Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Áp dụng mạng Neuron điều khiển công suất truyền tải trên đường dây AC với thiết bị SVC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM




HỒ QUỐC VIỆT


ÁP DỤNG MẠNG NEURON ĐIỀU KHIỂN
CÔNG SUẤT TRUYỀN TẢI TRÊN ĐƯỜNG DÂY
AC VỚI THIẾT BỊ SVC


LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện
Mã số ngành: 60520202




TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 02 năm
2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM



HỒ QUỐC VIỆT


ÁP DỤNG MẠNG NEURON ĐIỀU KHIỂN
CÔNG SUẤT TRUYỀN TẢI TRÊN ĐƯỜNG
DÂY AC VỚI THIẾT BỊ SVC


LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện
Mã số ngành: 60520202

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: Ts. ĐINH HOÀNG BÁCH






TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 02 năm 2013








CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM




Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH HOÀNG BÁCH



Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP. HCM
ngày 02 tháng 02 năm 2013

Thành ph ần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
1. TS. NGÔ CAO CƯỜNG
2. PGS.TS. LÊ KIM HÙNG
3. TS. HUỲNH CHÂU DUY
4. TS. TRẦN VINH TỊNH
5. PGS.TS. PHAN THỊ THANH BÌNH
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV












TRƯỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

PHÒNG QLKH - ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 26 tháng 12 năm 2012

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: HỒ QUỐC VIỆT Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 03-02-1981 Nơi sinh: TP.HCM
Chuyên ngành: KỸ THUẬT ĐIỆN MSHV: 1181031069

I- TÊN ĐỀ TÀI:
ÁP DỤNG MẠNG NEURON ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TRUYỀN TẢI TRÊN
ĐƯỜNG DÂY AC VỚI THIẾT BỊ SVC
II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:




III- NGÀY GIAO NHI ỆM VỤ: 21-06-2012
IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHI ỆM VỤ: 25-12-2012
V- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TIẾN SĨ ĐINH HOÀNG BÁCH

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH



i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn


HỒ QUỐC VIỆT











ii

LỜI CÁM ƠN
Em xin bày tỏ lời cám ơn sâu sắc đến TS. Đinh Hoàng Bách, thầy đã hướng dẫn,
chỉ dạy tận tình để em hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cám ơn các thầy cô
giáo khoa Điện- Điện tử trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM đã truyền thụ
kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Tôi cũng xin cám ơn cơ quan, bạn bè đồng nghiệp, gia đình và người thân đã
cùng chia sẽ, giúp đỡ và động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc học tập và

hoàn thành luận văn này.
TPHCM, ngày tháng năm 2013



Hồ Quốc Việt










iii

TÓM TẮT
Đối với hệ thống điện lớn nói chung và hệ thống điện Việt Nam hiện nay nói
riêng, trào lưu công suất thay đổi nhiều do chế độ vận hành và sự thay đổi tải liên tục.
Cho nên thông số chế độ biến thiên trong phạm vi rộng dễ rơi ra ngoài phạm vi cho
phép. Trong trường hợp này sử dụng các thiết bị bù cố định không thể điều chỉnh được
mà phải sử dụng các thiết bị bù điều khiển nhanh như SVC.
Hiện nay, thiết bị bù tĩnh SVC vẫn được sử dụng khá phổ biến và có nhiều
phương pháp điều khiển khác nhau. Trong bài luận văn này trình bày cách điều khiển
thiết bị bù tĩnh SVC, điều khiển lượng công suất kháng ổn định điện lưới trong giới
hạn cho phép bằng phương pháp mạng neuron nhân tạo.














iv

ABSTRACT
In large power systems in general and and in the Vietnamese power system in
particular, power flow always changes depending on operating models and load value
changes continuously. Thus, it is easy for the parameters with a wide range of changes
to go beyond a pemitted range. In this case, we acn not use a fixed compensator to
adjust them and it can be more reasonable to use a fast controlled compensator such as
SVC.
Currently, static var compensation devices SVC still used quite popular and
there are many different control methods. In this essay demonstrates how static
compensation devices SVC control, control of power grid stability resistance within the
limits allowed by the method of artificial neural network.













v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CÁM ƠN ii
TÓM TẮT ii
ABSTRACT iv
MỤC LỤC v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ix
DANH MỤC CÁC BẢNG x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH xi
MỞ ĐẦU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Tính cấp thiết của đề tài 1
CHƯƠNG 1: THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN . 3
1.1. Những yêu cầu điều chỉnh nhanh công suất trong các điều kiện làm việc bình
thường và sự cố 3
1.1.1. Đặc điểm 3
1.1.2. Các biện pháp áp dụng trong công nghệ truyền tải điện 4
1.1.3. Bù công suất phản kháng 4
1.1.4. Bù dọc và bù ngang trong đường dây siêu cao áp 6
1.1.4.1. Bù dọc 6
1.1.4.2. Bù ngang 7
1.1.4.3. Nhận xét 7

1.2. Một số thiết bị điều khiển CSPK trong hệ thống điện 8
1.2.1. Thiết bị bù tĩnh điều khiển bằng thyristor (SVC - static var compensator)
8
1.2.2. Thiết bị bù dọc điều khiển bằng thyristor (TCSC - thyristor controlled
series capacitor) 10
vi

1.2.3. Thiết bị bù tĩnh Statcom (static synchronous compensator) 10
1.2.4. Thiết bị điều khiển dòng công suất (UPFC - unified power flow
controller) 11
1.2.5. Thiết bị điều khiển góc pha bằng thyristor (TCPAR- thyristor controlled
phase angle regulator) 12
1.2.6. Nhận xét 12
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN THIẾT BỊ BÙ SVC VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG
TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN 15
2.1. Đặt vấn đề 15
2.2. Thiết bị bù ngang có điều khiển SVC 16
2.2.1. Cấu tao từng phần tử của SVC 16
2.2.1.1. Nguyên lý hoạt động của bộ thyristor mắc song song ngược 16
2.2.1.2. Kháng điều chỉnh bằng thyristor TCR (thyristor controlled reactor)
19
2.2.1.3. Tụ đóng mở bằng thyristor TSC ( thyristor switch capacitor) 23
2.2.1.4. Kháng đóng mở bằng thyristor TSR ( thyristor switch reactor) 23
2.2.1.5. Hệ thống điều khiển các van trong SVC 24
2.2.2. Các đặc tính của SVC 25
2.2.2.1. Đặc tính điều chỉnh của SVC 25
2.2.2.2. Đặc tính làm việc của SVC 25
2.3. Mô hình SVC trong tính toán chế độ xác lập của hệ thống điện 27
2.3.1. Mô hình hóa SVC như một điện kháng có trị số thay đổi 27
2.3.2. Mô hình SVC theo tổ hợp nguồn và phụ tải phản kháng 28

2.4 Một số ứng dụng của SVC 32
2.4.1. Điều chỉnh điện áp và trào lưu công suất 32
2.4.2. Giới hạn thời gian và cường độ quá áp khi xảy ra sự cố 34
2.4.3. Ôn hòa dao động công suất hữu công 35
vii

2.4.4. Giảm cường độ dòng điện vô công 35
2.4.5. Tăng khả năng tải của đường dây 35
2.4.6. Cân bằng các phụ tải không đối xứng 37
2.4.7. Cải thiện ổn định sau sự cố 37
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ MẠNG NEURON NHÂN TẠO 40
3.1. Giới thiệu mạng neuron nhân tạo 40
3.2 Cấu trúc mạng neuron nhân tạo (artifical neural networks- ANN) 40
3.3 Phân loại mạng neuron nhân tạo 42
3.4 Các phương pháp huấn luyện mạng neuron 43
3.5 Mạng truyền thẳng một lớp (mạng Perceptron đơn giản) 45
3.5.1 Cấu trúc mạng perceptron 45
3.5.2 Cách xác định đường phân chia ranh giới 45
3.5.3 Luật học perceptron 46
3.6 Mạng truyền thẳng nhiều lớp (Multilayer Perceptron MLP) 47
3.6.1 Thuật toán lan truyền ngược (Back Propagation _BP) 47
3.6.2 Mạng hàm cơ sở xuyên tâm (Radial basis functions _ RBF) 48
3.7 Nhận dạng mô hình và điều khiển sử dụng mạng neuron 51
3.7.1 Nhận dạng thông số mô hình 51
3.7.2 Điều khiển sử dụng mạng neuron 51
3.8 Kết luận 53
CHƯƠNG 4: ỨNG DỤNG MẠNG NEURON NHÂN TẠO BÙ CÔNG SUẤT
KHÁNG ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP CHO MỘT NÚT TẢI 54

4.1 Xây dựng mô hình đường dây có sử dụng SVC 54

4.1.1 Giới thiệu sơ đồ ứng dụng 54
4.1.2 Sơ đồ thuật toán 56
4.1.3 Bộ điều khiển SVC 57
4.1.4 Mô tả cách hoạt động 61
viii

4.2 Ứng dụng mạng neuron nhân tạo điều khiển SVC 64
4.2.1 Xây dựng tập mẫu cho mạng neuron 65
4.2.2 Huấn luyện mạng neuron và mô hình điều khiển 67
4.2.2.1 Huấn luyện mạng 67
4.2.2.2 Kiểm tra kết quả sau khi huấn luyện mạng neuron 71
4.3 Ứng dụng các phương pháp điều khiển mạng neuron 77
4.3.1 Phương pháp điều khiển 77
4.3.2 Kết quả ứng dụng mạng neuron 79
4.3.3 So sánh kết quả đạt được 83
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85
5.1 Kết luận 85
5.2 Kiến nghị 85


















ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANN ARTIFICAL NEURAL NETWORKS
CSPK CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG
CSTD CÔNG SUẤT TÁC DỤNG
ĐK SVC BỘ ĐIỀU KHIỂN SVC

GTO GATE TURN OFF
HTĐ HỆ THỐNG ĐIỆN
STATCOM STATIC SYNCHRONOUS COMPENSATOR
SVC STATIC VAR COMPENSATOR
TCPAR THYRISTOR CONTROLLED PHASE ANGLE REGULATOR
TCR THYRISTOR CONTROLLED REACTOR
TSC THYRISTOR SWITCHED CAPACITOR
TSR THYRISTOR SWITCHED REACTOR
UPFC UNIFIED POWER FLOW CONTROLLER












x

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 So sánh chức năng các thiết bị bù 13
Bảng 4.1: Tổng hợp các tập mẫu 65
Bảng 4.2: So sánh kết quả giữa điều khiển thuật toán và mạng neuron 83

















xi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của SVC 9

Hình 2.1. Sơ đồ nguyên lý bộ Thyristor 17
Hình 2.2. Đồ thị dòng điện tải 17
Hình 2.3. Nguyên lý cấu tạo và hoạt động của TCR 19
Hình 2.4. Đặc tính điều chỉnh liên tục của TCR 20
Hình 2.5. Ảnh hưởng của giá trị góc cắt đến dòng điện của TCR 21
Hình 2.6. Dạng sóng của tín hiệu dòng điện của TCR 22
Hình 2.7. Sơ đồ và nguyên lý hoạt động của TSC 23
Hình 2.8. Nguyên lý cấu tạo và hoạt động của TSR 24
Hình 2.9. Đặc tính U-I của SVC 25
Hình 2.10. Đặc tính làm việc của SVC điều chỉnh theo điện áp 26
Hình 2.11. Đặc tính làm việc của nguồn công suất phản kháng 29
Hình 2.12. Đặc tính của phụ tải công suất phản kháng qua máy biến áp điều áp dưới tải
29
Hình 2.13. Đặc tính làm việc của SVC 30
Hình 2.14. Phối hợp đặc tính của một nguồn và hai phụ tải phản kháng 31
Hình 2.15. Điều chỉnh điện áp tại nút phụ tải bằng SVC 33
Hình 2.16. Sự thay đổi của điện áp tại thanh cái phụ tải khi có và không có SVC 34
Hình 2.17. Quan hệ thời gian và điện áp quá áp 34
Hình 2.18. Đặc tính công suất truyền tải khi có và không có SVC 36
Hình 2.19. Đặc tính công suất khi có và không có SVC 38
Hình 3.1. Cấu trúc một neuron sinh học 41
Hình 3.2. Mô hình thuật toán mạng neuron nhân tạo 41
Hình 3.3. Mạng truyền thẳng một lớp 43
Hình 3.4. Mạng truyền thẳng nhiều lớp 43
Hình 3.5. Mô hình luật học có giám sát 44
xii

Hình 3.6. Mô hình luật học củng cố 44
Hình 3.7. Mô hình luật học không giám sát 45
Hình 3.8. Cấu trúc mạng Perceptron 45

Hình 3.9. Cấu trúc mạng RBF 49
Hình 3.10. Thuật toán nhận dạng thông số mô hình 51
Hình 3.11. Điều khiển sử dụng mạng neuron 52
Hình 3.12. Điều khiển theo vòng kín 52
Hình 3.13. Điều khiển với mô hình tham chiếu 52
Hình 3.14. Điều khiển theo thời gian vượt quá 52
Hình 3.15. Điều khiển quyết định 53
Hình 4.1. Thông số đường dây mô hình SVC 55
Hình 4.2. Mô hình đường dây điều khiển SVC 55
Hình 4.3. Thuật toán điều khiển SVC 56
Hình 4.4. Mô hình hệ điều khiển SVC bằng thuật toán 57
Hình 4.5. Biểu tượng và thông số khối Measurement System 58
Hình 4.6. Biểu tượng và thông số khối Distribution Unit 59
Hình 4.7. Biểu tượng và thông số khối Firing Unit 60
Hình 4.8. Kết quả điều khiển thuật toán khi U=1.0pu 62
Hình 4.9. Kết quả điều khiển thuật toán khi U=1.05pu 63
Hình 4.10. Kết quả điều khiển thuật toán khi U=0.95pu 64
Hình 4.11. Mô hình huấn luyện mang neuron cho TCR 68
Hình 4.12. Quá trình huấn luyện mang neuron cho TCR 69
Hình 4.13. Đặt tính sau khi huấn luyện 69
Hình 4.14. Các trạng thái huấn luyện 70
Hình 4.15. Mô hình huấn luyện mang neuron cho TSC 70
Hình 4.16. Quá trình huấn luyện mang neuron cho TSC 71
Hình 4.17. Mô hình đường dây với điều khiển SVC bằng mạng neuron 71
xiii

Hình 4.18. Mô hình bộ điều khiển SVC bằng mạng neuron 72
Hình 4.19. Kết quả điều khiển SVC bằng mạng neuron khi U=1.0pu 73
Hình 4.20. Kết quả điều khiển SVC bằng mạng neuron khi U=1.05 pu 74
Hình 4.21. Kết quả điều khiển SVC bằng mạng neuron khi U=0.95pu 75

Hình 4.22. Kết quả điều khiển SVC bằng mạng neuron khi U=0.97pu 76
Hình 4.23. Điều khiển theo vòng kín 77
Hình 4.24. Thuật toán điều khiển TSC 78
Hình 4.25. Mô hình điều khiển theo vòng kín 79
Hình 4.26. Kết quả điều khiển SVC bằng mạng neuron vòng kín khi U=1.0pu 80
Hình 4.27. Kết quả điều khiển SVC bằng mạng neuron vòng kín khi U=1.05pu 81
Hình 4.28. Kết quả điều khiển SVC bằng mạng neuron vòng kín khi U=0.95pu 82
Hình 4.29. Kết quả điều khiển SVC bằng mạng neuron vòng kín khi U=0.97pu 83











1

MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Cùng với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế, hệ thống điện cũng đã, đang và hình
thành các mối liên kết giữa các khu vực trong mỗi quốc gia, giữa các quốc gia trong
khu vực hình thành nên hệ thống điện hợp nhất có quy mô rất lớn về cả công suất lãnh
thổ.
Kỹ thuật truyền tải điện hiện đại đã sử dụng các thiết bị bù được điều khiển
bằng các linh kiện điện tử công suất để cung cấp nguồn năng lượng khi cần thiết để bảo
đảm tính ổn định của hệ thống điện. Các thiết bị này kết hợp với các bộ vi xử lý cho

phép điều khiển nguồn năng lượng một cách linh hoạt, khả năng tự động hoá cao đảm
bảo độ tin cậy và độ ổn định của hệ thống, trong đó hệ thống điều khiển đóng một vai
trò rất quan trọng. Việc thiết kế và tính toán chính xác hệ thống điều khiển sẽ bảo đảm
sự làm việc tin cậy của hệ thống bù, góp phần nâng cao tính ổn định của hệ thống điện.
Một trong những giải pháp nhằm nâng cao tính ổn định của hệ thống và mở
rộng khả năng truyền tải là sử dụng hệ thống truyền tải điện xoay chiều linh hoạt, việc
nghiên cứu SVC (Static Var Compensator) thuộc hệ thống truyền tải điện xoay chiều
linh hoạt là rất cần thiết và góp phần vận hành ổn định hệ thống điện.
1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Trước đây, việc điều chỉnh CSPK của các thiết bị bù thường được thực hiện đơn
giản: Thay đổi từng nấc (nhờ đóng cắt bằng máy cắt c ơ khí) hoặc thay đổi kích từ
(trong máy bù đồng bộ). Chúng chỉ cho phép điều chỉnh thô hoặc theo tốc độ chậm. Kỹ
thuật thyristor công suất lớn đó mở ra những khả năng mới, trong đó việc ra đời và ứng
dụng các thiết bị bù tĩnh điều chỉnh nhanh công suất lớn đó giải quyết được những yêu
cầu mà các thiết bị bù cổ điển chưa đáp ứng được, như tự động điều chỉnh điện áp các
nút, giảm dao động công suất nâng cao ổn định hệ thống.
2

Các tiến bộ trong việc áp dụng kỹ thuật thyristor vào trong hệ thống điện đã dẫn
đến sự phát triển của thiết bị bù tĩnh (Static Var Compensator - SVC). Thiết bị này
gồm các phần tử cuộn kháng và tụ điện được điều khiển bằng thyristor.
Điều chỉnh điện áp của đường dây truyền tải nhằm đáp ứng các biến động ở cả
hai đầu phát và nhận. Việc điều chỉnh điện áp được thực hiện qua việc điều khiển
nhanh trở kháng của SVC và do đó dẫn đến điều khiển nhanh công suất kháng ở đầu ra
của SVC.
Mục đích chính của bù SVC là làm tăng giới hạn ổn định của hệ thống điện
xoay chiều, làm giảm dao động điện áp khi có biến động phụ tải cũng như giới hạn
được mức quá điện áp khi có biến động lớn. SVC về cơ bản là thiết bị có công suất
kháng điều khiển bằng thyristor.
Việc nghiên cứu ứng dụng thiết bị bù tĩnh có điều khiển thyristor (SVC) với khả

năng điều chỉnh nhanh SVC bằng mạng Neuron nhân tạo trong việc điều chỉnh nhanh
công suất phản kháng và các thông số khác của hệ thống điện Việt Nam trong tương lai
là nhiệm vụ rất cần thiết. Nhằm mở ra một hướng mới trong việc áp dụng các phương
pháp điều chỉnh, điều khiển hoạt động của thiết bị bù SVC trong hệ thống điện.
Vì vậy việc áp dụng mạng neuron nhân tạo sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc ứng
dụng vào điều khiển SVC trên lưới điện:
 Tăng tốc xử lý khi SVC cần làm việc.
 Đơn giản và giúp SVC thông minh hơn trong quá trình ph ản ứng khi lưới điện
thay đổi.
Chính vì những mục đích như vậy mà đề tài luận văn “Áp dụng mạng Neuron
nhân tạo điều khiển công suất truyền tải trên đường dây AC với thiết bị SVC” sẽ được
thưc hiện.



3

CHƯƠNG 1
THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN

1.1. NHỮNG YÊU CẦU ĐIỀU CHỈNH NHANH CÔNG SUẤT TRONG CÁC
ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC BÌNH THƯỜNG VÀ SỰ CỐ.
1.1.1. Đặc điểm.
Hiện nay, xu hướng hợp nhất các HTĐ nhỏ thành HTĐ hợp nhất bằng các
đường dây siêu cao áp đang được phát triển tại nhiều quốc gia, khu vực trên khắp thế
giới. Đây là xu hướng phát triển tất yếu của các hệ thống điện hiện đại nhằm nâng cao
tính kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất, vận hành các hệ thống điện thành viên. Cụ thể:
+ Giảm lượng công suất dự trữ trong toàn hệ thống do hệ thống lớn nhờ khả
năng huy động công suất từ nhiều nguồn phát.
+ Giảm dự phòng chung của HTĐ liên kết, qua đó giảm được chi phí đầu tư vào

các công trình nguồn - một gánh nặng lớn trong việc phát triển HTĐ.
+ Tăng tính kinh tế chung của cả hệ thống lớn do tận dụng được các nguồn phát
có giá thành sản xuất điện năng thấp như thuỷ điện, các nguồn nhiệt điện có giá thành
rẻ như tuabin khí, điện nguyên tử
+ Tăng hiệu quả vận hành HTĐ do có khả năng huy động sản xuất điện từ các
nguồn điện kinh tế và giảm công suất đỉnh chung của toàn HTĐ lớn.
+ HTĐ hợp nhất vận hành linh hoạt hơn so với phương án vận hành các hệ
thống riêng rẽ nhờ sự trao đổi, hỗ trợ điện năng giữa các hệ thống thành viên.
+ Giảm giá thành điện năng do tận dụng được công suất tại các giờ thấp điểm
của phụ tải hệ thống điện thành viên để cung cấp cho hệ thống khác nhờ chênh lệch về
múi giờ.
+ Giảm được chi phí vận hành, đồng thời nâng cao tính linh hoạt trong việc sửa
chữa, đại tu các thiết bị trong toàn hệ thống.
4

+ Nâng cao độ dự trữ ổn định tĩnh của hệ thống, qua đó nâng cao độ tin cậy
cung cấp điện do công suất dự trữ chung của cả HTĐ hợp nhất là rất lớn.
1.1.2. Các biện pháp áp dụng trong công nghệ truyền tải điện.
Khi tính toán các chế độ vận hành của hệ thống điện hợp nhất có đường dây siêu
cao áp, do cấp điện áp cao nên lượng công suất phản kháng mà đường dây sinh ra là rất
lớn [3]. Đặc biệt là khi đường dây không mang tải thì lượng công suất phản kháng phát
ra rất lớn gây nên hiện tượng quá áp ở cuối đường dây. Để hạn chế hiện tượng nay, ta
phải dùng các biện pháp kỹ thuật khác nhau như:
+ Tăng số lượng dây phân nhỏ trong một pha (phân pha) của đường dây để giảm
điện kháng và tổng trở sóng, tăng khả năng tải của đường dây.
+ Bù thông số đường dây bằng các thiết bị bù dọc và bù ngang (bù công suất
phản kháng) để giảm bớt cảm kháng và dung dẫn của đường dây làm cho chiều dài tính
toán rút ngắn lại.
+ Phân đoạn đường dây bằng các kháng điện bù ngang có điều khiển đặt ở các
trạm trung gian trên đường dây. Đối với đường dây siêu cao áp 500kV, khoảng cách

giữa các trạm đặt kháng bù ngang thường không quá 600km.
+ Đặt các thiết bị bù ngang hoặc bù dọc ở các trạm nút công suất trung gian và
trạm cuối để nâng cao ổn định điện áp tại các trạm này.
1.1.3. Bù công suất phản kháng
Khác với các đường dây cao áp (điện áp nhỏ hơn 330kV), quá trình truyền tải
điện xoay chiều trên đường dây siêu cao áp liên quan đến quá trình truyền sóng điện từ
dọc theo đường dây. Điện trường của đường dây ít thay đổi trong quá trình vận hành vì
điện áp trên đường dây được khống chế trong giới hạn cho phép (thường là ±5%), song
từ trường lại thay đổi trong dải khá rộng theo sự thay đổi của dòng điện tải của đường
dây.
+ Trị số trung bình cho một chu kỳ năng lượng điện trường tính trên một đơn vị
chiều dài của một pha đường dây là:
5

W
E
= CU
f
2
(1.1)
+ Công suất điện trường của ba pha của đường dây có chiều dài l là:
Q
E
= 3ω CU
f
2
.l (1.2)
+ Trị số trung bình cho một chu kỳ năng lượng từ trường tính trên một đơn vị
chiều dài của một pha đường dây khi dòng điện tải là I:
W

M
= LI
2
(1.3)
+ Công suất từ trường của ba pha của đường dây có chiều dài l là:
Q
M
= 3ω W
M
. l = 3ω LI
2
. l (1.4)
+ Công suất phản kháng do đường dây sinh ra được xác định như là hiệu giữa
công suất điện trường và từ trường:
Q = Q
E
- Q
M
= 3ω CU
f
2
.l - 3ω LI
2
. l (1.5)
Q = 3ω CU
f
2
.l ( 1- )
+ Khi công suất phản kháng của đường dây bằng 0, ta có:
( 1-

) = 0 (1.6)
 I= U
f
= = I
TN

Trong đó: Z
C
=
Khi đó, đường dây tải dòng điện tự nhiên I
TN
. Đối với đường dây dài hữu hạn,
hiện tượng này xảy ra khi điện trở phụ tải tác dụng bằng tổng trở sóng X
C
của đường
dây. Đây là chế độ tải công suất tự nhiên. Trong trường hợp này, đường dây siêu cao
áp không tiêu thụ hay phát thêm công suất phản kháng.
P
TN
= (1.7)
6

Việc bù thông số của đường dây siêu cao áp làm tăng khả năng tải của đường
dây và qua đó nâng cao tính ổn định. Các biện pháp thường được áp dụng và đem lại
hiệu quả cao là bù dọc và bù ngang trên các đường dây siêu cao áp.
1.1.4. Bù dọc và bù ngang trong đường dây siêu cao áp
Các đường dây siêu cao áp có chiều dài lớn thường được bù thông số thông qua
các thiết bị bù dọc và bù ngang [6]. Mục đích chủ yếu của việc đặt các thiết bị bù là
nâng cao khả năng tải của đường dây và san bằng điện áp phân bố dọc đường dây. Hơn
nữa, bù thông số còn nâng cao tính ổn định tĩnh, ổn định động, giảm sự dao dộng công

suất… làm cho việc vận hành hệ thống điện một cách linh hoạt và hiệu quả hơn. Đây là
biện pháp rất cần thiết cho các đường dây siêu cao áp có chiều dài lớn, đặc biệt là
những đường dây có chiều dài gần 1/4 bước sóng như đường dây 500kV Bắc - Nam ở
Việt Nam.
1.1.4.1. Bù dọc.
Trị số cảm kháng lớn của đường dây siêu cao áp làm ảnh hưởng xấu đến hàng
loạt chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan trọng của đường dây như: góc lệch pha giữa đầu và
cuối đường dây lớn, tổn thất công suất và điện năng trên đường dây cao, tính ổn định
điện áp tại các trạm giữa và cuối đường dây kém… Bù dọc là giải pháp làm tăng điện
dẫn liên kết (giảm điện cảm kháng X của đường dây) bằng dung kháng X
C
của tụ điện.
Giải pháp này được thực hiện bằng cách mắc nối tiếp tụ điện vào đường dây. Qua đó
giới hạn truyền tải của đường dây theo điều kiện ổn định tĩnh được nâng lên. Hơn nữa,
giới hạn ổn định động cũng tăng lên một cách gián tiếp do nâng cao thêm đường cong
công suất điện từ.
Khi mắc thêm tụ nối tiếp vào đường dây thì điện kháng tổng của mạch tải điện
sẽ giảm xuống còn (X
L
- X
C
). Giả sử góc lệch φ giữa dòng điện phụ tải I và điện áp
cuối đường dây U
2
không đổi thì độ lệch điện áp U
1
ở đầu đường dây và góc lệch pha δ
giữa vectơ điện áp giữa hai đầu đường dây giảm xuống khá nhiều. Qua đó, ta thấy
được hiệu quả của bù dọc:
7


* Ổn định điện áp:
Giảm lượng sụt áp với cùng một công suất truyền tải.
Điểm sụp đổ điện áp được dịch chuyển xa hơn.
* Ổn định về góc lệch δ:
Làm giảm góc lệch δ trong chế độ vận hành bình thường, qua đó nâng cao độ ổn
định tĩnh của hệ thống điện.
Làm tăng giới hạn công suất truyền tải của đường dây.
* Giảm tổn thất công suất và điện năng:
Dòng điện chạy qua tụ điện C sẽ phát ra một lượng công suất phản kháng bù lại
phần tổn thất trên cảm kháng của đường dây.
1.1.4.2. Bù ngang.
Bù ngang được thực hiện bằng cách lắp kháng điện có công suất cố định hay các
kháng điện có thể điều khiển tại các thanh cái của các trạm biến áp. Kháng bù ngang
này có thể đặt ở phía cao áp hay phía hạ áp của máy biến áp. Khi đặt ở phía cao áp thì
có thể nối trực tiếp song song với đường dây hoặc nối qua máy cắt được điều khiển
bằng khe hở phóng điện.
Dòng điện I
l
của kháng bù ngang sẽ khử dòng điện I
C
của điện dung đường dây
phát ra do chúng ngược chiều nhau. Nhờ đó mà công suất phản kháng do đường dây
phát ra sẽ bị tiêu hao một lượng đáng kể và qua đó có thể hạn chế được hiện tượng quá
áp ở cuối đường dây.
Việc lựa chọn dung lượng và vị trí đặt của kháng bù ngang có ý nghĩa rất quan
trọng đối với một số chế độ vận hành của đường dây siêu cao áp trong hệ thống điện
như chế độ vận hành non tải, không tải của đường dây.
1.1.4.3. Nhận xét.
- Đường dây siêu cao áp có nhiều đặc điểm riêng về kỹ thuật cần quan tâm khi

thiết kế phát triển lưới điện, đặc biệt là về giới hạn ổn định và ổn định điện áp.

×