Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC Y TẾ DỰ PHÒNG GIAI ĐOẠN 2011-2014. DỰ KIẾN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2016-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.11 KB, 17 trang )

SỞ Y TẾ HÀ NAM
TRUNG TÂM YTDP TỈNH
Số: /YTDP-BC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nam, ngày 07 tháng 10 năm 2014
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC Y TẾ DỰ
PHÒNG GIAI ĐOẠN 2011-2014. DỰ KIẾN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
GIAI ĐOẠN 2016-2020.
A. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIAI ĐOẠN 2011-2014.
1. Thuận lợi.
- Trong những năm qua và năm 2014, công tác Y tế dự phòng tỉnh Hà Nam luôn
được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Y tế, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
tỉnh Hà Nam và sự chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn của các Cục, Vụ, các viện chuyên
ngành trung ương và sự quan tâm phối hợp của các sở, ban, ngành, các tổ chức xã hội và
các địa phương trong tỉnh; nhất là sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ trực tiếp của Ban giám
đốc Sở Y tế, các phòng chức năng của Sở Y tế và các đơn vị trong ngành Y tế;
- Các đơn vị y tế dự phòng trong tỉnh ngày càng được củng cố ổn định, năng lực và
kinh nghiệm chuyên môn của đội ngũ cán bộ ngày càng được nâng cao;
- Nhận thức về chăm sóc sức khoẻ theo hướng dự phòng tích cực, chủ động của nhân
dân nhìn chung ngày càng được tốt hơn;
2. Khó khăn.
- Nguy cơ dịch bệnh xảy ra: Do tình hình dịch bệnh trên địa bàn cả nước và các tỉnh
trong khu vực vẫn có những diễn biến bất thường như: Bệnh tay chân miệng, Sốt xuất
huyết, Cúm A(H5N1); vấn đề ô nhiễm môi trường, nhất là ô nhiễm nguồn nước ngầm và
nguồn nước bề mặt vẫn tiếp tục xảy ra, chưa thể kiểm soát được.
- Nguồn kinh phí cho các hoạt động y tế dự phòng nhìn chung còn hạn chế, nhiều
hoạt động không có kinh phí như: Phòng chống tai nạn thương tích, giám sát chất lượng
nguồn nước sinh hoạt; sửa chữa, hiệu chỉnh hiệu chuẩn các máy móc xét nghiệm; mua
sắm bổ sung một số trang thiết bị máy móc phục vụ chuyên môn.
- Về nhân lực:


+ Thiếu các Bác sỹ để triển khai các hoạt động chuyên môn, hỗ trợ chuyên môn kỹ
thuật cho cơ sở. Đội ngũ cán bộ làm các công tác vệ sinh lao động, công tác y tế trường
học từ tỉnh tới các huyện/thành phố, xã, phường, trường học hầu hết là cán bộ mới, năng
lực và kinh nghiệm công tác còn nhiều hạn chế, nhiều cán bộ chưa được đào tạo cơ bản
về những công tác này.
+ Công tác Y tế trường học: Đa số các trường không có biên chế cán bộ y tế, cán bộ y tế
trường học tại các nhà trường hiện nay chủ yếu là trung cấp tài chính, văn thư kiêm
nhiệm, chưa được đào tạo cơ bản về công tác y tế trường học vì vậy có rất nhiều khó khăn
khi triển khai công tác y tế trường học trong nhà trường, công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu
cho học sinh của các trường nhiều hạn chế.
- Về kinh phí:
+ Hoạt động công tác y tế dự phòng chủ yếu vẫn dựa vào nguồn thu từ kinh phí
Nhà nước; việc giám sát chất lượng nguồn nước sinh hoạt do thiếu kinh phí nên mới chỉ
tập trung giám sát đối với nguồn nước của Công ty cấp nước Hà Nam, các nguồn nước
khác chưa giám sát được.
+ Việc xử lý chất thải y tế còn nhiều khó khăn do các cơ sở y tế xây dựng trước đây
chưa có thiết kế hệ thống xử lý chất thải đồng bộ.
+ Kinh phí chương trình phòng chống bệnh nghề nghiệp còn rất hạn chế nên việc thực
hiện các hoạt động phòng chống bệnh nghề nghiệp còn nhiều khó khăn. Ngành Y tế không có
chế tài với các Doanh nghiệp; chỉ có chức năng đi kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở. Chưa có kinh
phí để triển khai các hoạt động phòng chống tai nạn thương tích.
+ Không có kinh phí cho các hoạt động giám sát, tuyên truyền của công tác y tế trường học.
+ Kinh phí cho hoạt động Xét nghiệm còn hạn hẹp, các trang thiết bị phục vụ cho
nhu cầu Xét nghiệm còn thiếu đặc biệt là các xét nghiệm chuyên sâu. Mức thu phí các
hoạt động xét nghiệm không còn phù hợp trong thời điểm hiện nay.
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị:
+ Trụ sở của các đơn vị Trung tâm Y tế tuyến huyện đang trong quá trình xây dựng
và sửa chữa; chưa có trụ sở của Chi cục ATVSTP nên đơn vị còn thiếu phòng làm việc.
+ Trang thiết bị kỹ thuật còn thiếu do đó ảnh hưởng không nhỏ đến việc triển khai
công tác chung.

+ Phần lớn các đơn vị trong ngành Y tế chưa xây dựng kế hoạch BHLĐ theo đúng
quy định vì vậy chưa tổ chức khám sức khỏe định kỳ, giám sát môi trường lao động,
khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp theo đúng quy định vì vậy rất khó khăn cho công
tác phòng chống bệnh nghề nghiệp cho nhân viên y tế.
+ Điều kiện để phát triển các dịch vụ y tế dự phòng còn chậm.
3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIAI ĐOẠN 2011-2014
3.1. Công tác Phòng chống dịch
Trong năm 2011-2014, tình hình dịch bệnh của cả nước đã có những diễn biến
phức tạp, nhất là dịch tay chân miệng, Sốt xuất huyết, Bệnh dại, dịch Cúm là yếu tố
nguy cơ dịch có thể xâm nhập và bùng phát tại tỉnh Hà Nam. Trung tâm Y tế dự phòng
tỉnh đã chủ động, tích cực tham mưu và phối hợp tổ chức triển khai đồng bộ các hoạt
động phòng chống dịch bệnh:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo công tác phòng
chống dịch; đồng thời Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn chuyên môn cho các tuyến triển khai các biện pháp phòng chống dịch: Kế hoạch
phòng chống cúm A/H7N9 và cúm A/H5N1 trên người; Kế hoạch phòng chống bệnh, dịch
do vi rút Ebola, Kế hoạch phòng, chống cúm A/H7N9, Công văn về việc chủ động, phòng
chống dịch bệnh do vi rút Ebola; công văn về việc tăng cường phòng chống bệnh viêm
não vi rút; Công văn về việc sẵn sàng phòng chống dịch cúm A/H7N9 và các chủng vi rút
cúm từ gia cầm lây sang người; công văn về việc tăng cường công tác phòng, chống dịch
bệnh sởi;
+ Tham mưu ban hành các văn bản chỉ đạo về việc chủ động phòng, chống dịch
tay chân miệng và sốt xuất huyết; tăng cường công tác vệ sinh phòng bệnh lây truyền qua
đường tiêu hóa;
+ Phối hợp với các Sở, ngành tham mưu văn bản liên Ngành: Kế hoạch tổ chức
thực hiện tháng vệ sinh, tiêu độc, khử trùng khẩn cấp để phòng, chống dịch bệnh gia súc,
gia cầm; chủ động triển khai các biện pháp phòng chống dịch tay chân miệng.
- Hệ thống phòng, chống dịch trong toàn Ngành Y tế và ở tất cả các tuyến tỉnh,
huyện, xã đã được kiện toàn và bổ sung.
- Trực tiếp ban hành các kế hoạch phòng chống dịch của Ngành Y tế

- Các đơn vị trong ngành Y tế xây dựng kế hoạch chi tiết để chủ động phòng chống
dịch bệnh
- Từng tuyến đã kiện toàn các đội cơ động chống dịch của đơn vị.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, các địa phương triển khai thực hiện tốt các hoạt
động truyền thông, điều tra, giám sát và xử lý các ổ dịch tại cộng đồng không để dịch
bùng phát. Tiếp tục thực hiện sự chỉ đạo của liên Bộ Y tế - Bộ Giáo dục & Đào tạo, hai
Ngành Y tế và Giáo dục đã chỉ đạo các đơn vị, xây dựng kế hoạch và phối hợp triển khai
tốt các hoạt động phòng chống dịch bệnh tay chân miệng, cúm v.v.
- Các đơn vị trong Ngành Y tế (Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Y tế tuyến
huyện, các Bệnh viện) đã phối hợp với Chi cục Thú y tỉnh, Phòng Giáo dục các
huyện/thành phố duy trì các hoạt động giám sát bệnh truyền nhiễm tại các cơ sở y tế, tại
các trường học và tại cộng đồng hàng tuần, hàng tháng, đảm bảo phát hiện sớm và không
bỏ sót ca bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
- Phối hợp với các cơ quan tuyên truyền xây dựng nhiều phóng sự về phòng, chống
dịch bệnh nguy hiểm như Sởi/rubella, Tay chân miệng, cúm A/H5N1, A/H7N9, SXHD,
Liên cầu lợn, Tiêu chảy cấp, Ebola phát trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và biên
soạn nhiều tin bài về phòng chống các bệnh truyền nhiễm đăng trên tạp chí của Ngành,
Báo Hà Nam, website Hà Nam; xây dựng, phát hành các tài liệu tham khảo cho tuyến cơ
sở: tờ rơi tuyên truyền phòng chống một số bệnh truyền nhiễm thường gặp như bệnh
Sởi/rubella, cúm A/H5N1, bệnh tay chân miệng, bệnh sốt xuất huyết Dengue cho cộng
đồng và các nơi công cộng.
Do làm tốt công tác chủ động phòng, chống dịch nên trong giai đoạn 2011-2014
đã không để dịch lớn xảy ra, không để tử vong do dịch bệnh.
3.2 Công tác Tiêm chủng mở rộng
Trong giai đoạn 2011-2014, công tác Tiêm chủng mở rộng đã luôn triển khai tốt
công tác tiêm chủng mở rộng trên địa bàn toàn tỉnh an toàn và chất lượng, đạt được các
kết quả: Tỷ lệ Tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em <1 tuổi đạt 99%; kết quả tiêm UV2+ cho
Phụ nữ có thai: đạt 98%. Tỷ lệ trẻ được bảo vệ phòng UVSS: đạt >97%;
Đặc biệt năm 2013 trước những khó khăn trong công tác tiêm chủng mở rộng do
một số sự vụ liên quan ở các tỉnh như: Việc tiêm vắc xin không đủ liều, sử dụng vắc xin

quá hạn, một số trường hợp tử vong sau tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh, và các phản
ứng phụ nặng trong trong tiêm chủng có xu hướng tăng lên; làm cho tỷ lệ tiêm chủng của
cả nước bị giảm đi. Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo về chuyên môn kỹ thuật của Trung tâm Y
tế dự phòng tỉnh, các đơn vị y tế dự phòng và các cán bộ tiêm chủng đã tích cực, nhiệt
tình, khắc phục khó khăn trong công tác; tiếp tục triển khai tốt các hoạt dộng tiêm chủng.
Đặc biệt là chúng ta đã chủ động và sáng tạo trong việc xây dựng kế hoạch và triển khai
nghiêm túc Quyết định 3029 của Bộ Y tế về tăng cường an toàn tiêm chủng, ngay trong
tháng 10 đã củng cố 127/127 điểm tiêm chủng đảm bảo đủ điều kiện thực hiện tiêm chủng
và tiêm trở lai vắc xin Quinvaxem an toàn tuyệt đối, không có tai biến sảy ra.
3.3.Công tác Y tế lao động
*Công tác tập huấn:
- Tập huấn kỹ năng cấp cứu tại chỗ cho người lao động tại các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh (34 lớp với 1191 lượt người tham dự)
- Tổ chức tập huấn giám sát môi trường lao động và chẩn đoán bệnh nghề nghiệp
cho cán bộ y tế tuyến tỉnh, huyện, xã (6 lớp với 386 lượt người tham dự)
- Tổ chức tập huấn kỹ năng phòng chống tai nạn thương tích cho cán bộ y tế các
tuyến và y tế doanh nghiệp (03 lớp với 554 lượt người tham dự).
- Tổ chức Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và xã hội tập huấn công tác vệ
sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động tại các doanh nghiệp
và làng nghề (64 lớp với 4620 lượt người tham dự)
* Công tác kiểm tra, giám sát:
- Tổ chức các đợt kiểm tra công tác vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh (139 lượt)
- Kiểm tra công tác vệ sinh lao động tại các đơn vị trong ngành y tế (31 lượt)
* Công tác đo, kiểm tra môi trường lao động:
- Đã đo, kiểm tra môi trường lao động cho các cơ sở lao động, từ đó đưa ra các
kiến nghị cơ sở cải thiện điều kiện lao động nơi làm việc ( với 125 lượt đo, tổng số mẫu
đo là 19649, trong đó có 3159 mẫu không đạt tiêu chuẩn vệ sinh lao động.)
* Công tác khám sức khỏe định kỳ, bệnh nghề nghiệp cho người lao động:
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động tại các doanh nghiệp trên địa

bàn tỉnh (với tổng số lượt công nhân được khám là 10.146 người, trong đó số công nhân
đạt sức khoẻ loại I: 1719 người, loại II: 4075 người, loại III: 2824 người, loại IV: 860
người , loại V: 668 người.
- Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động tại các doanh nghiệp có yếu
tố nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp (số lượt người được khám là 1200, đã phát hiện 20
người mắc bệnh nghề nghiệp).
3.4.Công tác Vệ sinh môi trường-Y tế trường học
3.4.1 Công tác Vệ sinh môi trường:
Trong những năm qua đã triển khai tốt hợp phần vệ sinh thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, chủ động, tích cực triển khai
đồng bộ các hoạt động vệ sinh toàn xã giao cho ngành Y tế đảm nhiệm tại 7 xã thực hiện
Chương trình đều đạt tiêu chuẩn. Phong trào Vệ sinh yêu nước, rửa tay bằng xà phòng
tiếp tục được duy trì và tăng cường; trong đó mô hình điểm phong trào Vệ sinh yêu nước
tại xã An Đổ-Bình Lục, rửa tay xà phòng tại huyện Thanh Liêm tiếp tục được đầu tư củng
cố Qua đó dã góp phần nâng cao tỷ lệ hộ gia đình sử dụng hố xí hợp vệ sinh năm 2012
đạt 57,67%. năm 2013 đạt 60,95%; năm 2014 ước đạt 62,6% và ước năm 2015 đạt 65%.
- Thực hiện giám sát định kỳ hàng tháng chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại Công
ty cấp nước Hà Nam và giám sát 100% công trình cấp nước tập trung trong toàn tỉnh cũng
như các trường học, trạm y tế của 7 xã vệ sinh toàn xã 2 lần/năm, đạt 100% chỉ tiêu.
3.4.2. Công tác Y tế trường học
- Trong những năm qua, đã phối hợp kiểm tra, giám sát vệ sinh trường học được
80 trường trên địa bàn tỉnh, và tiếp tục triển khai các hoạt động xây dựng điểm về vệ sinh
trường học tại 4 trường. Phối hợp với Viện răng hàm mặt Trung ương tổ chức lớp tập
huấn nha học đường cho trên 200 cán bộ y tế trường học.
3.5.Công tác Phòng chống Suy dinh dưỡng
Giai đoạn 2011-2014, công tác phòng chống suy dinh dưỡng đã luôn nhận được sự
quan tâm chỉ đạo của các cấp Chính quyền, Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu Bảo vệ
Chăm sóc sức khỏe nhân dân, sự phối hợp tham gia của các ban, ngành, đoàn thể. Vì vậy,
các hoạt động của Kế hoạch chiến lược Quốc Gia dinh dưỡng đã đạt và vượt chỉ tiêu đề ra
như tỷ lệ suy sinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm nhanh và liên tục từ

33,7% năm 2000 xuống còn 15,9% năm 2012, còn 14,6% năm 2013 và ước đạt 14,3%
năm 2014 và ước còn 14% vào năm 2015
Tình trạng thiếu vi chất của cộng đồng được cải thiện, nhất là tỷ lệ trẻ em từ 6-36
tháng tuổi được uống vitamin A liều cao, an toàn, không sảy ra tai biến. Kết quả luôn đạt
tỷ lệ từ 99-100%, mọi bà mẹ sau sinh trong vòng 01 tháng và trẻ em dưới 5 tuổi có nguy
cơ cũng được bổ sung Vitamin A liều cao an toàn đạt mục tiêu đề ra.
Hoạt động truyền thông, giáo dục được đẩy mạnh cả về nội dung và hình thức trên
các phương tiện thông tin đại chúng như tổ chức tuyên truyền trên Đài PT-TH tỉnh, Báo
Hà Nam, tuyên truyền cơ động, treo băng zôn, khẩu hiệu và tập huấn chuyên môn cho cán
bộ từ tuyến tỉnh tới cơ sở. Tổ chức điều tra, giám sát tình trạng dinh dưỡng của 1.530 trẻ
em dưới 5 tuổi và bà mẹ tại 90 tổ/thôn/xóm của 30 xã/phường/thị trấn được chọn ngẫu
nhiên đảm bảo tiến độ, kỹ thuật nhằm cung cấp số liệu cụ thể xây dựng kế hoạch trong
thời gian tới. Công tác kiểm tra, giám sát, báo cáo được củng cố, duy trì và tăng cường.
3.6.Phòng chống bệnh Sốt rét, các rối loạn nội tiết.
3.6.1. Chương trình phòng chống bệnh SR-KST-CT:
Triển khai có hiệu quả chương trình phòng chống bệnh sốt rét, không để dịch sốt
rét, sốt rét ác tính và tử vong do sốt rét xảy ra.
* Giám sát dịch tễ sốt rét: Trong giai đoạn 2011-2014, Trung tâm Y tế dự phòng
tỉnh đã phối hợp với Trung tâm Y tế 6 huyện/thành phố tổ chức giám sát dịch tễ Sốt rét 50
đợt các xã/Thị trấn.
* Quản lý và điều trị bệnh nhân Sốt rét: Các bệnh nhân Sốt rét được phát hiện và
quản lý từ cơ sở (Y tế thôn, xóm) và được điều trị tại các Trạm Y tế xã/phường bằng các
thuốc của chương trình phòng chống Sốt rét Quốc gia; Tổng số bệnh nhân Sốt rét được
quản lý và điều trị hàng năm khoảng là: 378 người.
* Tổ chức tốt chiến dịch uống thuốc tẩy giun cho 69000 học sinh tiểu học hàng
năm trong toàn tỉnh bảo đảm an toàn tuyệt đối.
3.6.2. Chương trình phòng chống bệnh các rối loạn do thiếu iốt:
Hàng năm, các hoạt động tiếp tục được sự quan tâm của Ủy ban nhân tỉnh, Sở Y tế
Hà Nam: Hoạt động tuyên truyền; Tư vấn, khám, điều trị bệnh nhân bướu cổ, giám sát chất
lượng muối i ốt tiếp tục được duy trì đều đặn, tổ chức giám sát hàng năm 735 hộ gia đình

và 1400 cửa hàng bán lẻ, phấn đấu đạt mục tiêu chương trình đề ra tỷ lệ hộ gia đình sử
dụng muối i ốt đạt 98%, mức i ốt niệu đạt > 10 Mcg/dl, tổ chức khám và điều trị cho nhân
dân mắc bệnh bướu cổ trong tỉnh. Các hoạt động trên đã duy trì tốt thành quả thanh toán
các rối loạn do thiếu iốt.
3.6.3. Dự án phòng chống bệnh Đái tháo đường:
Trong giai đoạn 2011-2014. đã triển khai thực hiện tốt công tác quản lý, tư vấn bệnh
nhân tiền đái tháo đường đã được khám sàng lọc qua các năm. Đẩy mạnh công tác truyền
thông đặc biệt Ngày thế giới phòng chống đái tháo đường qua đó đã nâng cao được nhận
thức của người dân trong công tác phòng, chống bệnh đái tháo đường làm thay đổi hành vi,
lối sống không có lợi.
* Triển khai phòng khám điều trị ngoại trú bệnh đái tháo đường, Bướu cổ,
Basedow và các rối loạn chuyển hoá.
3.7. Công tác Xét nghiệm
- Công tác kiểm nghiệm - xét nghiệm đã thực hiện các nhiệm vụ theo quyết định 05
của Bộ Y tế gồm: Xét nghiệm phòng chống dịch, vệ sinh môi trường, y tế trường học, sức
khỏe nghề nghiệp, sốt rét nội tiết, phòng chống các rối loạn do thiếu i ốt, dinh dưỡng cộng
đồng, thực hiện các xét nghiệm dịch vụ theo lĩnh vực được phân công, hỗ trợ các kỹ thuật
tuyến trước theo thông tư 13 của Bộ Y Tế, theo quyết định số 339 của Sở Y tế Hà Nam,
làm công tác kiểm nghiệm Vệ sinh an toàn thực phẩm,
- Luôn chủ động chuẩn bị đầy đủ vật tư hóa chất môi trường phục vụ công tác xét
nghiệm nên các kết quả xét nghiệm chính xác, kịp thời, chẩn đoán được căn nguyên giúp
bộ phận thực địa triển khai nhanh chóng công tác phòng chống dịch, bệnh. Đã thực hiện
được trên 30 xét nghiệm phục vụ công tác khám sức khỏe nghề nghiệp bao gồm: Xét
nghiệm công thức máu, nước tiểu, xét nghiệm người lành mang trùng, xét nghiệm đường
máu, xét nghiệm viên gan A, Viêm gan E, Viêm gan B, Viêm gan C, xét nghiệm bệnh
nghề nghiệp: Chì niệu, coproporphyrin niệu trung bình gần 1000 mẫu/năm. Hàng năm đã
thực hiện kiểm nghiệm trên 200 mẫu nước sinh hoạt, nước thải Hàng năm đã kiểm
nghiệm 1.500 mẫu muối xác định hàm lượng i ốt, các kết quả mẫu kép tuyến trên kiểm tra
ngoại kiểm đều chính xác.
- Đã hoàn thiện công tác xây dựng labo xét nghiệm theo nguyên tắc 1 chiều đảm bảo

an toàn sinh học và xây dựng labo chuẩn ISO/IEC 17025:2005.
- Đã hoàn thành và được Viện YHLĐ & VSMT công nhận 24 chỉ tiêu xét nghiệm nước.
- Văn phòng công nhận chất lượng đánh giá công nhận 27 chỉ tiêu xét nghiệm nước
và thực phẩm.
- Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương công nhận 5 chỉ tiêu vi sinh vật đạt chuẩn Quốc
gia YTDP và Văn phòng công nhận chất lượng (Bộ khoa học và Công nghệ) đã đánh giá
công nhận 27 chỉ tiêu xét nghiệm nước và thực phẩm đạt chuẩn ISO 17025.
B. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NĂM 2015 VÀ GIAI ĐOẠN 2016-2020.
1. Công tác phòng chống dịch
1.1 Mục tiêu chung:
Là một tập thể khoa đoàn kết sáng tạo và năng động để triển khai tốt các hoạt
động: Chủ động tích cực trong công tác phòng chống dịch bệnh, tham mưu và triển khai
tốt các hoạt động phòng, chống dịch góp phần đảm bảo không để dịch lớn xảy ra, hạ hoặc
duy trì tỷ lệ mắc, chết do các bệnh truyền nhiễm.
Chủ động và phối hợp tốt để triển khai công tác chỉ đạo tuyến, đào tạo liên tục,
truyền thông nguy cơ, tuyên truyền phòng chống dịch bệnh.
1.2. Chỉ tiêu
- Chủ động tham mưu xây dựng kế hoạch phòng chống dịch của đơn vị, của ngành;
tham mưu chỉ đạo các hoạt động phòng, chống dịch trên địa bàn;
- Giám sát, phát hiện, dự báo và phối hợp xử lý các ổ dịch đúng quy định; giám sát
định kỳ hàng tháng véc tơ truyền bệnh sốt xuất huyết dengue tại các xã trọng điểm và các
xã đối chứng.
- Phối hợp với các cơ quan tuyên truyền trên địa bàn tỉnh để tuyên truyền hướng dẫn
nhân dân trong công tác chủ động phòng, chống dịch bệnh; truyền thông về các yếu tố
nguy cơ.
- Thực hiện tốt công tác chỉ đạo tuyến, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho tuyến huyện
và tuyến xã; đào tạo và hướng dẫn sinh viên về thực tập trên lĩnh vực phòng chống dịch
bệnh; tham gia nghiên cứu khoa học, nghiên cứu áp dụng các sáng kiến cải tiến kỹ thuật
phục vụ công tác phòng, chống dịch.
2. Chương trình Tiêm chủng mở rộng

2.1.Mục tiêu chung:
- Triển khai tốt dự án Tiêm chủng mở rộng, dự án Sốt xuất huyết dengue và phối
hợp tham gia triển khai các hoạt động chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân được lãnh đạo
đơn vị giao.
- Chỉ đạo và phối hợp tốt quản lý các phòng tiêm chủng vắc xin và các đơn vị, cơ sở
kinh doanh vắc xin dùng cho người trên địa bàn toàn tỉnh.
2.2.Chỉ tiêu cụ thể.
Tiếp tục duy trì và triển khai tốt việc tăng cường công tác an toàn tiêm chủng
- Đảm bảo tiêm chủng an toàn và chất lượng.
- Bảo vệ thành quả thanh toán bại liệt
- Duy trì thành quả loại trừ uốn ván sơ sinh.
- Duy trì tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi > 99%.
- Duy trì tỷ lệ tiêm vắc xin phòng uốn ván cho PNCT: > 98%
- Triển khai tiêm vắc xin VGB trong vòng 24 giờ đầu sau sinh đạt > 70%
- Tiêm vắc xin cho NTSĐ(15-35) tại vùng NCC : > 97%
- Tiêm nhắc vắc xin Sởi, DPT cho trẻ 18 tháng tuổi: >90%
- Tiêm vắc xin Viêm não Nhật Bản cho trẻ 1-5 tuổi : > 98%
- Tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh cho trẻ: > 70 %
- Tiêm vắc xin Sởi mũi 2, DPT4 cho trẻ 18 tháng tuổi đạt >90%.
- Chỉ số giám sát LMC > 1/100.000 trẻ dưới 15 tuổi.
- 100% các ca chết sơ sinh được điều tra giám sát.
- Giám sát điều tra các ca nghi sởi/rubella >2/100.000 dân
- Điều tra giám sát 100 % ca bệnh bạch hầu, ho gà.
- Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, tập huấn, giám sát công tác TCMR và chỉ
đạo tuyến.
3. Chương trình phòng chống Sốt xuất huyết
3.1. Mục tiêu chung
Giảm tỷ lệ lệ mắc sốt xuất huyết, khống chế không để dịch lớn xảy ra, xã hội hóa
công tác phòng chống sốt xuất huyết.
3.2. Các chỉ tiêu cụ thể

- Giảm 30% tỷ lệ mắc sốt xuất huyết so với năm 2013 là 0,84/100.000 dân xuống
còn 0,6/100.000 dân.
- 70% bệnh nhân nghi nghờ sốt xuất huyết Dengue được chẩn đoán bằng xét nghiệm
huyết thanh và 20% bệnh nhân nghi ngờ sốt xuất huyết Dengue được gửi mẫu phân lập vi
rút.
- 100% số huyện/thành phố, mỗi huyện/thành phố có 01 điểm giám sát dịch tễ chủ
động hàng tháng;
- Trên 95% hộ gia đình tại các xã triển khai điểm, kiểm tra không có bọ gậy và được
cung cấp kiến thức phòng chống sốt xuất huyết dengue thông qua hoạt động của y tế cơ
sở và mạng lưới cộng tác viên.
- 100% xã triển khai điểm có tổ chức chiến dịch vệ sinh môi trường và diệt bọ gậy ít
nhất 2 lần/năm. Các vùng nguy cơ phấn đấu tổ chức chiến dịch 1 lần/năm.
4. Công tác phòng chống suy dinh dưỡng
4.1. Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của nhân dân, nhất là trẻ em dưới 5 tuổi và bà mẹ
góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch hành động quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Hà Nam và
các nhiệm vụ đơn vị giao.
4.2. Mục tiêu cụ thể
- 100% cán bộ làm công tác dinh dưỡng tuyến tỉnh được tập huấn kiến thức cơ bản
về dinh dưỡng và triển khai thực hiện các hoạt động về dinh dưỡng. Tổ chức tập huấn,
hướng dẫn, tư vấn dinh dưỡng theo yêu cầu của các đơn vị và cộng đồng. Tham gia 100%
các lớp tập huấn được triệu tập.
- Đa dạng nội dung, hình thức thông tin, giáo dục, truyền thông về dinh dưỡng, tập
trung vào 03 đợt chiến dịch.
- Đảm bảo trên 99% trẻ em từ 6-36 tháng tuổi, trên 80% bà mẹ sau đẻ trong vòng 1
tháng và trên 80% trẻ em có nguy cơ cao được bổ sung Vitamin A liều cao an toàn trong 02
đợt chiến dịch vào 1-2/ 6 và trung tuần tháng 12 trên cơ sở nguồn Vitamin A được cấp.
- Tổ chức điều tra, giám sát tình trạng dinh dưỡng của 1.530 trẻ em dưới 5 tuổi và bà
mẹ tại 30 cụm được lựa chọn ngẫu nhiên đảm bảo kỹ thuật, tiến độ thời gian theo hướng
dẫn của Viện Dinh dưỡng.

- Phối hợp triển khai các hoạt động dinh dưỡng cộng đồng, góp phần giảm tỷ lệ suy
dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi còn 14,2% và thể thấp còi còn 23,5%; cải
thiện tình trạng thừa cân béo phì và các bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng.
- Phối hợp thực hiện công tác an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Triển khai thực hiện các chỉ tiêu, hoạt động khác được đơn vị giao.
5. Công tác Vệ sinh môi trường-Y tế trường học
5.1. Mục tiêu chung:
- Tuyên truyền sâu rộng công tác nước sạch và vệ sinh môi trường tới các cấp các
ngành và nhân dân, xây dựng mô hình điểm tại các xã về nhà tiêu hợp vệ sinh tại trạm y
tế và các hộ gia đình.
- Triển khai công tác y tế trường học tới các trường trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tuyên truyền công tác quản lý, xử lý chất thải tại các cơ sở y tế.
- Xây dựng các nội dung chuẩn quốc gia Y tế dự phòng (chuẩn 7)
5.2. Mục tiêu cụ thể:
5.2.1. Công tác vệ sinh môi trường
- Giám sát chất lượng nước tại Công ty cấp nước Hà Nam xét nghiệm 60 mẫu nước,
tại các trạm cấp nước tập trung và công trình công cộng 120 mẫu và theo yêu cầu của các
đơn vị, hộ gia đình.
- Kiểm tra giám sát quản lý, xử lý chất thải 10 bệnh viện
- 100% sự cố sức khoẻ môi trường được điều tra đánh giá và hướng dẫn xử lý
- Hướng dẫn và giám sát việc xử lý môi trường chất thải tại các cơ sở y tế.
- Đánh giá công tác quản lý, xử lý chất thải y tế trong toàn ngành
- Thực hiện tốt báo cáo về công tác nước sạch, nhà tiêu, quản lý chất thải y tế và sự
cố môi trường.
- Mở 05 lớp tập huấn về xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh
5.2.2. Công tác Y tế trường học
- 60% các trường quản lý được số lượng học sinh, thực trạng vệ sinh học đường, hồ
sơ và phân loại sức khoẻ, bệnh tật theo quy định.
- 30% các trường được kiểm tra công tác vệ sinh học đường
- Mở 02 lớp tập huấn cho cán bộ y tế phụ trách y tế tại trường tiểu học, trung học cơ

sở về công tác y tế học đường.
- Lưu giữ và cập nhật được các số liệu, thông tin, báo cáo liên quan đến công tác sức
khoẻ trường học.
6. Công tác Y tế lao động
6.1. Mục tiêu:
Nâng cao nhận thức của người sử dụng lao động và người lao động về công tác vệ
sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp và phòng chống tai nạn thương tích. Quản
lý tốt công tác vệ sinh lao động, chăm sóc sức khoẻ người lao động và phòng chống bệnh
nghề nghiệp trong các doanh nghiệp và các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
6.2. Các chỉ tiêu cụ thể
1. Triển khai công tác vệ sinh lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp, phòng
chống tai nạn thương tích tới 90% các doanh nghiệp và cơ sở y tế trong phạm vi quản lý.
2. Hàng năm, kiểm tra, giám sát công tác vệ sinh lao động và phòng chống bệnh
nghề nghiệp tại 30 doanh nghiệp và cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
3. Hàng năm, đo môi trường lao động và lập hồ sơ vệ sinh lao động cho 30 doanh
nghiệp.
4. Hàng năm, khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động của 20 doanh nghiệp,
khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho 03 doanh nghiệp.
5. Tham mưu cho Sở Y tế ra Quyết định Phân công, phân cấp quản lý công tác y tế
lao động trên địa bàn tỉnh.
7. Chương trình phòng chống bệnh sốt rét-kí sinh trùng-côn trùng, rối loạn do thiếu
I ốt, bệnh nội tiết.
7.1. Mục Tiêu
Chủ động tích cực trong công tác phòng chống bệnh Sốt rét, bệnh Ký sinh trùng
khác, bệnh Nội tiết và rối loạn chuyển hóa;
- Triển khai tốt các hoạt động phòng chống bệnh Sốt rét, Ký sinh trùng, bệnh Nội
tiết và rối loạn chuyển hóa; đồng thời tham gia triển khai các hoạt động của các
khoa/phòng trong đơn vị.
- Quản lý tốt các thông tin về bệnh Sốt rét và một số bệnh ký sinh trùng khác; chỉ
đạo tuyến dưới thực hiện tốt công tác thống kê báo cáo

- Duy trì tốt các yếu tố bền vững trong công tác phòng chống Sốt rét.
- Làm tốt công tác truyền thông giáo dục sức khỏe trên cả 02 kênh trực tiếp và gián
tiếp; triển khai công tác chỉ đạo tuyến và đào tạo tuyến dưới trong hoạt động phòng chống
bệnh Sốt rét, bệnh Ký sinh trùng khác, bệnh Nội tiết và rối loạn chuyển hóa;
- Thực hiện tốt chỉ tiêu đề ra của các chương trình mục tiêu;
- Triển khai tốt công tác khám điều trị ngoại trú bệnh Nội tiết và rối loạn chuyển
hóa, đảm bảo an toàn.
- 100% cán bộ trong Khoa thực hiện tốt quy tắc ứng xử trong công tác khám chữa bệnh.
7.2. Mục tiêu cụ thể:
7.2.1.Chương trình Sốt rét:
- Không để dịch sốt rét sẩy ra và tử vong do Sốt rét.
- Tỷ lệ mắc Sốt rét/1000 DSC đạt tỷ lệ 0,43‰
- Điều tra côn trùng – Ký sinh trùng: 70 xã
- Số lượt người điều trị Sốt rét: 1.219
- Số lam phát hiện KST Sốt rét: 12.000
- Số lam gửi kiểm tra: 1.200
7.2.2. Chương trình Bướu cổ:
- Giám sát muối Iốt : 1.464 mẫu.
- Độ phủ muối I ốt > 95%.
- Mức trung vị I ốt niệu: 10 - 20 mcg/dl
- Khám phát hiện Bướu cổ: 450
- Khám và điều trị Bướu cổ: 200
8. Công tác Xét nghiệm
8.1. Mục tiêu chung
Đảm bảo chất lượng xét nghiệm, quản lý chất lượng xét nghiệm phục vụ yêu cầu
chuyên môn về công tác Y tế dự phòng.
Đảm bảo an toàn trong thao tác kỹ thuật
8.2. Mục tiêu cụ thể
- Đảm bảo lấy đủ số mẫu và chuẩn đoán bệnh trong công tác phòng chống dịch.
- Đạt yêu cầu về xét nghiệm vi sinh vật thực phẩm, vi sinh vật trong không khí, hóa

lý nước, hóa lý thực phẩm, hóa lý trong môi trường lao động, hóa sinh huyết học
- Đạt yêu cầu đủ các vật tư hóa chất môi trường phục vụ công tác chuyên môn
- Đạt yêu cầu pha chế các loại hóa chất môi trường phục vụ công tác xét nghiệm
- Đạt yêu cầu bảo dưỡng hiệu chuẩn, hiệu chỉnh các trang thiết bị
- Đạt yêu cầu về an toàn sinh học và hóa học
- Đạt yêu cầu về chuẩn 10 chuẩn quốc gia Y tế dự phòng.
- Đạt yêu cầu chuẩn ISO 17025 về phòng xét nghiệm thực phẩm.
- Đạt yêu cầu về xét nghiệm muối iot để phòng chống rối loạn thiếu iot.
- Đạt yêu cầu về hỗ trợ tuyến trước.
C. CÁC GIẢI PHÁP
1.Quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng: Dự phòng tích cực, chủ động trong sự
nghiệp chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân theo Nghị quyết 46 Bộ chính trị, Nghị quyết
của tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; Đồng thời tranh thủ
sự quan tâm chỉ đạo, đầu tư của các cấp đối với công tác Y tế dự phòng.
2. Phối hợp chặt chẽ với cơ sở (Trung tâm y tế các huyện/thành phố; trạm y tế xã,
phường, các đơn vị, doanh nghiệp).
3. Trong quá trình triển khai các hoạt động, cần lồng ghép các hoạt động của các
chương trình một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, xác tốt vấn đề ưu tiên,
nghiên cứu làm điển hình và rút kinh nghiệm.
4.Tăng cường tính chủ động, phối hợp của các khoa/phòng: Xây dựng các qui trình
kỹ thuật chuẩn; xây dựng và hoàn thiện các qui trình: Tổ chức hội nghị, tập huấn; Qui
trình dịch vụ Y tế dự phòng; Qui trình tổ chức khám sức khỏe định kỳ; Qui trình đón tiếp,
hướng dẫn người đến làm dịch vụ Y tế dự phòng; Quin trình điều tra giám sát phan rứng
phụ sau tiêm chủng, Qui trình điều tra xử lý dịch bệnh; củng cố, thống nhất các biểu mẫu
thanh quyết toán các hoạt động.
5. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ quan, các văn bản pháp luật hiện hành; Xây
dựng bổ sung các qui chế đã ban hành: Qui chế dân chủ ở cơ quan, Qui chế chi tiêu nội
bộ, Qui chế quản lý sử dụng xe ôtô; tuyên truyền phổ biến, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện.
6. Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, xây dựng mối đoàn kết, trách nhiệm

trong công việc từ các đồng chí lãnh đạo đến cán bộ nhân viên, người lao động;
7. Nghiên cứu để tăng cường hiệu quả các hoạt động dịch vụ y tế dự phòng, nhằm
góp phần nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân và nâng cao đời sống tinh thần cho đội
ngũ cán bộ, viên chức - Lao động trong đơn vị.
8. Tăng cường kiểm tra giám sát các hoạt động: Cấp trên đối với cấp dưới, các
đoàn thể đối với Chi bộ Đảng, Chính quyền.
9. Trong điều kiện cụ thể, nghiên cứu, tìm nguồn tài chính để mua sắm, bổ sung
một số máy móc, thiết bị kỹ thuật văn phòng phục vụ hoạt động chuyên môn của các
khoa/phòng như: Máy vi tính, các máy móc xét nghiệm.
10. Tổ chức các phong trào thi đua (Học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh,
Học tập chuyên môn, nghiên cứu khoa học, văn hóa, văn nghệ); Xây dựng Chi bộ Đảng,
Tập thể trung tâm, tổ chức Công đoàn, Chi đoàn thanh niên, Chi hội Cựu chiến binh vững
mạnh xuất sắc./.
D. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ.
- Đề nghị Bộ Y tế quan tâm cấp hỗ trợ một số máy móc, vật tư, hóa chất:
+ Phục vụ công tác phòng, chống dịch: máy xét nghiệm miễn dịch, máy xét
nghiệm sinh hóa, huyết học tự động, máy phun hóa chất, hóa chất cloramin B.
+ Trang bị một số máy móc cho chương trình Y tế học đường như: máy đo ánh
sáng, tiếng ồn, bụi, vi khí hậu cho tuyến tỉnh và tuyến huyện.
- Về kinh phí:
+ Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm cấp bổ sung kinh phí phòng, chống dịch
năm 2014.
+ Đầu tư kinh phí cho các hoạt động giám sát vệ sinh học đường, tuyên truyền, tập
huấn cũng như khám phát hiện sớm các bệnh tật của học sinh.
+ Tăng mức hỗ trợ kinh phí chương trình Phòng chống bệnh nghề nghiệp và các hoạt
động phòng chống tai nạn thương tích tại địa phương.
+ Hỗ trợ kinh phí cho công tác quản lý chất thải y tế, hoạt động Y tế trường học.
+ Đề nghị lên Bộ Y Tế, Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Hà Nam hỗ trợ nguồn kinh phí
thường xuyên cho công tác xét nghiệm, hỗ trợ kinh phí bảo trì, bảo dưỡng và hiệu chuẩn
các trang thiết bị phục vụ công tác xét nghiệm chuyên môn. Hỗ trợ kinh phí, bổ xung

trang thiết bị mà dự án ADB chưa trang bị được. Đề nghị điều chỉnh mức thu xét nghiệm
của quyết định 80/2005/QĐ - BTC cho phù hợp với tình hình hiện tại
- Về đào tạo:
+ Đề nghị Bộ Y tế đào tạo cơ bản cho đội ngũ cán bộ làm công tác y tế trường học
tại các tuyến; tăng cường tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác Vệ sinh lao
động và Phòng chống bệnh nghề nghiệp tuyến tỉnh, huyện
+ Đề nghị hướng dẫn xây dựng Kế hoạch hoạt động chương trình Phòng chống
bệnh nghề nghiệp phù hợp với Quyết định 2281/QĐ-TTg ngày 10/12/2010 của Thủ tướng
Chính phủ tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị khi triển khai thực hiện.
Nơi nhận:
- Phòng KHTH-Sở Y tế;
- Ban Giám đốc trung tâm;
- Lưu VT, KHTC.
TRUNG TÂM YTDP TỈNH

×