Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này, tác
giả được sự hướng dẫn tận tình của quý thầy giáo, cô giáo; được sự quan
tâm tạo điều kiện của cơ quan; sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình.
Với lòng kính trọng và tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến Ban Giám đốc, phòng Đào tạo, Trung tâm đào tạo sau đại học-
Bỗi dưỡng nhà giáo và CBQL Học Viện Quản Lý Giáo Dục; quý thầy giáo,
cô giáo và Hội đồng khoa học nhà trường.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn TS. Nguyễn Thành Vinh, người đã hướng dẫn
đề tài khoa học, đã tận tình trợ giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban Giám hiệu,Trung tâm
đào tạo và sát hạch lái xe, Trưởng, Phó các Phòng, Khoa, Tổ bộ môn, giáo
viên và học viên. Trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp đã tạo điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ tôi trong việc cung cấp số liệu và trong quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Xin bày tỏ tình cảm chân thành, lòng biết ơn đến gia đình, đồng
nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong quá trình hoàn
thành luận văn.
Mặc dù, tác giả đã có nhiều cố gắng hoàn thành đề tài này nhưng
không tránh khỏi những thiếu sót. Với mong muốn đề tài được góp phần vào
sự phát triển đào tạo nghề lái xe tại Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe -
Trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp, vì vậy rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của quý thầy cô và đồng nghiệp,
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 7 năm 2012
Tác giả
Lê Xuân Thắng
những cụm từ viết tắt trong luận văn
BGH : Ban giám hiệu
BGTVT
:
B giao thụng vn ti
BPQL : Biện pháp quản lý
CNCKNN
:
Cao ng ngh c khớ nụng nghip
CNH-HH
:
Cụng nghip húa - Hin i húa
CNTT : Công nghệ thông tin
CSVC : Cơ sở vật chất
DH : Dạy học
GD : Giáo dục
GD - ĐT : Giáo dục - đào tạo
GV : Giáo viên
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
HDH
:
Hot ng dy hc
HS - SV : Học sinh - sinh viên
HV
:
Hc viờn
KT - ĐG : Kiểm tra đánh giá
KT - XH : Kinh tế - xã hội
PPDH :
Phng phỏp dy hc
QL : Quản lý
QLQTDH : Quản lý quá trình dạy học
QTDH : Quá trình dạy học
QTGD : Quá trình giáo dục
SHLX
:
Sỏt hch lỏi xe
TTCM
:
T trng chuyờn mụn
!"#$
$%&' !"#$
()*+', !"#$
/01#2345$
67-8 9*9 !"#(
:;#<=>#?'@(
-8 ABCDEFBGHIJK0LIMGN O
PQR !"#';O
1.1.1. Lịch sử nghề đào tạo lái xe ô tô trên thế giới 5
1.1.2. Lịch sử nghề đào tạo lái xe ô tô tại Việt Nam 5
SQ,4*%&8T16
1.2.1. Quản lý 7
1.2.2. Quản lý giáo dục 8
1.2.3. Quản lý nhà trường 10
$)*%&'U2'V#1>U2
1.3.1. Hoạt động dạy học 12
1.3.2. Quá trình dạy học 14
1.3.4. Quản lý quá trình dạy học 16
1.3.5. Chất lượng dạy học 18
1.3.6. Đội ngũ giáo viên với việc nâng cao chất lượng quá trình dạy học
20
1.3.7. Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật 22
(*23#,W5V#*<XU $
1.4.1. Mục tiêu đào tạo nghề 23
1.4.2. Nội dung đào tạo nghề 24
1.4.3. Phương pháp đào tạo nghề 25
1.4.4. Hoạt động học tập và hoạt động dạy học 26
1.4.5.Quản lý hoạt động dạy học nghề lái xe 28
1.4.6. Đặc điểm yêu cầu của đào tạo nghề lái xe 33
1.4.7. Các quy định về đào tạo lái xe 34
-8 JGYJZI0[0J\FBGHIJK0LIM
GNJZ0J]^HJIHD^A\JGIG\_`JZa0
bHc00GE)Gd[00Ge7$/
)*V#*# 'J<-f 5g 84h %9$/
2.1.1. Khái quát quá trình xây dựng và phát triển của trường Cao đẳng
nghề Cơ khí nông nghiệp 36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý nhà trường 36
2.1.3. Cơ sở vật chất, kỹ thuật, chuyên môn phục vụ cho đào tạo nghề: 38
2.1.4. Về điều kiện sinh hoạt: 39
2.1.5. Đội ngũ giáo viên 39
2.1.6. Quy mô đào tạo 40
Ji<U US U2W5J<# j&U'Q*U>*
klmJ<-f 5g 84h %9(
2.2.1. Cơ cấu tổ chức 41
2.2.2. Cơ sở vật chất, kỹ thuật, chuyên môn phục vụ cho đào tạo: 42
2.2.3. Đội ngũ giáo viên: 44
$Ji<U V#1>GLGnJ<# j&UQ*U>*klo
J<-f 5g 84h %9(p
2.3.1. Quản lý nề nếp dạy học 56
2.3.2. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học 60
2.3.3. Quản lý hoạt động của HV 63
2.3.4. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá HĐDH 66
2.3.5. Quản lý cơ sở vật chất, tranh thiết bị dạy học 69
-8 $KJAqre7G\7FBGHIJK0LIMGN
JZ0J]^HJIHD^A\JGIG\_`JZa0bH
c00GE)Gd[00Ge76
$ #2!sk#;*T%9*96
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ 72
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn 72
3.1.3 Đảm bảo tính khả thi 72
$SQ,T%9*9V#1>US U26$
3.2.1. Tăng cường quản lý nề nếp dạy học 73
3.2.2. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học 79
3.2.3. Tổ chức tốt hoạt động học tập ngoài giờ chính khóa cho học viên
86
3.2.4. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá HĐDH 89
3.2.5. Tăng cường đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học 93
$$,V#5%W5*T%9*9pO
$()1 %&;93'41p/
3.4.1. Qui trình khảo nghiệm 96
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm 97
)tJCD^)t0Guv
)3>#?v
SQ,43 Pv
J^eJGb)GHv$
LbGAwmr0mrxw
Sơ đồ 1.2. Các thành tố trong quản lý nhà trường 12
Sơ đồ 1.3. Cấu trúc chức năng của QTDH được diễn tả bằng 15
Sơ đồ 1.4. Biểu thị quan niệm về chất lượng 19
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp
37
Biểu đồ 2.1. Trình độ CBQL và GV của nhà trường trong những năm gần đây
39
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ trình độ CBQL và GV của nhà trường năm 2011 40
Biểu đồ 2.3. Quy mô đào tạo hệ chính quy từ năm 2001 ÷ 2011 40
Biểu đồ 2.4. Nguồn lực tài chính từ năm 2001 ÷ 2011 41
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe, Trường
Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp 42
Biểu đồ 2.5. Số liệu tổng kết về trình độ và thâm niên giảng dạy của CB và
GV dạy lái xe năm 2011 44
Biểu đồ 2.6. Số lượng học sinh học lái xe ô tô 46
Biểu đồ 2.7. Tỷ lệ thi đỗ sau mỗi khóa học 47
Bảng 2.1: Đánh giá cán bộ quản lý, Giáo viên và học viên về mức độ thực
hiện các nội dung quản lý tại Trung tâm ĐTSHLX - Trường cao đẳng nghề cơ
khí nông nghiệp 53
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát đối với CBQL và GV: Nhận thức về tầm quan
trọng và mức độ thực hiện các biện pháp quản lý nền nếp dạy học 57
Biểu đồ 2.8. Tương quan giữa mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các
biện pháp quản lý nền nếp dạy học 58
Bảng 2.3 Tình hình thực hiện thời gian lên lớp và cung đường tập lái của GV.
59
Bảng 2.4 Kết quả khảo sát đối với CBQL và GV: Nhận thức về tầm quan
trọng và mức độ thực hiện các biện pháp quản lý đổi mới PPDH, đối với (1 ≤
≤ 3) n = 30 61
Biểu đồ 2.9. Tương quan giữa mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các
biện pháp quản lý đổi mới PPDH 62
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát đối với CBQL và GV: Nhận thức về tầm quan
trọng và mức độ thực hiện các BP quản lý hoạt động học, với (1 ≤ ≤ 3) n = 30.
63
Biểu đồ 2.10. Tương quan giữa mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các
biện pháp quản lý hoạt động học của HV 65
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát đối với HV: Nhận thức về tầm quan trọng và mức
độ thực hiện các BP quản lý hoạt động học, với (1≤≤3); n = 40 65
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát đối với CBQL và GV: Nhận thức về tầm quan
trọng và mức độ thực hiện các biện pháp quản lý công tác kiểm tra, đánh giá
HĐDH, với (1≤≤3); n = 30 67
Biểu đồ 2.11. Tương quan giữa mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các
BP quản lý công tác kiểm tra, đánh giá HĐDH 68
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát đối với CBQL và GV: Nhận thức về tầm quan
trọng và mức độ thực hiện các BP quản lý CSVC, trang thiết bị dạy học, với
(1≤ ≤ 3); n = 30 69
Biểu đồ 2.12. Tương quan giữa nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực
hiện các BP quản lý CSVC, trang TBDH 70
Nghị quyết Đại hội XI tiếp tục xác định: “Giáo dục và đào tạo có sứ
mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp
phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người
Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư
cho phát triển”.
Để giáo dục và đào tạo góp phần quan trọng phát triển nguồn nhân lực,
Đại hội XI đề ra quan điểm: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt
Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục và đào tạo, phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo
dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng
thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục Đổi mới
mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học”.
Quản lý nhà trường, trọng tâm vẫn là quản lý dạy học. Hoạt động dạy
và hoạt động học giữ vị trí trung tâm và chi phối các hoạt động giáo dục khác.
Do đó mọi hoạt động trong nhà trường đều phải hỗ trợ đắc lực cho hoạt động
dạy học. Đây là hoạt động đặc trưng của nhà trường, không có hoạt động dạy
học, không có nhà trường và kết quả dạy học cũng là thước đo về khả năng
của những người làm công tác quản lý nhà trường để có những biện pháp
quản lý một cách hiệu quả hoạt động dạy học là việc cấp thiết, là mối quan
tâm hàng đầu của những người làm công tác quản lý giáo dục.
Đào tạo nghề là một nhu cầu bức thiết và là yếu tố quyết định tới cơ
cấu của nền sản xuất trong giai đoạn CNH-HĐH đất nước. Vị trí của đào tạo
nghề được xác định tại điều 4 khoản c của Luật Giáo dục ban hành ngày
27/6/2005 mà trong đó Giáo dục nghề nghiệp là một bộ phận cấu thành hữu
cơ trong hệ thống Giáo dục quốc dân.
1
Hiện nay, trong hệ thống đào tạo nghề rất đa dạng nhằm phục vụ mọi
lĩnh vực trong đời sống xã hội. Một trong các nghề đó có một nghề được cả
dư luận xã hội quan tâm đó là nghề đào tạo lái xe vì những lý do sau:
Theo số liệu thống kê vừa được Bộ GTVT công bố về tình hình tai nạn
giao thông trong 4 tháng đầu năm 2012, cả nước đã xảy ra hơn 3.600 vụ tai
nạn giao thông (TNGT), làm gần 6.000 người thương vong”. Mặc dù đã đề ra
nhiều biện pháp nhằm kiềm chế tai nạn giao thông, nhưng hiện nay, tình trạng
tai nạn giao thông vẫn diễn biến phức tạp. Nguyên nhân cơ bản là do sự non
kém về trình độ, thiếu trách nhiệm, thiếu đạo đức nghề nghiệp của một bộ
phận đội ngũ lái xe đang là vấn đề cần quan tâm. Nhiều lái xe điều khiển
phương tiện trong một thời gian dài, nhưng chưa nắm được các quy định về
các biển báo giao thông, thời gian được phép lái xe liên tục, quy định về nồng
độ cồn. Rõ ràng, việc đào tạo, sát hạch lái xe và quản lý lái xe sau khi sát
hạch, cấp phép còn nhiều bất cập. Qua khảo sát tại nhiều trung tâm đào tạo lái
xe, để tiết kiệm nhiên liệu, nhiều cơ sở đào tạo đã rút ngắn thời gian thực
hành; nội dung học về lương tâm, đạo đức, trách nhiệm của người lái xe chưa
được quan tâm đúng mức. Đó là chưa kể tình trạng các đối tượng môi giới, cò
mồi dịch vụ đào tạo, sát hạch lái xe, "nhận đào tạo trọn gói", "chống thi trượt"
đã dẫn đến việc cho "tốt nghiệp" những tài xế kém chất lượng.
Do đó, để đảm bảo chất lượng đào tạo và sát hạch lái xe hiện nay yêu
cầu cần có những nghiên cứu cơ bản để từ đó giúp người quản lý có cái nhìn
tổng quan đồng thời có thể đưa ra các biện pháp của mình nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo và sát hạch lái xe.
Từ cơ sở lí luận và những lý do trên, nhận thấy việc nghiên cứu đề tài:
“Biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
ngh% lái xe tại Trường Cao đẳng ngh% Cơ khí nông nghiệp”là một yêu cầu
cấp thiết, tôi đã chọn đề tài này làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên
nghành Quản lý giáo dục.
2
!"#
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý đào tạo lái
xe ở Trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp đề xuất một số biện pháp
phù hợp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề
lái xe tại Trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp.
$%&' !"#
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý hoạt
động dạy học
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
ở Trung tâm đào tạo và SHLX - trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp, xác
định đúng nguyên nhân để có hướng đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học
3.3. Đề xuất biện pháp hoạt động dạy học ở Trung tâm đào tạo và SHLX - trường
Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp
()*+', !"#
()*+ !"#
Công tác ®µo tạo nghề lái xe tại Trung tâm đào tạo và SHLX - Trường
Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp.
(, !"#
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo nghề tại Trung tâm đào tạo và SHLX - Trường Cao đẳng nghề Cơ khí
nông nghiệp.
O0yU'9U&' !"#
Do giới hạn về hoàn cảnh và thời gian nghiên cứu nên đề tài này chỉ tập
trung nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề lái xe tại Trung tâm đào tạo và SHLX - Trường Cao đẳng
Cơ khí Nông nghiệp trong giai đoạn từ nay đến 2020.
/01#2345
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Trung tâm đào tạo và SHLX -
Trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp trong thời gian qua đã có những kết
3
quả nhất định, song chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra trong thực tiễn, nếu đề xuất đ-
ược một số biện pháp quản lý dạy học đồng bộ, thiết thực, phù hợp với thực tiễn thì
sẽ nâng cao hơn kết quả quản lý hoạt động dạy học của Trung tâm đào tạo và
SHLX Trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp hiện nay.
67-8 9*9 !"#
67-8 9*9 !"#>>#?
Gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp các tài liệu, văn bản có liên quan
đến quản lý giáo dục và đào tạo và quản lý hoạt động dạy học, khai thác các văn
bản, nghị quyết của Đảng, của ngành.
67-8 9*9 !"#iz
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn
7.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm
7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
7.2.4. Phương pháp thử nghiệm
7.2.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
:;#<=>#?'@
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm 3 chương
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học
CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm
đào tạo và sát hạch lái xe Trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp
CHƯƠNG 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm đào
tạo sát hạch lái xe, Trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC.
4
-8
ABCDEFBGHIJK0LIMGN
PQR !"#';
1.1.1. Lịch sử ngh% đào tạo lái xe ô tô trên thế giới
Song song với sự phát triển của công nghệ ô tô, nghề đào tạo lái xe
Ô tô cũng từng được phát triển. Từ những chiếc xe đầu tiên được sản xuất
theo dây chuyền của Henry Ford
vào năm 1902 thì việc học và cấp giấy
phép vận hành xe lưu hành trên đường đã được coi là một nghề đào tạo.
Hiện nay, do đặc thù của mỗi quốc gia theo hệ thống luật của Anh
hay của Pháp mà nghề đào tạo lái xe cũng khác nhau nhưng cùng có một
điểm chung về loại hình đào tạo, cách thức đào tạo nhằm trang bị cho
người học có kỹ năng vững vàng về vận hành xe trên đường và kiến thức
về luật giao thông…
Bên cạnh đó, hình thức đào tạo trên thế giới thường được trú trọng
vào kỹ năng vận hành xe trên đường đồng thời về độ tuổi cũng được mỗi
quốc gia quy định khác nhau thường thì người được cấp giấy phép lái xe
phải trên 18 tuổi.
1.1.2. Lịch sử ngh% đào tạo lái xe ô tô tại Việt Nam
Đối với công nghệ Ô tô Việt Nam là đất nước phát triển chậm hơn
so với các quốc gia tiên tiến. Nó chính thức bắt đầu có tại nước ta từ khi
người Pháp đô hộ. Loại hình đào tạo, cách thức đào tạo ở mỗi giai đoạn
là khác nhau được trình bày trong bảng 1.
Đến nay cả Nước có 84 Trung tâm SHLX, gồm: 36 Trung tâm loại 1 (sát
hạch lái xe từ hạng A1 đến hạng F) và 48 Trung tâm loại 2 ( sát hạch lái xe từ
hạng A1 đến hạng C) do cơ quan, tổ chức đơn vị và các thành kinh tế xây
dựng. Hiện nay đội ngũ cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý đào tạo
sát hạch cấp giấy phép lái xe có hơn 2.000 người. Trong đó có 600 cán bộ
công chức quản lý, có 1.447 sát hạch viên. Giai đoạn thời kỳ đổi mới và hội
5
nhập quốc tế, các cơ sở đào tạo lái xe ô tô được hình thành và phát triển mạnh
theo hướng xã hội hóa.
r1 PQRU >*kl
05U GX"U
Jf 5
U
)3V#1U
Thực dân Pháp đô
hộ (1858 - 1945)
Theo chương trình
đào tạo của Pháp
2 năm
Kỳ năng vận hành
Kỳ năng sửa chữa
Kiến thức về luật
giao thông
Chín năm kháng
chiến chống Pháp
(1946 - 1954)
Tại chỗ (truyền
nghề)
2 năm
Kỳ năng vận hành
Kiến thức về luật
giao thông
Kháng chiến
chống Mỹ (1955 -
1975)
Đào tạo ngắn hạn để
kịp thời phục vụ
chiến tranh
2 năm
Kỳ năng vận hành
Sau giải phóng Đào tạo dài hạn 18 tháng
Kỳ năng vận hành
Kỳ năng sửa chữa
Kiến thức về luật
giao thông
Thời kỳ đổi mới
và hội nhập kinh tế
quốc tế
Đào tạo ngắn hạn
Hạng B: 3
tháng
Hạng C: 5
tháng
Hạng D: 2
tháng
Hạng E: 2
tháng
Kỳ năng vận hành
Kiến thức về luật
giao thông
Hiện nay chưa có nhiều sản phẩm nghiên cứu về đào tạo nghề lái xe ô
tô. Cụ thể về vấn đề này, cục đường bộ Việt Nam với sự hợp tác của các
6
chuyờn gia u ngnh giao thụng vn ti ó a ra chng trỡnh khung,
nhng quy nh, quy phm v cỏc mt cú liờn quan n o to lỏi xe õy
l nhng nghiờn cu nhm a ra sn phm tm v mụ, cũn nhng nghiờn
cu c th v qun lý dy hc ti cỏc c s o to v sỏt hch lỏi xe thỡ cha
cú.
SQ,4*%&8T1
1.2.1. Qun lý
Qun lý l mt trong nhng loi hỡnh lao ng quan trng nht trong
cỏc hot ng ca con ngi. Qun lý ỳng tc l con ngi ó nhn thc
c quy lut, vn ng theo quy lut v x t c nhng thnh cụng to
ln. Nghiờn cu v qun lý s giỳp cho con ngi cú c nhng kin thc
c bn nht, chung nht i vi hot ng qun lý.
Theo Các Mác Bất cứ một lao động mang tính xã hội trực tiếp hay
cùng nhau, đợc thực hiện ở quy mô tơng đối lớn đều cần đến mức độ nhiều
hay ít sự quản lý nhằm thiết lập sự phối hợp công việc cá nhân và thực hiện
chức năng chung nảy sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác
với sự vận động của các cơ quan độc lập của nó . Một ngời chơi vì nhu cầu
riêng lẻ tự điều khiển mình còn dàn nhạc thì cần ngời chỉ huy[24].
Hoạt động lao động khá phức tạp nhng lại phong phú và đa dạng . Quản
lý là một hiện tợng lịch sử, xã hội . Có nhiều nhà quản lý đã nêu các khía cạnh
khác nhau về khái niệm Quản lý.
- Theo ÔMarốp ( Liên xô ) thì Quản lý là tính toán sử dụng hợp lý
các nguồn lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ của sản xuất và dịch vụ với hiệu
quả kinh tế tối u.
- Theo Wtaylor: Ngời đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động trong từng
bộ phận của nó, nêu ra hệ thống tổ chức lao động nhằm khai thác tối đa thời
gian lao động, sử dụng hợp lý nhất các công cụ và phơng tiện lao động nhằm
tăng năng suất lao động thì Quản lý là nghệ thuật biết rõ rằng chính xác cái
gì cần làm và làm cái gì đó thế nào bằng phơng pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất.
- Theo Hà thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: Quản lý là quá trình định hớng,
quá trình có mục tiêu. Quản lý là một hệ thống, là quá trình tác động đến hệ
thống nhằm đạt đợc mục tiêu nhất định [28].
7
Quản lý chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối
hành động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn.
Từ những ý chung của định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một
hoạt động có thể định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”.
Từ định nghĩa trên có thể rút ra một số điểm sau:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp và có tính
bắt buộc.
- Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.
- Quản lý là sự tác động, mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với
quy luật khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
- Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và
ngược lại.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, hoạt động giáo
dục cũng được quản lý ngay từ khi các tổ chức giáo dục mới được hình thành.
Khoa học quản lý giáo dục trở thành một bộ phận chuyên biệt của khoa học
quản lý nói chung nhưng là một khoa học tương đối độc lập vì tính đặc thù
của nền giáo dục quốc dân. Trong bài giảng về: Những cơ sở của lý luận
quản lý giáo dục, TS. Nguyễn Quốc Chí đã nêu ra những khác biệt cơ bản
giữa quản lý một cơ sở giáo dục với việc quản lý những tổ chức khác. Chính
đó là nhu cầu tất yếu để hình thành nên khoa học quản lý giáo dục[11].
Hiện nay, có các định nghĩa khác nhau về khái niệm quản lý giáo dục.
Cùng với khái niệm quản lý, quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động có ý
thức, có mục đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt
8
động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách có
hiệu quả nhất [2].
Ta có thể xem xét khái niệm quản lý giáo dục qua một số định nghĩa
tiêu biểu khác.
- Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang, “Quản lý giáo dục là hệ thống có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng thể hiện được tính chất của nhà
trường XHCN Việt nam mà tiêu điểm hội tụ là qúa trình dạy học-giáo dục thế hệ
trẻ; đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất" [31].
- Tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: "Quản lý
giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan
của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm
làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó”[11].
- Trong cuốn “Cơ sở lý luận khoa học quản lý giáo dục”, tác giả
Miđakốp định nghĩa: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ chức cán
bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường
của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ
thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng
cũng như chất lượng ”.
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục thực chất là tác
động đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo
dục thể chất theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được
những tính chất nhà trường XHCN Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu
dự kiến, tiến tới trạng thái chất lượng mới”[31].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát
là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”[8].
9
Hệ thống giáo dục là một hệ thống mở, luôn vận động và phát triển
theo quy luật chung và chịu sự quy định của KT-XH. Các định nghĩa trên
cũng cho thấy quản lý giáo dục luôn luôn phải đổi mới, đảm bảo tính năng
động, khả năng tự điều chỉnh, thích ứng của giáo dục đối với sự vận động và
phát triển chung. Nếu hệ thống giáo dục được tổ chức, quản lý hợp lý, vận
hành đúng thì tính năng động của giáo dục sẽ ngày càng tác động trở lại một
cách tích cực với sự phát triển chung và sẽ đóng vai trò là động lực phát triển
của KT-XH.
Như vậy, quản lý giáo dục là những tác động có phương hướng, có mục
đích rõ ràng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm hình thành và
phát triển nhân cách con người. “Mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục là
tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh,
sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân
và xã hội”.
Tuỳ theo việc xác định đối tượng QL mà QL giáo dục có nhiều cấp độ
khác nhau ở cả tầm vĩ mô và tầm vi mô: ở tầm vĩ mô, toàn quốc gia, người ta
thường nói đến quản lý hệ thống giáo dục. ở tầm vi mô, trong phạm vi một
thể chế, một cơ sở giáo dục, người ta đề cập tới quản lý nhà trường.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác đào
tạo, thực hiện việc giáo dục toàn diện đối với thế hệ trẻ. Thông điệp của thời
đại đã chỉ rõ “Nhà trường là vầng trán của cộng đồng”. Thành tích tập trung
nhất của nhà trường là chất lượng và hiệu quả giáo dục, được thể hiện ở sự
tiến bộ của học sinh, ở việc đạt mục tiêu giáo dục của nhà trường.
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì “Quản lý nhà trường là quản lý
hoạt động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục”[31].
10
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì : “Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, muạc tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dụcvới thế hệ trẻ và từng học sinh” [17]
- Theo tác giả Hoàng Minh Thao, "Quản lý trường học là một chuỗi tác
động hợp lý (có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức sư
phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh, đến những lực
lượng giáo dục trong và ngoài trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối
hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường làm cho quá trình này vận
hành một cách tối ưu tới việc hoàn thành mục tiêu dự kiến".
QLNT và những đổi mới trong QLNT đang được chính phủ rất quan
tâm và tạo điều kiện phát triển. Thực chất của quá trình QLNT là quá trình tổ
chức, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra hoạt động giảng dạy của thầy và hoạt động
học tập của trò, đồng thời quản lý những điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và
tinh thần cho quá trình dạy học nhằm đạt được mục đích của giáo dục đào tạo.
Tiêu điểm hội tụ của hoạt động giáo dục trong phạm vi một nhà trường
là quá trình đào tạo hay nó còn được xem xét triệt để ở quá trình giảng dạy và
học tập. Tuy nhiên “quá trình đào tạo, hay quá trình dạy và học như là một hệ
thống con trong nhà trường có liên hệ chặt chẽ tới các quá trình, hệ thống con
khác trong nhà trường và đồng thời cũng có liên hệ ngày càng chặt chẽ với
các quá trình, hệ thống khác bên ngoài nhà trường. Điều này cần được chú ý
trong việc QLNT, đặc biệt là việc quản lý quá trình đào tạo".
11
Môi trờng quốc tế
Môi trờng : Kt, Vh, Xh, Gia đình, SX, Kinh doanh
Hình thức
tổ chức M Điều kiện
Th Nhà trờng Tr
Quản lý Môi trờng
N P
Kiểm tra,
đánh giá
A8{. *,< V#1><-f
(M: Mục tiêu, N: Nội dung, P: Phơng pháp, Th: Thầy, Tr: Trò)
Trờn õy l mụ hỡnh khỏi quỏt cỏc thnh t trong mt nh trng, da
trờn tp bi gingPhỏt trin nh trng: Mt s vn lý lun v thc tin
ca PGS.TS. ng Quc Bo.
Túm li, Qun lý nh trng l mt quỏ trỡnh tỏc ng cú ý thc (Tỏc
ng thụng qua cỏc chc nng qun lý, theo cỏc nguyờn tc nh hng vo
mc tiờu giỏo dc, bng cỏc bin phỏp qun lý hp vi cỏc i tng qun
lý ) ca b mỏy qun lý nh trng lờn khỏch th qun lý (Mi ngi tham
gia quỏ trỡnh giỏo dc v o to ca nh trng, cỏc ngun lc, iu kin cho
hot ng giỏo dc o to ca nh trng), lm cho cỏc thnh t trong mt
nh trng vn hnh, liờn kt cht ch vi nhau nhm a nhng kt qu
qun lý t c mc ớch v cht lng, hiu qu mong mun.
$)*%&'U2'V#1>U2
1.3.1. Hot ng dy hc
12
* Hoạt động dạy: Là sự tổ chức điều khiển tối ưu quá trình học sinh
lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Vai trò chủ đạo
của hoạt động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển sự học
tập của học sinh, giúp họ nắm kiến thức, thái độ .
Dạy có 2 chức năng thường xuyên tương tác với nhau, thâm nhập vào
nhau, sinh thành ra nhau (để cho tiện ta gọi là “chức năng kép”), đó là truyền
đạt thông tin dạy học và điều khiển hoạt động học.
|GUS
Là quá trình tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh khái niệm khoa học,
bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách . Vai trò tự
điều khiển của hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích cực, tự lực và sáng
tạo dưới sự tổ chức, điều khiển của thày nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học.
Theo tác giả Nguyễn Thị Tính: “Học là hoạt động nhằm thay đổi kinh
nghiệm cá nhân một cách bền vững và có thể quan sát được nhờ cơ hội lĩnh
hội và luyện tập. Học là công việc của người học, do người học - không ai
thay thế họ và chỉ có họ mới tạo ra sự thay đổi cho chính mình - vì thế mà học
hàm chứa tự học”.
Nhưng để học đạt hiệu quả và tránh được những sai lầm thì học cần
phải có sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của thầy. Như vậy, học phải diễn ra
trong mối quan hệ thống nhất biện chứng với hoạt động dạy của thầy; mối
quan hệ này có thể diễn ra trực tiếp hoặc gián tiếp tuỳ theo mức độ tự lực của
người học, để đạt được mục đích cuối cùng của người học, đó là :
- Trí dục: Nắm vững tri thức khoa học (hiểu, nhớ và vận dụng tốt tri thức) .
- Phát triển: Tư duy và năng lực hoạt động trí tuệ
- Giáo dục: Thái độ, đạo đức, thế giới quan khoa học, quan điểm, niềm
tin
Hoạt động học có hai chức năng thống nhất với nhau là : Lĩnh hội
thông tin và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm của mình một cách
13
tự giác, tích cực, tự lực. Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ
thống khái niệm của môn học, phương pháp đặc trưng của môn học, của khoa
học đó với phương pháp nhận thức độc đáo, phương pháp chiếm lĩnh khoa
học để biến kiến thức của nhân loại thành học vấn của bản thân.
1.3.2. Quá trình dạy học
“Là một hệ thống toàn vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học.
Hai hoạt động này luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành
ra nhau . Sự tương tác này giữa dạy và học mang tính chất cộng tác, trong đó
hoạt động dạy giữ vai trò chủ đạo” [31].
- Trong QTDH, vai trò của người thầy là định hướng, tổ chức điều
khiển, thực hiện việc điều khiển, thực hiện việc truyền thụ tri thức, kỹ năng và
kỹ xảo đến người học một cách khoa học, do đó luôn có vai trò và tác dụng
chỉ đạo . Người học tiếp thu một cách có ý thức tự giác, tích cực tự lực và
sáng tạo hệ thống kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo, hình thành năng lực hoạt
động trí tuệ và thái độ đúng đắn. Người học là chủ thể sáng tạo của việc học,
của việc hình thành nhân cách của bản thân.
- QTDH là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục tổng thể. Cả hai
quá trình sư phạm : QTDH và QTGD đều hướng tới mục đích chung là phát
triển nhân cách toàn vẹn của HS. Chức năng chủ yếu của hoạt động giáo dục
là hình thành niềm tin, lý tưởng, tình cảm, thái độ, cách ứng xử trong các mối
quan hệ XH .
14
A8{$. ;#<="@ W5FJLG z1T}
Dy hc l mt quỏ trỡnh iu khin v t iu khin v l mt
quỏ trỡnh iu khin c.
1.3.3. Bn cht ca quỏ trỡnh dy hc
L s thng nht bin chng ca dy v hc, c th hin trong v
bng s tng tỏc cú tớnh cht cng ng v hp tỏc gia dy v hc tuõn
theo logic khỏch quan ca ni dung dy hc. Ch trong s tỏc ng qua li
gia thy v trũ thỡ mi xut hin bn thõn quỏ trỡnh dy hc. S phỏ v mi
liờn h tỏc ng qua li gia dy v hc s lm mt i s ton vn ú [31].
QTDH l quỏ trỡnh nhn thc c ỏo ca HS di s t chc, ch o
ca GV, l quỏ trỡnh cú tớnh hai mt: dy v hc. QTDH cú hai nhõn t trung
tõm : hot ng dy v hot ng hc. Hai hot ng ny thng nht vi nhau
v phn ỏnh tớnh cht hai mt ca QTDH, cú th coi hc l mt h thng con
gia HS v ti liu hc tp. Trong h thng dy v hc, s tỏc ng qua li,
nht l s tỏc ng ca dy m thy l ch th xột cho n cựng l nhm thỳc
y hot ng nhn thc ca HS, c t chc mt cỏch riờng bit di s t
chc ch o hng dn ca GV nhm t c cỏc nhim v dy hc c th:
nhim v trớ dc, phỏt trin, giỏo dc (hay dy hc kin thc, dy hc k
nng, phng phỏp v dy hc thỏi ).
15
F\JZ~GLIMGN
Dạy
Truyền đạt
Điều khiển
Học
Lĩnh hội
Tự điều khiển
Môi tr ờng kinh
tế - xã hội
chính trị, khoa
học - công
nghệ
Quá trình nhận thức của HS có thể diến ra theo hai con đường ngược
chiều nhau . Đó là con đường từ cụ thể đến trừu tượng. Từ đơn nhất đến khái
quát và con đường đi từ trừu tượng đến cụ thể, từ khái quát đến đơn nhất. Vì
vậy trong QTDH, người thầy giáo cần tận dụng cả hai con đường này một
cách hợp lý nhất, nhằm giúp học sinh thu được kết quả tối ưu. Quá trình nhận
thức của HS là quá trình phản ánh thế giới quan vào đầu óc các em. Với tư
cách là một thực thể XH có ý thức, HS có khả năng thu được những phản ánh
khách quan về nội dung và chủ quan hình thức, nghĩa là về nội dung HS có
khả năng phản ánh đúng bản chất và những qui luật của thế giới khách quan.
+ QTDH là một hệ toàn vẹn, các nhân tố của nó tác động lẫn nhau theo
qui luật riêng, thâm nhập vào nhau, qui định lẫn nhau tạo nên sự thống nhất
biện chứng:
♦ Giữa dạy và học
♦ Giữa truyền đạt với điều khiển trong dạy
♦ Giữa lĩnh hội với tự điều khiển trong học
+ QTDH là hoạt động cộng đồng hợp tác giữa chủ thể thầy - các thể
HS, HS - HS, thầy - nhóm - HS . Sự tương tác theo kiểu cộng đồng - hợp tác
giữa dạy và học là yếu tố duy trì và phát triển sự thống nhất của QTDH nghĩa
là chất lượng dạy học. Dạy tốt, học tốt chính là đảm bảo được ba phép biện
chứng: sự thống nhất của điều khiển, bị điều khiển, tự điều khiển, có đảm bảo
hệ nghịch thường xuyên bền vững.
Qui luật chi phối QTDH có thể phát biểu như sau: “ Xuất phát từ lôgic
của khái niệm khoa học và lôgíc lĩnh hội của HS, thiết kế công nghệ dạy học
hợp lý, tổ chức tối ưu hoạt động dạy học cộng tác, đảm bảo liên hệ nghịch, để
cuối cùng làm cho HS tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh được khái niệm
khoa học, phát triển năng lực hình thành thái độ”.
1.3.4. Quản lý quá trình dạy học
16
QLQTDH là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn bộ hệ thống QL
quá trình GD trong nhà trường. Quá trình DH được thực hiện theo một
chương trình, kế hoạch hoạt động cụ thể trên lớp học. QL quá trình GD được
phân hoá thành hai quá trình cơ bản.
- QL quá trình dạy học trên lớp.
- QL quá trình GD ngoài giờ lên lớp.
Hai qua trình này được ghi nhận trong mục tiêu, kế hoạch hoạt động
GD của mỗi cấp học.
QLQTDH do nhà trường hướng dẫn tổ chức và chỉ đạo, nhưng nó có
quan hệ tương tác, liên thông với các tổ chức GD khác, hoặc các cơ quan, tổ
chức văn hoá, khoa học, thể dục thể thao, các tổ chức đoàn thể quần chúng
ngoài xã hội, nơi mà HS tham gia học tập, vui chơi, giải trí có tổ chức.
DH và GD trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường.
Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường đều hướng vào hoạt
động trung tâm đó. Vì vậy có thể nói rằng trọng tâm của việc QL hoạt động
lao động sư phạm của người thầy và hoạt động học tập, rèn luyện của trò và
nó được diễn ra chủ yếu trong QTDH. Trong nhà trường, bản chất quá trình
DH quyết định tính đặc thù của sự QL trường học. Vì vậy nắm được tính đặc
thù này, người QLGD mới có thể đưa nhà trường đạt tới mục tiêu dự kiến đã
đề ra.
Trong việc QLQTDH, hệ thống chương trình giáo dục tổng thể có tính
ổn định lâu dài, được qui tụ ở những yếu tố sau:
- Quán triệt mục tiêu, kế hoạch dạy học, nội dung chương trình, phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học.
- Xây dựng các điều kiện cần thiết, khả thi: nhân lực (đội ngũ GV); vật
lực (trường sở, CSVC, thiết bị dạy học); tài lực (tài chính ).
- Xây dựng và thực hiện nề nếp, kỷ cương dạy học trong nhà trường.
- Tổ chức chỉ đạo hoạt động dạy và học của thầy và trò.
17
- Tổ chức đánh giá kết quả và hiệu quả DH.
Tất cả các yếu tố đó không tách rời nhau tạo thành một hệ thống tương đối
hoàn chỉnh và có hiệu lực hiện tại cũng như lâu dài trong QLQTDH, chúng đặt cơ
sở cho việc tìm ra biện pháp QLQTDH trong nhà trường.
1.3.5. Chất lượng dạy học
Chất lượng dạy học nói riêng và chất lượng GD nói chung luôn là yếu tố
quan tâm hàng đầu trong các nhà trường. Vấn đề QL và đánh giá chất lượng DH
là một vấn đề rộng lớn không những ở cấp Bộ, Sở, mà rất cần thiết đối với cán
bộ QL ở các nhà trường . Chất lượng DH chính là sự đáp ứng các yêu cầu xã hội
của sản phẩm GD (người học). Việc đánh giá sự đáp ứng này phải được chuẩn
mực hoá. Có những cách hiểu chất lượng như sau:
- Chất lượng là: “…tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự
vật (sự việc)… làm cho sự vật (sự việc) khác”[14].
- Chất lượng: là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự
vật, sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của
một sự vật, phân biệt nó với sự vật khác.
- Theo định nghĩa của ISO 9000 – 2000: “ Chất lượng là mức độ đáp
ứng các yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có” [14].
- Tác giả Trần Khánh Đức đã đưa ra sơ đồ biểu thị quan niệm về chất
lượng như sau [14].
18