Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Bài tập phân tích tình hình kinh doanh tổng hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.46 KB, 14 trang )


Danh sách nhóm 15
1. Nguyễn Hồng Ngọc Hiếu
2. Ngô Thị Kim Hương
3. La Thị Hoàng Oanh
4. Phan Thị Hữu Phước
Bài tập phân tích tình hình kinh doanh tổng hợp
Nhóm 15 Bài tập phân tích tình hình kinh doanh
Mục Lục
Nhóm 15 Bài tập phân tích tình hình kinh doanh
PHẦN A : TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
I. Nhận xét:
- Nhìn chung, tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tăng. Cụ thể, năm 2013 tổng tài sản
và tổng nguồn vốn là 87,526,028,961 đồng Việt Nam (sau đây gọi tắt là đồng), năm 2014
tăng lên thành 89,918,226,470 đồng, tăng tương ứng 2,392,197,509 đồng (tăng 3%). Ta
xét các yếu tố sau để phân tích rõ hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp:
A. Kết cấu tài sản và nguồn vốn
1. Xét tỷ suất đầu tư
2013 2014
Tài sản ngắn hạn 0.60 0.83
Tài sản dài hạn 0.40 0.17
-Tài sản ngắn hạn trong hai năm đều chiếm tỷ trọng năm 2013 và 2014 lần lượt là 0.6 và
0.83 so với tổng tài sản. Mặt khác, khối lượng các khoản phải thu và hàng tồn kho năm
2014 thấp hơn so với 2013 cho thấy khả năng sử dụng vốn có hiệu quả cao hơn, quay
vòng vốn tốt.
-Doanh nghiệp có xu hướng tăng dần tài sản dài hạn và giảm dần tài sản ngắn hạn, cụ thể
năm 2014 tài sản dài hạn tăng lên 40%, năm 2013 chỉ 17% (tăng 23%); tài sản ngắn hạn
giảm từ 83% xuống còn 60% (giảm 23%). Mức tăng tài sản dài hạn bằng với mức giảm
tài sản ngắn hạn là 23%.
2. Kết cấu nguồn vốn
2014 2013


Vốn chủ số hữu/tổng TS 97% 95%
Nhóm 15 Bài tập phân tích tình hình kinh doanh
-Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng rất cao 95% và 97% trong tổng nguồn vốn của 2 năm
cho thấy doanh nghiệp có đủ khả năng độc lập về mặt tài chính và mức độ độc lập của
doanh nghiệp với các chủ nợ là khá cao
B. Mối quan hệ và tình hình biến động của khoản mục trong bảng CĐKT:
2014 2013
B Tài sản dài hạn (X) 36,057,550,000 15,041,880,000
B nguồn vốn + II A nguồn vốn (Y) 85,331,790,122 84,886,063,436
- Ta thấy, (Y) lớn hơn (X) trong cả 2 năm rất nhiều nên doanh nghiệp này có khả năng và
tiềm lực tài chính mạnh, tình trạng tài chính rất tốt.
C. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
2014 2013
Tỷ suất tự tài trợ 95% 97%
=> Mức độ độc lập tài chính của công ty tốt
2014 2013
Tỷ suất thanh toán ngắn hạn 11.74 27.46
 Công ty đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và tài chính tốt
2014 2013
tỷ suất thanh toán bằng tiền 0.58 0.64
=>Tỷ suất lớn hơn 0.5 trong cả hai năm, chứng tỏ doanh nghiệp đang nắm giữ quá nhiều
tiền cho thấy việc quay vòng vốn bằng tiền không hiệu quả
2014 2013
tỷ suất thanh toán ngay 6.90 17.58
=>tỷ suất lớn hơn 0.5 trong cả hai năm, chứng tỏ doanh nghiệp đang nắm giữ quá nhiều
tiền cho thấy hiệu quả sử dụng vốn thấp
II. Phân tích nhân tố tác động
1. Nhân tố khách quan:
1.1 Cơ chế chính sách chỉnh phủ:
Nhóm 15 Bài tập phân tích tình hình kinh doanh

-Chính sách thuế ưu đãi cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp yên tâm sản xuất.
-Chính trị ổn định
-Chính sách tài chính, tín dụng được điều tiết tốt bởi NHNN nên lãi suất cho vay giảm
dần, doanh nghiệp tiếp cận dễ hơn với nguồn vốn vay ưu đãi
-Tỷ giá hối đoái tăng khiến nguyên liệu đầu vào tăng, nếu doanh nghiệp phải nhập khẩu
nhiều nguyên liệu đầu vào phục vụ việc sản xuất thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong thời
gian tới
-Việt Nam tham gia ký kết nhiều hiệp ước song phương, đa phương, do vậy hàng nước
ngoài sẽ tràn vào VN với giâ rẻ hơn khi mà thuế suất nhập khẩu chỉ còn 0% dành cho các
1.2 Nhân tố chủ quan:
-Như đã phân tích ở phần trên, tình hình tài chính và vốn CSH của doanh nghiệp là khá
mạnh, chứng tỏ đây có thể là một doanh nghiệp lớn, có công nghệ và thiết bị kỹ thuật tốt.
Tuy nhiên, việc doanh nghiệp nắm giú khá nhiều tiền đang là vấn đề không tốt, nó cho
thấy khả năng tái sử dụng vốn và quay vòng vốn từ nguồn này kém hiệu quả. Doanh
nghiệp cần có các biện phấp thích hợp, tác động tích cực và hiệu quả việc sử dụng nguồn
vốn này để tăng khả năng quay vòng vốn, tạo hiệu quả kinh doanh cao hơn.
III. Giải pháp
-Vấn đề chính của doanh nghiệp là hiện đang nắm giữ quá nhiều tiền.Do đó,chúng tôi
xin đề xuất một số biện pháp sau
1. Tăng đầu tư tài sản dài hạn, giảm dần tài sản ngắn hạn như doanh nghhiệp hiện đang
làm
2. Đầu tư vào tài sản cố định, giảm tài sản lưu động không cần thiết và kém hiệu quả
3. Tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hóa, đầu tư thêm vào các lĩnh vực khác có khả
năng sinh lợi cao bằng tiền đang nắm giữ
4. Cân đối tỷ trọng giữa tiền và các tài khoản tương đương tiền so với tổng nợ ngắn hạn
PHẤN B: DOANH THU
I. Nhận xét
-Nhìn chung, doanh thu của công ty năm 2014 (68,637,509,031 đồng) giảm so với năm
trước 16,300,913,169 đồng tương ứng là 19.19%. Điều này cho thấy công ty có khối
lượng hàng bán giảm hơn năm trước. Công ty đang có chiều hướng đi xuống trong hoạt

động kinh doanh. Cụ thễ như sau :
- Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguồn doanh
thu chính của công ty ( năm 2014 chiếm 98.1%) giảm 19.63% tương ứng là
Nhóm 15 Bài tập phân tích tình hình kinh doanh
16,445,514,218 đồng so với năm trước. Chứng tỏ, lượng hàng hóa bán ra của công ty
giảm, hay công ty phải hạ giá bán thấp hơn năm trước.
- Bên cạnh đó, doanh thu từ hoạt động tài chính cũng giảm như doanh thu từ bán hàng và
dịch vụ. Cụ thể, giảm 9.09% tương ứng 52,489,523 đồng.
-Khác với hai doanh thu trên thì nguồn thu nhập khác năm 2014 ( 788,362,289 đồng)
tăng hơn năm 2013 là 1077,090,572 đồng tương ứng 33.33%. Mặc dù tăng tương đối
cao hơn năm 2013 khá nhiều nhưng do chiếm tỷ trọng nhỏ (1.1%) nên việc tăng này vẫn
không giúp công ty trong tổng doanh thu.
=> Như vậy, nguồn thu chính của công ty là từ hoạt động bán hàng và dịch vụ nhưng đạt
kết quả không tốt. Ngoài ra, công ty đang có xu hướng phát triển thêm các hoạt động đầu
tư về tài chính, vốn nhàn rỗi nhưng lĩnh vực này cũng không đạt được doanh thu như
mong muốn. Mặc dù hướng phát triển về lĩnh vực đầu tư này chỉ giảm nhẹ, nhưng nhìn
chung công ty đang có chiều hướng đi xuống. Bên cạnh đó, nguồn thu nhập khác của
công ty tăng hơn so với năm trước chứng tỏ công ty có những hợp đồng bất thường. Tóm
lại, sự giảm sút trong doanh thu là điều không tốt đối với doanh nghiệp. Đây là chiều
hướng xấu, công ty cần phải xem xét lại cách thức kinh doanh của mình.
II. Phần phân tích các nhân tố tác động
1. Các nhân tố khách quan :
* Chính trị và pháp luật
- Sự ổn định về chính trị: giúp công ty an tâm sản xuất và phát triển.
-Các chính sách về pháp luật ngày càng tốt hơn, giúp cho doanh nghiệp có thể thu hồi
được những khoản thu từ những hợp đồng bất thường. Điều này làm cho thu nhập khác
tăng.
- Hệ thống pháp luật cần hoàn thiện hơn. Ví dụ, chính sách bảo hiềm mới gây thiệt hại
cho doanh nghiep trong thời gian qua đây có thể là nguyên nhân làm cho hoạt động sản
xuất của công ty bị đình trệ gây tổn thất cho doanh nghiệp.

* Kinh tế:
- Tham gia các hiệp ước song phương làm cho chính sách thuế ngày càng được ưu đãi.
Điều nay làm cho các mặt hàng tương tự nhập khẩu ngày càng nhiều, làm cho doanh thu
bán hàng giảm ( không cạnh tranh được với các mặt hàng nhập khẩu)
Nhóm 15 Bài tập phân tích tình hình kinh doanh
- Sự tăng trưởng về kinh tế giúp cho nhu cầu sống ngày càng tăng có nhu cầu mua sắm
càng cao, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm và các hoạt
động khuyến mãi nhiều hơn. Điều này cho thấy, doanh nghiệp không tập trung vào chất
lượng làm cho lượng hàng bán ra giảm đáng kể.
- Các chính sách tài chính ngày càng được ưu đãi làm cho khả năng xoay vòng vốn của
doanh nghiệp linh hoạt hơn . Đây là một diểm mạnh nếu công ty có thể vận dụng tốt
nguồn vốn này. Tuy nhiên, dây là điểm yếu cùa doanh nghiệp, khi mà doanh nghiệp vận
dụng không tốt làm cho doanh thu từ các hoạt động đầu tư thêm vào tài chính giảm.
- Tỷ giá hối đoái càng tăng làm cho lượng nhập khẩu từ bên ngoài vào giảm, điều này
giúp cho các doanh nghiệp trong nước giảm bớt sự cạnh tranh. Đây là điểm mạnh cho
doanh nghiệp.
- Đối thủ cạnh tranh ngày càng gay gắt, làm cho các doanh nghiệp phải tăng tốc cho việc
gia tăng chất lượng, khuyến mãi, quảng cáo.
2. Các nhân tố chủ quan:
- Chính sách tiếp thị khuyến mãi làm cho doanh thu bán hàng giảm
- Trình độ quản lý của doanh nghiệp trong khâu sản xuất đến bán hàng không được chặt
chẽ làm cho doanh thu giảm
III. Giải pháp
-Tăng cường hoạt động khuyến mãi quảng cáo để thu hút người tiêu dùng
- Nâng cao chất lượng sản phẩm.
PHẦN C: CHI PHÍ
I.Nhận xét:
- Qua bảng số liệu ta thấy, chi phí năm 2014 là 65,980,718,909vnđ giảm 21.86%
so với năm 2013. Trong đó chi phí giá vốn hàng bán có đóng góp cao nhất về
con số tuyệt đối, góp phần quan trọng nhất và tốn kém nhất vì CP này chiếm

tỷ trọng chủ yếu gần 90% tổng CP mặc dù tỉ lệ giảm thấp nhất so với các chi
phí khác. Năm 2014 DN đã bỏ ra 59,918,583,483vnđ chi tiêu cho hàng hóa đầu
vào, giảm 15.73% so với năm 2013.
- Chi phí bán hàng ở năm 2014 chiếm tỷ trọng chỉ chiếm phần số lẻ thập phân
0.72% trên tổng CP do tỷ lệ giảm đột biến, cụ thể năm 2014 doanh nghiệp chỉ
chi 472,797,442vnđ giảm đột biến 71.78% so với 2013. Tiếp theo sau đó là chi
phí quản lý doanh nghiệp có mức giảm đứng thứ 2, và tỷ trọng cũng đóng góp
Nhóm 15 Bài tập phân tích tình hình kinh doanh
thứ 2 trên tổng, số tiền chi tiêu cho CPQLDN không hề thấp so với các chi phí
khác, năm 2014 chi 3,504,709,517vnđ, giảm đáng kể 39.90% so với năm 2013.
- Chi phí tài chính chiếm tỷ trọng thấp nhất 0.51% trên tổng CP năm 2014 nên
số chi tiêu cho CP này không đáng kể, chi 339,773,956vnđ giảm 27.35% so với
năm trước.
- Tổng chi phí giảm, tuy nhiên chi phí khácvà chi phí thuế TNDNHH lại tăng
đáng kể, DN chi hơn 711 triệu đồng cho chi phí khác, so với năm 2013 tăng
52.36% và chi phí thuế TNDN 1,033,196,158vnđ năm 2014 tăng 20.16% so
với năm 2013
 Nhận xét: Năm 2014 vẫn còn nhiều biến động phức tạp về tình kinh tế thế
giới, VN nói chung trong đó cũng không tránh khỏi ảnh hưởng và DN nói
riêng đang giảm sản lượng đáng kể, bên cạnh đó nhằm cạnh tranh trong
môi trường khắc nghiệt DN cũng đã thắt hầu bao giảm thiểu chi phí nhằm
duy trì hoạt động của DN trong giai đoạn kinh tế còn đang li bì trong cơn
khủng hoảng cụ thể là chi tiêu giảm các khoản về giá vốn, CP bán hàng, CP
quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
II. Phân tích các nhân tố tác động:
1. Nhóm nhân tố khách quan:
- Sự thay đổi về cơ chế chính sách có liên quan về thuế, lệ phí
 Chính sách tiền lương tăng khoảng 14% so với năm 2013 theo nghị định
182/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/1/2014 dẫn đến chi phí quản lý doanh
nghiệp tăng, do đó DN muốn giảm chi phí quản lý chỉ có thể cắt giảm nhân

sự ở những vị trí chủ chốt, hay 1 số lượng lớn công nhân lao động dẫn đến
chi tiêu tiền lương giảm trong năm 2014.
- Giá cả nguyên, nhiên, vật liệu, xăng dầu, tình hình sức tiêu dùng của thị trường
 Năm 2014 giá xăng có những đợt tăng liên tiếp vào tháng 2,3,4 và 7 làm
cho giá thành hàng hóa nguyên nhiên vật liệu đầu vào tăng đáng kể, điều
này phải dẫn đến chi phí giá vốn tăng. Tuy nhiên chi phí giá vốn giảm tuyệt
đối 11,185,717,025vnd – ta có thể nói rằng DN đang co hẹp lại sản lượng
đầu ra do tình hình kinh tế chưa hồi phục, sức tiêu dùng của người tiêu
dùng còn e dè hoặc hạn chế vì bản chất người dân thích tiết kiệm hơn là tiêu
xài.
- Chính sách tài chính tín dụng:
 Các ngân hàng quá thận trọng trong hoạt động tín dụng vốn, bên cạnh đó
các thủ tục điều kiện tín dụng ngày càng siết chặt tạo nên sự phức tạp và
quá sức đối với các doanh nghiệp. Tình hình thực tế năm 2014 cả nước có
hơn 500,000 DN vừa và nhỏ nhưng chỉ 30% tiếp cận được nguồn vốn hỗ
Nhóm 15 Bài tập phân tích tình hình kinh doanh
trợ. Còn lại 2/3 doanh nghiệp khó tiếp cận vốn nên DN cũng không mạnh
tay chi tiêu cho các hoạt động kinh doanh và cắt giảm chi phí sao cho phù
hợp với khả năng cho phép.
- Mùa màng, tác động của thiên nhiên
 Tác động của thiên nhiên như bão lũ, hạn hán…ảnh hưởng đến rất nhiều
khía cạnh, trong đó có đời sống của người dân. Người dân được mùa, họ
cũng thoải mái và mạnh tay chi tiêu hơn và ngược lại.
- Các thỏa thuận song phương và đa phương về thương mại
 Việt Nam tham gia nhiều hiệp định thương mại như WTO, ASEAN, Việt-
Trung, Việt – Nhật và đang trong tiến trình mở cửa dần dần, giúp cho doanh
nghiệp được hưởng các chế độ ưu đãi về thuế quan xuất nhập khẩu…nhưng
không phải toàn bộ nguyên nhiên vật liệu nhập khẩu hay hàng hóa xuất
khẩu được hưởng ưu đãi nên doanh nghiệp vẫn sẽ chịu chi phí khá cao với
mức thuế suất XNK chưa được ưu đãi trên mặt hàng của họ

- Cạnh tranh
 Việt Nam mở chào đón nhiều nhà đầu tư theo chính sách của nhà nước, bởi
đây là thị trường được đánh giá tiềm năng cao, nên doanh nghiệp không chỉ
cạnh tranh với các đối thủ nội địa và còn phải gồng sức đối lại với các đối
thủ mạnh của nước ngoài. Do đó, doanh nghiệp phải chi tiêu nhiều hơn sản
phẩm, cho tiếp thị, khuyến mại để cạnh tranh với đối thủ.
2.Nhóm nhân tố chủ quan
 Tính hợp lý của tổ chức hoạt động kinh doanh như các đánh giá chất lượng
ISO…nhằm đưa ra những chuẩn mực theo tiêu chuẩn chất lượng, và kiểm
soát quy trình thực hiện để kiểm tra đánh giá, kiểm soát hoạt động từ đó
hạn chế được những nguy hiểm rủi ro làm tăng cao chi phí. Vd như quy
trình vận tải, sắp xếp kho vận đưa ra được những quy cách, tiêu chuẩn gốc
nhằm đảm bảo vận chuyển, lưu trữ hàng hóa trong điều kiện tốt nhất, hạn
chế hư hỏng hàng hóa….
 Mức độ kiểm soát quá trinh chi phí
Doanh nghiệp xây dựng hệ thống định mức chi phí ở các khâu nhằm kiểm
soát, cảnh báo mức chi tiêu, và điều chỉnh quỹ chi phí phù hợp với hoạt
động kinh doanh của công ty; tránh việc mất kiểm soát, chi tiêu quá mức…
góp phần đẩy chi phí tăng cao đột biến.
 Trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ
Nhóm 15 Bài tập phân tích tình hình kinh doanh
Công nghệ kỹ thuật ngày càng phát triển, cái mới ra đời liên tục với nhiều
cải tiến nâng cao năng suất, nên doanh nghiệp phải đầu tư nhằm phục vụ
nhu cầu sản xuất, quản lý…cải thiện năng suất và nâng cao chất lượng hàng
hóa dịch vụ nhằm cạnh tranh với các đối thủ.
 Chính sách khấu hao tài sản cố định
 Năng lực sử dụng vốn kinh doanh
 Chính sách tiếp thị, khuyến mãi nhằm thu hút sự chú ý hay ấn tượng với
khách hàng, doanh nghiệp luôn mạnh tay chi cho các khoản tiếp thị, khuyên
mãi để phục vụ người tiêu dùng để đứng vững và cạnh tranh trên thị

trường.
 Trình độ quản lý của các nhà quản trị, chuyên viên và tay nghề của công
nhân như khả năng thương thuyết đàm phán trong chuỗi cung ứng để có giá
tốt với nguyên liệu đầu vào. Trình độ quản lý của nhà quản trị, các chuyên
viên cao giúp cho việc kiểm soát và truy vết những nguy hiểm và hạn chế
rủi ro dẫn đến phát sinh chi phí về mọi mặt, còn khả năng trình độ của
doanh nghiệp thấp thì ngược lại.
- Nhóm nhân tố tác động đến khoản chi phí bán hàng
 Chi phí vận tải bốc dỡ
Loại hình vận tải mà doanh nghiệp ưu tiên lựa chọn: như đường thủy (tàu,
xà lan…) tiết kiệm chi phí hơn đường bộ, số lượng vận chuyển lớn hơn gấp
nhiều lần, nhưng đòi hỏi công ty phải có đủ năng lực quản lý, kiểm soát
như đã nói trên.
Cách thức vận tải do doanh nghiệp tự chủ hay thuê ngoài, công suất sử
dụng phương tiện vận tải cũng ảnh hưởng đến chi phí vận tải. nếu doanh
nghiệp tự chủ được vận tải thì doanh nghiệp sẽ bỏ ra 1 khoảng chi phí trang
bị ban đầu rất lớn nhưng tiết kiệm được chi phí về lâu dài qua quá trinh sử
dụng và khấu hao. Bên cạnh đó nếu doanh nghiệp tự lực những vấn đề nói
trên, đòi hỏi phải có trình độ quản lý rất tốt về cả chuỗi cung ứng.
 Chi phí bảo quản hàng hóa
Một doanh nghiệp khi có đủ tiềm lực và chịu đầu tư vào kho bãi để lưu trữ
hàng hóa nguyên vật liệu thì những khía cạnh cần quan tâm như tính hiện
đại của kho hàng, tính hợp lý trong cách thức sắp xếp sử dụng kho bãi làm
sao để tận dụng và tối ưu hóa kho bãi sử dụng hiệu quả nhất. Điều này cũng
đòi hỏi trình độ quản lý và khả năng của các nhà quản trị, các chuyên viên
thiết lập và vận hành.
 Chi phí liên quan đến thanh toán
Các phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán, trình độ lập bộ chứng từ
trong mua bán quốc tế ảnh hưởng đến chi phí bán hàng; vd như chính sách
công ty chọn phương thức LC, hay trong mua nguyên vật liệu nhập khẩu sẽ

Nhóm 15 Bài tập phân tích tình hình kinh doanh
tiêu chi phí của công ty nhiều hơn vì phí ngân hàng áp dụng cho LC cao
hơn nhiều so với các phương thức khác… Ngoài ra, khi chính sách doanh
nghiệp lựa chọn phương thức càng phức tạp thì yêu cầu trình độ của nhân
viên thực hiện phải vững vàng.
 Chi phí liên quan đến giao dịch thương mại
Phụ thuộc vào mối quan hệ thân quen lâu dài,chính sách tiếp thị hay thị
trường trong/ngoài nước tạo ra tính ổn định và tiến dộ thỏa thuận đàm phán
hợp đồng bán hàng.
Bên cạnh đó khả năng đàm phán đòi hỏi trinh độ và năng lực của doanh
nghiệp, năng lực tốt thì ít tốn kém về chi phí, thời gian và kiểm soát các rủi
ro, sơ hở có thể gây tổn thất.
III. Giải pháp
- Các giải pháp chung
 Xây dựng các hệ thống định mức có khoa học định mức tiêu hao nguyên
liệu, thẩm định kỹ càng các dự án đầu tư; lập bộ phận chuyên do ban giám
đốc quản lý và nghiên cứu cơ chế chính sách, một số công ty gọi là ban
Pháp lý nhằm kiểm soát tối đa chi phí, tránh lãng phí và sử dụng vốn kém
hiệu quả
 Tăng tốc độ luân chuyển hàng hóa nhằm giảm chi phí trên đơn vị sản phẩm
 Sử dụng bố trí nguồn nhân lực hợp lý với vị trí có yêu cầu cao về năng lực
 Giảm phi phí giá vốn hàng hóa
Nếu tự tổ chức sản xuất thì áp dụng giảm giá vốn trên sản phẩm từ khâu
thiết kế, đến công thức nguyên nhiên vật liệu, công suất máy móc nhân
công lao động để xây dựng định mức phù hợp, tối thiểu hóa chi phí cần
thiết.
Nếu hàng hóa kinh doanh thương mại do thu mua thì doanh nghiệp nên
xem xét: tổ chức gọi thầu nhà cung cấp qua lựa chọn nhà thầu để có chất
lượng tốt nhất mà giá cả phải chăng; tổ chức khâu thu mua, mua hàng tại
nguồn => cần lựa chọn hoặc đào tạo đội ngũ nhân lực có năng lực đạo đức

ở khâu này
 Giảm chi phí bán hàng
Chi phí vận tải: lựa chọn phương thức vận tải tối ưu, vận chuyển nhiều
hàng hóa với cước phí tốt nhất, gọi thầu nhà cung cấp dịch vụ vận tải có
cước phí thấp và chất lượng dịch vụ ổn định.
Nếu tự cung vận tải thì phải xem xét tính khả thi kinh tế, xay dựng các hệ
thống quản lý tiêu hao nhiên liệu, quản lý hành trình để kiếm soát chặt chẽ,
tránh rủi ro.
Nhóm 15 Bài tập phân tích tình hình kinh doanh
 Chi phí quản lý bảo quản hàng hóa: tối ưu hóa quá trình cung cấp, dự trữ
hàng hóa để giảm chi phí
Lựa chọn hệ thống kho, sắp xếp kho bãi hàng hóa phù hợp để bảo quản
hành hóa tốt nhất, nâng cao hiệu suất sử dụng kho. Nếu kho đi thuê, thì áp
dụng gọi thầu cung cấp dịch vụ cho thuê kho bãi để lựa chọn kỹ thuật, diện
tích của kho phù hợp với loại hàng hóa cần bảo quản. bên cạnh đó tăng tốc
độ luân chuyển hàng hóa đòi hỏi công ty phải có đội ngũ nhân lực có năng
lực cao để kế hoạch hàng hóa chuẩn đáp ứng.
 Chi phí giao dịch thương mại: xây dựng khách hàng chiến lược, ổn định;
thực hiện tốt các hợp đồng để duy trì bạn hàng và tiếp những đơn hàng lâu
dài; khai thác thông tin miễn phí từ các Bộ, Sở thương mại từ các hiệp hội
nhằm nắm bắt thông tin kịp thời.
 Chi phí tiếp thị và xúc tiến thương mại: lựa chọn phương thức tiếp thị tối
ưu (quảng cáo qua tivi, hay pannel…) hay tham gia tốt hay tận dụng các
hội chợ xúc tiến thương nhằm quảng bá hình ảnh doanh nghiệp đi xa hơn
Và quan trọng nhất là tạo ra các sản phẩm có chất lượng và dịch vụ uy tín
cho khách hàng.
PHẦN D: LỢI NHUẬN
I. Nhận xét:
Qua bảng số liệu, ta thấy:
- Nhìn chung, tổng lợi nhuận của công ty năm nay thấp hơn năm trước, cụ thể năm

2014 đạt 3,689,986,280 đồng, năm 2013 là 5,392,117,439 đồng, mức giảm tương
đối là 1,702,131,159 đồng, tức giảm 32%.
- Về cơ cấu lợi nhuận ta thấy: lợi nhuận của công ty chủ yếu từ hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ, tỷ trọng của hoạt động này chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ
cấu lợi nhuận, năm 2013 là 96%, năm 2014 là 93%.
- Ở hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận năm 2014 là 3,613,281,984
đồng giảm 1,654,668,3 đồng, chỉ đạt 69% so với năm 2013.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính, năm 2014 công ty đạt được 185,121,277 đồng
tăng 75,418,174 đồng, tăng 69% so với năm 2013.
- Lợi nhuận khác năm 2014 là 76,704,296 đồng giảm (47,462,765) đồng, chỉ đạt
62% so với năm 2013.
Tóm lại, lợi nhuận từ các các hoạt động của công ty năm 2014 trừ lợi nhuận từ hoạt
động tài chính đều giảm mạnh so với năm 2013.
II. Phân tích các nhân tố tác động
2.1 Các nhân tố làm lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm
Nhóm 15 Bài tập phân tích tình hình kinh doanh
+ Từ bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, ta thấy doanh thu và chi phí cho
hoạt động này năm 2014 đều giảm so với năm 2013, và do mức giảm của doanh thu
nhiều hơn mức giảm của chi phí nên làm cho lợi nhuận năm 2014 thấp hơn năm 2013.
Trong đó chủ yếu là do mức giảm của doanh thu và chi phí giá vốn vì thực tế mức
giảm chi phí bán hàng và quản lý đã làm tăng lợi nhuận như phân tích sau:
- Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng tới lợi nhuận
LNbh = - (C1bh - C0bh) = -(472,797,442 - 1,675,395,315 ) = 1,202,597,873 (đồng)
 Chi phí bán hàng giảm làm lợi nhuận tăng 1,202,597,873 (đồng)
- Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý tới lợi nhuận
LNql = - (C1ql - C0ql) = -(3,504,709,517 - 5,831,822,269 ) = 2,327,112,752 (đồng)
Chi phí quản lý giảm làm lợi nhuận tăng 2,327,112,752 (đồng)
Tuy nhiên, các mức ảnh hưởng làm tăng lợi nhuận này ko bù đắp được so với mức
ảnh hưởng của doanh thu và chi phí giá vốn nên làm cho lợi nhuận 2014 giảm so với
2013. Cụ thể doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 19.63%, trong khi đó chi

phí giá vốn chỉ giảm 15.63%. Điều này làm cho lợi nhuận từ hoạt động này năm 2014
thấp hơn năm 2013.
Các yếu tố làm tăng doanh thu và chi phí và giải pháp được đề cập ở mục doanh thu
và chi phí tương ứng.
2.2 Các nhân tố làm lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, ta thấy doanh thu và chi phí cho
hoạt động này năm 2014 đều giảm so với năm 2013, tuy nhiên mức giảm của chi phí
nhiều hơn hẳn so với mức giảm của doanh thu nên sự tăng lợi nhuận này có được do
mức giảm chi phí đáng kể. Cụ thể, doanh thu từ hoạt động này giảm 52,489,523 đồng,
tức giảm 9.09%, trong khi đó chi phí cho hoạt động này giảm 27.35%
Các yếu tố làm tăng doanh thu và chi phí và giải pháp được đề cập ở mục doanh thu
và chi phí tương ứng.
2.3 Các nhân tố làm lợi nhuận khác giảm
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, ta thấy doanh thu và chi phí
cho hoạt động này năm 2014 đều tăng so với năm 2013, tuy nhiên mức tăng của chi
phí nhiều hơn hẳn so với mức tăng của doanh thu nên lợi nhuận này giảm chủ yếu là
do chi phí khác tăng nhiều. Cụ thể là, doanh thu khác tăng 33.33%, trong khi đó chi
phí lại tăng đén 52.36%. Các yếu tố làm tăng doanh thu và chi phí và giải pháp được
đề cập ở mục doanh thu và chi phí tương ứng.
III. Giải pháp
Từ việc phân tích các nhân tố tác động làm lợi nhuận hoạt động kinh doanh năm 2014
giảm so với năm 2013 ở trên ta thấy nguyên nhân chủ yếu là do lợi nhuận từ hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ và lợi nhuận khác giảm. Lợi nhuận từ hoạt động
Nhóm 15 Bài tập phân tích tình hình kinh doanh
tài chính tăng không đáng kể. Giải pháp đề ra là phải nâng cao doanh thu và giảm chi
phí. Giải pháp cụ thể được đề cập ở phần doanh thu và chi phí.

×