Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn,huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.73 KB, 55 trang )

Trường Đại học Thành Tây

Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan trong thời gian thực tập tại Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu
Sơn, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa em ln có ý thức chấp hành tốt mọi nội quy, quy
chế của đơn vị thực tập. Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp, đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu
quả huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn,huyện Triệu Sơn,
tỉnh Thanh Hóa” này là do chính em thực hiện.
Thanh Hóa, tháng …… năm 2014
Sinh viên

Phạm Thị Thu Trang

1
GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga

SVTH:

Phạm Thị Thu Trang


Trường Đại học Thành Tây

Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa
MỤC LỤC

Lời mở đầu .....................................................................................................
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở……………………………………………………………………………………..........9


1.1. Những vấn đề cơ bản của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở…………………....….....9
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở……………………........9
1.1.2. Chức năng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở……………………………………. ......11
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở…………………………12
1.1.4. Hoạt động chủ yếu của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở…………………….………13
1.2. Vốn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở……………………………………………15
1.2.1. Khái niệm về vốn…………………………………………………………………..15
1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn hoạt động của QTDND cơ sở……………….………………….....15
1.3. Các hình thức huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở…………………………………………………………………………………...........18
1.3.1. Huy động tiền gửi của khách hàng…………………………………………….….18
1.3.2. Huy động tiền gửi tiết kiệm………………………………………………………..19
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của Qũy tín dụng nhân dân
cơ sở……………………………………………………………………………………...21
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động huy động vốn của QTDND cơ
sở…………………………………………………………………………………..……..22
1.5.1. Nhân tố khách quan……………………………………………………………….22
1.5.2. Nhân tố chủ quan…………………………………………………………….……23
Kết luận chương 1………………………………………………………..………………24
Chương 2:Thực trạng tình hình hoạt động huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân
thị trấn Triệu Sơn…………………………………………………………………..…..25
2.1. Khái quát Qũy tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn…………………………..25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn .….25
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của QTDND thị trấn Triệu Sơn………………..26
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động QTDND thị trấn Triệu Sơn……………….. …..29
2
GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga

SVTH:


Phạm Thị Thu Trang


Trường Đại học Thành Tây

Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa

2.1.4. Tình hình hoạt động của Qũy tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn giai đoạn 20112013………………………………………………………………………………..……..32
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của QTDND thị trấn Triệu Sơn……………………34
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại QTDND thị trấn Triệu Sơn giai đoạn
2011- 2013………………………………………………………………………...……..35
2.2.1. Tình hình nguồn vốn QTDND thị trấn Triệu Sơn giai đoạn 2011- 2013………….35
2.2.2. Tình hình chung về vốn huy động của QTDND thị trấn Triệu Sơn giai đoạn 20112013…………………………………………………………………………………...….37
2.2.3. Tình hình huy động vốn của Qũy tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn theo kỳ hạn
gửi giai đoạn 2011- 2013…………………………………………………………..…….38
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn
Triệu Sơn giai đoạn 2011- 2013………………………………………………………………..39
2.3 Đánh giá hoạt động huy động vốn tại QTDND thị trấn Triệu Sơn giai đoạn 20112013…………………………………………………………………………………..…..41
2.3.1. Những mặt đạt được………………………………………………………….……41
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế còn tồn tại trong hoạt động huy động vốn
tại Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn……………………………………………43
Kết luận chương 2………………………………………………………………..………44
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Quỹ tín
dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn…………………………………………………….45
3.1. Phương hướng nhiệm vụ hoạt động năm 2014 của Qũy tín dụng nhân dân thị
trấn Triệu Sơn………………………………………………………………………..…45
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả chất lượng huy động vốn…………………………46
3.2.1. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ nhân viên…………………………….…….46
3.2.2. Đa dạng hóa huy động vốn………………………………………………………..48
3.2.3. Giải pháp chính sách với khách hàng……………………………………….…….49

3.2.4. Sử dụng lãi suất linh hoạt…………………………………………………………49
Kết luận chương 3……………………………………………………………………..…50
Kết luận…………………………………………………………………..…………..….51
3
GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga

SVTH:

Phạm Thị Thu Trang


Trường Đại học Thành Tây

Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa

BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Giải thích

HTXTD

Hợp tác xã tín dụng

LNST

Lợi nhuận sau thuế

QTDND


Quỹ tín dụng nhân dân

TGTKKKH

Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn

TGTKCKH

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

TGTKCKH NH

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn hạn

TGTKCKH DH

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài hạn

TVHĐ

Tổng vốn huy động

TNV

Tổng nguồn vốn

VHĐ

Vốn huy động


VHĐCKH

Vốn huy động có kì hạn

VHĐKKH

Vốn huy động khơng kì hạn

4
GVHD: PGS.TS Lê Hồng Nga

SVTH:

Phạm Thị Thu Trang


Trường Đại học Thành Tây

Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa

DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn giai
đoạn 2011_2013
Bảng 2: Tình hình nguồn vốn của Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn giai đoạn
2011- 2013
Bảng 3: Tình hình vốn huy động của QTDND thị trấn Triệu Sơn giai đoạn 2011- 2013
Bảng 4: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn gửi của QTDND thị trấn Triệu Sơn giai
đoạn 2011- 2013
Bảng 5: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn tại QTDND thị trấn Triệu Sơn giai

đoạn 2011- 2013

5
GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga

SVTH:

Phạm Thị Thu Trang


Trường Đại học Thành Tây

Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính trong nền kinh tế nước ta, với hơn 70%
dân số sản xuất nơng nghiệp. Chính vì vậy Đảng ta ln khẳng định vấn đề phát triển
nông nghiệp nông thôn là vấn đề chiến lược hết sức quan trọng, có ý nghĩa to lớn trong
cơng cuộc phát triển kinh tế nước ta, là mục tiêu trước mắt và lâu dài vì khi kinh tế nơng
nghiệp ổn định sẽ làm tiền đề cho công nghiệp và dịch vụ phát triển. Tuy nhiên một vấn
đề đặt ra là muốn phát triển sản xuất thì ngồi các điều kiện con người, đất đai, vật tư thì
địi hỏi người nơng dân phải có vốn. Mặt khác, lãi suất cho vay bên ngoài rất cao do vậy
người dân vay vốn từ Quỹ tín dụng nhân dân sẽ có lợi hơn nhiều, giảm được chi phí cho
q trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc tạo ra một thị trường vốn để đáp ứng cho nhu
cầu phát triển sản xuất nông nghiệp như Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là một vấn đề cấp
thiết.
Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn được thành lập nhằm mục đích huy động
và cung cấp vốn cho các hộ sản xuất trong thị trấn và các xã liền kề, trong quá trình hoạt
động Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn đã tổ chức thực hiện tốt chính sách tín

dụng của Nhà nước đối với kinh tế hộ sản xuất trên địa bàn xã. Chính vì vậy việc huy
động vốn là hết sức quan trọng trong hoạt động tín dụng, ln ln đồng hành cùng với
sự tồn tại và phát triển của quỹ. Với tầm quan trọng trên, cùng với mong muốn học hỏi
thêm kiến thức về hoạt động huy động vốn nên em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn” làm báo cáo tốt
nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về nguồn vốn và các nguồn vốn huy động cũng
như các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn
Triệu Sơn.
6
GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga

SVTH:

Phạm Thị Thu Trang


Trường Đại học Thành Tây

Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa

- Phân tích thực trạng huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn giai
đoạn 2011- 2013. Từ đó rút ra đánh giá chung về những kết quả đã đạt được, những hạn chế
còn tồn tại trong việc huy động vốn của QTDND thị trấn Triệu Sơn.
- Đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân
thị trấn Triệu Sơn trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn là một trong những Quỹ tín dụng nhân cơ
sở có mạng lưới hoạt động khá rộng rãi so với các Quỹ tín dụng khác trong cùng địa bàn
Tỉnh. Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn đã hoạt động được 9 năm nên phạm vi
nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào phân tích hoạt động của Quỹ 3 năm gần đây nhất đó
là năm 2011, năm 2012 và năm 2013.
4. Ý nghĩa nghiên cứu
- Qua quá trình thực tập tại cơ quan sẽ tạo điều kiện để tiếp xúc với thực tế nhằm
mở rộng sự hiểu biết về thực tế.
- Củng cố lại kiến thức đã học và nâng cao kỹ năng giao tiếp của bản thân.
- Trang bị cho bản thân một nền tảng kiến thức trong công việc sau này.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu hiệu quả nghiên cứu và phù hợp với nội dung nghiên cứu,
các phương pháp sau đây sẽ được sử dụng:
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, thu thập số liệu thông qua việc tiếp xúc thực tế
tại Quỹ và xem thông tin trên báo đài, tạp chí,…

7
GVHD: PGS.TS Lê Hồng Nga

SVTH:

Phạm Thị Thu Trang


Trường Đại học Thành Tây

Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa


- Số liệu tình hình huy động vốn được thu thập tại phịng kế tốn- ngân quỹ của
Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn.
5.2. Phương pháp phân tích
* Phân tích tổng hợp để thấy được tổng quan tình hình hoạt động của Quỹ tín dụng
nhân dân thị trấn Triệu Sơn.
* Phương pháp so sánh sự biến động của số liệu qua các năm.
- So sánh số tuyệt đối cho thấy sự biến động về số lượng của các chỉ tiêu
- So sánh số tương đối để tính tốc độ phát triển các chỉ tiêu năm sau so với năm
trước.
* Phương pháp đánh giá theo tốc độ gia tăng thông qua các tỷ số để đánh giá hiệu
quả hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn. Và đánh giá sự biến động
trong hoạt động huy động vốn của Quỹ tín dụng, xem xét tốc độ gia tăng qua các năm để
xác định xu hướng phát triển của nó, đồng thời xác định được sự thay đổi trong hoạt động
huy động vốn.
6. Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung báo cáo cịn gồm có 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn
Triệu Sơn
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Quỹ tín dụng
nhân dân thị trấn Triệu Sơn

8
GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga

SVTH:

Phạm Thị Thu Trang



Trường Đại học Thành Tây

Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
1.1. Những vấn đề cơ bản của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
1.1.1.1. Khái niệm Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là tổ chức tín dụng hợp tác, do các thành viên trong
địa bàn tình nguyện thành lập và hoạt động ở Việt Nam, theo quy định 48/2001/NĐ- CP
ngày 13/08/2001 của Chính phủ, có mục tiêu là tương trợ giữa các thành viên. Hoạt động
của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển.
Quỹ được xây dựng tại địa bàn xã, phường, liên xã , liên phường, cụm kinh tế có đủ điều
kiện, là tổ chức khơng chỉ về kinh tế mà cịn là tổ chức xã hội.
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là một tổ chức tín dụng hợp tác, hoạt động trong lĩnh
vực tín dụng ngân hàng, với mục tiêu là tương trợ giữa các thành viên. Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở là một hình thức tổ chức kinh tế, một bộ phận kinh tế. Nó được thành lập theo
nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động. Nói
cách khác, đó là một tổ chức kinh tế hợp tác trong lĩnh vực tín dụng.
1.1.1.2. Đặc điểm của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được xây dựng tại địa bàn xã, phường, liên phường,
cụm kinh tế có đủ điều kiện, là một tổ chức khơng chỉ về kinh tế mà cịn là tổ chức xã hội
gồm những người trên cùng địa bàn, có cùng tập quán, quan hệ hàng xóm gần gũi,… Mỗi
Quỹ tín dụng là một đơn vị hạch tốn độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, là nơi trực tiếp
giao dịch với khách hàng và thành viên.
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác, hoạt động với
mục tiêu hỗ trợ thành viên về các dịch vụ tín dụng ngân hàng. Điều đó được hiểu rằng

QTDND cơ sở khơng phải là tổ chức hoạt động vì mục đích tương thân, tương ái mà chỉ
là phương tiện của các thành viên để hỗ trợ họ trong các lĩnh vực như huy động, cho vay
9
GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga

SVTH:

Phạm Thị Thu Trang


Trường Đại học Thành Tây

Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa

và cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác. Đây là mục tiêu chủ yếu của QTDND cơ sở và
là điểm khác biệt nhất giữa QTDND cơ sở dưới tư cách pháp nhân hợp tác xã với các tổ
chức tín dụng khác. QTDND cơ sở không theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận như
các tổ chức tín dụng khác mà mục tiêu chủ yếu của QTDND cơ sở là tối đa hóa thành
viên.
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, để thực hiện được mục tiêu trên, phải tạo ra được
các dịch vụ tín dụng, ngân hàng, đáp ứng được dịch vụ này cho các thành viên và đảm
bảo được hoạt động lâu dài. Muốn thực hiện được điều đó, QTDND cơ sở cần định
hướng thực hiện đồng thời ba mục tiêu: hoạt động phải luôn đảm bảo khả năng chi trả, an
toàn và sinh lời. Các mục tiêu này gắn kết chặt chẽ, có quan hệ khăng khít với nhau, hỗ
trợ, thúc đẩy lẫn nhau.
Cho rằng QTDND cơ sở hoạt động vì mục tiêu khơng lợi nhuận là chưa thỏa đáng mà
là hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận tối đa. Lợi nhuận không phải tất cả, không phải
mục tiêu cuối cùng của QTDND cơ sở nhưng nó lại là phương tiện để Quỹ đạt được mục
tiêu cuối cùng là hỗ trợ thành viên, vì thế QTDND cơ sở phải kinh doanh, phải tự hạch toán
để bù đắp chi phí và có tích lũy.

- Quản lý và điều hành hoạt động của QTDND cơ sở phải tuân theo nguyên tắc tự
nguyện, dân chủ, bình đẳng, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, các thành viên
được tham gia quản lý, dân chủ bàn bạc, đóng góp ý kiến để xác định mục tiêu, phương
hướng hoạt động, chiến lược phát triển và các quyết định cụ thể phù hợp với thực tế của
đơn vị mình.
Hơn nữa phần lớn thành viên của QTDND cơ sở vừa là người gửi tiền, vừa là
người đi vay tiền nên việc quyết định chênh lệch lãi suất cũng phải rất hợp lý, đảm bảo
hài hịa lợi ích thành viên, bù đắp được chi phí và có tích lũy. Vì vậy các chi phí dịch vụ
của QTDND cơ sở tiết kiệm hơn, ít rủi ro hơn.

10
GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga

SVTH:

Phạm Thị Thu Trang


Trường Đại học Thành Tây

Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa

- Cán bộ của QTDND cơ sở là những người ở tại địa phương hoạt động tại chỗ, đã
quen với phong tục tập quán, hiểu rõ về khách hàng, thành viên nắm bắt nhanh được chủ
trương, chính sách đầu tư phát triển kinh tế tại địa phương đó nên thuận lợi nhiều hơn so
với các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn.
1.1.2. Chức năng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có hai chức năng cơ bản:
- Một là: Thực hiện chức năng huy động vốn
Điều 20 chương 1 Luật các tổ chức tín dụng quy định: Tổ chức tín dụng hợp tác là

tổ chức kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân hàng, do các tổ chức cá nhân, hộ gia đ ình
tự nguyện thành lập để hoạt động ngân hàng theo luật nhằm mục tiêu chủ yếu là tương
trợ lẫn nhau phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống, khai thác và sử dụng vốn đáp
ứng nhu cầu của mọi thành viên.
Huy động vốn bao gồm:
+ Vốn góp của các thành viên
+ Huy động vốn tiết kiệm, nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế, các đồn thể.
+ Vốn vay từ các dự án: thơng qua Ngân hàng hợp tác làm đầu mối để tham gia các
dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
+ Nhận vốn điều hịa từ Ngân hàng hợp tác.
Thơng qua chức năng này QTDND cơ sở đã góp phần chuyển hóa sử dụng nguồn
vốn, đáp ứng nhu cầu sản xuất và lưu thơng hàng hóa trong dân cư.
- Hai là: Chức năng cho vay
Sử dụng vốn vay ở QTDND cơ sở chủ yếu là cho vay thành viên, đây cũng là chức
năng cơ bản của QTDND cơ sở. Với vốn huy động được từ các nguồn, QTDND cơ sở
cho vay hỗ trợ các thành viên là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp trên địa bàn nhằm
góp phần thúc đẩy việc mở rộng, khôi phục ngành nghề, đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ đời sống, hạn chế cho vay nặng lãi ở vùng nông nghiệp, nông thôn.
11
GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga

SVTH:

Phạm Thị Thu Trang


Trường Đại học Thành Tây

Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa


Ngồi hai chức năng này, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cịn thực hiện chức năng tư
vấn chăm sóc thành viên.
Phần lớn thành viên QTDND cơ sở là hộ sản xuất, kinh doanh mà chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp, ở khu vực nơng thơn, có nhiều hạn chế nên ngồi chức năng huy động
vốn và cho vay, thì QTDND cơ sở còn thường xuyên tư vấn cho thành viên như: Phương
án, dự án sản xuất kinh doanh để có hiệu quả, số vốn cần đầu tư, thời gian sử dụng
vốn,… nhằm giúp các thành viên phát triển kinh doanh và sử dụng vốn có hiệu quả, hạn
chế tối đa rủi ro trong tín dụng.
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
Thứ nhất: Nguyên tắc tự nguyện gia nhập và rút khỏi
Đây là nguyên tắc cơ bản của hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở vì chỉ có
những gì thành viên tự nguyện làm mới có cơ sở phát triển và tồn tại lâu dài. Ngun tắc
tự nguyện nói lên thành viên hồn tồn tự nguyện khi họ thấy có lợi và có nhu cầu của họ
được thỏa mãn mà không phải bị ép buộc, cưỡng chế khi xin gia nhập hay rút khỏi Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở.
Thứ 2: Nguyên tắc quản lý dân chủ và bình đẳng
Điều này có nghĩa là các thành viên được tự mình tồn quyền quản lý, quyết định
các vấn đề của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trong khuôn khổ và theo các quy định của
pháp luật, mà không chịu bất cứ sự can thiệp, chi phối hay sự chỉ đạo nào từ bên ngồi.
Các thành viên tự quản lý thơng qua việc tham gia và chỉ có họ duy nhất mới được quyền
tham gia vào cơ quan quyền lực cao nhất của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, đó là Đại hội
thành viên hoặc Đại hội đại biểu thành viên. Tại Đại hội thành viên thể hiện quyền và
trách nhiệm của mình để lựa chọn, đề cử, ứng cử, bầu cử để nghị chi nhánh Ngân hàng
nhà nước tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm ban điều hành, ban kiểm sốt của Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở nhằm thực hiện quản lý, điều hành và giám sát hoạt động của Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở.
12
GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga

SVTH:


Phạm Thị Thu Trang


Trường Đại học Thành Tây

Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa

Thứ 3: Nguyên tắc tự chịu trách nhiệm và đôi bên cùng có lợi
Điều này thể hiện các chủ sở hữu là thành viên phải đóng góp đủ số vốn cần thiết,
tối thiểu phải ở mức vốn theo quy định của Ngân hàng nhà nước, để cho Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở hoạt động, tự chịu trách nhiệm về sự tồn tại, duy trì hoạt động và kết quả
hoạt động của Quỹ. Thực hiện nghĩa vụ đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, sự tự chịu
trách nhiệm, không phải là vô hạn mà chỉ tự chịu trách nhiệm bằng số vốn góp vào Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở và các nghĩa vụ thỏa thuận đóng góp bổ sung khác nếu được quy
định trong điều lệ của từng Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Thứ 4: Nguyên tắc chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của thành viên và sự phát triển
của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Có nghĩa là kết thúc tài chính, sau khi làm xong nghĩa vụ nộp thuế Nhà nước, lãi
còn được phân phối như thế nào cho hợp lý để vừa tăng tích lũy mở rộng và d uy trì cho
hoạt động vừa đảm bảo lợi ích của thành viên, khuyến khích thành viên tích cực tham gia
xây dựng Quỹ.
Thứ 5: Nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hoạt động phát triển dựa trên sự tập hợp sức mạnh
của các thành viên, tự nguyện cùng nhau góp vốn để thành lập, phát huy sức mạnh của
các thành viên với mong muốn là duy trì và ngày càng phát triển của Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở. Các thành viên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở sẵn sàng đoàn kết, tương thân,
tương ái, tương trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong Quỹ và trong cộng đồng xã hội.
Nhờ đó Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đã phát huy được tác dụng tạo ra thế mạnh cho hoạt
động của mình phù hợp với mơ hình tổ chức hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân.

1.1.4. Hoạt động chủ yếu của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
- Thứ nhất: Hoạt động huy động vốn
+ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ
chức tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
13
GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga

SVTH:

Phạm Thị Thu Trang


Trường Đại học Thành Tây

Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa

+ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được vay vốn của Ngân hàng Hợp Tác, vay vốn của
các tổ chức tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Thứ 2: Hoạt động tín dụng
+ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay đối với thành viên và các hộ nghèo không
phải là thành viên hoạt động trong địa bàn của QTDND cơ sở. Việc cho vay hộ nghèo
thực hiện theo Điều lệ của QTDND nhưng tỷ lệ dư nợ cho vay đối với hộ nghèo so với
tổng dư nợ không được vượt quá tỷ lệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
QTDND cơ sở được cho vay những khách hàng có tiền gửi tại QTDND dưới hình thức
cầm cố sổ tiền gửi tiết kiệm do chính QTDND cơ sở đó phát hành.
+ Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay, xét duyệt cho vay, áp dụng bảo đảm tiền vay,
kiểm tra việc sử dụng tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều chỉnh lãi suất và lưu giữ
hồ sơ cho vay của QTDND cơ sở thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
+ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thực hiện các hoạt động tín dụng khác theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.

- Thứ 3: Hoạt động dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ
+ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà
nước, Ngân hàng Hợp Tác và các tổ chức tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
+ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ,
chủ yếu phục vụ các thành viên.
- Thứ 4: Các hoạt động khác
+ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được dùng vốn điều lệ và Quỹ dự trữ để góp vốn
theo Quy định của Ngân hàng Nhà nước.
+ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được nhận ủy thác và thực hiện các nghiệp vụ khác
trong lĩnh vực hoạt động tiền tệ khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

14
GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga

SVTH:

Phạm Thị Thu Trang


Trường Đại học Thành Tây

Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa

1.2. Vốn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
1.2.1. Khái niệm về vốn
Bất cứ một tổ chức tín dụng nào muốn tồn tại và phát triển đều phải có những
khoản tiền ban đầu để làm phương tiện hoạt động như mua sắm, đầu tư vào tài sản cố
định, trang thiết bị phục vụ kinh doanh, cho vay và làm các dịch vụ ngân hàng khác. Vốn
ban đầu của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở do các thành viên đóng góp, đó là vốn điều lệ.

Gọi theo tính chất sở hữu vốn điều lệ là vốn riêng, thuộc quyền sở hữu của Quỹ tín dụng.
Khi có nguồn này đủ mức quy định thì Quỹ tín dụng mới được phép triển khai hoạt động.
Trong q trình hoạt động, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải huy động vốn dưới
hình thức nhận tiền gửi của thành viên, các tổ chức cá nhân trong và ngoài địa bàn hoạt
động để cho vay. Đồng thời để đảm bảo khả năng chi trả, thanh tốn và mở rộng tín dụng
đáp ứng nhu cầu vay vốn của thành viên, Quỹ tín dụng phải tạo thêm nguồn vốn bằng
cách đi vay của Ngân hàng hợp tác và đi vay của các tổ chức tín dụng khác… Như vậy,
vốn của Quỹ tín dụng là những giá trị tiền tệ do quỹ tín dụng tạo lập và huy động được.
Vốn được dùng để đầu tư, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị phục vụ kinh doanh,
cho vay và thực hiện các nghiệp vụ khác trong hoạt động kinh doanh.
1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn hoạt động của QTDND cơ sở
1.2.2.1. Vốn tự có
Vốn tự có của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là những giá trị tiền tệ do Quỹ tạo lập
được, thuộc sở hữu của Quỹ. Vốn tự có chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng
có tính chất thường xun ổn định. Quy mơ và sự tăng trưởng của vốn tự có sẽ quyết định
đến năng lực và thế phát triển của Quỹ tín dụng. Vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ giữ vai trò quan trọng trong nguồn vốn tự có.
* Vốn điều lệ: là nguồn vốn riêng thuộc quyền sở hữu riêng của Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở, được ghi trong Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, trong giấy phép thành lập
và hoạt động, đồng thời là cơ sở đảm bảo an toàn cho q trình hoạt động kinh doanh.
15
GVHD: PGS.TS Lê Hồng Nga

SVTH:

Phạm Thị Thu Trang


Trường Đại học Thành Tây


Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa

Vốn điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là tổng số vốn do các thành viên góp.
Mức vốn tối thiểu và tối đa của một thành viên do Đại hội thành viên quyết định theo quy
định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở được góp vốn theo quy định của điều lệ, mức góp vốn để xác lập tư cách thành viên do
Đại hội thành viên quyết định nhưng tối thiểu là 50.000 đồng. Tổng mức góp tối đa của các
thành viên không vượt quá 30% so với tổng số vốn điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở tại thời điểm góp vốn và nhận chuyển nhượng. Vốn điều lệ tối thiểu phải bằng mức vốn
pháp định do chính phủ quy định. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập
một ngân hàng do pháp luật quy định. Vốn điều lệ là nguồn vốn có tính chất ổn định vững
chắc.
* Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: được chia thành 2 nguồn
- Nguồn trích lập từ lợi nhuận hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế: Theo
quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ tài chính lợi nhuận sau thuế cịn lại sau khi
trích nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được coi là 100% sẽ trích lập quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ 5%, mức tối đa của quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ khơng vượt q vốn điều
lệ của Quỹ tín dụng.
- Nguồn bổ sung từ số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp Quỹ được miễn giảm
không phải nộp ngân sách theo quy định của Chính phủ, của Bộ tài chính và hướng dẫn
của Ngân hàng Nhà nước.
Mục tiêu của việc thành lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ nhằm để bổ sung vốn
điều lệ, bảo tồn và khơng ngừng nâng cao khả năng về vốn của Quỹ tín dụng. Tuy nhiên
việc chuyển vốn từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải
thực hiện theo cơ chế và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ là nguồn vốn có tính chất ổn định, vững chắc và là một bộ phận của vốn tự có.

16
GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga


SVTH:

Phạm Thị Thu Trang


Trường Đại học Thành Tây

Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa

Nguồn vốn này của Quỹ tín dụng có xu hướng ngày càng tăng do hàng năm được trích
lập theo kết quả kinh doanh.
1.2.2.2. Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà một ngân hàng huy động được của các tổ chức
cá nhân trong xã hội thông qua q trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các
nghiệp vụ kinh doanh khác được dùng làm vốn để kinh doanh.
Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở chỉ có quyền sử dụng nhưng khơng có quyền sở hữu và có trách nhiệm hồn trả
đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn. Vốn huy động
đóng vai trị quan trọng trong hoạt động của Quỹ tín dụng và là một trong những nguồn
vốn chủ lực của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, thường chiếm tỷ lệ cao nhất so với các loại
nguồn vốn khác. Bao gồm: tiền gửi khơng kì hạn, tiền gửi có kì hạn của các cá nhân, tổ
chức kinh tế, tổ chức đoàn thể kể cả trong và ngoài nước.
1.2.2.3. Vốn đi vay
Là nguồn vốn được hình thành từ quan hệ vay vốn giữa Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở với các Ngân hàng Nhà nước hoặc vay của các ngân hàng tổ chức tín dụng tài chính và
các tổ chức khác. Vốn đi vay giữ vị trí quan trọng trong hoạt động của Quỹ tín dụng
khơng chỉ về mặt quy mơ đơn thuần mà chủ yếu mang ý nghĩa như là một biện pháp quản
lý các mục tài sản nợ. Quỹ tín dụng có thể đi vay từ nhiều nguồn khác nhau.
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có thể vay vốn của Ngân hàng hợp tác, vay của các ngân

hàng, tổ chức tín dụng tài chính khác. Trong trường hợp cần thiết nếu gặp khó khăn về tài
chính Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cịn được vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở khác
khi Ngân hàng Nhà nước cho phép.
1.2.2.4. Các loại vốn và quỹ khác
- Vốn tài trợ của nhà nước, của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
- Vốn dịch vụ ủy thác của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
17
GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga

SVTH:

Phạm Thị Thu Trang


Trường Đại học Thành Tây

Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa

Trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu tư của Nhà
nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước phục vụ lĩnh vực kinh tế nông nghiệp- nông
thôn là nguồn luôn được quan tâm. Khi được Ngân hàng nhà nước cho phép, Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở có thể được gọi vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài để đầu tư các mục đích nhất định hoặc được nhận vốn tài trợ để cung ứng cho
thành viên.
- Vốn hình thành trong dịch vụ thanh tốn, vốn phát sinh từ nghiệp vụ đại lý thu
chi hộ khách hàng, dịch vụ giữ hộ, tạm giữ… được hình thành từ hoạt động nghiệp vụ
của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
- Các quỹ như quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng tài trợ cấp mất việc
làm,… Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được trích lập từ lợi nhuận rịng hàng năm theo
nghị quyết của Đại hội thành viên và hướng dẫn của Bộ tài chính

. Quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm được trích từ chi phí.
1.3. Các hình thức huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
1.3.1. Huy động tiền gửi của khách hàng
1.3.1.1. Tiền gửi khơng kì hạn
Là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra sử dụng bất cứ lúc nào, không bị hạn
chế về số lần người gửi tiền muốn gửi vào hoặc rút tiền ra khi sử dụng. Thơng thường lãi
suất tiền gửi khơng kì hạn thấp hơn tiền gửi có kì hạn. Khách hàng gửi tiền nhằm mục
đích an tồn về tài sản với mục đích chờ thanh tốn chứ khơng vì mục đích kiếm lãi. Tiền
gửi khơng kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc khơng được trả lãi bao gồm:
* Tiền gửi thanh toán
Là các khoản tiền gửi không kỳ hạn, trước hết được sử dụng để tiến hành thanh
toán chi trả cho các hoạt động hàng hóa, dịch vụ và các khoản phát sinh trong q trình
kinh doanh một cách thường xun, an tồn và thuận lợi. Đối với tiền gửi thanh toán việc
rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ ba thường được thực hiện bằng séc hay chuyển khoản.
18
GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga

SVTH:

Phạm Thị Thu Trang


Trường Đại học Thành Tây

Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa

Tiền gửi thanh toán thường được quản lý trên tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản
vãng lai.
* Tiền gửi không kỳ hạn thuần túy
Là loại tiền được ký gửi với mục đích bảo quản an tồn tài sản. Khi cần khách

hàng có thể đến rút ra. Cũng giống như trường hợp trên, ngân hàng phải thỏa mãn yêu
cầu của khách hàng khi họ có nhu cầu rút tiền và chỉ được phép sử dụng tài khoản khi đã
đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả. Tuy nhiên, việc sử dụng các nguồn tiền này gặp
nhiều bất lợi bởi nó mang tính chất khơng ổn định, do khách hàng có thể gửi hoặc rút ra
bất cứ lúc nào, đặt trước rủi ro thanh khoản. Do đó, muốn sử dụng hiệu quả nguồn này,
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải tiến hành kiểm tra kĩ lưỡng về đặc điểm kinh doanh,
thu nhập, chi tiêu… của khách hàng để có kế hoạch khai thác hiệu quả.
1.3.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước về thời gian rút tiền giữa người gửi tiền và
Quỹ tín dụng.
Đại bộ phận tiền gửi này có nguồn gốc từ tích lũy và ký thác để hưởng lãi. Thông
thường tiền gửi có kỳ hạn là các khoản tiền gửi có kỳ hạn dài và có lãi suất cao. Loại tiền
gửi có kỳ hạn này giữ vai trò trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm.
Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, Quỹ tín dụng có thể sử dụng phần lớn vào hoạt
động kinh doanh. Chính vì vậy, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ln tìm cách để đa dạng
hóa loại tiền gửi này nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
1.3.2. Huy động tiền gửi tiết kiệm
Là phần thu nhập quốc dân của cá nhân và người lao động chưa sử dụng cho tiêu
dùng. Họ gửi vào Quỹ tín dụng với mục đích tích lũy tiền một cách an toàn và hưởng một
phần lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích lũy tiền tệ trong lĩnh
vực tiêu dùng cá nhân.

19
GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga

SVTH:

Phạm Thị Thu Trang



Trường Đại học Thành Tây

Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa

1.3.2.1. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào, song khơng được sử
dụng các cơng cụ thanh tốn để chi trả cho người khác.
Thực chất đây là khoản tiền gửi tiết kiệm thông thường. Đối với khoản tiền này
người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào không phải báo trước. Tuy nhiên số dư tài khoản
này thường khơng lớn nhưng có ưu điểm hơn so với các khoản tiền gửi giao dịch khác ở
chỗ số dư này ít biến động. Chính vì vậy, trong kinh doanh các Quỹ tín dụng nhân dân
thường phải trả lãi suất cao hơn so với tài khoản tiền gửi thanh toán. Đó là điều kiện để
các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có thể dễ dàng huy động số vốn này.
1.3.2.2. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao
hơn so với tiền gửi khơng kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn gồm:
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn hạn
Là loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng. Loại tiền gửi này khá quen
thuộc ở Việt Nam, các Ngân hàng, Quỹ tín dụng thường huy động tiết kiệm với các kỳ
hạn 3 tháng đến 1 năm. Về nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn.
Song, để tăng tính cạnh tranh trong thu hút tiền gửi, thực tế các Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở vẫn cho phép khách hàng rút tiền trước hạn. Tuy nhiên để tránh việc khuyến khích
khách hàng rút tiền trước hạn thì một phần trong tiền lãi mà khách hàng được hưởng bị
khấu trừ.
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài hạn
Là loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. Loại tiền gửi này rất phổ
biến ở một số nước công nghiệp nhằm thu hút tiền nhàn rỗi trong thời gian dài. So với
các loại hình tiết kiệm khác đối với khoản tiền gửi này bất cứ lúc nào người gửi cũng có
thể gửi tiền vào Quỹ tín dụng với số lượng không hạn chế nhưng chỉ được rút ra khi đến


20
GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga

SVTH:

Phạm Thị Thu Trang


Trường Đại học Thành Tây

Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa

hạn. Đây là loại hình tiết kiệm mà các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đã tận dụng nhằm tạo
các nguồn vốn có tính ổn định cao, phục vụ cho hoạt động cấp tín dụng của mình.
Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thường huy động các loại tiền gửi tiết kiệm
khơng kỳ hạn hoặc có kỳ hạn ngắn, đáp ứng nhu cầu tiền gửi của tất cả các khách hàng.
Với mỗi loại tiền gửi, Quỹ tín dụng áp dụng một mức lãi suất tương ứng. Về nguyên tắc
lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thấp hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn càng dài thì lài suất càng cao. Tuy nhiên việc huy động tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn dài cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có sự ổn định của tiền tệ,
của giá cả cho vay có được cho phép của các định chế do Ngân hàng Nhà nước quy định
trong từng thời kỳ.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của QTDND cơ sở
- Vốn huy động trên tổng nguồn vốn
VHĐ/TNV =

Vốn huy dộng
x 100%
Tổng nguồn vốn


Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của quỹ tín dụng, cho biết vốn huy
động đáp ứng được bao nhiêu phần trăm cho nguồn vốn huy động của đơn vị.
- Vốn huy động có kỳ hạn trên vốn huy động
Vốn huy động có kỳ hạn
x 100%
Vốn huy động

VHĐCKH/VHĐ =

Chỉ tiêu này nếu tỷ lệ này cao sẽ cho biết tính ổn định của nguồn vốn huy động.
- Vốn huy động không kỳ hạn trên vốn huy động
VHĐKKH/VHĐ =

Vốn huy động không kỳ hạn
x 100%
Vốn huy động

Chỉ tiêu này cho biết vốn huy động không kỳ hạn chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong
tổng nguồn vốn huy động.
- Dư nợ trên vốn huy động

DN/VHĐ =

Dư nợ
x 100%
Vốn huy động

21
GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga


SVTH:

Phạm Thị Thu Trang


Trường Đại học Thành Tây

Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay. Tỷ lệ này
càng cao thì vốn huy động tham gia càng nhiều vào dư nợ cho vay.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động huy động vốn của QTDND cơ
sở
Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở và có vai trị quyết định đến hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng. Vì vậy các
QTDND cơ sở luôn chú trọng đến nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy
động vốn để nâng cao hiệu quả huy động động vốn.
1.5.1. Nhân tố khách quan
* Chu kì phát triển kinh tế
Tình trạng phát triển kinh tế của nền kinh tế là một yếu tố vĩ mơ có tác động trực
tiếp đến mọi hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, ảnh hưởng đến công tác huy
động vốn.
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển ổn định thì số vốn huy động được của
QTDND cơ sở ngày càng tăng lên và cơ hội đầu tư cho vay ngày càng được mở rộng.
Nền kinh tế suy thoái, khả năng huy động vốn của QTDND cơ sở không những bị giảm
xuống mà lượng tiền dân cư đã ký gửi vào Quỹ cũng có nguy cơ bị rút ra.
* Môi trường pháp luật
Các hoạt động của QTDND cơ sở chịu sự điều chỉnh của luật các Tổ chức tín dụng
và hệ thống các văn bản pháp luật khác của Nhà nước. Trong sự giàng buộc về luật pháp,
các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi làm ảnh hưởng đến quy mô và chất

lượng của hoạt động huy động vốn.
* Điều kiện về môi trường cạnh tranh
Sự cạnh tranh của các Quỹ tín dụng và các Ngân hàng trên địa bàn sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động huy động vốn của QTDND cơ sở. Để tồn tại và phát triển,
QTDND cơ sở phải định ra chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể cạnh tranh được với
22
GVHD: PGS.TS Lê Hồng Nga

SVTH:

Phạm Thị Thu Trang


Trường Đại học Thành Tây

Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa

các Quỹ tín dụng khác và các Ngân hàng thương mại trên địa bàn. Trong quá trình cạnh
tranh QTDND cơ sở buộc phải cải tiến và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, thực hiện
mức lãi suất hợp lý, nghiên cứu kĩ thị trường và làm tốt công tác maketing.
* Yếu tố văn hóa- xã hội, tâm lý khách hàng
Khách hàng của QTDND cơ sở bao gồm những người có vốn gửi tại QTDND cơ
sở và những người sử dụng vốn đó. Ở khoản mục tiền gửi tiết kiệm có 2 yếu tố quan
trọng tác động là thu nhập và tâm lý của người gửi tiền. Thu nhập ảnh hưởng đến nguồn
vốn tiềm tàng mà QTDND cơ sở có thể huy động được trong tương lai. Còn yếu tố tâm lý
ảnh hưởng đến sự biến động ra vào của các nguồn tiền.
1.5.2. Nhân tố chủ quan
* Quy mô và vị thế của Quỹ tín dụng
Quy mơ và vị thế của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ảnh hưởng rất lớn đến vốn huy
động của QTD. Một QTDND cơ sở có quy mơ lớn tạo hình ảnh tốt cho Quỹ, tạo niềm tin

cho khách hàng. Ngồi ra uy tín của QTDND cơ sở cũng rất quan trọng, khách hàng
thường cân nhắc và lựa chọn Quỹ tín dụng hoặc Ngân hàng nào được họ thừ nhận có uy
tín nhất đối với người gửi tiền.
* Khả năng quản lý của ban lãnh đạo
Khả năng quản lý của ban lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của
QTDND cơ sở. Nếu như ban lãnh đạo năng động, có kinh nghiệm, có tầm nhìn và khơng
ngừng đổi mới, sáng tạo, nhanh nhạy nắm bắt xu hướng thị trường thì sẽ tăng hiệu quả
hoạt động của Quỹ tín dụng.
* Khả năng sinh lời và khả năng đối phó với rủi ro
Một Quỹ tín dụng có lợi nhuận cao sẽ tạo ra lịng tin với khách hàng tốt bởi khách
hàng tin tưởng vào khả năng thanh khoản của Quỹ tín dụng. Tuy nhiên lợi nhuận cao
ln đồng nghĩa với việc Quỹ tín dụng phải đối mặt với nhiều rủi ro. Vì vậy yêu cầu các

23
GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga

SVTH:

Phạm Thị Thu Trang


Trường Đại học Thành Tây

Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa

nhà quản trị của Quỹ tín dụng phải dự báo và phải có những biện pháp tránh rủi ro hiệu
quả.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Tóm lại: Trong chương 1 đã chỉ ra được vai trò của nguồn vốn hoạt động kinh doanh
của QTDND cơ sở, những nhân tố ảnh hưởng tới nghiệp vụ huy động vốn của QTDND

cơ sở và các hình thức huy động vốn. Dựa vào phần lý luận chung này làm cơ sở cho việc
đánh giá công tác huy động vốn và đề ra các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn
trong các chương tiếp theo.

24
GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga

SVTH:

Phạm Thị Thu Trang


Trường Đại học Thành Tây

Lớp: K3 Ngân hàng Thanh Hóa

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN THỊ TRẤN TRIỆU SƠN
2.1. Khái quát Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn.
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn.
-Tên cơ quan: Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Triệu Sơn.
-Vốn điều lệ ban đầu hoạt động : 1.000.000.000 đồng.
-Vốn điều lệ hiện tại: 18.183.500.000 đồng.
-Địa chỉ: Số nhà 174 phố Giắt, thị trấn Triệu Sơn, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
-Tổng số cán bộ, nhân viên: 27 người.
Một trụ sở chính và 2 phịng giao dịch. Trụ sở chính Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn
Triệu Sơn đặt tại số nhà 174 Phố Giắt, thị trấn Triệu Sơn, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh
Hóa. Phịng giao dịch số 2 có địa chỉ tại: Thơn Diễn Trung, xã Hợp Thành, huyện Triệu
Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Phịng giao dịch số 3 có địa chỉ tại: Làng Phú Liễm, xã Thọ Thế,
huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

Thị trấn Triệu Sơn là một địa phương nằm dọc quốc lộ 514 trục đường chính của
Tỉnh. Là nơi có đơng dân cư với nền kinh tế đang trên đà phát triển. Vì vậy nạn cho vay
nặng lãi thường xuyên xảy ra làm cho đời sống của người dân lâm vào cảnh bế tắc, đời
sống xã hội bị phân hóa rõ nét.
Trước tình hình đó, chính quyền địa phương đã nhận thấy được sự cần thiết khi
thành lập Quỹ tín dụng nhân dân tại thị trấn Triệu Sơn để giúp cho người dân phát triền
kinh tế. Được sự thống nhất của Ủy ban nhân dân thị trấn Triệu Sơn và chi nhánh Ngân
hàng nhà nước tỉnh Thanh Hóa, ngày 01 tháng 11 năm 2006 Quỹ tín dụng nhân dân thị
trấn Triệu Sơn được thành lập, với chức năng và nhiệm vụ là huy động tiền gửi từ dân cư
và cho vay vốn thành viên để phát triển kinh tế gia đình.
Khi mới thành lập Quỹ tín dụng đã gặp một số khó khăn như: Số thành viên tham
gia cịn ít, món vay còn nhỏ lẽ, số vốn điều lệ còn thấp, hoạt động trên địa bàn nhỏ, kinh
25
GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nga

SVTH:

Phạm Thị Thu Trang


×