HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM.
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
SEMINAR CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP G - BANDING
GVHD: TS. Nguy n H u ễ ữ
cĐứ
1
NỘI DUNG
I: MỞ ĐẦU I: MỞ ĐẦU I: MỞ ĐẦU
II: TỔNG QUAN
III: KẾT LUẬN
2
MỞ ĐẦU
Nhiễm sắc thể (NST)
Đặc thù loài về số lượng,
hình dạng, kích thước.
Đóng vai trò quan trọng
trong di truyền các loài.
Là một yếu tố quyết định sự
tiến hóa hay suy thoái của
các loài.
Nhi m s c thễ ắ ể
3
Tại sao nghiên cứu NST lại quan trọng?
Nghiên cứu các bệnh liên quan đến sự
bất thường về số lượng và hình dạng
của NST (đột biến NST).
Nghiên cứu sự đa dạng và sự tiến hóa
Nghiên cứu những thay đổi trong quá
trình phát triển của tế bào, sinh vật.
Nghiên cứu sự đa bội hóa, sự hình
thành loài, các con lai…
4
TỔNG QUAN
5
Karyotype là m t hình nh c a t t c các nhi m s c th t m t t ộ ả ủ ấ ả ễ ắ ể ừ ộ ế
bào.
Karyotype c s d ng ki m tra xem có s b t th ng nhi m đượ ử ụ để ể ự ấ ườ ễ
s c th hay không (s l ng, hình d ng). ắ ể ố ượ ạ
Hình nh c a nhi m s c th c t o ra b ng cách nhu m nhi m ả ủ ễ ắ ểđượ ạ ằ ộ ễ
s c th v i m t lo i thu c nhu m c bi t, ch p nh chúng thông ắ ể ớ ộ ạ ố ộ đặ ệ ụ ả
qua m t kính hi n vi và s p x p chúng theo c p. ộ ể ắ ế ặ
Karyotype cung c p thông tin v s l ng nhi m s c th , c u trúc ấ ề ố ượ ễ ắ ể ấ
c a nhi m s c th và gi i tính c a cá th . ủ ễ ắ ể ớ ủ ể
Nhiễm sắc thể đồ (Karyotype)
6
Cấu trúc và chức năng của NST
NST được cấu thành bởi DNA
và protein histon, hiện diện
trong nhân mỗi tế bào của cơ
thể và mang thông tin di truyền
cần thiết cho sự phát triển của
tế bào
7
Số lượng NST của các loài
Loài NST (2n)
Người 46
Tinh tinh 48
Thỏ 44
Chuột nhà 40
Đậu vườn 14
Lục tảo 16
Nấm men bánh mì 17
Nấm mốc xanh 8
8
Interphase và Metaphase
Interphase: Là các giai o n c a đ ạ ủ
chu k t bào g m giai o n G1, S ỳ ế ồ đ ạ
và G2, lúc này NST không quan sát
cđượ
Metaphase: Là m t giai o n c a ộ đ ạ ủ
s phân chia t bào, lúc này ự ế NST
cu n nhi u nh t và d phân bi t ộ ề ấ ễ ệ
nh tấ
K uỳđầ
Ti n k gi aề ỳ ữ K gi aỳ ữ K sauỳ
K cu iỳ ố
9
Các nhà khoa học nhận biết NST bằng cách nào?
Có 3 đặc điểm để nhận ra
sự giống nhau và khác
nhau của chúng:
1. Kích thước: Đây là cách
dễ dàng nhất để phân biệt
2 NST khác nhau.
2.Sơ đồ band: Kích thước
và vị trí của các band
Giemsa trên NST tạo ra sự
duy nhất ở mỗi cặp NST.
3. Ví trí tâm động: Vùng
thắt eo trên NST.
10
Các kiểu hình NST
Tâm động chia NST làm 2
nhánh được gọi là nhánh ngắn
(p) và nhánh dài (q)
Tùy theo vị trí của tâm động
trên NST mà chia thành ba loại:
NST tâm giữa (metacentric):
tâm động nằm giữa, hai nhánh p
và q tương đối bằng nhau.
NST tâm lệch (submetacentric):
tâm động nằm lệch, sự khác
biệt giữa nhánh p và q khá rõ.
NST tâm đầu (acrocentric):
NST nằm ở một đầu của NST.
Các NST tâm đầu thường có
mang các vệtinh (sattelite) nối
với tâm động bằng các cuống.
11
Sự phân băng trên NST
NST được nhuộm với nhiều loại thuốc
nhuộm cho phép phát hiện các đoạn
trên NST đó.
Hầu hết các phương pháp có thể phát
hiện 500 band/bộ đơn bội.
Các phương pháp có độ phân giải cao
có thể phát hiện 850 band/bộ đơn bội,
điều này cho phép phát hiện ra các mất
đoạn nhỏ .
12
13
14
15
G-Banding
G-Banding có th c nh ngh a là h th ng các v ch sáng-t i ểđượ đị ĩ ệ ố ạ ố
trên su t chi u dài c a NST (bang t i là vùng nhi u T/A)ố ề ủ ố ề
Trong k thu t nhu m này, NST k gi a c x lý b ng ỹ ậ ộ ở ỳ ữ đượ ử ằ
trypsin sau ó c nhu m Giemsađ đượ ộ
G-banding có th c th hi n d dàng bò sát, chim, ng v t ểđượ ể ệ ễ ở độ ậ
có vú nh ng ít c s d ng i th ng th c v tư đượ ử ụ ở đố ượ ự ậ
16
G - banding
Các vùng nhuộm có màu tối là vùng tái
bản muộn trong pha S của chu trình tế
bào và chứa nhiều chất nhiễm sắc
Trong khi các băng sáng màu thường
được tái bản sớm trong pha S, và có ít
chất nhiễm sắc hơn.
17
G-Banding được lập từ việc nuôi cấy 4 loại tế bào chính:
- Các nguyên bào sợi thu được từ sinh thiết da.
- Các tế bào nước ối thu được qua việc chọc dò nước ối vào tuần
lễ thứ 13 - 14 của thai kỳ.
- Các tế bào của lớp nhung mao màng đệm (chorionic villi) được
lấy từ bánh nhau vào tuần lễ thứ 7-8 của thai kỳ
- Các tế bào lympho.
Việc lựa chọn loại tế bào phụ thuộc vào yêu cầu chẩn đoán. Đa số
trường hợp việc lập karyotype được thực hiện thông qua việc
nuôi cấy tế bào lympho của máu ngoại vi.
Loại tế bào được sử dụng
18
19
G-banding từ mẫu máu
20
21