Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Đề tài TÍNH HIỆU QUẢ VỀ CHUYÊN MÔN VÀ KINH TẾ CỦA THAY BĂNG VẾT MỔ SẠCH GIỮA TĂM BÔNG Y TẾ SO VỚI KỀMBÔNG VIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.49 MB, 128 trang )

i
TÍNH HIỆU QUẢ VỀ CHUYÊN MÔN VÀ KINH TẾ
CỦA THAY BĂNG VẾT MỔ SẠCH
GIỮA TĂM BÔNG Y TẾ SO VỚI KỀM-BÔNG VIÊN
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI:
CNĐD. NGUYỄN THỊ NGỌC SƯƠNG
ĐỀ TÀI CẤP THÀNH PHỐ
Năm 2011
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả về
số liệu trong nghiên cứu này là chính xác, trung thực và chưa từng được ai công bố
trước đây.
NGUYỄN THỊ NGỌC SƯƠNG
iii
LỜI CẢM TẠ
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm tạ sự giúp đỡ quý báu của:
- Ban Giám đốc Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
- Ban Giám đốc Bệnh viện Chợ Rẫy
- Ban Giám đốc Bệnh viện Bình Dân
- GS. Đỗ Đình Hồ, nguyên Trưởng khoa Khoa Điều dưỡng-Kỹ thuật Y học -
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
- PGS. Nguyễn Tấn Cường, Chủ nhiệm bộ môn Ngoại - Đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh
- Phòng Điều dưỡng - Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
- Khoa Ngoại Tiêu hóa-Gan mật, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố
Hồ Chí Minh
- Khoa Ngoại Gan-Mật-Tụy, Bệnh viện Chợ Rẫy
- Khoa Ngoại Gan-Mật, Bệnh viện Bình Dân
Một nhóm chỉ có thể làm việc tốt khi các thành viên trong nhóm đều làm việc tốt.
Chúng tôi rất may mắn và biết ơn khi đã có được những thành viên như thế, với sự


góp ý và chỉ dẫn tận tình của các Thầy và Ban Giám đốc bệnh viện Đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh. Công trình này khó mà hoàn thành nếu không có sự hỗ trợ
của nhóm nghiên cứu. Chúng tôi muốn tri ân tất cả về sự cống hiến và giúp đỡ trong
việc hiện thực hóa giấc mơ mà chúng tôi hằng ấp ủ là cho ra đời những công trình
nghiên cứu làm kim chỉ nam cho công việc hàng ngày của điều dưỡng trong việc
chăm sóc người bệnh.
Thay mặt nhóm nghiên cứu:
CN Nguyễn Thị Ngọc Sương
Trưởng phòng Điều Dưỡng
Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
iv
CỘNG SỰ
ThS. Thái Thị Kim Nga – Bệnh viện Chợ Rẫy
CN. Võ Thuận Anh – Bệnh viện Bình Dân
CN. Vũ Thị Tuyết Nga – Bệnh viện Chợ Rẫy
CN. Lại Thị Thanh Thủy – Bệnh viện Bình Dân
CN. Võ Thị Ánh – Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
CN. Nguyễn Thị Kim Phượng – Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
ThS. Nguyễn Thị Hồng Minh – Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
CN. Đặng Mạch Minh Trung – Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
CN. Võ Thị Hồng Phương – Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
TKYK. Nguyễn Thị Thanh Hương – Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
v
MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
Lời cam đoan
ii
Lời cảm tạ
iii

Mục lục
v
Danh mục các chữ viết tắt
vii
Danh mục các bảng
viii
Danh mục các hình
x
Danh mục các biểu đồ
xi
Tóm tắt
1
CHƯƠNG
I
ĐẶT VẤN ĐỀ
3
Nội dung vấn đề
3
Mục đích nghiên cứu
5
Ý nghĩa của nghiên cứu
5
Khái niệm
+ Vết mổ
+ Nhiễm trùng vết mổ
6
6
II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
8

Lịch sử thay băng
8
Tổng quan tình hình thay băng hiện nay
8
Tổng quan về tăm bông y tế
11
III
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
18
Thiết kế nghiên cứu
18
Đối tượng nghiên cứu
18
Mẫu nghiên cứu
19
Công cụ nghiên cứu
21
Thu thập dữ liệu
22
Phân tích dữ liệu
32
Đạo đức trong nghiên cứu
34
IV
KẾT QUẢ
35
Mô tả thống kê mẫu nghiên cứu
35
Kết quả cấy bề mặt vết mổ trước và sau thay băng
39

vi
Kết quả cấy chén chung
39
Chi phí vật tư tiêu hao
40
Thời gian thực hiện thay băng
43
Tình trạng vết mổ
44
Ý kiến người bệnh nhận định sau khi được thay băng
46
Ý kiến điều dưỡng khi thực hiện quy trình thay băng của 2
phương pháp
47
V
BÀN LUẬN
49
VI
KẾT LUẬN
68
VII
KIẾN NGHỊ
71
PHỤ LỤC A
Phiếu khảo sát của giám sát viên:
Phương pháp thay băng bằng kềm-bông viên
Phiếu khảo sát của giám sát viên:
Phương pháp thay băng bằng tăm bông
PHỤ LỤC B
Phiếu thu thập thông tin người bệnh:

Phương pháp thay băng bằng kềm-bông viên
Phiếu thu thập thông tin người bệnh:
Phương pháp thay băng bằng tăm bông
PHỤ LỤC C
Phiếu đánh giá của người bệnh:
Phương pháp thay băng bằng kềm-bông viên
Phiếu đánh giá của người bệnh:
Phương pháp thay băng bằng tăm bông
PHỤ LỤC D
Quy trình cấy vết mổ
Quy trình cấy chén chung chứa dung dịch rửa và sát khuẩn
vết mổ
Kết quả khảo sát vi sinh vết mổ
Kết quả khảo sát vi sinh chén chung
PHỤ LỤC E
Danh sách người bệnh thay băng bằng kềm-bông viên
Danh sách người bệnh thay băng bằng tăm bông
PHỤ LỤC F
Thư mời tham gia nghiên cứu
Thỏa thuận tham gia nghiên cứu
THAM KHẢO
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BV ĐHYD Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
CDC Centers for Disease Control
đ đồng
EO Ethylen Oxit
KKS không khảo sát
KQ kết quả
PP phương pháp

PTNS phẫu thuật nội soi
SL số lượng
TB trung bình
TT thành tiền
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG
NỘI DUNG
TRANG
1
Chuẩn bị xe dụng cụ theo phương pháp sử dụng kềm và bông viên
trong gói thay băng đã hấp
23
2
Soạn mâm thay băng với phương pháp kềm và bông viên trong gói
plastic
24
3
Kỹ thuật thay băng bằng kềm-bông viên với gói thay băng có sẵn
25
4
Chuẩn bị dụng cụ thay băng vết mổ bằng tăm bông
27
5
Kỹ thuật tiến hành thay băng bằng tăm bông
28
6
Vật tư cố định phương pháp thay băng bằng kềm-bông viên
30
7

Vật tư cố định phương pháp thay băng bằng tăm bông
30
8
Vật tư tiêu hao phương pháp thay băng bằng kềm-bông viên
30
9
Vật tư tiêu hao phương pháp thay băng bằng tăm bông
31
10
Mô tả các biến số thống kê của mẫu nghiên cứu
36
11
Tỉ lệ phần trăm giữa phẫu thuật nội soi và phẫu thuật mở
37
12
Mô tả kích thước vết mổ
38
13
Số lượng vi khuẩn trên bề mặt vết mổ trước và sau khi thay băng
39
14
Kết quả cấy chén chung trước và sau khi thay băng
39
15
So sánh chi phí thay băng giữa hai phương pháp
40
16
So sánh chi phí thay băng vết mổ nội soi giữa hai phương pháp
41
17

So sánh chi phí thay băng phẫu thuật mở giữa hai phương pháp
41
18
So sánh chi phí giữa hai nhóm kích thước vết mổ của phẫu thuật mở sử
dụng phương pháp thay băng bằng tăm bông
42
19
Chi phí trung bình thực tế và nhu cầu của phương pháp kềm-bông viên
42
20
So sánh tổng thời gian trung bình của hai phương pháp thay băng
43
21
So sánh thời gian thay băng vết mổ nội soi giữa hai phương pháp
43
22
So sánh thời gian thay băng vết mổ mở giữa hai phương pháp
44
ix
23
Thời gian trung bình từng giai đoạn theo quy trình thay băng của hai
phương pháp
44
24
Tình trạng vết mổ trước khi thay băng
45
25
Tiền sử đã phẫu thuật
45
26

Ý kiến của người bệnh về hai phương pháp thay băng
47
27
Ý kiến của điều dưỡng thực hiện thay băng cho người bệnh
48
28
Bảng tiền chênh lệch dụng cụ cố định giữa hai phương pháp thay băng
52
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
HÌNH
NỘI DUNG
TRANG
1
Hình xe thay băng kềm-bông viên
9
2
Nguy cơ nhiễm khuẩn do dụng cụ trong mâm quá sát với bên
ngoài mâm
10
3
Nguy cơ lây nhiễm khi tiếp liệu bông viên
10
4
Nguy cơ chấn thương do mũi kềm
11
5
Sử dụng tăm bông sát trùng trong tiêm thuốc và thay băng tại
Singapore
14

6
Gói tăm bông đã tiệt khuẩn
15
7
Xe dụng cụ phương pháp thay băng bằng tăm bông
15
8
Điều dưỡng chuẩn bị xe thay băng theo phương pháp sử dụng
kềm-bông viên
23
9
Mâm thay băng bằng kềm-bông viên trong gói plastic
24
10
Các bước thay băng bằng kềm-bông viên
26
11
Xe dụng cụ phương pháp thay băng bằng tăm bông
27
12
Các bước thay băng bằng tăm bông
29
13
Khả năng lây nhiễm khi tiếp liệu bông viên thay băng
63
14
Thao tác nhúng dung dịch đơn giản: một lần cho nhiều tăm bông
64
15
Điều dưỡng chỉ cầm 1 tăm bông cho 1 lần thay băng thay vì cầm

2 kềm
64
16
Viên gòn quá nhỏ nên mũi kềm có thể chạm vào vết mổ
65
xi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ
NỘI DUNG
TRANG
1
So sánh chi phí trung bình 1 ca thay băng giữa hai phương pháp
53
2
Nhận xét của điều dưỡng về thao tác thực hiện của hai phương
pháp thay băng
61
3
Nhận xét của điều dưỡng về nguy cơ lây nhiễm giữa các vết mổ
của hai phương pháp thay băng
62
4
Nhận xét của điều dưỡng về tính tiện lợi của hai phương pháp
thay băng
64
HIỆU QUẢ THAY BĂNG BẰNG TĂM BÔNG SO VỚI KỀM-BÔNG VIÊN 1
TÓM TẮT
Mục đích của nghiên cứu này là để so sánh tính hiệu quả về chuyên môn và
kinh tế giữa hai phương pháp thay băng vết mổ sạch của kềm-bông viên và tăm bông.
Mẫu khảo sát là 500 trong đó 250 mẫu kềm-bông viên và 250 mẫu tăm bông.

Nghiên cứu tiến hành tại 3 bệnh viện lớn ở miền Nam và là nơi đào tạo thực hành
lâm sàng chủ yếu cho điều dưỡng; 3 bệnh viện đó là bệnh viện Đại học Y Dược
TP.HCM, bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Bình Dân. Dữ liệu thu thập phân bố
tương đối đồng đều tại 3 bệnh viện, cụ thể 80 mẫu kềm-bông viên, 80 mẫu tăm bông
được tiến hành tại 2 bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, bệnh viện Chợ Rẫy và 90
mẫu kềm-bông viên, 90 mẫu tăm bông được tiến hành tại bệnh viện Bình Dân.
Công cụ (bảng câu hỏi) dùng để thu thập số liệu được xây dựng bởi chủ nhiệm
đề tài nghiên cứu và được hiệu chỉnh bởi nhiều chuyên gia đầu ngành của lĩnh vực
ngoại khoa. Nội dung thu thập dữ liệu gồm 6 phần chính:
phần 1: thông tin hành chánh;
phần 2: chi phí và thời gian thực hiện;
phần 3: cấy vết mổ trước và sau thay băng;
phần 4: tình trạng người bệnh và vết mổ khi thay băng;
phần 5: nhận xét của điều dưỡng khi thay băng;
phần 6: đánh giá của người bệnh khi được thay băng. Nghiên cứu được thiết kế
thực nghiệm lâm sàng có nhóm chứng.
Về chuyên môn, kết quả cấy vết mổ sau thay băng cho thấy phương pháp
thay băng bằng tăm bông hiệu quả hơn với 99,2% không có sự hiện diện của vi khuẩn
trên bề mặt vết mổ so với 98% của phương pháp thay băng bằng kềm-bông viên.
HIỆU QUẢ THAY BĂNG BẰNG TĂM BÔNG SO VỚI KỀM-BÔNG VIÊN 2
Về chi phí, phương pháp thay băng bằng tăm bông thuyết phục hơn phương pháp
thay băng bằng kềm-bông viên ở cả hai loại phẫu thuật nội soi và phẫu thuật mở,
cụ thể trung bình sự khác biệt giữa phương pháp thay băng bằng kềm-bông viên và
phương pháp thay băng bằng tăm bông ở phẫu thuật nội soi là 4.974,52 (± 105,82) đ
với p < 0,000 độ tin cậy 95% và trung bình sự khác biệt giữa phương pháp thay băng
bằng kềm-bông viên và phương pháp thay băng bằng tăm bông ở phẫu thuật mở là
4.173,51 (± 241,52) đ với p < 0,000 độ tin cậy 95%.
Về thời gian, trung bình thời gian từ lúc chuẩn bị đến lúc kết thúc thay băng
của kềm-bông viên là 449,42 (± 127,43) giây ≈ 7,49 (± 2,12) phút và thời gian của
tăm bông là 325,29 (± 98,43) giây ≈ 5,42 (± 1,64) phút; trung bình sự khác biệt là

124,13 (± 10,18) giây ≈ 2,07 (± 0,17) phút với p < 0,000 độ tin cậy 95%.
Về sự hài lòng, người bệnh và điều dưỡng thực hành đều đánh giá cao
phương pháp thay băng bằng tăm bông vì phương pháp này tiện lợi, thời gian thay
băng nhanh, không bị chấn thương do mũi kềm và cảm giác an toàn – không lây
nhiễm so với kềm và bông viên.
Kết luận: nghiên cứu này là một cải tiến phương pháp thay băng bằng kềm-
bông viên thành tăm bông; một cải tiến hiệu quả về chuyên môn, an toàn cho người bệnh
góp phần giảm gánh nặng về chi phí nằm viện cho người bệnh. Ý tưởng chuyển đổi
phương pháp thay băng từ kềm-bông viên sang tăm bông đã đánh dấu một bước tiến
mang tính sáng tạo của người điều dưỡng thực hành và kết quả nghiên cứu này là
bằng chứng chứng minh chất lượng thực hiện quy trình thay băng an toàn, hiệu quả,
kinh tế, tiết kiệm thời gian, đem lại sự hài lòng cao cho người bệnh và nhân viên y tế.
HIỆU QUẢ THAY BĂNG BẰNG TĂM BÔNG SO VỚI KỀM-BÔNG VIÊN 3
CHƯƠNG I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vết thương là một vấn đề phổ biến lâm sàng và gánh nặng cho nhiều người bệnh
do đau đớn, khó chịu, tăng thời gian nằm viện và tăng viện phí (O'Meara, 2008).
Vết thương do phẫu thuật hay vết mổ được mô tả giống như là khâu cuối cùng của
quá trình phẫu thuật với sự khép lại của hai mép vết thương bằng chỉ khâu, keo dán
hoặc kẹp (Wiley and Sons, 2008). Đa số các vết thương tạo ra do phẫu thuật thường
lành tốt. Tuy nhiên nếu vết mổ bị nhiễm khuẩn trong lúc phẫu thuật hay nhiễm trùng
chéo do nhân viên y tế gây nên thì tiến trình lành vết mổ bị ảnh hưởng và sự lành diễn ra
chậm hơn (Ovington, 2003). Thêm vào đó, vết mổ lành kém bị ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố như tuổi (Desai 1997), tình trạng nghèo dinh dưỡng (Keithley 1985) và số lượng
vi khuẩn hiện diện trên bề mặt của vết mổ (Cruse 1980, Lawrence 1992, Watts 1988).
Tình trạng nhiễm trùng vết mổ được xem là một trong những biến chứng sau phẫu thuật
phổ biến nhất và tăng tỉ lệ tử vong (Wilson, 2004). Vì những lý do trên, ngày nay
chăm sóc vết mổ luôn được xem là vấn đề trọng tâm để ngăn ngừa nhiễm khuẩn, để
thúc đẩy vết mổ lành tốt luôn luôn là một thách thức cho ngành y tế và đặc biệt là
điều dưỡng, người trực tiếp thực hiện công tác này.

Bộ Y tế nước ta gần đây ban hành Thông tư 07/2011/TT-BYT hướng dẫn công tác
điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện. Từ khi chỉ thị và thông tư này
ban hành nhiệm vụ và chức năng của người điều dưỡng có nhiều thay đổi đáng kể
chuyển từ người thợ đến người chăm sóc sức khỏe chuyên nghiệp. Thực hành dựa trên
chứng cứ, tham gia nghiên cứu khoa học với mục đích cải thiện chất lượng chăm sóc,
giảm chi phí điều trị, tăng sự hài lòng của dịch vụ chăm sóc là những công việc của
HIỆU QUẢ THAY BĂNG BẰNG TĂM BÔNG SO VỚI KỀM-BÔNG VIÊN 4
người điều dưỡng ngày nay. Với thực trạng người bệnh đông, công việc quá tải như
hiện nay, trong đó có cả thời gian thay băng chiếm quá nhiều thời gian của người
điều dưỡng đang là vấn đề gây nhiều tranh luận cho điều dưỡng làm sao thực hiện
được thông tư của Bộ Y tế ban hành. Để góp phần giải quyết vấn đề trên, sự cải thiện
phương pháp thay băng vừa đem lại kết quả an toàn, tiết kiệm thời gian, giảm chi phí
nằm viện là vấn đề đang được nhiều nhà lãnh đạo quan tâm.
Ngày nay, thay băng vết mổ có nhiều phương pháp được áp dụng như thay băng
bằng kềm-bông viên, thay băng bằng tăm bông hay găng vô khuẩn. Tùy thuộc vào
loại vết mổ sạch hay nhiễm và vị trí vết thương mà người điều dưỡng linh động lựa
chọn phương pháp thay băng phù hợp. Thay băng bằng tăm bông hiệu quả hơn kềm-
bông viên qua nhiều nghiên cứu đã chứng minh trước đây.
Thực tế hiện nay tại nước ta, kềm-bông viên vẫn sử dụng để thay băng vết thương
hầu như ở tất cả các bệnh viện và tại các trường đào tạo điều dưỡng cũng đang
hướng dẫn sinh viên thực hành thay băng bằng phương pháp kềm-bông viên. Đây là
phương pháp thay băng từ rất lâu, việc sử dụng kềm-bông viên sẽ có nguy cơ lây nhiễm
trong quá trình thực hiện thay băng, di chuyển, tiệt khuẩn dụng cụ không đạt chuẩn.
Hơn nữa, quá trình tiệt khuẩn dụng cụ đòi hỏi phải có dung dịch khử khuẩn dùng
ngâm rửa, nhiên liệu hấp dụng cụ, nhân công thực hiện… Đây là vấn đề làm tăng
chi phí điều trị cho người bệnh. Mặt khác, nếu nhân viên y tế không tuân thủ
nguyên tắc vô khuẩn khi thay băng, sử dụng một kềm hoặc dùng một mâm thay băng
cho nhiều người bệnh thì có thể gây lây nhiễm chéo. Do đó lý tưởng nhất khi chăm sóc
cho người bệnh thì nên sử dụng dụng cụ dùng một lần, không gây kích ứng cho
người bệnh, khi tiêu hủy thì không có ảnh hưởng đến môi trường. Để cải cách việc

thay băng thì hiện nay có một số nước trên thế giới đã tiến hành sử dụng tăm bông làm
HIỆU QUẢ THAY BĂNG BẰNG TĂM BÔNG SO VỚI KỀM-BÔNG VIÊN 5
phương tiện thay băng vết mổ cho người bệnh. Việc thay bằng tăm bông sẽ đem lại
lợi ích là giảm nguy cơ lây nhiễm trong bệnh viện, giảm chi phí cho người bệnh,
tiết kiệm công sức và thời gian của điều dưỡng. Ở nước ta hiện có một số bệnh viện
thực hiện việc thay băng bằng tăm bông nhưng quy trình thay băng thì chưa được
thống nhất. Điều này, tùy thuộc vào điều kiện vật chất tại nơi thực hiện và tùy theo
nhận thức cảm tính của người điều dưỡng thực hiện.
Cho đến nay, tại nước ta những vấn đề nghiên cứu về phương pháp thay băng
chưa được tiến hành nhiều, và đặc biệt nghiên cứu về hiệu quả của việc thay băng giữa
tăm bông và kềm-bông viên còn nhiều hạn chế. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
này nhằm so sánh tính hiệu quả của hai phương pháp thay băng tăm bông và kềm-
bông viên với mục đích chứng minh lợi ích của tăm bông trong việc đem lại hiệu quả
kinh tế như giảm chi phí, tiết kiệm công sức cho điều dưỡng và an toàn cho người bệnh.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đánh giá tính hiệu quả về kinh tế và chuyên môn của phương pháp thay băng vết mổ
sạch giữa tăm bông y tế và kềm-bông viên.
Mục tiêu chuyên biệt:
1. So sánh chi phí vật tư tiêu hao của hai phương pháp
2. So sánh thời gian thực hiện hai quy trình thay băng
3. So sánh kết quả cấy vi khuẩn hiện diện tại vết mổ
Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này như là nỗ lực đầu tiên của tác giả trong việc góp phần cải thiện
chất lượng chăm sóc, cải cách quy trình thay băng truyền thống kềm-bông viên tiến đến
chuyên nghiệp trong công tác chăm sóc là sử dụng tăm bông để thay thế; tăm bông
HIỆU QUẢ THAY BĂNG BẰNG TĂM BÔNG SO VỚI KỀM-BÔNG VIÊN 6
được sản xuất bởi quy trình công nghệ cao: sản xuất và tiệt khuẩn hàng loạt vì vậy
chất lượng sản phẩm đạt độ an toàn cho người bệnh cao. Điều này đã giải phóng công sức,
thời gian của người điều dưỡng rất nhiều như: soạn xe, soạn mâm dụng cụ, cọ rửa
dụng cụ sau khi thay băng. Tăm bông, công cụ dùng để thay băng sẽ được bổ sung vào

danh sách công cụ chuyên nghiệp cho người điều dưỡng thực hành và đánh dấu một
hiện tượng cải tiến chất lượng chăm sóc vết thương đạt hiệu quả cao tại Việt Nam.
KHÁI NIỆM
Khái niệm dựa trên lý thuyết
Vết mổ là vết thương được tạo ra bởi phẫu thuật viên
(2)
Theo CDC, nhiễm khuẩn vết mổ được phân chia 4 mức độ:
Mức độ 1 hay còn gọi vết mổ sạch
Mức độ 2 hay còn gọi vết mổ sạch nhiễm
Mức độ 3 hay còn gọi vết mổ nhiễm
Mức độ 4 hay còn gọi vết mổ bẩn
Khái niệm của nghiên cứu này
Vết mổ sạch là vết thương được tạo ra bởi phẫu thuật viên và nhiễm khuẩn vết mổ
thuộc mức độ 1 theo phân độ nhiễm khuẩn của CDC.
Nhiễm trùng vết mổ
Theo CDC
(15)
định nghĩa nhiễm trùng vết mổ dựa theo 3 tiêu chuẩn chiến lược là:
 Nhiễm trùng trên bề mặt vết mổ
 Nhiễm trùng bên trong sâu của vết mổ
 Nhiễm trùng các cơ quan hay các khoang của vị trí mổ
HIỆU QUẢ THAY BĂNG BẰNG TĂM BÔNG SO VỚI KỀM-BÔNG VIÊN 7
Nhiễm trùng bề mặt của vết mổ
Mô liên quan: da và mô dưới da
Dấu hiệu và triệu chứng: mủ chảy ra từ bề mặt vết mổ, đau, sưng, đỏ, nóng
Nhiễm trùng trong sâu của vết mổ
Mô liên quan: mô mềm trong sâu của vết mổ
Dấu hiệu và triệu chứng: mủ chảy ra từ trong sâu của vết mổ nhưng không từ cơ quan
hay khoang của cơ thể, vết mổ tự động vỡ ra hay do phẫu thuật viên mở ra khi
người bệnh có ít nhất các triệu chứng sau: sốt > 38

0
C, đau tại chỗ vết mổ, có áp-xe hay
có bằng chứng khác của nhiễm trùng.
Nhiễm trùng cơ quan hay khoang cơ thể
Mô liên quan: bất kỳ tạng nào, khoang nào của cơ thể
Dấu hiệu và triệu chứng: mủ chảy ra từ ống dẫn lưu đặt trong khoang hay cơ quan
cơ thể, áp-xe hay có bằng chứng khác của nhiễm trùng, được chẩn đoán bởi bác sĩ.
HIỆU QUẢ THAY BĂNG BẰNG TĂM BÔNG SO VỚI KỀM-BÔNG VIÊN 8
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
LỊCH SỬ THAY BĂNG
Cuối thế kỷ mười tám khi mà vi sinh học được công nhận là nguyên nhân gây ra các
bệnh truyền nhiễm, và từ đó các nguyên tắc của phép vô khuẩn, vệ sinh bắt đầu được
hiểu đầy đủ hơn theo lý thuyết về vi trùng được phát triển bởi ông Pasteur trong
khoảng thời gian 1860-1863 (Abedon, 1998). Vệ sinh bàn tay tốt và sử dụng chất
sát khuẩn để rửa vết thương được xem là hiệu quả bước đầu trong chiến lược ngăn ngừa
nhiễm khuẩn. Bên cạnh đó, sự cải tiến phương pháp rửa vết thương của các điều dưỡng
theo quy trình vô khuẩn, mang găng tay, mặc áo choàng cũng đem lại hiệu quả
ngăn ngừa nhiễm khuẩn đáng kể (Adeyemo, 2005; Perelman, 2004; Balthazar 1982;
Tang, 2001; Tanner 2006).
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH THAY BĂNG HIỆN NAY
Với phương pháp thay băng bằng kềm-bông viên chúng tôi nhận thấy những khuyết điểm
như tốn chi phí vật tư, tốn nhiều thời gian của điều dưỡng, không an toàn cho
người bệnh, dễ lây nhiễm.
Tốn chi phí vật tư:
Chi phí mua sắm vật tư tiêu hao cho mỗi bộ thay băng: mâm, bao plastic đóng gói
dụng cụ thay băng, thau dung dịch ngâm dụng cụ, hai chén chung đựng dung dịch,
hai kềm, găng rửa dụng cụ, kềm tiếp liệu, hộp bông viên, hộp gòn bao.
Chi phí tiệt khuẩn dụng cụ: nhân công, mâm, thau dung dịch ngâm dụng cụ, hai
chén chung dung dịch, hai kềm, và hấp đồ vải, găng rửa dụng cụ, kềm tiếp liệu, hộp

HIỆU QUẢ THAY BĂNG BẰNG TĂM BÔNG SO VỚI KỀM-BÔNG VIÊN 9
bông viên, hộp gòn bao, dung dịch sát khuẩn ngâm dụng cụ, hấp dụng cụ, dung dịch
thay băng vết thương còn dư sau khi thay băng người bệnh.
Mất thời gian để chuẩn bị xe thay băng, soạn mâm, thời gian thay băng lâu, dọn dẹp
dụng cụ, rửa dụng cụ, gói gởi hấp:
Hình 1- Hình xe thay băng bằng kềm và bông viên
Chuẩn bị cho xe thay băng: mâm, hộp bông viên, hộp gòn bao, dung dịch thay băng,
hộp khăn, hộp chén chung, thau có dung dịch sát khuẩn ngâm dụng cụ, hai túi rác,
bình kềm tiếp liệu.
Chuẩn bị cho mâm thay băng: xé gói thay băng và sắp xếp lại dụng cụ trong mâm
thay băng, rót dung dịch nước muối và dung dịch sát khuẩn.
Thời gian thay băng cho người bệnh: quan sát vết mổ trước khi soạn mâm thay băng,
tháo băng vết mổ, lấy kềm trong mâm, sắp xếp dụng cụ trong mâm.
Thời gian dọn dẹp: thu dọn dụng cụ, thời gian ngâm và rửa, đóng gói, di chuyển và
tiệt khuẩn dụng cụ.
Nguy cơ nhiễm khuẩn cao:
Dùng tay lấy kềm trong mâm, rót dung dịch rất dễ phạm vô khuẩn, mâm dụng cụ để
trên xe nhiều khi không thuận tay do khoảng cách giữa hai giường quá hẹp.
HIỆU QUẢ THAY BĂNG BẰNG TĂM BÔNG SO VỚI KỀM-BÔNG VIÊN 10
Hình 2 - Nguy cơ nhiễm khuẩn do dụng cụ trong mâm quá sát với bên ngoài mâm
Nguy cơ lây nhiễm cao:
Kỹ thuật thay băng bằng hai kềm: hai kềm tiếp liệu, hai kềm thay băng trực tiếp trên
vết mổ nên sự tiếp xúc khi trao bông viên rất có nguy cơ nhiễm, khi rửa dụng cụ rất có
nguy cơ găng thủng, việc ngâm rửa và đóng gói tại khoa cũng có nguy cơ lây nhiễm và
không đảm bảo tiệt khuẩn cũng như bảo quản dụng cụ, quá trình di chuyển dụng cụ
bẩn xuống khoa Tiếp liệu thanh trùng. Do phải chuẩn bị dụng cụ đủ cho một vết mổ
nên điều dưỡng cần quan sát vết mổ trước khi thay băng nên việc mở băng vết mổ rồi
mới tiến hành chuẩn bị dụng cụ như thế rất có nguy cơ nhiễm và làm cho người bệnh
không an tâm.
Hình 3 - Nguy cơ lây nhiễm khi tiếp liệu bông viên

Không tiện lợi
Thiếu hoặc không có dụng cụ thay băng nếu gặp sự cố mất điện, năng suất hoạt động
máy giới hạn nếu dụng cụ hấp nhiều máy sẽ quá tải.
HIỆU QUẢ THAY BĂNG BẰNG TĂM BÔNG SO VỚI KỀM-BÔNG VIÊN 11
Chi phí vật tư tiêu hao: số lượng bông viên trong gói chỉ theo một chỉ số nhất định vì
thế không phù hợp với số lượng bông viên cho một vết mổ; có khi vết mổ sử dụng
không hết bông viên; có khi vết thương quá rộng và nhiễm không đủ bông viên
thay băng nên điều dưỡng cần chuẩn bị thêm trên xe bình kềm tiếp liệu, hộp bông viên,
hộp gòn băng đắp.
Nguy cơ chấn thương do mũi kềm:
Hình 4 – Nguy cơ chấn thương do mũi kềm
TỔNG QUAN TĂM BÔNG Y TẾ
Bệnh viện Nhân dân 115, Điều dưỡng Nguyễn Thị Tuyết Trinh
[1]
năm 2005 đã
tiến hành nghiên cứu về đề tài “so sánh phương pháp thay băng vết mổ sạch bằng
que gòn và thay băng bằng kềm tại bệnh viện Nhân dân 115” với mẫu nghiên cứu 80,
người bệnh có vết mổ sạch. Kết quả, phương pháp thay băng bằng tăm bông tiết kiệm
được 3 phút 20 giây so với phương pháp thay băng bằng kềm-bông viên với kích thước
vết mổ khảo sát từ 10-20cm, trong đó thời gian thay băng trung bình của tăm bông
là 8,9 phút và thời gian trung bình của kềm là 12,2 phút, thống kê có ý nghĩa khác nhau
về thời gian thay băng của hai phương pháp ở ngưỡng p<0,0005. Sự nhanh gọn,
thuận tiện và dễ dàng của phương pháp thay băng bằng tăm bông cũng được đánh giá
HIỆU QUẢ THAY BĂNG BẰNG TĂM BÔNG SO VỚI KỀM-BÔNG VIÊN 12
cao hơn phương pháp thay băng bằng kềm, thông kê có ý nghĩa ở ngưỡng p<0,0005.
Về chi phí, nghiên cứu này cũng cho chúng ta biết là chi phí cho một bộ thay băng
bằng tăm bông là 11.500 đ so với gói thay băng bằng kềm là 13.000 đ. Gói thay băng
bằng tăm bông có giá 11.500 đ của nghiên cứu này bao gồm 5 miếng gạc, 20 que gòn
(đầy đủ bán kính khác nhau), 1 nhíp, 1 mâm nhựa, 1 khăn giấy trải mâm, 2 ly nhựa.
Đây là 1 bộ dụng cụ thay băng được cải tiến từ bộ thay băng truyền thống của

điều dưỡng nhằm đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn khi tiến hành quy trình thay băng, và
sự thay thế từ kềm bằng inox sang kềm bằng nhựa cũng đã góp phần vào việc
nâng cao sự hài lòng của người bệnh và giảm tai biến do chấn thương mũi kềm
trong lúc thay băng. Sự tiết kiệm thời gian thay băng đáng kể như tác giả đã chứng minh
ở trên. Tóm lại, nghiên cứu này cho thấy với kích thước vết mổ từ 10-20cm điều dưỡng
nên chọn gói thay băng đóng sẵn của tăm bông y tế và phụ kiện; điều này sẽ tiết kiệm
được thời gian và chi phí cho điều dưỡng và người bệnh.
Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, phẫu thuật nội soi (PTNS) là
phẫu thuật phổ biến tại các bệnh viện và PTNS sẽ là phẫu thuật của thế kỷ 21 như
dự đoán của chuyên gia phẫu thuật đầu ngành GS TS. Nguyễn Đình Hối. Giáo sư cũng
đã chứng minh thông tin trên qua bài giảng của thầy; ví dụ về sỏi túi mật bằng
phương pháp PTNS tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM là 72% năm 1996; 76%
năm 1997, 96% năm 1999, 100% năm 2010; và cả những phẫu thuật lớn như phẫu thuật
cắt đại tràng cũng đã tiến hành cắt qua nội soi, cụ thể tại Brazil tiến hành cắt 1.161
trường hợp trong 7 năm và tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM cũng đã cắt
đại tràng qua nội soi. Vết mổ nội soi có kích thước rất nhỏ khoảng 1cm, tuy nhiên
cũng có vài trường hợp khó cần phải rạch rộng hơn để dễ thao tác vì vậy có khi vết mổ
kéo dài đến 3cm. Kích thước vết mổ nội soi ngắn như thế nếu ta sử dụng gói thay băng
HIỆU QUẢ THAY BĂNG BẰNG TĂM BÔNG SO VỚI KỀM-BÔNG VIÊN 13
đóng sẵn với 20 que gòn cố định thì chắc chắn sẽ bị lãng phí. Vì vậy tác giả
Nguyễn Thị Ngọc Sương
(3)
đã tiến hành nghiên cứu nhằm cải tiến chất lượng chăm sóc
và giảm chi phí trong điều trị, tác giả đã cải tiến phương pháp thay băng từ kềm-bông
viên sang bằng tăm bông với quy trình thay băng khác với quy trình thay băng của
Bộ Y tế và Nguyễn Thị Tuyết Trinh. Sự khác nhau được thể hiện; thứ nhất là ở
hình dáng của gói thay băng chỉ có tăm bông hay còn gọi là gói tăm bông, mỗi gói tăm
bông gồm 5 que tăm bông với kích thước φ15mm, với số lượng này điều dưỡng có thể
thay băng 1 đến 3 vết mổ nội soi và nếu trên người bệnh có thêm vết mổ khác thì
điều dưỡng có thể linh động lấy thêm tăm bông; thứ hai là quy trình thay băng: tác giả

không dùng 2 chén chung cho mỗi lần thay băng mà dùng 2 chén chung có nắp đậy để
đựng Povidine và nước muối nhúng tăm bông vô khuẩn và lưu 24 giờ vì kết quả cấy
chén chung có nắp đậy không có sự hiện diện của vi khuẩn; thứ ba: tác giả cấy vết mổ
sau thay băng của cả 2 phương pháp gồm 10 mẫu của kềm-bông viên và 40 mẫu của
tăm bông, kết quả cả hai phương pháp thay băng hiệu quả ngang nhau đều không có sự
hiện diện của vi khuẩn. Trong nghiên cứu này tác giả cũng đã báo cáo thay băng bằng
tăm bông nhanh hơn thay băng bằng kềm với 6,08±2,60 phút cho vết mổ trung bình
13,13±7,07 cm so với 8,46±3,46 phút cho vết mổ trung bình 13,43±7,71 cm; tăm bông
tiết kiệm chi phí hơn kềm-bông viên với 5.410,84 so với 6.502,85 đ với trung bình
vết mổ như nêu trên.
Sau khi tác giả Nguyễn Thị Ngọc Sương đã chứng minh hiệu quả về chuyên môn
và kinh tế của tăm bông trong thay băng vết mổ năm 2007 thì tăm bông y tế được
áp dụng cho toàn bệnh viện nơi tác giả tiến hành nghiên cứu thay thế cho phương pháp
thay băng cổ điển trước đây.
HIỆU QUẢ THAY BĂNG BẰNG TĂM BÔNG SO VỚI KỀM-BÔNG VIÊN 14
Tại Đài Loan, Nhật, Singapore
[11]
, Mỹ, tăm bông cũng đã được sử dụng để
thay băng vết thương, vết mổ, ống dẫn lưu và trong các thủ thuật khác. Tại
Singapore
[12]
, điều dưỡng còn sử dụng tăm bông thay thế việc dùng găng và kềm để
sát trùng trước khi tiêm thuốc như hiện nay ở Việt Nam đang sử dụng.
Hình 5 - Sử dụng tăm bông sát trùng trong tiêm thuốc và thay băng tại Singapore
Tóm lại, tổng quan tài liệu ngoài nước cho thấy tăm bông y tế vẫn đang được
sử dụng thay băng, làm thủ thuật ở một số quốc gia như đã nêu ở trên, tuy nhiên
chúng tôi không tìm thấy nghiên cứu nào về chuyên đề này. Tổng quan tài liệu
trong nước cũng đã chỉ ra nhiều ưu điểm của tăm bông y tế so với kềm-bông viên
trong việc thay băng vết mổ, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đủ thuyết phục
chứng minh tăm bông y tế an toàn, hiệu quả, tiết kiệm cho người bệnh và đơn vị

cung cấp dịch vụ y tế để tăm bông y tế được áp dụng rộng rãi ở nhiều bệnh viện.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của tăm bông
Tính khoa học:
Sản xuất tăm bông là phương pháp sản xuất công nghệ dây chuyền và tiệt khuẩn
hàng loạt do đó cho chất lượng đồng nhất.

×