BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
************************ -
TRẨN THI BÍCH HẲNG
NGHIÊN CỨU CHÊ BIẾN VỊ THUỐC ĐẢNG SÂM
(KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Dược s ĩ KHOÁ 1996-2001)
Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Mạnh Tuvển
ThS. Hoàng Minh Chung
Nơi thực hiện: Bộ môn Dược học cổ truyề
Thời gian thực hiện: 5/3-22/5-2001
Hà Nội, tháng 5 - 2001
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Th.s. Nguyễn Mạnh Tuyển
Th.s. Hoàng Minh Chung
đã trực tiếp hướng dẫn, động viên và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi
trong quá trình thực hiện khoá luận.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu của PGS.
TS. Phạm Xuân Sinh cùng toàn thể các thầy cô giáo trong bộ môn Dược học
cổ truyền, bộ môn Dược lý, bộ môn Thực vật cùng các phòng ban: phòng
khoa học, phòng giáo tài, phòng tài vụ, thư viện Đại học Dược Hà Nội, Xí
nghiệp Dược phẩm Trung Ương m (đã cung cấp nguyên liệu Đảng sâm Việt
Nam mà Xí nghiệp đang dùng để sản xuất) và các bạn đã giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện khoá luận này.
Hà N ội, ngầỵ 22 thắng 5 năm 2001
Sinh viên
Trần Thị Bích Hàng
MỤC LỤC
Phần I : Đặt vấn đề 1
Phần II: Tổng quan 2
2.1. Đảng sâm 2
2.2. Một số bài thuốc có vị Đảng sâm
6
Phần III. Thực nghiệm và kết quả 8
3.1. Nguyên liệu - thiết bị, dụng cụ và phương pháp nghiên cứu 8
3.1.1.Nguyên liệu
8
3.1.2.SÚC vật 8
3.1.3.Thiết bị và dụng cụ
8
3.1.4.Phương pháp nghiên cứu 9
3.2. Thực nghiệm và kết quả 12
3.2.1. Đặc điểm thực vật cây Đảng sâm 12
3.2.2. Chế biến rễ Đảng sâm: 15
3.2.3. Nghiên cứu về thành phần hoá học của 11 mẫu Đảng sàm
16
3.2.4. Nghiên cứu tác dụng tăng lực của Đảng sâm theo nghiệm pháp
chuột bơi 30
3.2.5. Bàn luận 31
Phần IV: Kết luận và đề xuất 33
4.1. Kết luận: 33
4.2. Đề xuất 33
Tài liệu tham khảo
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỂ
Đảng sâm (Radix Codonopsis ) là rễ phơi khô của nhiều loài Codonopsis như
Codonopsis javanica, Codonopsis pilosula, Codonopsis tangshen đều thuộc họ Hoa
chuông. Nó có nguồn gốc ở các vùng ôn đới, nhiệt đới ( Trung Quốc, Malaysia, Ấn
độ, Lào, Việt Nam ) [25].
Đảng sâm Việt Nam (Codonopsis javanica)[8] đã được khai thác rộng rãi ở
miền Bắc từ năm 1958 và miền Nam từ năm 1978 với sản lượng hàng chục tấn mỗi
năm [25].
Đảng sâm là thuốc bổ có tác dụng kiện tỳ vị, ích khí, chữa các chứng hư như
suy nhược cơ thể, mệt mỏi, thiểu năng hô hấp, tiêu hoá, biếng ăn, ỉa lỏng, khát, xuất
huyết, thiếu máu, lợi tiểu, trị ho, long đờm Nhưng tác dụng của Đảng sâm nói
riêng và của thuốc Y học cổ truyền nói chung phần nào phụ thuộc vào việc chế biến.
Thậm chí người ta còn quan sát, theo dõi nguồn gốc, diễn biến của bệnh tật để chế
biến thuốc nhằm đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất [24].
Để góp phần nghiên cứu tiến tới tiêu chuẩn hoá phương pháp chế biến thuốc cổ
truyền của các vị thuốc được sử dụng ở Việt Nam, chúng tôi tiến hành " Nghiên cứu
chế biến vị thuốc Đảng sám " với mục tiêu sau:
- Nghiên cứu phương pháp chế biến Đảng sâm.
- Nghiên cứu một số thành phần hoá học của Đảng sâm trước và sau khi chế
biến.
- Thăm dò tác dụng tăng lực của dịch chiết Đảng sâm.
1
PHẦN II: TỔNG QUAN
2.1. Đảng sâm
Cây Đảng sâm mọc ở Việt Nam có tên khoa học: Codonopsis javanica Blume
hay Campanumoe javanica Blume, họ Hoa chuông (Campanulaceae) [7, 14, 25],
Đảng sâm còn được gọi là: phòng Đảng sâm, cang hô, mần cáy, mần rày cáy, ngân
đằng, đùi gà, co nhả đòi, sâm leo [l, 7, 8,18, 19, 25].
2.1.1. Mô tả
Đảng sâm là loại cây cỏ sống lâu năm, thân mọc bò hay leo, phân nhiều nhánh,
màu lục nhạt hoặc hơi pha tím. Lá mọc đối, hình tim ở gốc, nhọn ở đầu, phiến lá
mỏng , hình tim hay hình trứng rộng, mép nguyên lượn sóng hoặc hơi khía răng, mặt
trên màu xanh lục nhạt, mặt dưới màu trắng xám nhẩn hoặc có lông rải rác, dài 3 - 8
cm, rộng 2 -4 cm. Hoa mọc riêng lẻ ở kẽ lá, có cuốne dài 2 - 6 cm, đài gồm 5 phiến
hẹp, tràng hoa hình chuông, màu trắng hoặc hơi vàng, có vân tím ở họng, chia 5
thuỳ, nhị 5, chỉ nhị hơi dẹt, bao phấn đính gốc, bầu hình cầu, có 5 ô. Quả nang 5
cạnh, khi chín màu tím đỏ, hạt nhiều, màu vàng nhạt, bóng, toàn cây có nhựa mủ.
Mùa hoa tháng 10-11, mùa quả tháng 1 2 -2 [7, 12, 18, 25].
2.1.2. Phân bố, sinh thái
Trên thế giới, chi Codonopsis có 44 loài, châu Á có khoảng 22 loài, Trung
Quốc có 6-7 loài, Đông Dương có 3 loài, trong đó Việt Nam có loài (Codonopsis
javanica Blume) được dùng làm thuốc với tên Đảng sâm . Loài Codonopsis javanica
Blume còn phân bố ở Ấn Độ, Miến Điện, Trung Quốc, Thái Lan, Lào. ở Việt Nam,
trong thời kỳ 1961-1985,Viện Dược liệu đã phát hiện loài Đảng sâm này ở 14 tỉnh
miền núi phía Bắc, còn ở phía Nam chỉ có ở khu vực Tây nguyên. Vùng phân bố tập
trung nhất của cây bao gồm các tỉnh Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Hà Giang, Cao
Bằng, Lạng Sơn, Gia Lai, Kon Tum, Quảng Nam, Đà Nẵng, Lâm Đồng.
2
Đảng sâm được coi là loại cây Á nhiệt đới. Các vùng phân bố tập trung của cây
hầu hết đều thuộc vùng núi cao, có khí hậu ấm áp. Đảng sâm thường mọc trên các
vùng nương rẫy đã bỏ hoang lâu ngày có cỏ tranh, đất còn tương đối màu mỡ và ẩm,
hoặc ven rừng, trong các thung lũng [7, 12, 18, 25].
Nước ta có nhập từ Trung Quốc loài Codonopsis pilosula, Codonopsis tangshen
Olive. Những loài này khác Đảng sâm Việt Nam ở chỗ: lá mọc so le, bầu chỉ có 3 ô
[25].
2.1.3. Bộ phận dùng : Rễ cây
- Đặc điểm bên ngoài: Rễ hình trụ, có khi phân nhánh, đường kính 0,5 - 2 cm,
dài 6 - 15 cm. Đầu trên phát triển to, có nhiều sẹo của thân. Mặt ngoài màu vàng
nâu nhạt, trên có những rãnh dọc và ngang, chia rễ thành những đường lồi lõm, thể
chất chắc, dai, khó bẻ, mặt bẻ không bằng phẳng. Mùi thơm nhẹ, vị hơi ngọt [7, 8,
18,25].
- Đặc điểm vi phẫu rễ Đảng sâm cắt ngang: Lớp bần gồm 4-5 hàng tế bào hình
chữ nhật xếp đều đặn thành hàng đồng tâm và dãy xuyên tâm. Mồ mềm vỏ cấu tạo
bởi những tế bào nhiều cạnh, xếp lộn xộn, rải rác có đám tế bào mô cứng. Các tế bào
libe nhỏ xếp xít nhau, trong libe có ống nhựa mủ, xếp rải rác thành hàng và thành
vòng tương ứng với bó libe gỗ. Libe thành dải dài chiếm phần lớn lát cắt. Các mạch
gỗ xếp thành hàng tạo thành hệ thống hình nan quạt toả ra từ tâm. Các bó libe gỗ
phân cách nhau bởi tia ruột có tế bào thành mỏng [8,11].
- Đặc điểm bột rễ Đảng sầm : Bột có màu vàng nhạt, mùi thơm, vị ngọt nhạt.
Soi kính hiển vi thấy: mảnh mô mềm có thể mang hạt tinh bột. Đám tế bào mô cứng
riêng lẻ màu vàng nhạt thành dầy. Mảnh mạch điểm, tinh thể calci oxalat hình khối,
kích thước 0,01-0,02 mm. Khối inulin nhiều hình dạng, thường có hình quạt. Hạt
tinh bột hình tròn, thường đơn lẻ, có rốn phân nhánh, kích thước 0,015-0,025mm [8,
- Thu hái và chế biến: Dược liệu được thu hái vào mùa thu đông, đào cẩn thận
vì rễ ăn sâu, dễ bị gẫy nát. Thu hái xong, sơ chế bằng cách rửa sạch đất cát, cắt bỏ
3
đầu rễ và rễ con, phân loại rễ to, nhỏ để riêng, phơi hoặc sấy nhẹ cho mềm rồi lăn
nhẹ nhàng, xong lại phoi hoặc sấy. Làm như vậy khoảng 4 lần, cuối cùng phơi hay
sấy cho thật khô, để nơi khô ráo [7,12,18, 25].
Chế biến Đảng sâm trong Y học cổ truyền:
+ Đảng sâm phiến: Đảng sâm được cắt lát cho tiện sử dụng [12,15].
+ Đảng sâm sao vàng: tăng tác dụng quy tỳ, thuận tiện cho việc bảo quản [15].
+ Đảng sâm sao gạo: nhằm hoà vị, kiện tỳ [15].
+ Đảng sâm tẩm nước gừng: giúp tăng tính ấm của vị thuốc [12,15,19,25].
+ Đảng sâm tẩm mật ong: tăng tác dụng bổ trung [12].
+ Đảng sâm tẩm rượu: giúp tăng tính ấm của vị thuốc [15].
2.1.4. Thành phần hoá học
Theo một số tài liệu đã công bố, trong rễ Đảng sâm Việt Nam có chứa đường,
chất béo, chưa thấy công bố có saponin [7,12,18,19,25], ngoài ra còn có vết
alcaloid, tinh dầu [7,12,19].
Đảng sâm Trung Quốc : Codonopsis pilosula Nannf. Campanulaceae và
Codonopsis tangshen Olive Campanulaceae có saponin, đường, chất béo [12],
glycosid là tangshenoid I [23], secquitecpenoid lacton, alcaloid [26].
2.1.5. Tác dụng
• Đảng sâm có vị ngọt, tính bình ( hơi ôn ), quy kinh: phế, tỳ, có các công
năng, chủ trị sau :
+ Bổ tỳ vị, sinh tân dịch: dùng trong các trường hợp kém ăn, kém ngủ, cơ thể
mệt mỏi, suy nhược, miệng khát. Dùng tốt trong các trường hợp trung khí bị hư yếu,
gây nên các hiện tượng sa giáng như: sa dạ dày, sa ruột, tử cung, trĩ, lòi dom Có thể
phối hợp với các thuốc khác như: bạch truật, trần bì, hoàng kỳ, thăng ma, sài hồ
+ ích khí bổ phế: dùng trong bệnh ho, khí phế hư nhược, hơi thở ngắn, xuyễn
tức
4
+ Lợi niệu: dùng trong bệnh phù do thận, viêm thượng thận, đặc biệt trong
trường hợp nước tiểu có albumin, có thể phối hợp với sa tiền tử, bạch mao căn
- Liều lượng, cách dùng: mỗi ngày có thể dùng 6-12g cho đến 20-40g dạng
thuốc sắc, hãm hoặc viên hoàn, bột, rượu thuốc. Uống liền 7-14 ngày. Thường phối
hợp với các vị thuốc bổ khác.
- Kiêng kỵ: không dùng chung với lệ lô [1,7,12,18,19,25].
• Một số nghiên cứu gần đây về tác dụng dược lý của Đảng sâm cho thấy:
- Đảng sâm có tác dụng gây phát triển nội mạc tử cung kiểu progesteron mức
độ nhẹ, gây tăng trương lực cổ tử cung, tiết sữa ở súc vật mẹ cho con bú và đồng thời
có tác dụng chống viêm [18,25].
- Khi nghiên cứu tác dụng của Đảng sâm trên các tương bào chứa IgG và các
dưỡng bào của chuột nhắt được tiêm hydrocortison, các tác giả đã nhận thấy các
tương bào chứa IgG trons lớp mỏng của ruột non giảm ở chuột nhắt được tiêm
hydrocortison đơn thuần, nhưng lại tăng ở chuột nhắt được tiêm hvdrocortison và
dùng dịch chiết Đảng sâm. Điều này có thể do Đảng sâm đã làm tăng chức năng của
tuỷ xương sản sinh các tế bào có hoạt tính miễn dịch và các dưỡng bào, vì thế có tác
dụng điều hoà và làm giảm hội chứng suy giảm miễn dịch ở chuột với một mức độ
nhất định [18, 25].
- Một số nghiên cứu trên Đảng sâm Trung Quốc (Cođonopsis pilosula,
Codonopsis tangshen) cho thấy:
+ Nước sắc Đảng sâm có tác dụng làm tăng số lượng hồng cầu, giảm sô' lượng
bạch cầu, hạ huyết áp [25].
+Khi dùng phối hợp Đảng sâm và một số dược liệu khác, thấy có tác dụng điều
trị đối với bệnh nhàn bị chảy máu cấp đường tiêu hoá [22] và có tác dụng chống lão
hoá thực nghiệm [21].
+ Dịch chiết Đảng sâm có tác dụng giảm tiết pepsin, acid dịch vị ở động vật
gây loét dạ dày thực nghiệm [27].
5
2.2. M ột s ố bài thuốc có vị Đảng sâm
Đảng sâm thường được dùng thay nhân sâm trong phương thuốc cổ truyền như:
- Tứ quân tử thang (Cục phương): Nhân sâm - Bạch truật - Bạch linh - Cam
thảo chích lượng đều nhau. Tán nhỏ, mỗi lần dùng 2 đồng cân, sắc uống.
+ Công dụng: ích khí, kiện tỳ.
+ Chủ trị: Tỳ vị khí hư, mặt bệch, tiếng nói nhỏ yếu, chân tay không có sức, ăn
ít, lưỡi nhợt, mạch tế hoãn [6]
- Sâm linh bạch truật (Cục phương):
Nhân sâm 1 cân Bạch biển đậu 0,5 cân
Cam thảo 2 cân Ý dĩ 1 cân
Cát cánh 1 cân Bạch truật 2 cân
Sa nhân 1 cân Bạch linh 2 cân
Sơn dược 2 cân
Tán mịn, dùng mỗi lần 2 đồng cân với nước sắc Đại táo.
Công dụng: ích khí kiện tỳ, thẩm thấp chỉ tả hoặc nôn, chân tay không có sức,
người gầy [6],
- Bổ trung ích khí thang (Tỳ vị luận):
Hoàng kỳ 1 đồng cân Cam thảo chích 0,5 đồng cân
Nhân sâm 0,3 đồng cân Đương qui 0,2 đồng cân
Trần bì 0,3 đồng cân Thăng ma 0,3 đồng cân
Sài hồ 0,3 đồng cân Bạch truật 0,3 đồng cân
Sắc uống xa bữa ăn, lúc thuốc còn nóng.
Công dụng: Bổ trung ích khí, thăng dương cử hãm.
Chủ trị: Tỳ vị khí hư, người nóng ra mồ hôi, khát, thích uống ấm, người mệt
mỏi, tay chân yếu, sắc mặt trắng bệch [6].
Gần đây, Đảng sâm có trong một số bài thuốc như:
- Cốm bổ tỳ cải dạng:
6
Đảng sâm 12, 6 g
Hoài sơn 12,6 g
Sa nhân 2,5 g
Mạch nha 6,3 g
Ý dĩ 12,6 g
Trần bì 2,5 g
Đường kính 7g
Các vị thuốc được chế biến theo một số phương pháp chế biến cổ truyền
(chưng, sao, chiết ) rồi được bào chế thành dạng cốm. Đóng gói lOg/túi, cho trẻ em
uống ngày 8-10g. Có tác dụng điều trị suy dinh dưỡng kể cả thể tỳ hư và cam tích
- Bồi dưỡng cơ thể chữa thận suy, đau lưng, mỏi gối, đái rát: Đảng sâm 20g,
tắc kè 6g, huyết giác lg, trần bì lg, tiểu hồi 0,5g, rượu 40 °c, 250ml, đường đủ ngọt.
Các vị thuốc cắt nhỏ, ngâm rượu trong khoảng một tháng. Mỗi lần uống 30ml, ngày
1-2 lần [7, 25].
- Chữa bệnh lao mới nhiễm, ho: Đảng sâm 16g, hoài sơn 15g, ý dĩ nhân lOg,
mạch môn lOg, cam thảo 3g, hạnh nhân lOg, khoản đông hoa lOg, xa tiền tử lOg,
nước 600ml. sắc còn 200ml, chia 3 lần, uống trong ngày [12, 25].
- Chữa tiểu tiện ra huyết, niệu đạo đau buốt: Đảng sâm 6g, thị bích 2 quả. Đem
sắc vófi lượng nước thích hợp, pha thêm đường, cho ăn trái hồng và uống nước, mỗi
ngày một thang, liên tục 3-5 thang [16].
[17].
PHẦN III: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
3.1. Nguyên liệu - thiếi bị, dụng cụ và phương pháp nghiên cứu
3.1.1.Nguyên liệu
* Dược liệu
- Rễ Đảng sâm dùng cho sản xuất của XN Dược phẩm TW in (được thu mua
tại Lào Cai).
- Rễ Đảng sâm được thu hái tại Sapa - Lào Cai.
* Hoá chất đạt tiêu chuẩn phân tích :
Methanol Acid acetic
Ether ethylic Benzen
n-Butanol Chloroform
Chi acetat Natri sulfat
Ethylacetat
Do Phòng Giáo tài - Trường Đại học Dược Hà Nội cung cấp.
3.1.2.SÚC vật
Chuột cống non trọng lượng 50-70g, khoẻ mạnh bình thường, không phân biệt
đực cái do Viện vệ sinh dịch tễ Hà Nội cung cấp.
3.1.3.Thiết bị và dụng cụ
- Tủ sấy Memmenrt
- Bếp điện, bếp cách thuỷ
- Cân xác định độ ẩm Precisa PH60 - Thuỵ Sĩ
- Máy cất quay Buchi
- Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao Hellpackard 1090 USA.
- Các dụng cụ thuỷ tinh
8
3.1.4.Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp chế biến thuốc cổ truyền [1,20]
- Đảng sâm phiến (Đảng sâm sống): đem Đảng sâm rửa sạch, rễ to thái vát dày
l-2mm, dài 5 cm, rễ nhỏ cắt từng đoạn 5cm.
- Đảng sâm sao vàng: lấy Đảng sâm phiến, sao tới khi có màu vàng.
- Đảng sâm trích nước gừng: gừng rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt, thêm
nước lã bóp chắt lấy hết dịch gừng. Đem nước gừng trộn đều vào Đảng sâm phiến
(tỷ lệ Đảng sâm/gừng 5:1 ), ủ 1 giờ cho thâm đều, đem sao đến khi mặt phiến hơi
vàng, mùi thơm của gừng bốc lên.
- Đảng sâm tẩm rượu: đem rượu trộn đều vào Đảng sâm phiến (tỷ lệ Đảng sâm/
rượu 5:1), ủ 1 giờ cho ngấm đều, sao cho tới khô.
(Để theo dõi một cách chính xác về màu sắc và nhiệt độ chế trong phương pháp sao,
lấy một lượng nhỏ Đảng sâm của các mẫu chế đưa vào tủ sấy ở các mức nhiệt độ
hằng định 70° c, 80° c, 90° c, 100° c, 110° c,120° c,130° c, 140°c trong thời gian
10 phút, 20 phút, 30 phút, sau đó đem so sánh với các mẫu Đảng sâm sao).
- Đảng sâm đồ: Đảng sâm phiến ủ với một lượng nước vừa đủ cho mềm rồi đem
đồ trong 2 giờ, sấy khô ở 60-65 °c.
- Đảng sâm chưng: Đảng sâm rửa bằng nước sạch, ủ cho mềm, thỉnh thoảng
đảo đều rồi chưng cách thuỷ với những thời gian khác nhau.
* Xác định đặc điểm thực vật của Đảng sâm
- Mô tả đặc điểm bên ngoài: mô tả mẫu thu hái từ Sapa, đối chiếu theo Dược
Điển Việt Nam 2 tập 3 [8].
- Soi bột, cắt vi phẫu rễ Đảng sâm sống, nhuộm kép theo [4], đối chiếu theo
Dược Điển Việt Nam 2 tập 3 [8].
9
* Phàn tích một số thành phần hoá học
- Định tính các nhóm chất (alcaloid, saponin, glycosid tim, a-amino acid,
đường khử, anthraglycosid, coumarin, flavonoid, tanin, chất béo) trong dược liệu
theo [2,3,10].
- Định lượng đường khử theo phương pháp Lane-Eynon [13].
+ Nguyên tắc: Đường khử có khả năng làm mất màu xanh metylen trong môi
trường kiềm. Dùng xanh metylen làm chất chỉ thị cho phản ứng oxy hoá đường
bằng Fehling.
+ Cách tiến hành: cho một giọt xanh metylen vào bình đựng dung dịch thuốc
thử Fehlinh, đun sồi, nhỏ từng giọt đường khử vào. Trước tiên, đường sẽ khử đồng
của Fehling. Khi tất cả đồng của Fehling đã phản ứng hết, đường sẽ khử xanh
metylen làm nó mất màu. Quá trình định lượng phải nhanh và giữ dung dịch luôn
trong trạng thái sôi ổn định.
- Định lượng saponin theo [2].
- Định lượng acid amin toàn phần bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).
Nguyên tắc: dung dịch hỗn hợp acid amin sau khi đã thuỷ phân được đưa qua
van tiêm mẫu và được một dung môi động kéo qua cột phàn tách nhờ một bơm cao
áp. Tại cột xảy ra quá trình tách các acid amin trong hỗn hợp dựa trên khả năng
phân bố khác nhau của chúng giữa hai pha không tan được vào nhau, luôn tiếp xúc
với nhau, một pha tĩnh luôn giữ lại trong cột các acid amin khác nhau, và một pha
động chảy qua cột luôn rửa giải các aciđ amin ra khỏi cột với các mức độ mạnh yếu
khác nhau. Kết quả là các acid amin sẽ ra khỏi cột với thời gian khác nhau tạo ra sự
phân tách.
Sau khi các acid amin được tách ra khỏi hỗn hợp và đi ra khỏi cột, chúng lần
lượt được phát hiện bởi Diodaray detector. Detector chuyển tín hiệu sang máy tính,
ta sẽ nhận được sắc ký đồ và thông tin định tính (thời gian lưu) và định lượng (diện
tích hoặc chiều cao pic).
10
* Nghiên cứu tác dụng tăng lực của Đảng sâm [9]
Cách tiến hành: dùng một thùng có kích thước nhất định, chứa nước ấm, ổn
định nhiệt độ từ 28-32°C. Cho chuột vào thùng, quan sát thời gian bơi của từng
chuột. Tính thời gian từ lúc bắt đầu cho chuột bơi đến khi chuột không bơi được nữa
và chìm xuống đáy thùng nước trong 3-4 giây mà không ngoi lên được. Ngay lập tức
vớt chuột lên, lấy khăn xô khô thấm vào lông chuột cho hết nước, rồi sấy chuột khô,
cho chuột nghỉ ngơi.
Để hạn chế thời gian bơi của chuột, dùng một dây chì có trọng lượng bằng
10% trọng lượng chuột, kẹp chặt vào gốc đuôi chuột.
ữ
11
3.2. Thực nghiệm và kết quả
3.2.1. Đặc điểm thực vật cây Đảng sàm
* Mô tả :
Quan sát trên thực địa nơi thu hái chúng tôi thấy:
Đảng sâm là cây cỏ, leo bằng thân quấn. Thân màu lục nhạt hoặc hơi pha tím.
Lá mọc đối, hình tim ở gốc, nhọn ở đầu, phiến lá mỏng, hình tim hay hình trứng,
mép nguyên lượn sóng hoặc hơi khía răng, mặt trên màu xanh lục nhạt, mặt dưới
màu trắng xám nhẵn hoặc có lông, dài 3-8cm, rộng 2-4cm. Rễ hình trụ dài, đường
kính có thể đạt 1-2 cm, phân nhánh hoặc không, đầu rễ phình to, có nhiều sẹo lồi
của thân cũ, màu vàng nhạt.
Do thời điểm lấy mẫu cây chưa ra hoa nên chúng tôi chưa có mô tả hoa và quả
của cây.
9
Anhl: Cây Đảng sâm mọc tại Sapa
9 ~ Ợ
Anh 2: Rê của cây Đảng sâm mọc ỞSapa
* Đặc điểm vi phẫu rễ:
Cắt ngang rễ, tẩy nhuộm kép và soi kính hiển vi thấy (hình 1):
- Lớp bần gồm 4-5 hàng tế bào hình chữ nhật xếp đều đặn thành hàng đồng
tâm và dãy xuyên tâm, có nhiều chỗ bị nứt rách.
- Mô mềm vỏ cấu tạo bởi nhiều tế bào hình nhiều cạnh, hơi dài dẹt, rải rác có
đám tế bào mô cứng.
- Các tế bào libe nhỏ xếp xít nhau.
13
- Các mạch gỗ xếp thành hàng tạo thành hệ thống hình nan quạt toả ra từ tâm .
- Các bó libe gỗ phân cách nhau bởi tia ruột rộng có tế bào thành mỏng.
Hình 1. Vi phẫu rễ Đảng sâm
1-Lớp bần
2-Mô mềm vỏ
3-Mô cứng
4-Libe
5-Gỗ
6-Tia ruột
Hình 2. Bột rễ Đảng sâm
1-Mảnh mô mềm
2-Tế bào mô cứng
3-Mảnh mạch điểm
4-Tinh thể calci oxalat
5-Hạt tinh bột
14
* Đặc điểm bột rễ Đảng sâm :
Mầu vàng nhạt, mùi thơm, vị ngọt nhạt. Soi kính hiển vi thấy (hình 2):
- Mảnh mô mềm .
- Đám tế bào mô cứng riêng lẻ. màu vàng nhạt, thành dày.
- Mảnh mạch điểm .
- Tinh thể calci oxalat hình khối.
- Hạt tinh bột đơn lẻ có rốn phân nhánh.
Nhân xét: Từ kết quả nghiên cứu ở trên, đối chiếu với những đặc điểm của
Đảng sâm Việt Nam (Codonopsis javanica) theo Dược Điển Việt Nam 2 tập 3 [8],
chúng tôi có thể coi mẫu Đảng sâm nghiên cứu của chúng tôi là: Codonopsis
javanica Blume Campanulaceae.
3.2.2. Chế biến rễ Đảng sâm:
- Đảng sâm phiến (Đảng sâm sống): cân 1 kg rễ Đảng sâm, rửa sạch, rễ to đem
thái lát dày l-2mm, dài 5 cm, rễ nhỏ cắt thành từng đoạn 5 cm (Mẫu 1).
- Đảng sâm sao vàng: cân 150 g Đảng sâm phiến, sao tới khi có mầu hơi vàng
(Mẫu 2).
- Đảng sâm tẩm nước gừng: cân 30 g gừng tươi, rửa sạch, giã nát, thêm nước
lã, bóp chắt lấy hết dịch gừng. Gộp dịch gừng được khoảng 30 ml đem trộn vào
150g Đảng sâm phiến, ủ 1 giờ cho thấm đều. Đem sao tới khi mặt phiến hơi vàng,
mùi thơm của gừng bốc lên (Mẫu 3).
- Đảng sâm tẩm rượu: lấy 30 ml rượu trộn đều vào 150 g Đảng sâm phiến, ủ 1
giờ cho ngấm đều, sao tới khô (Mẫu 4).
(Lấy một lượng nhỏ ở mỗi mẫu Đảng sâm sao, đem sấy ở 80°c, 90°c, 100°c, 110°c,
120°c, 130°c, 140°c trong 10 phút. 20 phút, 30 phút, 40 phút. So sánh thấy các mẫu
Đảng sâm sao vàng, chích gừng có màu tương tự màu mẫu Đảng sâm sấy ở 140° c
trong 20 phút, mẫu Đảng sâm chích rượu có màu tương tự màu mẫu Đảng sâm sấy
ở 80°c trong 20 phút).
15
- Đảng sâm đồ: cân 150 g Đảng sâm phiến, ủ với 50 ml nước trong 3 giờ rồi
đem đồ trong 2 giờ. Sấy khô ở nhiệt độ 60 - 65 °c. (Mẫu 5)
- Đảng sâm chưng: cân 150 g rễ Đảng sâm, rửa sạch,bổ nhỏ rễ to, thêm 180
ml nước, ủ trong 6 giờ thỉnh thoảng đảo đều rồi chưng cách thuỷ 30 phút, sau đó
thái lát, sấy khô ở nhiệt độ 60 -65 °c, tẩm nốt nước Đảng sâm chưng nếu có, sấy khô
hẳn ở nhiệt độ 60 -65 °c được mẫu 6.
Làm tương tự như vậy với thời gian chưng là 60 phút, 90 phút, 120 phút, 150
phút, 180 phút được các mẫu 7, 8, 9, 10 , 11.
Chúng tôi sử dụng 11 mẫu Đảng sâm này để làm các nghiên cứu tiếp theo.
3.2.3. Nghiên cứu về thành phần hoá học của 11 mẫu Đảng sâm
* Định tính bằng phản ứng hoá học
- Định tính saponin :
+ Quan sát hiện tượng tạo bọt:
Đun cách thuỷ 3g bột rễ Đảng sâm với 15ml alcol ethylic 70° lọc vào ống
nghiệm, cô gần cạn, thêm nước đủ 10ml, lắc mạnh trong 2 phút, thấv xuất hiện cột
bọt bền trong 15 phút. Phản ứng dương tính.
+ Định tính bằng phản ứng màu:
Cân lOg bột rễ Đảng sâm, đun cách thuỷ với 100ml alcol ethylic 70°, lọc, cô
cách thuỷ còn khoảng 10ml, lấy dịch này để làm phản ứng:
• Phản ứng Liebermann Burchard: lấy 1 ml dịch chiết, cho vào ống nghiệm,
bốc hơi tới cắn, hoà tan cắn bằng 1 ml chloroform, cho vào hỗn hợp thuốc thử mới
pha đã để lạnh ở 0°c (gồm 1 ml anhydric acetic, 1 ml chloroform, 1 giọt acid H2S04
đặc) thấy dung dịch xuất hiện màu hồng. Phản ứng dương tính.
• Phản ứng Salkowski: lấy 1 ml dịch chiết cho vào ống nghiệm, bốc hơi tới cắn,
thêm 1 ml chloroform, lắc cho tan, thêm 1 ml acid H2S04 đặc, thấy dung dịch xuất
hiện màu đỏ. Phản ứng dương tính.
16
• Phản ứng Rosenthaler: lấy 2 ml dịch chiết cho vào ống nghiệm, thêm 2 giọt
dung dịch vanilin 1% trong ethanol, thêm một giọt acid HC1 đặc, lắc đều, thấy dung
dịch màu xanh lục. Phản ứng dương tính.
+ Phản ứng sơ bộ xác định loại saponosid:
Lấy 2 ống nghiệm có kích thước giống nhau, ống thứ nhất cho 5 ml dung dịch
HC1 0,1N, ống thứ hai cho 5 ml dung dịch NaOH 0,1N. Cho vào mỗi ống 1 ml dịch
chiết, lắc mạnh 2 ống trong 1 phút, để yên, quan sát thấy cột bọt ở ống thứ nhất cao
và bền hơn ở ống thứ hai.
Tiến hành song song 11 mẫu Đảng sâm, mỗi mẫu 3 lần, ta đểu thu được kết
quả dương tính. Vậy sơ bộ kết luận trong các mẫu Đảng sâm sống và chế có saponin
triterpenoid.
- Định tính a-amino acid:
Cân 0,5g bột rễ Đảng sâm, thêm 5ml cồn 70°, đun cách thuv tới sôi, lọc lấv
dịch, thêm vài giọt thuốc thử ninhydrin trong aceton, thấv dung dịch xuất hiện màu
tím. Phản ứng dương tính.
Tiến hành song song 11 mẫu Đảng sâm, mỗi mẫu 3 lần, ta đều thu được kết
quả dương tính. Vậy sơ bộ kết luận trong Đảng sâm sống và chế có acid amin.
- Định tính đường khử :
+ Phản ứng trong ống nghiệm: cho lg bột rễ Đảng sâm vào ống nghiệm, thêm
10ml nước, đun cách thuỷ trong 15 phút, lọc lấy dịch chiết làm phản ứng.
Phản ứng với thuốc thử Fehling: cho vào ống nghiệm 2ml dung dịch Fehlins
A, 2ml dung dịch Fehling B, 2ml dịch chiết, đun cách thuỷ 3 phút. Quan sát thấy
đáy ống nghiệm có tủa đỏ. Phản ứng dương tính.
Phản ứng tráng bạc: cho lml địch chiết vào ống nghiệm, thêm lml thuốc thử
Tollens, lắc nhẹ, đun cách thuỷ trong 3 phút. Quan sát có tủa đen ánh bạc bám trên
thành ống nghiệm. Phản ứng dương tính.
17
Định tính đường khử bằng sắc ký lớp mỏng :
Sắc ký lớp mỏng được tiến hành trên bản mỏng silicagel 60F254 của hãng Merk
tráng sẩn, đã được hoạt hoá ở 105°c trong 1 giờ.
Dịch chiết nước bột rễ Đảng sâm, loại tạp bằng dung dịch Pb(CH3COO)210%,
loại Pb(CH3COO)2 dư bằng dung dịch Na2S0410%, sau đó tẩy màu bằng than hoạt.
Cô lấy cắn. Cắn thu được hoà vào cồn tuyệt đối để chấm sắc ký. Triển khai trong các
hệ dung môi khác nhau. Sau khi sắc ký triển khai xong, lấy tấm sắc ký ra, để bay
hơi hết dung môi, phun thuốc thử AgN03 5%, sấy ở 110°c trong 10 phút. Quan sát
dưới ánh sáng thường.
Sau khi tiến hành sắc ký trên một số hệ dung môi khác nhau, tìm thấy được
một hệ tách tốt hơn cả.
Benzen: methanol: acid acetic (1:3: 1).
Sắc ký đồ Đảng sâm sống và các dạng chế
Tiến hành song song 11 mẫu Đảng sâm sống và chế, đều thu được kết quả
dương tính. Vậy sơ bộ kết luận, trong Đảng sâm sống và chế có đường khử.
(Chú thích: 1-Mẫu Đảng sâm sống ; 2“>11-Mẫu Đảng sâm chế;12-Đường Glucose)
18
Nhận xét: sắc ký đồ của mẫu Đảng sâm sống và các dạng chế đều cho một vết
gần trùng với đường glucose chuẩn với Rf = 0,52.
- Định tính chất béo:
Cho 5g bột rễ Đảng sâm vào bình nón, đun hồi lưu cách thuỷ bằng 30ml ether
ethylic trong 15 phút. Lọc. Bốc hơi cách thuỷ tới cắn. Hoà tan cắn trong 10ml
chloroform. Dùng đũa thuỷ tinh chấm dịch chiết lên một tờ giấy lọc. Để khô. Quan
sát thấy vết mờ của chất béo trên giấy lọc.
Tiến hành song song 11 mẫu Đảng sâm, mỗi mẫu 3 lần, ta đều thu được kết
quả dương tính. Vậy sơ bộ kết luận trong Đảng sâm sống và chế có chất béo.
o Tiến hành định tính hoá học các nhóm chức khác (alcaloid, tanin,
anthraglycosid, coumarin, glycosid tim, flavonoid) của 11 mẫu Đảng sâm
sống và chế, ta đều thu được kết quả âm tính.
19
Bảng 1: Tóm tắt kết quả định tính các nhóm chất trong Đảng sâm sống và các mẫu chế.
Tên nhóm
Kết quả
STT chất Phản ứng
Mẫu
1
Mẫu
2
Mẫu
3
Mẫu
4
Mẫu
5
Mẫu
6
Mẩu
7
Mẫu
8
Mẫu
9
Mẫu
10
Mẫu
11
Kết luận sơ bộ
1 Alcaloid Tạo tủa với thuốc thử chung
Thuốc thử Mayer
Thuốc thử Dragendoff
Thuốc thử Bouchardat
-
-
- - -
-
-
-
-
-
-
Không
2 Saponin
Phản ứng tạo bọt
Phản ứng Lieberman - Burchard
Phản ứng Salkowski
Phản ứng Rosenthaler
Phản ứng xác định loại saponoid
+
+ +
+ +
+ +
+
++
++
++
+
++
++
++
+
++
++
++
+
++
++
++
+
++
++
++
+
++
++
++
+
++
++
++
+
++
++
++
+
++
++
++
+
++
++
++
Có
Saponin
Triterpenoid
3
Glycosid tim
Phản ứng Lieberman
Phản ứng Keller Kiliani
Phản ứng Legal
-
-
-
- -
-
- - -
-
-
Không
4
a-amino
acíd
Phản ứng với thuốc thử ninhydrin
+ + +
+++ +++
+++ +++ +++ +++ +++
+++
+++ +++
Có
5 Đường khử
Phản ứng với thuốc thử Fehling
Phản ứng với thuốc thử Tollens
+ + +
+ + +
+++
+++
+++
+++
+++
+++
+++
+++
+++
+++
+++
+++
+++
+++
+++
+++
+++
+++
+++
+++
Có
6 Anthraglỵco
sid
Phản ứng Bortrager
- -
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Không
7 Flavonoid
Phản ứng với hơi amoniac
Phản ứng Cyanidin
Phản ứng diazo hoá
-
- - - - - -
- -
-
- Không
8
Coumarin
Phản ứng đóng mở vòng lacton
-
- - - - -
- -
-
-
-
Không
9 Tanin
Phản ứng với gelatin
-
-
-
- - - -
-
- - -
Không
10
Chất béo
Thử vết trên giấy
+ +
+ + +
+ +
+
+
+ +
Cố
(Chú thích: (-) :phản ứng âm tính ; (+): phản ứng dương tính ; (++): phản ứng rõ; (+++): phản ứng rất rõ.)
Nhận xét: Qua các nghiên cứu trên, chúng tôi sơ bộ kết luận trong thành phần
hoá học của Đảng sâm sống và các dạng chế có: saponin, a-amino acid, đường khử,
chất béo.
Chưa tìm thấy: alcaloid, anthraglycosid, glycosid tim, flavonoid, coumarin, tanin.
* Nghiên cứu một số thành phần hoá học của Đảng sâm sống và các dạng chế.
a)Đường khử:
Định lượng đường khử theo phương pháp Lane Eynon :
Chiết xuất: Cân chính xác 0,500 g bột rễ Đảng sâm (đã qua rây 180), thấm ẩm
bằng nước cất 15 phút, nghiền nhỏ trong cối sứ 5 phút. Thêm 20ml nước cất, khuấy
đều, lọc qua bông. Dồn cả bông và bã dược liệu vào cốc thuỷ tinh dung tích 100 ml,
thêm nước cất, khuấy đều và lại lọc qua bông (làm 3 lần, mỗi lần khoảng 20 ml
nước cất). Gộp dịch chiết, đem lọc qua giấy lọc vào bình định mức 100ml, thêm
nước cất đến vạch.
Lấy chính xác 25 ml dịch vừa lọc vào cốc thuỷ tinh 100ml, thêm dung dịch
chì acetat 10% để loại tạp. Sau đó loại chì acetat dư bằng dung dịch Na2S04 10%.
Lọc tủa qua bông, rửa bông thu lấy dịch.
Dịch thu được thêm 0,5g than hoạt, đun cách thuỷ 15 phút ở 60° c để tẩy
màu. Lọc than. Dịch thu được cho vào bình định mức 100 ml, thêm nước cất đến
vạch được dịch để định lượng.
21
Sơ đồ 1: Tóm tắt qui trình chiết xuất đường khử
- Chuẩn bị dung dịch đường glucose 0,25%:
Cân pha dung dịch glucose 0,25% làm dung dịch chuẩn để so sánh.
- Tiến hành định lượng: dùng 2 bình nón 1 và 2 có dung tích 100ml để định lượng.
Cho dung dịch đường 0,25% lên buret. Hút chính xác vào bình nón 1 và 2:
+ 5ml dung dịch Fehling A
+5ml dung dịch Fehling B
+5ml dung dịch đường glucose 0,25%.
Thêm vào bình nón 2 chính xác 10ml dịch chiết đường. Đun bình nón sôi 2
phút cho ổn định. Khi dung dịch nhạt màu, thêm một giọt chỉ thị xanh metylen
0.5%. Định lượng đến khi hết màu xanh là được.
Ghi lại số ml dung dịch đường 0,25% trên buret.
Mỗi mẫu tiến hành 7 lần.
• Xử lý kết quả:
Hàm lượng đường khử được tính theo công thức :
22