Đề tài: Phân tích thực trạng và đề
xuất giải pháp cho tình trạng ô
nhiễm nước tại Hà Nội
PHẦN 1:
TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG NƯỚC
1.1 Khái niệm ô nhiễm môi trường nước
1.2 Đặc điểm của nước bị ô nhiễm
1.3 Phân loại ô nhiễm nước
1.4 Các thông số đánh giá mức độ ô nhiễm
nước
Khái niệm ô nhiễm nước :
Hiến chương châu Âu về nước đã định
nghĩa:
"Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung
do con người đối với chất lượng nước,
làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm
cho con người, cho công nghiệp, nông
nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho
động vật nuôi và các loài hoang dã".
Đặc điểm của nguồn nước bị ô nhiễm :
Nguồn nước bị ô nhiễm có các dấu hiệu đặc trưng sau
đây:
·Cóxuấthiệncácchấtnổitrênbềmặtnướcvàcác
cặnlắngchìmxuốngđáynguồn.
·Thayđổitínhchấtlýhọc(độtrong,màu,mùi,nhiệt
độ…)
·Cácvisinhvật.Cóxuấthiệncácvitrùnggâybệnh.
·Thayđổithànhphầnhoáhọc(pH,hàmlượngcủa
cácchấthữucơvàvôcơ,xuấthiệncácchấtđộchại…)
·Lượngoxyhoàtan(DO)trongnướcgiảmdocácquá
trìnhsinhhoáđểoxyhoácácchấtbẩnhữucơvừamớithải
vào.
Bản chất tác nhân
gây ô nhiễm
Ô nhiễm sinh học
Ô nhiễm hóa học
do chất vô cơ
Ô nhiễm do chất
hữu cơ tổng hợp
Ô nhiễm vật lý
Ô
nhiễm
nước
Dựa theo nguồn
gốc
Nguồn gốc tự
nhiên
Nguồn gốc nhân
tạo
Phân loại ô nhiễm nước :
Các thông số đánh giá mức độ ô nhiễm nước
pH
CO2, Bicarbonate và Carbonate
Độ acid và Độ kiềm
Độ cứng
Hàm lượng Oxy hòa tan (DO)
Hàm lượng Oxy sinh hóa (BOD)
Hàm lượng Oxy hóa học (COD)
Các h/c Nitơ: NH3, NO2-, NO3-
Sulfide và Hydrogen Sulfide
Chất rắn (tổng, lơ lửng và hòa tan)
Nhiệt độ
Sắt
Các chỉ tiêu vi sinh
PHẦN 2:
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC TẠI
HÀ NỘI
2.1 Thực trạng ô nhiễm nước tại Hà Nội
2.2 Nguyên nhân làm ô nhiễm nước tại Hà
Nội
2.3 Hậu quả của ô nhiễm nước ở Hà Nội
- Ô nhiễm nước từ sinh hoạt dân cư
- Ô nhiễm từ các bệnh viện, các cơ sở đào tạo và các
cơ quan tổ chức khác
- Ô nhiễm đến từ các khu công nghiệp và làng nghề
- Ô nhiễm từ các sông ngòi, cống rãnh thoát nước,….
Ô nhiễm nước từ sinh hoạt
dân cư
- Nước thải sinh hoạt được xử
lý sơ bộ qua hệ thống các bể
tự hoại , sau đó được xả trực
tiếp vào hệ thống cống rãnh
sông ngòi.
-
Tổng lượng nước thải
600.000 m
3
/ngày cùng với
250 tấn rác được thải ra các
sông tại khu vực Hà Nội
Hồ Tây
Ô nhiễm từ các bệnh viện, các cơ
sở đào tạo và các cơ quan tổ
chức khác
- Tất cả các bệnh viện, cơ sở khám
chữa bệnh tại trên địa bàn Hà Nội
đều chưa có hệ thống xử lý nước thải
hoặc hệ thống không đảm bảo tiêu
chuẩn.
-
- Nước thải y tế từ hàng nghìn ca mổ,
từ sự sinh hoạt của các bệnh nhân
trong bệnh viện,…chưa qua xử lý là
nguồn lây nhiễm bệnh rất nguy
hiểm, trong nước thải y tế chứa rất
nhiều các vi khuẩn, mầm bệnh
Nước thải bệnh viện E
Ô nhiễm nước ở KCN
Quang Minh (Mê Linh)
Ô nhiễm nước ở làng nghề
Triều Khúc (Tân Triều-Thanh
Trì)
Ô nhiễm đến từ các khu công nghiệp và làng nghề
-
Hà Nội có 5 khu công nghiệp tập trung, 13 cụm
công nghiệp, mới có khu công nghiệp Bắc Thăng
Long có trạm xử lý nước thải đạt yêu cầu. Các
khu và cụm công nghiệp còn lại đều vi phạm các
quy định về bảo vệ môi trường
-
Ngoài ra các làng nghề tại các vùng ngoại ô Hà
Nội đều chưa có hệ thông sử lý nước thải, chất
thải, chất hóa học, chất vô cơ được thải trực tiếp
vào hệ thống sông ngòi, cống rãnh.
=> Nước thải chưa qua xử lý từ các khu công
nghiệp và làng nghề chứa hàm lượng các độc tố
rất cao, với lượng xả ra các sông hàng trăm
ngàn m3 nước mỗi ngày đây là mối nguy hại rất
lớn tới môi trường
2.3.1. Ảnh hưởng đối với người dân
a) Sức khỏe con người
b) Ảnh hướng tới sinh hoạt của con người
c). Ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất
2.3.2 Ảnh hưởng đến môi trường
2.3.2.1 Nước và sinh vật nước
2.3.1.2. Đất và sinh vật đất
2.3.1.3. Không khí
Ô nhiễm từ các sông ngòi, cống rãnh
thoát nước,….
- Hà Nội có gần 200 ao hồ, sông ngòi
nhưng chỉ có khoảng 2% mức độ ô
nhiễm trong ngưỡng cho phép.
- 80% hành lang bờ bị ô nhiễm và bị lấn
chiếm trở thành các bãi tập kết rác thải
(các thùng rác thiên nhiên)
-
Trên 90% các điểm quan trắc chất
lượng tại các sông Nhuệ-Đáy đều có
hàm lượng các chất ô nhiễm hữu cơ cao
hơn gấp nhiều lần so với mức cho phép.
- Hàm lượng DO tại các sông Tô Lịch,
Kim Ngưu, Lừ,…đều ở mức 1,6-5mg/l
Sông Tô Lịch
Sông Kim Ngưu
![]()
- Ảnh hưởng tới sưc khỏe của con người: Nguồn nước bị
nhiễm các kim loại nặng, các độc tố hữu cơ hay các vi
khuẩn-vi sinh vật có hại sẽ gây ra cho con người các bệnh
về tiêu hóa, hô hấp, các triệu trứng thần kinh bị kích
thích hay nặng hơn là các bệnh ung thư, đột biến, hay làm
bùng phát các bệnh dịch, hay con người có thể bị nhiễm
các bệnh do ký sinh trùng trong nước gây ra…
- Ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt của người dân: nguồn
nước ô nhiễm làm đảo lộn cuộc sống sinh hoạt của người
dân, gây lên tâm lý bất an nhiều hộ gia đình đã chuyển
đến những nơi khác,…
- Nguồn nước ô nhiễm làm cho hoạt động sản xuất ảnh
hưởng không nhỏ, ảnh hưởng tới năng suất - chất lượng
sản phẩm (sản phẩm nông nghiệp, chế biến thực phẩm)
* Nguồn nước và hệ sinh vật nước bị ảnh hưởng trực tiếp:
nguồn nước bề mặt và nước ngầm ngày càng bị cạn kiệt,
chất lượng nước bị suy giảm và trong nước chứa nhiều
độc tố, rác thải rắn. Sinh vật trong nước bị chết, chất
lượng thủy sản không đảm bảo, hệ sinh vật mất cân
bằng,….
* Đất và sinh vật đất bị ảnh hưởng gián tiếp qua quá trình
thẩm thấu nước ô nhiễm làm thay đổi cấu trúc đất, sinh
vật trong đất cũng bị chết, biến đổi gen hoặc mang nhiều
dộc tố gây hại cho con người,
* Không khí: qua chu trình tuần hoàn nước các hợp chất
vô cơ hữu cơ trong hơi nước tồn tại trong bầu khí quyển
gây ra nhiều bệnh cho con người: suy hô hấp, tim mạch,
hen suyễn,
PHẦN 3:
KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
3.1 Kết luận về tình trạng ô nhiễm nước tại Hà
Nội
3.2 Một vài giải pháp khắc phục tình trạng ô
nhiễm nước tại Hà Nội
- Sự tách rời công tác bảo vệ môi trường với sự phát triển
kinh tế - xã hội diễn ra phổ biến ở nhiều ngành, nhiều cấp,
dẫn đến tình trạng gây ô nhiễm môi trường nước diễn ra
phổ biến và ngày càng nghiêm trọng. Đối tượng gây ô
nhiễm môi trường nguồn nước chủ yếu là hoạt động sản
xuất của nhà máy trong các khu công nghiệp, hoạt động
làng nghề, hoạt động của các bệnh viện và sinh hoạt của
người dân.
=> Do vậy cần có những quy định, giải pháp cụ thể nhằm
kiểm soát được vấn đề này.
1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi
trường nước ( cần có các chế tài đủ mạnh)
2. Tăng cường công tác nắm tình hình, thanh
tra, kiểm tra, giám sát về môi trường (thường
xuyên, định kỳ, đột xuất)
3. Quy hoạch phát triển các khu, cụm, điểm
công nghiệp, các làng nghề, toàn thành phố, đảm
bảo tính khoa học cao, trên cơ sở tính toán kỹ
lưỡng, toàn diện các xu thế phát triển, xây dựng
các khu xử lý nước thải tập trung chi từng khu
vực
4. Chú trọng và tổ chức thực hiện nghiêm túc việc thẩm
định, đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu
tư. Mặt khác công khai, minh bạch các quy hoạch, các dự
án đầu tư và tạo điều kiện để mọi tổ chức và công dân có
thể tham gia phản biện xã hội về tác động môi trường của
những quy hoạch và dự án đó.
5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về môi
trường nói chung và môi trường nước nói riêng trong
toàn thành phố để người dân và các tổ chức ý thức được
vai trò và mối quan hệ giữa “tự nhiên – con người – xã
hội”