Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tiểu luận môi trường Ô nhiễm làng nghề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.69 KB, 22 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
TIỂU LUẬN MÔI TRƯỜNG
MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ
(Làng rèn Vân Chàng, Thị trấn Nam Giang, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định)
Những người thực hiện:
1. Trần Thị Hằng - A6K67
2. Nguyễn Minh Hà - A6K67
3. Lường Khắc Hòa - A6K67
4. Đỗ Công Hoàng - A6K67
HÀ NỘI – 2015
1
MỤC LỤC
ooOoo
Mở đầu
I, Đặt vấn đề:
Ở Việt Nam, làng nghề truyền thống phát triển từ rất sớm và cho đến ngày nay một
số làng nghề vẫn tiếp tục được duy trì. Làng nghề có một vị trí khá quan trọng giúp thúc
2
đẩy phát triển kinh tế -xã hội ở nông thôn. Hoạt động của làng nghề thu hút nhiều thành
phần kinh tế tham gia và tạo một phần không nhỏ công ăn việc làm cho hơn 30% lực
lượng lao động địa phương. Bên cạnh đó việc duy trì hoạt động và phát triển làng nghề
cũng là một cách để giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy nét văn hóa đặc sắc của dân tộc.
Bởi vậy, làng nghề và hoạt động của làng nghề có một ý nghĩa rất to lớn không chỉ về
lĩnh vực kinh tế mà còn góp phần bảo tồn nền văn hóa đa dạng của đất nước ta.
Tuy nhiên, hoạt động của các làng nghề truyền thống cũng gây ra không ít ảnh
hưởng tiêu cực tới không chỉ môi trường xung quanh mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe của chính những người dân sinh sống tại làng nghề đo và các vùng lân cận. Theo
một số công trình nghiên cứu g trong thời gian gần đây, mức độ ô nhiễm ở các làng nghề
truyền thống không những không giảm mà có xu hướng ngày càng gia tăng. Nguyên
nhân có thể kể đến là cơ sở hạ tầng yếu kém, cũ nát, công nghệ còn lạc hậu, chưa có hệ


thống xử lý chất thải tập trung, chưa có sự đầu tư đúng mức Chính bởi vậy, lượng chất
thải chưa qua xử lý được đưa trực tiếp ra môi trường và gây ra những hậu quả nghiêm
trọng về môi trường và sức khỏe người dân. Trong đó, tiêu biểu là làng nghề rèn, gia
công đồ kim loại. Đối tượng cụ thể mà đề tài nghiên cứu đó là làng nghề Vân Chàng nay
là làng Vân Chàng, thị trấn Nam Giang, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định – một làng
nghề truyền thống đã có cách đây hơn 700 năm và vẫn được người dân duy trì cho tới
ngày nay. Nhằm có một cái nhìn đầy đủ hơn về môi trường làng nghề mà cụ thể là làng
nghề Vân Chàng, đề tài sẽ tiến hành tìm hiểu những thực trạng của môi trường, nguyên
nhân cũng như cách khắc phục những mặt trái do hoạt động làng nghề truyền thống mang
lại.
2, Mục đích nghiên cứu:
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu về các vấn đề sau:
1. Xác định nguồn gây ô nhiễm tại làng nghề Vân Chàng.
2. Đưa ra những nhận định khách quan về môi trường tại làng rèn Vân Chàng.
3
3. Một số biện pháp khắc phục hậu quả hiện đang sử dụng tại làng Vân Chàng và đề
xuất một số biện pháp tăng cường kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường tại làng
nghề.
3, Nội dung và phương pháp nghiên cứu:
3.1, Nội dung nghiên cứu:
Dựa trên những mục tiêu đã xác định, nội dung đề tài bao gồm các vấn đề sau:
4. Giới thiệu tổng quan về làng nghề rèn Vân Chàng: quy mô và hiện trạng
5. Hoạt động sản xuất của làng nghề Vân Chàng: khái quát về quy trình sản xuất, quá
trình phát sinh các nguồn ô nhiễm
6. Các ảnh hưởng lên môi trường sống và sức khỏe con người
3.2, Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập các tài liệu liên quan
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá: dựa vào tài liệu tham khảo và tài liệu
thu thập được xác định nguồn gây ô nhiễm
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LÀNG NGHỀ RÈN VÂN CHÀNG

I, Giới thiệu về làng nghề rèn:
1, Quy mô, lịch sử phát triển:
4
Trước năm 1960: Làng nghề truyền thống được thành lập bởi nhu cầu của người
dân địa phương trong việc sản xuất và sinh sống, trước hết là trên địa bàn tỉnh. Trong giai
đoạn đầu, kĩ thuật nghề thủ công hầu như chỉ được truyền bá giữa các thành viên trong
gia đình của ông tổ nghề. Sau đó, do nhu cầu phát triển và bảo tồn nghề thủ công trước
biến động xã hội, nghề rèn đã được phát triển từ phạm vi gia đình tới phạm vi làng xóm.
Để giành được vị trí vững chắc trong xã hội và giữ vững việc kinh doanh, các hộ sản xất
đã tập hợp lại thành phường hội dưới sự chỉ dẫn của ông tổ nghề. Làng nghề thủ công bắt
nguồn từ những hộ gia đình làm nghề riêng lẻ và từ phường hội. Tuy nhiên, phường hội
chỉ là một dạng những nhóm nghề thủ công, không phải là hiệp hội kinh doanh. Phương
thức sản xuất chủ yếu của các làng nghề thủ công truyền thống là các hộ sản xuất với số
lượng và kiểu loại sản phẩm hạn chế, chủ yếu phụ thuộc vào thị trường tại địa phương và
trong nước. Trong giai đoạn này, phương thức phát triển làng nghề thủ công có thể xác
định bằng công thức: Ông tổ nghề thủ công + Phường hội = Làng nghề.
Từ năm 1960 đến 1990: mối quan hệ sản xuất trong các làng nghề phát triển tới
tầm cao mới, rất nhiều hợp tác xã nghề thủ công đã được thiết lập. Theo đó, phương thức
sản xuất tập thể và hợp tác xã đã xuất hiện trong các làng nghề. Kĩ thuật sản xuất ở các
làng nghề thủ công truyền thống cũng được phát triển. Những công đoạn sản xuất đơn lẻ
đã được điện khí hóa và cơ khí hóa, hợp tác xã sản xuất đầu tư vào việc mua máy móc
trang thiết bị sản xuất. Phương thức phát triển của làng nghề thủ công truyền thống giai
đoạn này có thể xác định: Chủ tịch + Hợp tác xã + Sự hỗ trợ của nhà nước = Làng nghề
Từ năm 1990 đến 2003: Sau khi Luật Kinh tế tư nhân được thi hành, thì càng tác
động nhiều đến làng nghề thủ công truyền thống. Những người có năng lực kinh doanh
đã tự thành lập cơ sở sản xuất riêng, kinh tế hộ gia đình, và những xí nghiệp kinh doanh
vừa và nhỏ. Sự phát triển của những xí nghiệp kinh doanh đã dẫn đến sự gia tăng nhu cầu
lao động và nhiều người dân lao động đã được đào tạo kĩ năng sản xuất hàng thủ công
hơn. Vì vậy số lượng lao động có tay nghề trong làng thủ công đã được tăng lên. Nâng
cao tính cạnh tranh và hiệu quả kinh tế, những xí nghiệp nhỏ đã hợp tác với những xí

nghiệp lớn hơn trở thành những công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần. Theo
5
đó, nhiều công nhân có tay nghề và đủ năng lực ở các xí nghiệp đã tự thành lập cớ sở sản
xuất riêng làm vệ tinh cho những xí nghiệp lớn hơn. Theo cách đó, nghề thủ công đã
được mở rộng ra khắp các làng. Các cơ sở kinh doanh, đặc biệt là những xưởng sản xuất
đã nhanh nhẹn đầu tư nâng cấp trang thiết bị và công nghệ mới để nâng cao quy mô sản
xuất và hiệu quả kinh doanh. Đồng thời, các cơ sở sản xuất ở những làng nghề thủ công
cũng đẩy mạnh hợp tác với những nhóm sản xuất lớn hơn để nâng cao năng lực giải
quyết những khó khăn trong sản xuất kinh doanh đặc biệt là trong thị trường tiêu thụ.
Làng nghề thủ công truyền thống giai đoạn này có thể xác định: Thương gia + Cơ sở sản
xuất + Sự hỗ trợ của nhà nước = Làng nghề
Từ năm 2003 đến nay: Phương thức sản xuất trong làng nghề thủ công trong giai
đoạn này có thể xác định: Làng nghề = Doanh nhân + Cơ sở sản xuất. Làng nghề truyền
thống Nam Định sẽ phát triển mạnh mẽ hơn, nhiều cơ sở sản xuất lớn được hình thành và
tập trung tại khu công nghiệp nhằm cơ giới hóa áp dụng một cách đồng bộ những tiến bộ
khoa học mới vào sản xuất, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn duy trì hình thức làng nghề truyền
thống trong từng hộ gia đình với quy mô vừa và nhỏ, lực lượng lao động chủ yếu là các
thành viên trong gia đình với mức thu nhập ổn định.
2, Sản phẩm được sản xuất từ làng nghề:
- Những năm bốn mươi của thế kỷ trước, những người thợ của làng Vân Chàng
đã sản xuất được những sản phẩm khó, có độ tinh xảo cao như ngòi bút máy, một số bộ
phận của súng
- Từ năm 1960, nghề rèn Vân Chàng dần chuyển từ thủ công lên cơ khí. Nghề rèn
bằng phương pháp quai búa dần được thay thế bằng máy móc. Sản phẩm của làng rèn
ngày càng nhiều và chất lượng ngày càng nâng cao. Trước đây Vân Chàng chỉ sản xuất
một số mặt hàng đơn giản mang tính thủ công như dao kéo, đinh ốc, cuốc xẻng, kiềng,
răng cào… phục vụ nhu cầu nông nghiệp. Hiện nay, sản phẩm của làng nghề Vân Chàng
được đa dạng về chủng loại, đạt độ chính xác cao, tinh xảo, mẫu mã đẹp, cũng như độ
bền, nhất là các phụ tùng xe đạp, xe máy, các bộ phận của máy gặt, nồi hơi, những đồ gia
6

dụng như: dao, kéo, chậu thau… hay các loại sắt thép dùng trong xây dựng cũng rất được
tin dùng. Sản phẩm của làng rèn Vân Chàng đã có mặt khắp mọi miền đất nước, nhiều
sản phẩm còn được xuất khẩu sang Lào, Cam-pu-chia.
II, Thực trạng hoạt động của làng nghề:
1, Thực trạng hoạt động sản xuất ở Vân Chàng:
Hiện tại, ở làng Vân Chàng có 875 hộ dân thì có tới 700 hộ dân làm nghề rèn
truyền thống. Hầu hết mỗi nhà đều có một xưởng cơ khí sản xuất. Để tiết kiệm diện tích
đồng thời tăng không gian sử dụng cho hoạt động sản xuất, những nguyên vật liệu được
chất ngổn ngang không có quy hoạch, những bao tải than được dùng làm chất đốt được
xếp thậm chí chiếm chỗ không gian phòng ở của hộ gia đình. Quy trình sản xuất khá thô
chủ yếu vẫn duy trì theo phương thức truyền thống khá thủ công, công nghệ chắp vá
thiếu tính đồng bộ. Thậm chí họ còn thu mua những phế liệu cũ đã qua sử dụng, hư hỏng
để tái chế thành những vật dụng khác. Thiết bị được sử dụng chủ yếu là các máy móc đơn
giản, thời gian sử dụng đã lâu, không đảm bảo yêu cầu an toàn trong lao động. Bên cạnh
đó, để tăng lợi nhuận, họ còn sử dụng một số hóa chất tẩy rửa khá độc hại. Trình độ lao
động còn thấp, chủ yếu là lao động phổ thông, kiến thức chuyên môn chưa đầy đủ dẫn
đến tiêu hao nhiều nhiên liệu, tăng thải chất độc hại ra môi trường gây độc cho bản thân
họ và mọi người xung quanh.
2, Tác động của làng nghề đến đời sống, kinh tế, xã hội:
2.1, Tác động tích cực:
1. Về kinh tế:
7. Cung cấp nguồn nguyên vật liệu giá rẻ cho các ngành hoặc lĩnh vực sản xuất khác
8. Tái chế những phế thải, chất thải tạo thành những sản phẩm có ý nghĩa, giá trị sử
dụng cao
9. Chi phí mua hoặc nhập khẩu nguyên liệu đầu vào cho sản xuất là thấp
7
2. Về mặt xã hội
10. Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tạo nguồn thu nhập ổn định cho
người dân nông thôn ngoài nguồn thu từ hoạt động sản xuất nông nghiệp
11. Duy trì và phát triển nghề truyền thống của quê hương

3. Về môi trường:
12. Tiết kiệm tài nguyên vì nguyên liệu đầu vào là tận dụng những phế thải là chủ yếu
13. Tiết kiệm diện tích đổ thải, hạn chế các vấn đề về bãi chôn lấp phế thải
2.2, Tác động tiêu cực:
- Vấn đề ô nhiễm môi trường
- Vấn đề sức khỏe của người lao động trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất cũng
như người dân sống xung quanh khu vực đó.
CHƯƠNG II: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ VÂN CHÀNG
I, Quy trình sản xuất tại làng nghề:
8
(Quy trình sản xuất tại làng nghề)
1. Nguyên liệu đầu vào sử dụng
14. Kim loại thô chưa qua xử lý, lẫn nhiều tạp chất -> cần xử lý nguyên liệu trước khi
đưa vào sản xuất.
15. Kim loại tái chế được thu gom từ người dân tại các vùng lân cận -> cần phân loại
và xử lý trước khi đưa vào sản xuất.
2. Nhiên liệu sử dụng:
16. Than đá, than cốc thường là các loại than có chất lượng thấp để giảm cho phí
17. Dầu: FO, LPG, mazut hoặc các loại dầu thải loại trong các ngành khác
18. Khí đốt, hồ quang điện (ít dùng)
II, Vấn đề ô nhiễm làng nghề:
9
1, Ô nhiễm môi trường không khí:
1. Quá trình vận chuyển các nguyện liệu tới nơi sản xuất:
Do nguyên liệu chủ yếu là các loại phế thải nên có khối lượng khá lớn, kích thước
cồng kềnh, đa dạng do đó cần có phương tiện chuyên dụng. Bụi từ các loại phương tiện
đó phát tán vào không khí với lượng rất lớn.
2. Gia công sơ bộ bề mặt:
Do nguyên liệu chủ yếu là các loại phế thải đã qua sử dụng nên cần sử dụng các
thiết bị nhằm xử lý ban đầu bề mặt trước khi gia công. Bụi từ hoạt động đó phát sinh một

lượng lớn ra môi trường.
3. Quá trình nấu kim loại:
Nhiên liệu sử dụng chủ yếu là than và dầu các loại. Việc đốt các nhiên liệu trên
phát sinh một lượng lớn bụi, khói, khí thải độc hại như SO
2
, NO
x
, CO
2
và một số chất
hữu cơ độc hại khác.
Trong khi nấu chảy kim loại phát sinh một lượng tạp chất lớn được gọi là xỉ nổi
lên trên bề mặt dung dịch nóng chảy sau đó được vớt ra. Xỉ này được chất thành đống khi
có gió sẽ phát tán vào không khí.
Ngoài ra còn có các loại khí ô nhiễm do quá trình cháy vật liệu bám theo phế liệu
(sơn, dầu mỡ, polime).
Theo số liệu thống kê của Bộ Tài nguyên – Môi trường công bố năm 2010 cho
biết, Vân Chàng tiêu thụ 42.280 tấn than /năm và thải ra tới 384,75 tấn bụi; 12,08 tấn CO;
453,2 tấn SO
2
một năm. Theo Sở Khó học – Công nghệ Môi trường Nam Định đánh giá,
Vân Chàng bị ô nhiễm nặng nhất trong số 15 làng nghề ô nhiễm loại 1 của tỉnh; lượng bụi
lơ lửng trong không khí đã ở mức 4,28 mg/m3 vượt tiêu chuẩn cho phép 5-10 lần.
10

2, Ô nhiễm nguồn nước:
4. Nước thải trong quá trình sản xuất:
Tại làng nghề, lượng nước thải tạo ra trong quá trình sản xuất là rất lớn, với thành
phần rất độc hại. Nước thải được tạo ra do các quá trình:
19. Làm mát các thiết bị máy móc

20. Làm nguội sản phẩm sau khi nung
21. Vệ sinh sản phẩm, thiết bị, vệ sinh nhà xưởng
Nước từ các hoạt động đó mang theo một lượng lớn hóa chất, muối cyanua, muối kim
loại, các kim loại nặng, dầu mỡ công nghiệp, thậm chí là các chất rắn lơ lửng chưa
qua xử lý chảy trực tiếp ra cống xả rồi thải thẳng ra hệ thống kênh, hồ, sông mà cụ thể
ở đây là hệ thống kênh chảy qua làng. Sông Vân Chàng, nơi đón nhận tất cả nguồn
nước thải của “nền công nghiệp làng” màu đen kịt, bốc lên mùi hôi rất khó chịu và độ
lưu thông của dòng nước rất thấp. Rãnh nước dẫn nước thải từ các hộ dân làm nghề
đặc sệt màu vàng sánh.
5. Nước thải sinh hoạt:
11
Nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình sinh sống tại đây là một phần tất yếu cũng
góp phần ngày càng làm nghiêm trọng hơn tình trạng ô nhiễm môi trường nước.

3, Ô nhiễm tiếng ồn: Tiếng ồn được phát sinh từ:
22. Các máy cắt kim loại.
23. Hoạt động của các thiết bị máy móc khác.
24. Máy nghiền than, sàn lò đúc.
25. Việc đập, nghiền những tảng xỉ nhôm.
26. Tiếng búa, tiếng máy đập, hàn kim loại.
III. Ảnh hưởng của ô nhiễm làng nghề đến sức khỏe của người dân:
Ô nhiễm môi trường làng nghề rèn gây ra là nặng nề nhất trong các làng nghề
đang tồn tại ở Việt Nam. Xét một cách cụ thể, ô nhiễm môi trường tại làng rèn Vân
Chàng là một dạng ô nhiễm phân tán bởi nó không chỉ thu hẹp trong phạm vi một làng,
một xóm mà có thể mức độ của nó lan rộng tới các thôn, xóm, vùng lân cận khác. Ô
nhiễm môi trường làng nghề được coi là một trong những nguyên nhân chính gây ra một
số bệnh thường mắc phải ở đây. Bệnh phổ biến thường gặp đó là bệnh ngoài da, các bệnh
12
liên quan đến đường hô hấp hay tai – mũi – họng, giảm nghe và các bệnh liên quan đến
thính giác, và đặc biệt tỷ lệ người mắc ung thư tương đối cao đang là những thách thức

rất lớn đặt ra cho người dân sống tại làng nghề. Có 4 loại bệnh có tỷ lệ mắc cao tại làng
nghề rèn đó là bệnh phổi thông thường, bệnh tiêu hóa, bệnh về đau mắt hột và viêm ngứa
phụ khoa, bệnh ung thư phổi (0,35 – 1%) và lao phổi (0,4 – 0,6%) (Theo đề tài KC 08-09
của giáo sư – tiến sỹ Đặng Thị Kim Chi). Trong đó, tại làng nghề Vân Chàng là làng nghề
được xác định là có tỷ lệ mắc và chết do ung thư ở mức độ cao nhất ( Theo báo cáo tham
luận tại hội nghị khoa học Y học lao động toàn quốc lần thứ IV, tháng 5/2001). Nguyên
nhân được xác định chính là do thực trạng ô nhiễm đang diễn ra rất nặng nề tại làng nghề.
13
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN TẠI VÂN CHÀNG VÀ ĐỀ
XUẤT MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHẰM LÀM SẠCH MÔI TRƯỜNG
I, Một số biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường đã thực hiện tại Vân Chàng:
1, Khắc phục ô nhiễm không khí:
Hiện nay, tại Vân Chàng đang sử dụng phương pháp xử lý khí thải chủ yếu là xây
dựng các ống khói cao nhằm hạn chế lượng khí thải.
1. Ưu điểm:
27. Đơn giản, dễ thực hiện. Mỗi hộ gia đình đều có thể thực hiện phương pháp này để
hạn chế lượng khí thải.
28. Giá thành, chi phí xây dựng thấp.
2. Nhược điểm:
29. Cách xử lý khá thô sơ nên lượng khí thải tồn tại trong không khí vẫn rất lớn.
2, Khắc phục ô nhiễm nguồn nước:
14
Hiện nay, tại Vân Chàng, chưa thực sự có một biện pháp nhằm xử lý nước thải
trước khi thải ra môi trường. Nước thải được đổ thẳng ra dòng sông Vân Chàng chảy
qua làng. Đây là một thách thức rất lớn đối với chính quyền địa phương nơi đây.
Người dân Vân Chàng chỉ khắc phục, hạn chế ảnh hưởng của nguồn nước độc hại
bằng cách xây dựng hệ thống lọc nước sạch cho chính hộ gia đình của mình, lấy
nguồn nước này làm nguồn nước phục vụ cho mọi hoạt động của gia đình.
Gần đây, UBND thị trấn Nam Giang cùng một số hộ ở đây phối hợp thử nghiệm
phương pháp xử lý nước thải bằng vi sinh vật, tuy nhiên số hộ làm theo phương pháp

này không quá 10. Chính vì vậy, tính khả thi của phương pháp còn rất thấp.
3, Khắc phục ô nhiễm tiếng ồn:
Phương án duy nhất để hạn chế ảnh hưởng của tiếng ồn là tập hợp những hộ gia
đình sản xuất đơn lẻ thành khu tập trung, xa khu dân cư, giúp hạn chế một phần ảnh
hưởng của tiếng ồn.
II, Đề xuất một số phương pháp nhằm khắc phục:
1, Xử lý ô nhiễm không khí:
1.1, Phương pháp sản xuất sạch:
Cần đầu tư để cái tạo trang thiết bị, nguyên nhiên liệu đầu vào cũng như cơ sở vật
chất hạ tầng. Cụ thể như sau:
- Sử dụng than đá có hàm lượng S thấp, có nhiệt trị cao.
- Thay thế nguyên liệu và quy trình sản xuất: thay thế mạ kẽm xianua sang mạ kẽm
amôn. Xianua là hợp chất cực độc gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là môi trường không
khí và nước. (Làng Vân Chàng – Nam Định vẫn đang sử dụng phương pháp mạ này)
- Trang bị cho công nhân khẩu trang phòng bụi.
- Bảo ôn lò đốt, tránh tổn thất nhiệt.
- Lắp đặt hệ thống chụp hút thu khí bụi từ lò đốt, tránh xả trực tiếp ra ngoài trời.
15
- Cải tạo lại nhà xưởng (nhà xưởng thông thoáng hơn)
- Lắp đặt hệ thống quạt thông gió để thông thoáng nhà xưởng sản xuất.
- Thay thế các thiết bị cũ bằng thiết bị mới hiện đại và ít gây ô nhiễm hơn.
- Phân luồng dòng thải: phân luồng, tận dụng các khí có thể được tái sử dụng cho mục
đích khác, giảm được chi phí xử lý, giảm được lượng khí thải được xả ra môi trường.
=> Nhận xét: Những biện pháp trên hoàn toàn có tính khả thi và có thể áp dụng đồng bộ
tại làng nghề Vân Chàng.
1.2, Giải pháp công nghệ:
Khí thải là nguồn gây ô nhiễm chính ở các làng tái chế kim loại, đặc biệt là tại
làng có nghề cơ khí, hàng sắt, mạ, cô nhôm truyền thống như làng Vân Chàng. Vì vậy, xử
lý nguồn khí thải là một yêu cầu cấp thiết được đặt lên hàng đầu. Khí thải thường có đặc
điểm sau:

- Có nhiệt độ cao, đặc biệt là tại vị trí các lô nấu.
- Bụi có độ phân tán cao các khí độc hại thoát ra từ khâu nấu luyện kim loại.
Vì vậy, thiết bị xử lý khí thải phải đáp ứng các nhu cầu sau:
- Làm việc liên tục ở nhiệt độ cao.
- Hiệu suất xử lý bụi cao.
- Cấu tạo đơn giản và dễ lắp đặt.
Dựa vào những yêu cầu trên, có thể đề xuất các phương án lựa chọn các thiết bị dưới đây:
3. Xyclon khử bụi
16
Đôi với các làng nghề rèn thì khí thải có thành phần gây ô nhiễm chủ yếu là bụi (vượt
TCCP nhiều lần), các khí gây ô nhiễm khác đều thấp hơn mức quy định trong TCVN, vì
vậy tại các lò đốt than chỉ cần lắp đặt các thiết bị xử lý bụi và chống nóng là đủ.
Đặc tính kĩ thuật của Xyclon: Xyclon được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp:
- Hàm lượng bụi lớn nhất: 1500mg/m
3
- Trở lực lớn nhất: 1500N/m
2
- Tốc độ khí đi vào thiết bị: 15-20m/s
4. Tháp hấp thụ
Đối với các làng nghề đúc, tái chế kim loại màu, do khí thải của cơ sở sản xuất chứa
nhiều thành phần độc hại như hơi chì, nhôm, đồng… nên cần phải lắp đặt cả hệ thống
Xyclon tách bụi và bố trí thêm các tháp rửa có dung dịch hấp thụ là nước hoặc các dung
môi hóa học để đảm bảo chất lượng không khí sau xử lý.
17
Đặc tính kĩ thuật:
- Dung môi hấp thụ nước hoặc kiềm
- Vật liệu đệm, vòng sứ Rasiga và để Intaloes.
Để xử lý khí thải đúc chì có thể dùng dung dịch Na
2
S (hay K

2
S, (NH
4
)
2
S)
Hệ thống xử lý bụi, khí từ các cơ sở gia công kim loại được mô tả như sau:
18
1. Ưu điểm:
- Có cấu tạo đơn giản, trở lực thiết bị không lớn và tương đối ổn định nên tiêu tốn ít năng
lượng.
- Vận hành và bảo dưỡng thiết bị đơn giản, phù hợp với điều kiện chung về trình độ kỹ
thuật cầu người dân.
- Có vốn đầu tư ban đầu không quá cao. Theo ước tình, giá thành để lắp đặt một dây
chuyền xử lý khí thải không có tháp hấp thụ cho một cơ sở sản xuất là 3-5 triệu đồng.
2, Xử lý ô nhiễm nguồn nước:
Các bước của quy trình:
1. Dòng nước thải chứa kiềm, axít và crôm được dẫn vào 2 bể khác nhau. Bể chứa axít và
crôm, sử dụng lớp phôi xỉ sắt để khử crôm 6 thành crôm 3. Nước thải sau khi qua
hai bể chứa được tập trung vào bể điều hòa để ổn định và điều hòa lưu lượng nước
thải. Rồi được đưa sang bể trung hòa kết hợp bể lắng.
2. Khi đưa sang bể trung hòa kết hợp bể lắng nước thải được bổ sung dung dịch kiềm để
điều chỉnh độ pH và kết tủa kim loại có trong nước thải, sau đó chảy sang ngăn
lắng để tách bùn.
3. Nước thải sau khi thu về bể chứa được bơm tiếp sang thiết bị lọc nổi để giữ lại các chất
hữu cơ hòa tan, các chất màu còn lại trong dòng thải.
4. Nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn được thu vào bồn chứa nước sạch để sử dụng lại.
5. Bùn thải lắng tại đáy thiết bị hợp khối được hút sang sân phơi bùn.
19
Sơ đồ mô tả một phần hệ thống sử lý nước thải bể mạ.

(5)
Với kẽm dùng Ca(OH)2 (CaO) hay xút NaOH để trung hòa và phản ứng tạo kết tủa.
ZnSO4 + Ca(OH)2 …………> Zn(OH)2 + Ca(OH)2
Khi trung hòa nước thải được khuấy trộn cùng với hóa chất trong vòng 20 phút nhằm tạo
điều kiện cho các phản ứng xảy ra triệt để. Thời gian lắng trong bê là 30 phút, sau đó
nước thải và cặn lắng được xả ra để chuẩn bị cho một mẻ xử lý mới. (sự trung hòa nước
thải diễn ra đồng thời với sự lắng xuống của các kết tủa ion kim loại)
1. Yêu cầu nước ra.
Các thông số môi trường trong nước thải sản xuất như BODs, COD, kim loại nặng đều
ở tiêu chuẩn cho phép, nước thải sau xử lý đã không còn mùi khó chịu. Việc vận hành hệ
thống xử lý nước thải tại Đồng Côi đã giúp các cơ sở sản xuất tiết kiệm được lượng nước
sử dụng, trong khi chi phí vận hành thấp, dễ sử dụng, giúp giảm thiểu ô nhiễm, nâng cao
chất lượng sản phẩm.
2. Ưu điểm: + giá thành không quá cao, sản xuất theo hộ gia đình có thể áp dụng
+ đã áp dụng tại làng nghề Đông Côi -> có khả thi.
Kết luận
Nhìn một cách tổng quan, không thể phủ nhận vai trò và đóng góp quan trọng
của làng nghề Vân Chàng trong phát triển kinh tế cũng như thay đổi bộ mặt nông thôn
của nước ta nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng. Nhưng song song cùng với đó là
tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng tới mức báo động. Các chất thải
lỏng, rắn, khí trong quá trình sản xuất không được thu gom, không được xử lý, thải tự
do ra môi trường xung quanh ngay trong các khu dân cư sinh sống đã làm ô nhiễm
nghiêm trọng môi trường sống. Các nguồn này đã gây ảnh hưởng vô cùng lớn đến sức
khỏe con người cũng như môi trường tại địa phương. Tỉ lệ người mắc bệnh ngày càng
tăng và ngày càng trầm trọng hơn về mức độ. Để từng bước hạn chế, kiểm soát và
ngăn chặn ô nhiễm môi trường tại Vân Chàng cần có một hệ thống đồng bộ các giải
pháp, gồm chính sách - pháp luật, đổi mới công nghệ sản xuất, triển khai các công
nghệ xử lý các chất thải, bảo hộ lao động và nâng cao nhận thức của những người lao
20
động. Các giải pháp trên cần được tiến hành đồng thời và cần thời gian song cần phải

có những giải pháp ưu tiên và khả thi.
Do thời gian thực hiện đề tài có hạn nên chắc chắn bài tiểu luận không thể
tránh khỏi những sai sót. Chúng em mong được nhận sự góp ý của cô. Chúng em xin
chân thành cảm ơn cô!
Tài liệu tham khảo:
/> />GS-TS Đặng Thị Kim Chi(2001-2005), Đề tài KC 08.09.
Giáo trình Môi trường và độc chất môi trường (Đại học Dược Hà Nội)
21

×