khối
lợng vốn lớn, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của công ty, vì vậy nó thờng mang tính chất đơn chiếc và riêng lẽ.
2) Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Theo điều lệ tổ chực và hoạt động của Công ty xây dựng Ngân hàng thì lĩnh vực
kinh doanh của Công ty la:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và các kho tàng chuyên
dùng trong và ngoài ngành Ngân hàng
- T vấn đầu t xây dựng các dự án; kinh doanh, cung ng, lắp đặt các thiết bị
cho công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, kho tàng, thiết bị cơ điện,
điện lạnh máy xây dựng, dây chuyền sản xuất, vật liệu xây dựng. Bảo trì,
bảo dỡng các thiết bị phục vụ cho công trình, điều hoà thang máy, máy phát
điện, chống mối và chống thấm.
5



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Thùc hiÖn các nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.
3) Thị trờng kinh doanh của Công ty xây dựng Ngân hàng.
Công ty xây dựng Ngân hàng có mặt 61/64 tỉnh thành của cả nớc. Các công trình
của Công ty phần lớn do Ngân hàng Nhà nớc chỉ định thầu, công ty không phải
tham gia đấu thầu các công trình xây dựng trong ngành. Các công trình xây dựng
ngoài ngành chiếm tỷ trọng rất ít.
Trớc đây thị trờng của Công ty xây dựng Ngân hàng là khu vực Bắc Bộ là chủ yếu
thì hiện nay Công ty đang chú trọng mở rộng thị trờng sang khu vực Nam Bộ và
Trung Bộ. Công ty xem đây là hai trong số những thị trờng tiềm năng, những thị
trờng này sẽ chiếm khoảng 80%, còn các thị trờng khác chiếm khoảng 20%.

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Danh s¸ch c¸c hợp đồng đang thực hiện

STT
1

2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

tên công trình

giá

địa điểm thi công

chủ đầu t

Thị xà Đông Hà tỉnh

NH Đầu t tỉnh QuÃn

QuÃng Trị

Thị xà Điện Biên tỉnh Lai

Trị
NHNo&PTNT tỉnh

Châu
Huyện Chợ Mới Tỉnh

Lai Châu
NHNo&PTNT Tỉnh

Bắc Cạn
Thị xà Vĩnh Yên tỉnh

Bắc Cạn
NHNo&PTNT tỉnh

Vĩnh Phúc
KCN Sóng Thần tỉnh

Vĩnh Phúc
Công ty TMTC II

Bình Dơng
Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng

tỉnh Bình Dơng
NHNo Dâu Tằm Tơ

Huyện Sóc Trăng tỉnh


Bảo Lộc
NHNo&PTNT tỉnh

Sóc Trăng
Huyện An Minh tỉnh

Sóc Trăng
NHNo&PTNT tỉnh

Kiên Giang
Huyện An Sơng Hóc

Kiên Giang
NHNo&PTNT

Môn TP HCM
Đờng Thống Nhất- P.

Huyện An Sơng
NHNo&PTNT tỉnh

Gia Sàng TP Thái Ngyên
Tỉnh Kiên Giang

Thái Nguyên
NHNo&PTNT tỉnh

Tỉnh Trà Vinh


Kiên Giang
NHNo&PTNT Tỉnh

Thị xà Hà Tĩnh tỉnh Hà

Hà Tĩnh
NHNo&PTNT tỉnh

Tĩnh
Thị xà Đồng Xoài tỉnh

Trà Vinh
NH Công Thơng

Bình Phớc
TP Hồ Chí Minh

tỉnh Bình Phớc
NH Công Thơng

Long Xuyên - An Giang

CN 12 TP HCM
NH Công Thơng

TP Playku tỉnh Gia Lai

tỉnh An Giang
NH Công Thơng


Thị xà Vĩnh Long tỉnh

tỉnh Gia Lai
NH Công Thơng

Vĩnh Long
Thị xà Buôn Mê Thuật

tỉnh Vĩnh Long
NH Công Thơng

tỉnh Đăk Lăk
Tỉnh Tiền Giang

tỉnh Đăk Lăk
NH Công Thơng

Thị xà Thủ Dầu một tỉnh

tỉnh Tiền Giang
NH Ngoại Thơng

Bình Dơng
TP Hạ Long tỉnh QuÃng

tỉnh Bình Dơng
NHNN tỉnh QuÃng

trị
NHĐT tỉnh Quảng Trị-nhà làm

việc kiêm kho
NHNo&PTNT tỉnh Lai Châu- Cải
tạo trụ sở làm việc
NHNo&PTNT huyện Chợ Mới
tỉnh Bắc Cạn.Trụ sở làm việc
NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc
Công trình nhà phù trợ
Công ty thuê mua tài chính II tại
Bình Dơng NHNo&PTNT VN
NHNo Dâu Tằm Tơ - trụ sở làm
việc kiêm kho
NHNo&PTNT tỉnh Sóc Trăng
Trụ sở làm việc
NHNo&PTNT huyện An Minh
Kiên Giang Trụ sở làm việc
NHNo&PTNT huyện An Sơng
Hóc môn Trụ sở làm việc
NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên.
Nhà làm việc kiêm kho
NHNo&PTNT tỉnh Kiên Giang
nhà làm việc kiêm kho
NHNo&PTNT tỉnh Tra Vinh
Nhà làm việc kiêm kho
NHNo&PTNT tỉnh Hà Tỉnh. Cải
tạo nhà làm việc kiêm kho
NH Công Thơng Bình Phớc. Trụ
sở làm việc kiêm kho
NH Công Thơng chi nhánh 12 TP
HCM Trụ sở giao dich
NH Công Thơng An Giang. Trụ

Sở giao dịch
NH Công Thơng tỉnh Gia Lai. Trụ
sỏ giao dịch
NH Công Thơng tỉnh Vĩnh Long.
Trụ sở giao dịch
NH Công Thơng

tỉnh

Đăk

Lăk.Trụ sở giao dịch
NH Công Thơng tỉnh Kiên Giang.
Trụ sở giao dịch kiêm kho
NH Ngoại Thơng tỉnh Bình Dơng.
Nhà làm việc kiêm kho
NHNH tỉnh QuÃng Ninh Cải

5.032
3.134
1.500
1.740
2.944
4.500
1.139
1.387
1.739
8.200
5.010
4.400

6.796
5.928
7.000
5.064
6.040
5.400
5817
6.150
9.004
2.328

kế

hoạch

hoàn thành

7

09/2003
04/2004
05/2004
05/2004
06/2004
10/2004
12/2003
12/2003
11/2003
12/2003
12/2003

12/2003
09/2004
05/2004
12/2004
12/2003
03/2004
04/2004
12/2003
10/2004
03/2004
03/2004


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

23
24
25

tạo sữa chữa nhà làm việc
Nhà Giao dịch kiêm kho NHNN
tỉnh Hải Dơng
NHNH Tỉnh Đồng Nai Trụ sở
Giao dịch kiêm kho
NHNN tỉnh Hà Tây. Trụ sở Giao
dich kiêm kho

7.000
7.070
10.000


Ninh
Đờng Bạch Đằng TP Hải

Ninh
NHNH tỉnh Hải D-

Dơng
TP Biên Hoà tỉnh Đồng

ơng
NHNH tỉnh Đồng

Nai
Thị xà Hà Đông tỉnh Hà

Nai
NHNN tỉnh Hà Tây

Tây

11/2003
10/2004
09/2004

4) Môi trờng kinh doanh
4.2.1Môi trơng kinh tế: Công ty xây dựng Ngân hàng kinh doanh trong mét m«i
trêng kinh tÕ hÕt søc thuËn lợi, đó là:
- Không co đối thủ cạnh tranh trong các công trình xây dựng ở trong ngành
ngân hàng vì các côn trình xây dựng của công ty đều đợc chỉ định thầu mà

không phải tham gia đấu thầu.
- Nớc ta đang thời kỳ hội nhập khu vực và quốc tế, nền kinh tế thì đang trong
giai đoạn phát triển, trớc xu thế nh vậy thì ngành Ngân hàng cũng phải phát triển
để phù hợp với yêu cầu thực tế nh mỏ rộng mạng lới khắp cả nớc, phát triển cơ sở
hạ tầng cho ngành cũng nh cho đất nớc... Đây là điều kiện rất quan trọng để Công
ty xây dựng Ngân hàng ngày càng phát triển hơn, cố nhiều công trình thi công
hơn.
- Ngành Ngân hàng kinh doanh các loại hàng hoá rất đặc biệt nh Tiền các
chứng khoán, các giầy tờ có giá khác mà những hàng hoá này lại rất dễ cháy, dễ
mất cắp Vì vậy mà các công trình xây dựng của Công ty rất đặc biệt đòi hỏi về
chất lợng rất cao và sơ đồ thiết kế phải đảm bảo phòng, chống đợc các yếu tố rủi
ro. Do đó mà ngành Ngân hàng đòi hỏi phải có một công ty xây dựng riêng.

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

4.2.2Môi trờng pháp luật.
- Là một doanh nghiệp nhà nớc lại hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên
Công ty xây dựng Ngân hàng chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp Nhà
nớc( nay là luật doanh nghiệp ) và các bộ luật khác liên quan đến ngành xây
dựng cơ bản. Các luật hay bộ luật này đang trong thời kỳ hình thành nên thờng xuyên sữa đổi và điều chỉnh điều này cản trở rất lớn đến sự phát triển của
Công ty.
- Ngoài ra Công ty xây dựng Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn khi kinh
doanh thêm các ngành nghề khác. Do hệ thống pháp luật cha đồng bộ, nhiều
văn bản pháp luật còn chồng chéo lên nhau ảnh hởng đến quá trình hoạt động
và phát triển của Công ty.
Nhng nói chung trong thời gian qua Công ty xây dựng Ngân hàng cũng gặp
rất nhiều điều kiện thuận lợi nh là hệ thống các văn bản pháp luật về đấu thầu

và tham gia dự thầu đợc xây dựng, luật doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện
hơn, nhiều văn bản hớng dẫn luật và dới luật ra đời. Điều này đà tạo điều kiện
cho Công ty xây dựng Ngân hàng Ngân hàng vừa hoàn thành kế hoạch đợc
giao vừa nâng cao đợc hiệu quả sản xuất của công ty
4.2.3Môi trờng chính trị văn hoá xà hội
Từ khi hình thành và phát triển đến nay Công ty xây dựng Ngân hàng đợc hoạt
động trong một môi trờng chính trị ổn định. Điều này cũng là một trong những
yêu tố giúp cho Công ty xây dựng Ngân hàng hoàn thành các tốt các công trình,
không bị chậm về tiến độ thi công và bàn giao kịp thời cho bên chủ đầu t.
5) Đối thủ cạnh tranh của Công ty xây dựng Ngân hàng
Các công trình xây dựng của Công ty xây dựng Ngân hàng đều do Ngân hàng
Nhà nớc chỉ định thầu nên không có đối thủ cạnh tranh, còn các công trình xây
dựng ngoài ngành thì công ty phải tự tìm kiếm hoặc tham gia đấu thầu, nhng nó
chỉ chiếm lợng rất nhỏ trong số các công trình mà Công ty thực hiện. Riêng các
công trình xây dựng ngoài ngành Công ty phải cạnh tranh với nhiều công ty khác
nh Tổng công ty xây dựng trực thuộc Bộ Xây Dựng, Tổng công ty xây dựng Sông
Đà
9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

III) Đặc điểm về bộ máy tổ chức, chức năng nhiệm và
nhiệm vụ
Cho đến nay tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty xây dựng Ngân hàng là
180 ngời trong đó:
Nam 121 ngời, Nữ là 59 ngời
Trình độ đại học:

72 ngời


Trình độ trung cấp:

40 ngời

Nhân viên và lao động: 68 ngời

Để điều hành và tổ chức sản xuất thi công xây dựng Công ty đà tổchức
bộ máy quản lý nh sau.

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sơ đồ bộ máy Công ty xây dựng Ngân hàng(hình vẽ bên)

11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Qua sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng Ngân hàng ta
thấy đợc Công ty thực hiện chế độ quản lý một thủ trởng, đồng thời phát huy đợc
vai trò tham mu, giúp việc của các phòng ban chức năng trực thuộc. Giám đốc
quản lý mọi hoạt động sản xuất thi công của Công ty một cách gián tiếp thông qua
ban Giám đốc và bốn phòng chức năng. Khi cần thiết Giám đốc có thể chỉ đạo trực
tiếp đối với các đội sản xuất và các bộ phận quản lý khác nhau trong Công ty. Các
phòng ban chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của phòng ban
đảm nhận. Đồng thời phải hoàn thành tốt nhiệm vụ mà giám đốc giao cho. Các

phòng ban này phải là những bộ phận tham mu cho Giám đốc về công việc và
chức năng mà mình quản lý.
Ban Giám đốc làm việc trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Giám đốc Công ty
là ngời đứng đầu doanh nghiệp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam bổ
nhiệm, miễn nhiệm, nâng lơng, khen thởng, kỷ luật. Giám đốc là đại diện pháp
nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trớc Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc và trớc
pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Giám Đốc là ngời có quyền hành cao
nhất trong Công ty.
Phó giám đốc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng
lơng, khen thởng, kỹ luật theo đề nghị của Giám đốc Công ty. Phó giám đốc là ngời giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân
công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và cơ quan pháp luật về
nhiệm vụ đợc phân công hoặc những công việc đợc Giám đốc Công ty uỷ quyền.
- Phòng tỉ chøc hµnh chÝnh
+ Lµ bé phËn kiĨm tra viƯc chấp hành các quy định cuả Công ty nh: quản lý
lao động, tuyển chọn ký kết hợp đồng lao động thời vụ quý năm, sử dụng hợp lý
cán bộ quản lý và công nhân trong sản xuất, đảm bảo tốt các chế độ chính sách đối
với ngời lao động bao gồm các công tác trả tiền lơng và bảo hiểm xà hộiĐây
cũng là bộ phận quản lý lu trữ văn th, công văn, thiết bị văn phòng và bảo vệ.
+ Phòng tổ chức hành chính bao gồm một trởng phòng, một phó phòng và một
số cán bộ công nhân viên, ngoài ra còn có một tổ bảo vệ.
12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trëng phßng tỉ chức hành chính do Giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm, và
phải chịu trách nhiệm về công việc mình đợc giao với Giám đốc.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật
+ Là bộ phận có nhiệm vụ giúp Giám đốc xây dựng các mục tiêu kế hoạch sản
xuất kinh doanh thi công xây dựng các công trình vừa và nhỏ của Công ty trớc mắt

cũng nh lâu dài, đồng thời xây dựng phơng án đầu t trang thiết bị máy móc phục
vụ cho công tác thi công xây dựng các công trình, các đội sản xuất. Tổ chức hoàn
thiện hồ sơ đấu thầu các công trình, kiểm tra những nội dung chi tiết trong hợp
đồng kinh tế với khách hàng. Cử cán bộ thờng xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra
tiến độ thi công, chất lợng xây dựng công trình của các đối sản xuất, nghiên cứu
các văn bản hớng dẫn cũng nh định mức giá của Bộ Xây Dựng ban hành hớng dẫn
các đơn vị sản xuất quyết toán công trình nhan chóng. Đồng thời đây cũng là bộ
phận thực hiện nghiªn cøu øng dơng tiÕn bé khoa häc kü tht nhằm đổi mới công
nghệ kỹ thuật sản xuất thi công xây dựng, giảm quỹ thời gian tăng năng suất lao
động, khối lợng, chất lợng và hiệu quả công việc.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật bao gồm: một trởng phòng, một phó phòng và các
nhân viên. Trởng phòng kế hoạch kỹ thuật do Giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm
và phải chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và toàn Công ty về công việc của mình.
- Phòng kế toán tài vụ
+ Là bộ phận có nhiệm vụ giúp giám đốc Công ty thực hiện những quy định
trong điều lệ tổ chức hạch toán kế toán Nhà nớc, hớng dẫn các đơn vị sản xuất
thực hiện nghiệp vụ công tác kế toán tài vụ, hạch toán thống kê ở mỗi đội sản
xuất để báo cáo kịp thời số liệu cũng nh tính hợp pháp của chứng từ sổ sách kế
toán. Cung cấp kịp thời đầy đủ tho kế hoạch của từng công trình mà các đơn vị sản
xuất yêu cầu khi có xác nhận khôí lợng thi công, hàng tháng phòng kế toán tài
vụ phải tổ chức kiểm tra đối chiếu các chứng từ kế toán, nguồn thu công nợ Thu
hồi vốn nhanh chóng đầy đủ kịp thời sau khi quyết toán đợc duyệt, xây dựng kế
hoạch tài chính, sử dụng vốn sản xuất có hiệu quả. Chịu trách nhiệm thực hiện chế
độ báo cáo tài chính theo định kỳ, theo dõi và thanh toán các hợp đồng kinh tế.
Kế toán trởng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc bổ nhiệm, miễn nhiệm nâng
lơng, khen thởng, kỹ luật theo đề nghị của Giám đốc Công ty. Kế toán trởng lµ ng13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


êi gióp Gi¸m đốc Công ty chỉ đạo thực hiện công tác tài chính kế toán, thống kê
của Công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
- Phòng kiểm soát
+ Tham mu giúp Giám đốc kiểm tra, thanh tra toàn bộ các mặt tài chính của
toàn Công ty. Giúp đỡ các đội thi công về mặt sổ sách giấy tờ có liên quan trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Chuyên trách hớng dẫn việc chấp hành các chế độ
chính sách của Công ty đối với nhà nớc. Giám sát tổng hợp các mặt nh: hồ sơ
chứng từ, thông tin nội ộĐồng thời thực hiện mọi công việc theo ban lÃnh đạo.
+ Phòng kiểm soát bao gồm một trởng phòng, một phó phòng và các nhân
viên. Trởng phòng kiểm soát do Giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm và chịu trach
nhiệm trơc Giám đốc và trớc toàn bộ Công ty về công việc của mình.
- Bộ phận sản xuất của Công ty đợc chia làm 7 xí nghiệp sản xuất và một số
Ban, đội chủ nhiệm công trình. Đây là bộ phận trực tiếp sản xuất. Trong mỗi đội
công nhân đều có thể phục vụ sản xuất chính vừa có thể trực tiếp tham gia thi công
xây dựng đảm bảo đúng tiến độ thi công chất lợng và thiết kế công trình.
Mỗi đội sản xuất đều có một đội trởng và một phó đội trởng. Với cơ cấu tổ
chức nh thế là tơng đối phù hợp với quy mô sản xuất của Công ty. Đồng thời giữa
các đội cũng đà có sự phân chia trách nhiệm và mỗi ngời trong đội cũng vậy nhằm
mục đích tiến hành sản xuất kinh doanh đợc thuận lợi.
Văn phòng giao dịch giúp cho Công ty tìm kiếm và thực hiện ký kết các hợp
đồng, đồng thời là nơi giao dịch giữa Công ty vơi khách hàng. Văn phòng giao
dịch cũng là bộ giúp cho công ty mở rộng đợc thị trờng kinh doanh, tạo mối quan
hệ gần gũi với khách hàng.
Ngoài ra trong mỗi phòng ban đều có các bột phận Đoàn thể nhằm chăm lo các
điều kiện vật chất cũng nh tinh thần cho cán bộ công nhân viên của công ty, tạo
điều kiện cho họ hoàn thành tốt mọi công việc.
Với cơ cấu tổ chức nh vậy trong những năm qua Công ty xây dựng Ngân hàng
luôn là đơn vị đạt thành tích tốt trong công tác thi đua trong ngành. Công ty xây
dựng Ngân hàng luôn hoàn thành các chỉ tiêu mà nhà nớc giao cho, đời sống vật
chất, tinh thân của cán bộ ngày càng đợc nâng cao. Điều kiện làm việc cũng đợc

cải tiến đáng kể nh: các phòng ban đà có chế độ khen thởng, kỷ luật ®èi víi thµnh
14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

viên; giữa các phòng ban thi thi đua với nhau; các phòng ban đều đợc trang bị các
thiết bị hiện đại nh máy vi tính, máy trộn bê tông, máy cắt, máy phay
IV) Kết quả kinh doanh của Công ty xây dựng Ngân hàng trong hai năm
2001 và 2002
Kết qủa kinh doanh của Công ty xây dựng Ngân hàng đợc thể hiện qua các
bảng báo cáo tài chính và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán quý 4 năm 2001

A.TSLĐ & ĐT ngắn hạn
I.Tiền
1.Tiền mặt tại quỹ
2.Tiền gửi ngân hàng
II.Khoản phải thu
1.Phải thu khách hàng
2.Trả trớc cho ngời bán
3.Thuế VAT đợc khấu trừ
4.Phải thu nội bộ
5.Các khoản phải thu khác
6.Dự phòng khoản phải thu
III.Hàng tồn kho
1.NL, vật liƯu tån kho
2.C«ng cơ, dơng cơ
3.Chi phÝ sx, kd dë dang
4.Hàng hoá tồn kho

IV.TSLĐ khác
1.Tạm ứng
2.Chi phí trả trớc
B.TSLĐ & ĐT dài hạn
I.TSCĐ
TSCĐ hữu hình
- Nguyên giá
- Gía trị hao mòn luỹ kế
II.CPXD cơ bản dở dang

41.383.882.752
6.090.736.822
2.053.118.636
4.037.618.186
24.471.752.587
17.334.882.070
628.356.650
166.033.894
1.333.604.738
5.008.875.235
0
6.509.002.901
493.428
59.218.921
6.449.290.552
0
4.312.390.442
4.047.687.032
264.703.410
1.406.344.044

1.018.283.751
1.018.283.751
2.071.906.478
(1.053.622.727)
388.060.293

56.772.923.966
37.956.604.808
1.328.186.309
2.467.418.499
24.945.325.789
10.892.947.386
1.172.002.676
45.756.543
12.826.775.005
57.844.179
(50.000.000)
19.497.396.541
493.428
13.845.392
19.133.454.474
349.603.247
8.534.596.828
8.330.360.998
204.235.830
1.866.566.886
1.866.566.886
1.866.566.886
3.272.713.302
(1.406.146.416)


Tổng tài sản

42.790.226.796

58.639.490.852

A.Nợ phải trả
I.Nợ ngắn hạn
1.Vay ngắn hạn
2.Phải trả ngời bán
3.Ngời mua trả trớc
4.Thuế & khoản thuế phải

37.261.505.817
36.000.440.187
11.464.487.689
11.662.978.784
2.401.785.202

52.251.219.415
50.797.682.424
19.265.751.544
12.911.975.979
3.060.425.365

487.141.821

(582.435.106)


25.424.400
1.852.830.366

2.793.402
12.771.531.706

nộp nhà nớc
5.Phải trả công nhân viên
6.Phải trả cho các đơn vị

15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

7.Kho¶n ph¶i tr¶ phải nộp
khác
II.Nợ khác
Chi phí phải trả
B.Nguồn vốn chủ sỏ hữu
I.Nguồn vốn, quỹ
1.Nguồn vốn kinh doanh
2.Quỹ đầu t phát triển
3.Quỹ dự phòng tài chính
4.Lợi nhuận cha phân phối
II.Nguồn kinh phí,quỹ khác
1.Quỹ dự phòng về trợ cấp
mất việc làm
2.Quỹ khen thởng phúc lỵi
Tỉng ngn vèn


8.105.791.925

3.367.639.534

1.261.065.630
1.261.065.630
5.528.720.979
5.528.720.979
2.773.332.791
1.251.374.462
254.973.674
854.217.894
394.822.158

1.453.536.991
1.453.536.991
6.388.271.437
5.833.861.297
3.974.139.615
656.760.711
254.973.674
947.957.297
554.410.140

122.226.632

170.016.239

272.595.526


384.393.901

42.790.226.796

58.639.490.852

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bảng báo cáo kết quả kinh doanh.

Tổng danh thu
1.Doanh thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
3.Lợi nhuận gộp
4.Chi phí quản lý DN
5.Lợi nhuận từ hoạt động

49.839.837.638
49.839.837.638
46.921.534.844
2.918.302.794
1.601.578.461
1.316.724.333

57.635.516.140
57635516140

54.202.438.323
3.433.077.817
1.892.117.140
1.540.960.677

kinh doanh
6.Thu nhập hoạt động tài 207.495.788

347.394.785

chính
7.Chi phí hoạt động tài 94.041.138

110.704.992

chính
8.Lợi nhuận thuần từ hoạt 113.454.650

236.689.793

động tài chính
9.Các khoản thu nhËp bÊt th- 911.360

4.843.723

êng
10.Chi phÝ bÊt thêng
11.Lỵi nhn bÊt thêng
12.Tỉng lỵi nhn tríc th
13.Th thu nhËp doanh


0
911.360
1.431.090.343
377.150.052

182.521
4.661.202
1.782.311.672
570.339.735

nghiƯp
14.Lỵi nhn sau thuế

1.053.940.291

1.211.971.937

Qua số liệu của hai bảng báo cáo tài chính ta tính đợc một số chỉ tiêu tài chính
của Công ty.

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chØ tiªu
tû suÊt thanh toán hiện hành
tỷ suất thanh toán nhanh
tỷ suất thanh toán tức thời

tỷ số nợ/ tổng tài sản
vòng quay của tiền
hiệu suất sử dụng tổng tài sản
ROE
ROA

năm 2001
1.149
0.85
0.169
0.87
8.18
1.16
0.19
0.024

năm 2002
1.117
1.238
0.747
0.891
1.51
0.98
0.19
0.020

Nhìn vào bảng ta thấy tý suất thanh toán hiện hành của Công ty năm sau
thấp hơn năm trớc do: tốc độ tăng các khoản nợ ngắn hạn nhanh hơn tốc độ tăng
của tài sản lu động. Mà tốc độ tăng của tài sản lu động chính là tốc độ tăng của
hàng tồn kho, hàng tồn kho của Công ty tăng do sản xuất tăng, và hàng hoá không

bán đợc
Còn tỷ suất thanh toán nhanh và thanh toán tức thời của công ty năm sau
cao hơn năm trớc, điều này chứng tỏ công ty đáp ứng đợc khả năng thanh toán ở
bất kỳ thời điểm nào
Tỷ số nợ/tổng tài sản năm sau cao hơn năm trớc, điều này chứng tỏ khả
năng đảm bảo các khoản nợ Công ty. Tỷ số này cùng với các chỉ số thanh toán thể
hiện sự bất lợi của các chủ nợ nhng lại có lợi đối với chủ đầu t.
Chỉ tiêu ROA năm sau thấp hơn năm trớc điều này chứng tỏ khả năng sinh lợi của
vốn đầu t giảm dần. Điều này do hiệu suất sử dụng tài sản cố định giảm dần qua
các năm.
Chỉ tiêu ROE của hai năm không thay đổi điều này chứng tỏ khả năng sinh
lợi của một đồng vốn chủ sỡ hữu năm sau kém hơn năm trớc. Điều này do tốc độ
tăng của tài sản lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Nhng hiệu suất sử dụng tài sản
thì lại giảm.
* Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Xây dựng Ngân Hàng trong năm 2003:
- .Thuận lợi:

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Năm 2003 Công ty Xây dựng Ngân Hàng có những thuận lợi đó là: đất nớc đang trên đà phát triển, tăng trởng trên 7%/năm. Ngành ngân hàng cùng sự phát
triển của ®Êt níc ®ang c¹nh tranh khèc liƯt trong xu thÕ hội nhập đòi hỏi phải nâng
cao và xây dựng cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới,
đặc biệt là đầu t vào xây dựng cơ bản trong toàn hệ thống phù hợp với xu thế phát
triển của ngành ngân hàng trong thời kỳ đổi mới.
+ Đợc sự quan tâm giúp đỡ của ban lÃnh đạo NHNN, các Vụ, Cục cũng nh
các tổ chức NHTM quốc doanh đà tin tởng tạo việc làm cho Công ty nhằm tăng

doanh thu ổn định đời sống cho ngời lao động, nội bộ đoàn kết thống nhất, mọi
mặt sản xuất kinh doanh của Công ty trên đà phát triển, uy tín của Công ty ngày
càng đợc củng cố với ngành và các khách hàng, các công trình luôn đảm bảo tiến
độ chất lợng kỹ thuật.
+ Cơ sở vật chất của ngành đang ngày càng đợc nâng cấp và mở rộng, hiện
đại hoá đáp ứng nhu cầu quản lý và sản xuất kinh doanh của ngành ngân hàngngành mang tính chất nhạy cảm trong nền kinh tế thị trờng của đát nớc, khu vực
và toàn cầu. Đây là một yếu tố cơ bản nhất để tạo điều kiện cho Công ty phát triển.
+ Tình hình Chính trị nội bộ của Công ty đợc thống nhất ổn định, luôn phát
huy đợc tính tích cực, chủ động, thông suôt từ ban giám đốc Công ty tới tập thể
cán bộ công nhân viên trong Công ty đà tạo điều kiện thuận lợi về nhiều mặt để
khắc phục những khó khăn nhằm tăng cờng sản lợng và ổn định cho Công ty.
+ Sự chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động đặc biệt đợc
quan tâm. Đó là nguồn cổ vũ động viên tạo không khí sôi nổi trong hoạt động sản
xuất kinh doanh-Công ty đà quan tâm đến đời sống của từng cán bộ công nhân
viên chức, hiểu rõ và kịp thời động viên vật chất tinh thần, đây là truyền thống văn
hoá mang nét đặc thù riêng của Công ty và của đất nớc nói chung là yếu tố cần
duy trì và phát triển.
+ Quản lý điều hành cũng nh nâng cao năng lực quản lý tổ chức thực hiện
đặc biệt là nâng cao chất lợng công trình, đảm bảo tiến độ thi công theo yêu cầu,
xử lý những tình huống kịp thời gây đợc niềm tin, uy tín với khách hàng, nh các
NHTM cung nh đánh giá của cơ quan quản lý Nhà nớc, vì vậy Công ty ngày càng
phát triển về các mặt, nội bộ đoàn kết, nhất trí, thông suốt, đời sống cán bộ công
19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhân viên đợc cải thiện đáng kể. Công ty đà hoàn thành kế hoạch nghĩa vụ với nhà
nớc, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trớc.
- Khó khăn:

Bên cạnh những thuận lợi đà nói trên, Công ty còn có một số khó khăn sau:
+ Triển khai thủ tục xây dựng cơ bản nhìn chung của NHNN cũng nh một
số NHTM chậm, đặc biệt lµ thđ tơc xÐt dut, thiÕt kÕ, chØnh sưa nhiỊu nên phải
chờ đợi.
+ Các chính sách về quản lý xây dựng cơ bản của Nhà nớc cha đồng bộ và
thiếu hớng dẫn cụ thể: cha phân rõ trách nhiệm của chủ đầu t và ban quản lý nên
thờng bị chồng chéo chức năng tạo ra những ách tắc trong quá trình triển khai thực
hiện. Thủ tục phải qua nhiều cấp xét duyệt, nhiều công trình phải kéo dài tiến độ
không đáng có dẫn đến hiệu quả đầu t thấp.
+ Giá vật t xây dựng trên thị trờng luôn biến động theo chiều hớng tăng lên
(nhất là sắt, thép) nhng Công ty lại không đợc điều chỉnh giá theo sự thay đổi đơn
giá của Nhà nớc tại thời điểm thi công.
+ Một số công trình có giá trị nhỏ lại phân tán dẫn đến chi phí tăng.
+ Do sản xuất kinh doanh phân tán khắp cả nớc, công việc không liên tục
dẫn đến ngời lao động phải chờ đợi công việc nên đà phần nào ảnh hởng tới thu
nhập của ngời lao động.
+ Về phía Công ty thủ tục quyết toán chậm, cha sát nên phải chỉnh sửa
nhiều, phần nào ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Hồ sơ thiết kế của các công trình hay thay đổi dẫn đến làm chậm tiến độ
thi công, lÃng phí thời gian tiền của và sức lao động.
+ Và đặc biệt một khó khăn rất lớn mà Công ty đang gặp phải đó là vấn đề
về vốn:
+ Công ty cần vốn ngay từ khi thành lập để có thể tồn tại trong cạnh tranh
và tiếp tục phát triển di lên.
+ Hiện nay thị trờng tài chính ở nớc ta cha hoàn thiện, cơ chế cha đồng bộ,
công tác quản lý vốn trong các doanh nghiệp cha đợc thực hiện đầy đủ, Do đó
rất hạn chế đến khả năng huy ®éng vèn cđa doanh nghiƯp.
20



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ §Ĩ híng tới nhng mục tiêu cao hơn trong thời gian tới Công ty cần phải
có lợng vốn khá lớn để có thể đáp ứng đợc mục tiêu đặt ra.
+ Với sự phát triển của nền kinh tế, các công trình xây dựng ngày càng có
quy mô lớn hơn, do đó Công ty cần phải có một lợng vốn lớn thì mới có thể đảm
nhận thi công những công trình này.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty Xây dựng Ngân Hàng em thấy
năng lực, hiệu quả sử dụng vốn vẫn cha tối u nên em chon đề tài này
V) Phơng hớng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2004
1) Thuận lợi
- Năm 2004 Công ty chuẩn bị triển khai một số chủ trơng lớn của Đảng bộ
Ngân hàng TW và Ban lÃnh đạo Ngân hàng Nhà nớc . Năm 2004 là năm Công ty
có nhiều thuận lợi đó là: một số Công ty chuyển tiếp của năm 2003 đang gấp rút đi
vào hoàn thiện ngay 6 tháng đầu năm. Một số công trình sẽ triển khai trong năm
2004. Về mặt chủ quan: Uy tín của Công ty đang ngày đợc củng cố. Công tác
quản lý càng chấn chỉnh chặt chẽ hơn, lực lợng cán bộ ngày một kinh nghiệm và
năng động hơn.
2) Khó khăn
- Hình thức chỉ định thầu các công trình trong nghành sẽ hạn chế
- Công ty sẽ chuyển sang Công ty cổ phần trong năm 2004 2005 theo chủ
trơng của Đảng và Nhà nớc cũng nh ngành Ngân hàng. Tuy nhiên hiện nay Công
ty xây dựng Ngân hàng đang có thuận lợi giao chỉ định thầu 85 đến 90% giá trị
doanh thu. Nếu chuyển sang cổ phần hoá mà không đợc tiếo tục chỉ định thầu thì
đây sữ là sự thiếu hụt lớn ảnh hởng đến doanh thu và lợi nhuận cũng nh thu nhập
của gần 200 CBCNV của công ty trong những năm tiếp theo.
- Về mở rộng ngành nghề kinh doanh có những hạn chế nhất định về vốn cũng
nh năng lực kinh nghiệm, thị trờng đang cạnh tranh quyết liệt.
- Về triển khai các dự án của ngành Ngân hàng thơng mại thì một số Ngân
hàng thơng mại nh Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng Đầu t còn phụ thuộc vào

các giam đốc chi nhánh có đồng ý hay không. Đây là khó khăn rất lớn của Công
ty trong việc triĨn khai dù ¸n.
21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- VỊ thđ tục ứng vốn thi công ban đầu không có, Công ty phải vay vốn bỏ ra thi
công hạng mục mới đợc thanh toán mà chỉ đợc thanh toán 80% dự toán đợc duyệt.
Rất ảnh hởng tới hiệu quả của Công ty.
3) Nhiệm vụ kế hoạch năm 2004
- Làm việc với Ban lÃnh đạo Ngân hàng để xin đợc tiếp tục chỉ định thầu các
công trình xây dựng trong ngành.
- Tiếp tổ chức thực hiện ngành nghề kinh doanh mà Công ty đợc bổ sung mở
rộng
- Phân công Ban giám đốc, trởng các đơn vị và các cán bộ có khả năng liên hệ
các đối tác để tìm kiếm các công việc liên tục cho CBCNV trong Công ty
- Củng cố tăng cờng công tác đấu thầu.
- Đầu t xây dựng văn phòng làm việc với diện tích khoảng 3000 m2 sàn để

cho Ngân hàng Nhà nớc thuê trong thời gian Ngân hàng Nhà nớc cải tạo
khu làm việc 49 Lý Thái Tổ
- Tiến hành thực hiện phơng án sắp xếp lại doanh nghiệp.
- Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2004 là: 76 tỷ đồng
- Doanh thu: 72 tỷ đồng
- Lợi nhuận: 2 tỷ đồng
- Thu nhập bình quân trên 1500.000 đ/ngời/tháng
4) Các biện pháp thực hiện
Để khắc phục những khó khăn của năm 2005 và các năm tiếp theo, Công ty
cần đề nghị Ban lÃnh đạo NHNN quan tâm ủng hộ giúp đỡ Công ty, thuê văn

phòng làm việc của Công ty xây dựng Ngân hàng
- Khai thác, mở rộng các thị trờng hiện có và các thị trờng tiềm năng nh Ngân
hàng Đầu t, Ngân hàng Ngoại thơng, Công ty Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ tín dụng
nhân dân Trung Ương đặc biệt là Ngân hàng chính sách, phối hợp với chủ đầu t
hoàn nhanh các thủ tục xây dựng cơ bản và các dự án để triển khai thi công
- Mỏ rộng các đầu mối để trực tiếp chỉ đạo giảm khâu trung gian, tăng cờng
củng cố chất lợng, số lợng cán bộ cho từng đơn vị.
- Củng cố bộ máy đấu thầu để thăng thầu
22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Tăng cờng công tác kiểm tra, giám sát, có biện pháp xử lý kịp thời đối với
đơn vị có tiến độ thi công chậm, chất lợng cha cao, công tác đảm bảo an toàn sử
dụng lao động, kiểm tra việc chấp hành sử dụng vốn, quản lý vốn, quản lý lao
động nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành, tăng lợi nhuận, giảm chi
phí bất hợp lý, tăng tỷ suất lợi nhuận
- Xây dựng chế độ trả lơng, thởng cho từng đơn vị sản xuất, từng phòng nhằm
kích thích khả năng lao động
- Tạo điều kiện cho cán bộ kỹ thuật tập huấn về công tác t vấn, công tác đầu t
xây dựng, kinh doanh nhà ở, nâng cao nghiệp vụ.
- Từng đơn vị phân công nhiệm vụ của từng thành viên trong phòng, trong đơn
vị sản xuất. Căn cứ vào quy chế hoạt động của phòng và của đơn vị sản xuất.
- Mở rộng đào tạo cán bộ có đủ trình độ kỷ thuật, quản lý t vấn, giám sát đầu t
dự án, tạo điều kiện để khuyến khích cán bộ học tập nâng cao trình độ nhằm đáp
ứng nhiƯm vơ trong thêi gian tíi
- Cđng cè bé m¸y tổ chức cho các đơn vị hiện có đủ số lợng và chất lơng
Trên đây là những mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản của năm 2004 để Công ty phấn
đấu thực hiện nhằm xây dựng Công ty ngày càng phát triển toàn diện hơn. Yêu

cầu để mọi thành viên trong Công ty, dù ở vị trí công tác nào đều phải nghiêm túc
nổ lực thực hiện xuất phát từ quan điẻm là xây dựng Công ty ngày một phát triển
lớn m¹nh.

23



×