Đạihọcquốcgia TPHCM
Trường đại học Bách Khoa TPHCM
Khoa Quảnlýcôngnghiệp
oOo
QUẢN TRỊ DỊCH
VỤ
Thiết kế dịch vụ:
Khởi nghiệp kinh doanh
trên Internet
TPHCM, tháng 6/2015
1
MỤC LỤC
I. CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 1
1.1. Nhu cầu kinh doanh trên Internet 1
1.2. Các dịch vụ liên quan 2
1.3. Ý tưởng dịch vụ 3
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 4
III. THIẾT KẾ DỊCH VỤ 5
3.1. Phát triển ý tưởng 5
3.1.1. Lợi ích khách hàng nhận được 5
3.1.2. Thị trường mục tiêu 5
3.1.3. Đối thủ cạnh tranh 5
3.2. Phân tích 6
3.2.1. Ưu điểm 6
3.2.2. Khuyết điểm 6
3.3. Thiết kế 7
3.3.1 Thiết kế quy trình của dịch vụ 7
3.3.2 Thiết kế chương trình tiếp thị của dịch vụ 16
3.3.3 Cơ sở vật chất và nhân sự 22
3.3.4 Tính khả thi về kinh tế 22
3.4. Thực hiện 23
IV. KẾT LUẬN 23
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 24
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1 Nhu cầu kinh doanh trên internet.
Hiện nay, nhu cầu sử dụng internet là một nhu cầu vô cùng quan trọng đối với mỗi
người trong thời đại thông tin này.Song song đó việc kinh doanh trên internet đang trở nên
phổ biến hơn ở VIệt Nam.
Theo thống kê của Cục Thương mại điện tử và công nghệ thông tin (VECITA) thì số
người truy cập internet tại Việt Nam trong năm 2013 là 34 triệu người, chiếm khoảng 36%
2
dân số. Trong đó, 81% số người sử dụng đã dùng Internet hằng ngày, với tổng số giờ truy
cập Internet lên tới 5,6 giờ/ngày, 6,4 ngày/tuần.Như vậy, tổng số thời gian họ tiếp cận
Internet lên tới 36 giờ/tuần. Trong khi đó, tần suất sử dụng tivi chỉ khoảng 5,2 ngày/tuần,
tổng số thời gian xem tivi chỉ 14 giờ/tuần. Và điều đặc biệt đó là có tới 57% số người sử
dụng internet có tham gia mua sắm online và thị trường này đạt khoảng 2,2 tỷ USD / năm.
Như vậy, việc kinh doanh trên internet không phải là xa lạ mà rất quen thuộc và ngày
càng phát triển nhiều hơn. Bill Gates đã có một nhận định như thế này về xu hướng kinh
doanh trên internet “Từ năm 2015 trở đi nếu bạn không kinh doanh trên internet thì tốt hơn
hết là bạn đừng kinh doanh gì nữa”. Điều này cho thấy việc kinh doanh trên internet là
một yếu tố mang tính bắt buộc của thời đại.
Ta dễ dàng có thể tìm thấy nhu cầu kinh doanh cũng như các dịch vụ đi kèm bằng công
cụ Keyword Planer của google. Bảng dưới đây thể hiện một số nhu cầu điển hình (không
phải là tất cả) của thị trường:
Loại nhu cầu Từ khóa
Lượng tìm
kiếm
mỗi tháng
Nhu cầu kinh doanh
kinh doanh online 6.600
kinh doanh tren mang 1.000
kiếm tiền online 4.400
kiem tien online 8.100
Nhu cầu web
thiet ke web 74.000
thiết kế web 5.400
Nhu cầu quảng cáo
google
quang cao google 6.600
quảng cáo google 2.400
Nhu cầu quảng cáo
facebook
tăng like facebook 3.600
quảng cáo facebook 1.600
tang like facebook 1.000
quang cao facebook 800
3
Bảng thống kê một số từ khóa về dịch vụ trên internet
Từ đó, ta thấy rằng nhu cầu của thị trường hiện nay là rất lớn về các dịch vụ liên quan
đến kinh doanh trên internet.
1.2 Các dịch vụ liên quan:
Hiện nay có rất nhiều cách kinh doanh trên internet cũng như rất nhiều dịch vụ hỗ trợ
kinh doanh. Tuy nhiên, có thể gom thành 3 mảng lớn về hình thức kinh doanh đó là:
1. Sở hữu một website bán hàng.
Một đơn vị kinh doanh sẽ sở hữu một website riêng và đăng các sản phẩm, dịch vụ của
mình lên đây và thực hiện việc bán hàng cho khách hàng có nhu cầu.
2. Thiết lập Fanpage để bán hàng trên Facebook.
Một đơn vị kinh doanh sẽ lập một Fanpage trên Facebook và đăng các sản phẩm, dịch
vụ của mình lên để tiếp cận những khách hàng sử dụng Facebook.
3. Tham gia bán hàng trên các website, diễn đàn bán hàng lớn.
Một đơn vị kinh doanh sẽ đăng ký với các website, diễn đàn (có phí hoặc miễn phí) để
thực hiện việc đăng các sản phẩm, dịch vụ của mình lên nhằm tiếp cận những khách hàng
hay lui tới website, diễn đàn này.
Các hình thức marketing và dịch vụ liên quan hiện tại là:
1. Xây dựng website.
Dịch vụ thiết kế website, bán tên miền, cho thuê hosting.
2. Quảng cáo Google Awords.
Dịch vụ quảng cáo Google Adwordstheo từ khoá, theo lượt hiển thị.
3. SEO lên top 10 của google về từ khoá liên quan đến sản phẩm.
Dịch vụ SEO.
4. Đặt banner trên các website khác.
Dịch vụ cho thuê banner của các website.
5. Quảng cáo trên các website, diễn đàn, blog.
Dịch vụ đăng bài báo lên các website lớn (VD như: Eva.com, 24h.com.vn…)
Dịch vụ cho đăng ký gian hàng tại website đó. (VD: sendo.vn, 5giay.vn…)
Dịch vụ đăng tin tự động lên hàng ngàn diễn đàn, blog.
6. Quảng cáo trên facebook.
Dịch vụ quảng cáo Facebook ads.
Dịch vụ đăng tin lên các Group liên quan.
7. Gửi email, sms đến những khách hàng tiềm năng.
Dịch vụ email marketing.
Dịch vụ sms marketing.
Dịch vụ sms thông qua Viber, Line, Zalo…
Như vậy, ta thấy rằng để thực hiện kinh doanh trên internet thì có nhiều cách khác nhau
và trên thị trường cũng có rất nhiều dịch vụ phục vụ cho công việc kinh doanh đạt hiệu
4
quả cao.Tuy nhiên, hiện tại trên thị trường chưa hề có một công ty nào có thể thực hiện tất
cả các dịch vụ kể trên hay có thể đưa ra hướng đi tốt nhất cho từng loại hình kinh doanh cụ
thể.Vì vậy, hiện nay để thực hiện việc kinh doanh trên internet thì các chủ đơn vị kinh
doanh thường phải “mò mẫm” giữa rất nhiều dịch vụ khác nhau và thực hiện “thử và sai”
chứ cũng chưa hình dung được công việc kinh doanh của mình trên internet cần những
gì.Đặc biệt đối với những người chưa có hiểu biết tốt về kinh doanh trên internet thì khi
bước vào lĩnh vực này thường phải dừng lại sau khi mất một số tiền khá lớn vì sử dụng
nhiều dịch vụ không phù hợp với việc kinh doanh của mình.
1.3 Ý tưởng dịch vụ
Với tình hình thị trường như trên, chúng ta sẽ xây dựng một dịch vụ với tên gọi
“Khởi nghiệp kinh doanh trên Internet”
Dịch vụ này sẽ thực hiện khảo sát thị trường về loại hình kinh doanh của khách hàng và
từ đó đưa ra hướng đi đúng đắn cho việc kinh doanh của khách hàng trên internet, giúp
một khách hàng chưa hiểu biết gì về kinh doanh trên internet cũng sẽ thành công, bên cạnh
đó sẽ cung cấp mọi dịch vụ đi kèm giúp khách hàng đạt được mục tiêu với chi phí thấp
nhất.
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Áp dụng mô hình thiết kế sản phẩm mới trong tài liệu New Service Development
(Thousand Oaks, Califa Sage, 2000)
5
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ DỊCH VỤ
3.1 Phát triển ý tưởng (development):
3.1.1 Lợi ích khách hàng nhận được:
Khi đến với dịch vụ này, khách hàng sẽ được công ty thực hiện:
• Nghiên cứu thị trường về sản phẩm của mình một cách toàn diện trên trên internet.
• Tư vấn, xây dựng một chiến lược kinh doanh và chiến lược quảng cáo phù hợp.
• Thực hiện quảng cáo sâu rộng, mang lại doanh thu cao cho khách hàng.
• Cung cấp nguồn nhân lực để thực hiện mọi hoạt động có liên quan đến kinh doanh.
Khi đến với dịch vụ này, khách hàng chỉ cần có ý tưởng, sản phẩm và kinh phí, mọi
hoạt động còn lại sẽ do công ty thực hiện và khách hàng chỉ cần cung cấp sản phẩm cho
công ty và xem báo cáo.
3.1.2 Thị trường mục tiêu:
Dịch vụ này sẽ được cung cấp cho mọi đối tượng khách hàng kinh doanh trên internet
tại Việt Nam và đặc biệt là hướng đến những khách hàng vừa mới bước chân vào loại hình
kinh doanh trên internet này.
6
Cụ thể hơn, dịch vụ sẽ nhắm đến những người sử dụng internet và tìm kiếm trên google
với từ khóa “kinh doanh online” và “kinh doanh tren mang”
Hình ảnh thống kê lượt người tìm kiếm từ khóa trên google
3.1.3 Đối thủ cạnh tranh:
Hiện tại có rất nhiều công ty cung cấp những dịch vụ nhỏ lẻ liên quan đến kinh doanh
trên internet. Tuy nhiên, dịch vụ toàn diện là chưa có nên khi khách hàng cần một dịch vụ
có thể đáp ứng mọi yêu cầu từ A – Z thì chỉ có dịch vụ của chúng ta mới có thể đáp ứng
được nên đối thủ trực tiếp là không có.
Cụ thể hơn, với từ khóa “kinh doanh online” và “kinh doanh tren mang”, chúng ta
không hề thấy một dịch vụ nào, một công ty nào có thể cung cấp cho khách hàng được các
lợi ích như đã đề cập ở trên.
3.2 Phân tích (Analysis):
3.2.1 Ưu điểm
• Trên thị trường hiện nay chưa hề có bất cứ một công ty nào có thể mang lại những lợi
ích cho khách hàng như đã kể bên trên. Vì vậy, dịch vụ này sẽ không có đối thủ trước mắt
khi triển khai. Về lâu dài sẽ bị bắt chước, nhưng vì chúng ta đi đầu nên sẽ có đầy đủ kinh
nghiệm và thương hiệu nên cũng sẽ dễ đối phó khi cạnh tranh xảy ra.
• Những thành viên xây dựng nên dịch vụ có hiểu biết và kinh nghiệm lâu năm về
internet marketing nên hoàn toàn có thể thực hiện mọi công việc cần thiết của dịch vụ.
• Tư vấn giúp khách hàng thấy rõ con đường mình cần phải đi, không lẫn lộn hay sử
dụng các dịch vụ không phù hợp.
• Hỗ trợ được khách hàng về mọi dịch vụ liên quan, khiến khách hàng không phải đi
nhiều nơi.
• Vì hỗ trợ trọn gói nên chi phí sẽ cạnh tranh hơn nhiều so với các dịch vụ nhỏ lẻ.
3.2.2 Khuyết điểm
• Công ty mới trên thị trường nên sẽ ít tạo được sự tin cậy của khách hàng.
7
• Nhiều công ty, dịch vụ lừa đảo khách hàng nên gây tâm lý e dè.
3.3 Thiết kế (Design):
3.3.1 Thiết kế quy trình của dịch vụ:
8
Bước 1.Nghiên cứu thị trường:
Ta phân thị trường ra làm 4 phần với 4 hình thức tiếp thị phổ biến nhất và thực hiện
nghiên cứu thị trường trên từng mảng này.
Google:
Hình minh họa từ Công cụ lập kế hoạch từ khóa
• Tìm những từ khóa liên quan đến sản phẩm và đề xuất những từ khóa chiến lược.
• Phân tích SEO của top 10 những từ khóa chiến lược đã chọn.
• Phân tích mức độ cạnh tranh quảng cáo trên Google adwords của những từ khóa chiến
lược đã chọn.
• Phân tích giá cả, mẫu mã, chất lượng của các đơn vị kinh doanh trong top 10 google
và đang quảng cáo Google adwords.
Đưa ra chiến lược SEO và quảng cáo Google adword phù hợp với chi phí và mục
tiêu của đơn vị kinh doanh hoặc không quảng cáo nếu không phù hợp.
Facebook:
9
Hình minh họa cách tìm kiếm shop liên quan
Hình minh họa một bài viết của 1 shop cần phân tích
10
• Tìm kiếm những đơn vị kinh doanh đang bán cùng loại sản phẩm của khách hàng trên
Facebook.
• Phân tích mức độ tương tác trên group, fanpage bán hàng như: lượng like, comment,
share…
• Phân tích mức độ quảng cáo của đối thủ.
• Phân tích mẫu mã, giá cả, chất lượng, chính sách bán hàng của đối thủ.
Đưa ra chiến lược quảng cáo Facebook ads phù hợp hoặc không quảng cáo nếu
không phù hợp.
Hình minh họa một chiến dịch Facebook Ads
Diễn đàn và web:
• Tìm những diễn đàn, web buôn bán mạnh về dòng sản phẩm của khách hàng.
• Tìm những diễn đàn, web quy tụ những khách hàng mục tiêu.
• Phân tích mẫu mã, giá cả, chất lượng sản phẩm của đối thủ.
• Phân tích lưu lượng truy cập vào diễn đàn, web.
• Phân tích chi phí đặt banner quảng cáo hoặc đăng bài quảng cáo và ước tính lưu lượng
truy cập.
Quyết định chọn diễn đàn mà có thể cạnh tranh tốt, chi phí thấp để đăng bài, thuê
banner quảng cáo hoặc không dùng phương pháp quảng cáo này.
Bước 2. Xây dựng chiến lược kinh doanh:
11
Từ việc nghiên cứu thị trường ở bước trên, ta đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp với
quy mô, vốn của khách hàng bao gồm:
• Đối tượng khách hàng mục tiêu.
• Chính sách giá, giao nhận hàng, bảo hành, khuyến mãi…
• Chiến lược quảng cáo phù hợp nhất bằng cách kết hợp quảng cáo trên google,
facebook, diễn đàn, web.
• Chi phí quảng cáo và doanh số ước tính.
Bước 3:Xây dựng shop online:
Thiết kế các shop online để phục vụ cho mục đích bán hàng của khách hàng. Việc thiết
kế sẽ tùy thuộc vào loại hình kinh doanh và nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó cũng sẽ
tiến hành xây dựng nôi dung trên shop online nếu khách hàng cần.
• Thiết kế website.
Hình ảnh mẫu một website
• Thiết kế Fanpage trên Facebook.
12
Hình ảnh mẫu một fanpage
• Xây dựng nội dung trên website và fanpage.
Hình ảnh mẫu một nội dung trên fanpage
Bước 4: Quảng cáo
13
Thực hiện quảng cáo kết hợp các loại hình dưới đây theo chiến lược đã đề ra:
Sơ đồ dòng khách hàng truy cập.
a) Facebook:
Facebook cho phép chúng ta quảng cáo đến những đối tượng mục tiêu mà ta cần theo
giới tính, độ tuổi, khu vực. Đặc biệt có thể nhắm quảng cáo đến những đối tượng của các
shop khác để cạnh tranh trực tiếp.
Thực hiện quảng cáo trên facebook có rất nhiều hình thức và lựa chọn khác nhau, tuy
nhiên đối với dịch vụ của chúng ta thì có 2 chức năng quảng cáo cần thiết:
• Chức năng quảng cáo website: ta có thể quảng cáo banner ở cột bên phải của
facebook.
• Chức năng quảng cáo Fanpage: ta có thể quảng cáo banner của fanpage và bài viết
trên fanpage ở cột phải của facebook và trong bảng tin (News Feed).
14
Hình ảnh thể hiện vị trí quảng cáo của Facebook
b) Google:
Hình ảnh minh họa trên google
15
Để lấy lưu lượng truy cập của khách hàng từ đây thì ta có 2 dịch vụ:
• Dịch vụ SEO
Đối với dịch vụ SEO, ta sẽ thực hiện một quy trình SEO giúp website của khách hàng
vươn lên top 10, top 5, top 3.
Để phân tích từ khóa dùng trong SEO, ta dùng công cụ Market Samurai. Dưới đây là
hình ảnh minh họa của công cụ Market Samurai dùng cho từ khóa “thoi trang tre em”.
Hình ảnh minh họa Market Samurai
• Dịch vụ quảng cáo Google Adwords.
Ta thực hiện 2 loại hình quảng cáo:
Quảng cáo theo từ khóa: khi khách hàng gõ từ khóa trùng khóa mục tiêu mà ta
thực hiện quảng cáo thì quảng cáo sẽ hiện ra với người đó.
Quảng cáo hiển thị: banner của khách hàng sẽ hiện ra trên các website, diễn đàn
có liên kết thực hiện quảng cáo cho google.
Để phân tích từ khóa dùng cho Google Adwords, ta dùng công cụ Lập kế hoạch từ
khóa. Dưới đây là hình ảnh ví dụ cho từ khóa “thoi trang tre em”.
Hình ảnh trên công cụ Lập kế hoạch từ khóa
c) Diễn đàn:
16
Có 2 hình thức quảng cáo là:
• Treo banner quảng cáo: chúng ta sẽ thuê vị trí treo banner của diễn đàn đó và treo
banner của khách hàng.
• Đăng bài giới thiệu sản phẩm: hình thức đăng bài giới thiệu sản phẩm này hầu như
đều miễn phí trên các diễn đàn nên ta có thể đăng hàng trăm bài quảng cáo và lấy lưu
lượng khách xem về website, fanpage của mình.
d) Website:
Chúng ta chỉ thực hiện quảng cáo trên các website nổi tiếng và có lượng khách hàng
mục tiêu truy cập nhiều. Có 2 hình thức quảng cáo là:
• Treo banner quảng cáo: chúng ta sẽ thuê vị trí treo banner của diễn đàn đó và treo
banner của khách hàng.
• Mua bài báo quảng cáo sản phẩm trên các website uy tín, có lượng truy cập cao. VD
như 24h.com.vn, eva.vn …
Bước 5: Đánh giá
Ta sẽ tiến hành đánh giá sản hiệu quả của quảng cáo và hiệu quả bán hàng mỗi tuần.
Tiêu chí đánh giá là dựa vào thông số hiệu quả quảng cáo và doanh số bán hàng của khách
hàng.
• Nếu kết quả đạt được đạt chỉ tiêu ban đầu đưa ra thì ta sẽ duy trì quảng cáo và đẩy
mạnh nhằm phát triển kinh doanh cho khách hàng.
• Nếu kết quả đạt được chưa đạt chỉ tiêu ban đầu thì ta sẽ quay lại bước 3 để thay đổi
việc thực hiện quảng cáo.
• Nếu 3 lần liên tiếp chưa đạt chỉ tiêu đề ra thì ta phải xem xét lại chiến lược kinh doanh
và thực hiện lại quảng cáo.
3.3.2 Thiết kế chương trình tiếp thị của dịch vụ:
Mục tiêu trong 3 tháng đầu của chương trình tiếp thị là có được 100 khách hàng. Ta
phân bổ mục tiêu này cho từng loại hình tiếp thị:
• Google: 50 khách hàng.
• Facebook: 50 khách hàng.
• Diễn đàn, web: không đặt mục tiêu vì rất khó ước lượng.
Các trường hợp ước tính trong chương trình tiếp thị này là dựa vào kinh nghiệm của các
thành viên – là những chuyên gia tiếp thị trên internet.
17
a) Google:
Từ khóa dùng để tiếp thị chính là từ khóa khoanh vùng thị trường của dịch vụ đã được
đề cập ở trên, đó là:
Từ khóa
Lượng tìm kiếm
mỗi tháng
kinh doanh online 6.600
kinh doanh tren mang 1.000
Bảng số liệu từ công cụ Lập kế hoạch từ khóa
SEO: sau khi phân tích SEO 2 từ khóa này bằng công cụ Market Samurai, ta có thể đưa
website lên top 1 google cho 2 từ khóa này trong thời gian 2 tháng với tổng chi phí là 8
triệu đồng.
Theo nghiên cứu của tỉ lệ click vào website ở top 1 là
36.4%.
Hình ảnh thể hiện tỉ lệ click vào website
Theo nghiên cứu được đăng trên thì tỉ lệ chuyển đối
thành khách hàng (Conversion Rate) theo ngành Business đối với Google Search là 4,23%
và Google Display Network là 4,10%.
18
Hình ảnh được cắt ra từ báo cáo nghiên cứu
Tuy nhiên, theo thực tế của thành viên trong nhóm đã quảng cáo với 2 từ khóa này
trong 3 tháng thì tỉ lệ chuyển đổi chỉ vào khoảng 1% như bảng dưới đây:
Click Khách hàng Tỉ lệ
2452 26 1.06%
Bảng tỉ lệ chuyển đổi thực tế
Có một sự khác biệt lớn giữa nghiên cứu trên toàn thế giới và thực tế tại Việt Nam với
đúng từ khóa này. Vì vậy, để đảm bảo tính khả thi ta sẽ lấy tỉ lệ chuyển đổi là 1% cho các
bước tiếp theo.
Ước tính lưu lượng truy cập trong tháng thứ 3 là:
Lượng tìm kiếm x Tỉ lệ click
= (6.600 + 1.000) x 36.4%
= 2.766 (lượt truy cập)
Ước tính lượng khách hàng sẽ là:
Tỉ lệ chuyển đổi x Lượng truy cập
= 1% x 2.766
= 27 (khách hàng).
Chi phí SEO cho từng từ khóa như sau:
Từ khóa Chi phí SEO (đ)
kinh doanh online 5.000.000
kinh doanh tren mang 3.000.000
Tổng cộng 8.000.000
Bảng chi phí SEO
19
Adwords: ta dùng công cụ Lập kế hoạch từ khóa của google để có được mức giá
được đề xuất như sau:
Hình ảnh từ công cụ Lập kế hoạch từ khóa
Ta thấy rằng từ khóa “kinh doanh online” có lưu lượng tìm kiếm cao và có giá thấp hơn
từ khóa “kinh doanh tren mang”. Vì vậy, ta sẽ chỉ quảng cáo Adwords cho từ khóa “kinh
doanh online”.
Chúng ta sẽ quảng cáo Adwords chỉ trong 2 tháng đầu để có khách hàng trong khi chờ
đợi SEO lên top. Trong 2 tháng, chúng ta cần 23 khách hàng để đạt mục tiêu 50 khách
hàng đến từ google.
Để có được 23 khách hàng, chúng ta cần 2300 lượt truy cập trong 2 tháng. Dựa vào
công cụ Lập kế hoạch từ khóa của google, ta có được bảng sau:
20
Hình ảnh trên công cụ Lập kế hoạch từ khóa
Lượt truy cập mỗi ngày = 2300 / 60 = 38 (lượt truy cập)
Chi phí = 5.522 x 60 = 331.000 (đ)
b) Facebook:
Mục tiêu quảng cáo trong kênh facebook sẽ mang lại 50 khách hàng.
Ta quảng cáo fanpage theo dạng chi phí CPC để nắm được chi phí bỏ so với lợi ích
nhận được.
Nhắm đến đối tượng là tuổi >= 20, khu vực tp.Hồ Chí Minh, Bình Dương, Vũng Tàu,
tp.Biên Hòa.
Hình thức quảng cáo Facebook Ads theo dạng CPC tương tự như Google Display
Network có tỉ lệ chuyển đổi là 4,10% theo như nghiên cứu trên
.
21
Hình ảnh được cắt ra từ báo cáo nghiên cứu
Nhưng theo thực tế như trên, tỉ lệ chuyển đổi của Google Search cũng chỉ là 1% nên ta
sẽ giảm tỉ lệ chuyển đổi từ 4,10% xuống thành 1% để đảm bảo tính khả thi trong thực tiễn.
Để có được 50 khách hàng ta cần 5.000 lick
Chi phí cho mỗi click theo dạng Facebook Ads là 500đ/click
Tổng chi phí là: 5.000 x 500 = 2.500.000 (đ)
c) Web và diễn đàn:
Thực hiện quảng cáo bằng cách đăng bài trên 1000 diễn đàn với phần mềm có sẵn.
Phương thức này không thể ước tính lượng khách hàng.
Hình thức đăng banner tốn chi phí rất cao và mang lại lưu lượng truy cập nhiều.Tuy
nhiên, trong thời gian 3 tháng đầu, ta chưa cần lượng khách hàng nhiều nên sẽ không thực
hiện quảng cáo bằng cách này.
Tổng kết chương trình tiếp thị:
Phương thức Lượng khách hàng ước tính
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3
Tổn
g
Google
SEO 27 27 8,000,000
Adwords 11 12 23 331,000
Facebook
CPC 16 17 17 50 2,500,000
Tổng
27 29 44 100 10,831,000
Bảng tổng kết chương trình tiếp thị
Ta nhận thấy rằng lượng khách hàng ước tính với chi phí bỏ ra trên mỗi cách quảng cáo
không tương xứng với nhau. Nhưng vì ngoài việc chúng ta kiếm khách hàng thì chúng ta
còn cần xây dựng thương hiệu nên phải thực hiện quảng cáo bằng 3 cách như trên.
3.3.3 Cơ sở vật chất và nhân sự:
22
Chi phí cơ sở vật chất cần thiết ước tính bao gồm:
• Chi phí thuê văn phòng: 6.000.000 / tháng đối với mặt bằng 100m2 trong khu
vực quận 10.
• Chi phí các loại thiết bị cần thiết cho một văn phòng nhỏ: 3.000.000 / tháng.
• Chi phí khác: 1.000.000 / tháng.
Về nhân sự, ta cần tuyển dụng và đào tạo một số nhân sự sau:
• Nhân viên lễ tân: 3.500.000 / tháng
• 2 nhân viên hỗ trợ tiếp thị: 4.000.000 / tháng
Tổng chi phí cơ sở vật chất và nhân sự là trong 3 tháng là: 48.500.000 / tháng
3.3.4 Tính khả thi về kinh tế:
Trong 3 tháng, ước tính ta có 100 khách hàng. Doanh thu với mỗi khách hàng rất dao
động tùy thuộc vào quy mô kinh doanh của khách hàng. Tuy nhiên, giá dịch vụ tối thiểu
khi thực hiện một chương trình khởi nghiệp sẽ là 3.000.000 và có thể dao động đến
30.000.000 mỗi tháng tùy theo quy mô kinh doanh của khách hàng.
Vì dịch vụ tập trung vào những người mới bắt đầu bước vào kinh doanh nên hầu như
mọi khách hàng sẽ thử nghiệm ở mức chi phí thấp nhất này. Và thành công của việc kinh
doanh phụ thuộc rất nhiều vào sản phẩm của khách hàng, do đó ta ước tính với mức độ bi
quan rằng sau 1 tháng sẽ có 10% tiếp tục sử dụng dịch vụ và 90% rời khỏi việc kinh
doanh. Do đó ta ước tính doanh thu sẽ là:
T1 T2 T3 Tổng
Số lượng khách hàng mới 27 29 44 100
Số lượng dịch vụ cung cấp 27 32 47 106
Doanh số 318,000,000
Bảng ước lượng doanh số
Trong việc thực hiện dịch vụ thì chi phí phải trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ như
google, facebook là 50% doanh thu. Do đó, ta có bảng sau:
Doanh số 318,000,000
Chi phí dịch vụ QC 159,000,000
Chi phí CSVC và nhân sự 48,500,000
Chi phí tiếp thị 10,831,000
Lợi nhuận 99,669,000
Bảng lợi nhuận ước tính
23
Vậy, ta thấy rằng với những ước tính ban đầu và tính toán sơ lược về lợi nhuận ta thấy
rằng dịch vụ này là khả thi.
3.4 Thực hiện (Full launch):
Thiết kế dịch vụ xin dừng lại tại bước này vì đây là bước triển khai thực.
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN
Sau khi thực hiện quá trình thiết kế, phân tích dịch vụ mới này cùng với những tính
toán cơ bản về phân tích tài chính, ta thấy rằng dịch vụ này hoàn toàn khả thi để đưa ra thị
trường.
Tuy nhiên, bài thiết kế dịch vụ này còn nhiều hạn chế như:
Phân tích chỉ trong 3 tháng. Đây là thời gian kiểm nghiệm dịch vụ khi đưa ra thị
trường. Sau 3 tháng kiểm nghiệm này sẽ đưa ra chiến lược phát triển một cách
cụ thể, lâu dài hơn về sau. Nếu 3 tháng này không đạt được mục tiêu như mong
muốn thì sẽ xem xét đến quyết định rút khỏi thị trường. Vì vốn đầu tư không
lớn và rào cản ngành hầu như không có nên ta sẽ dễ dàng đầu tư cũng như rút
khỏi ngành khi thấy thực tế không như mong đợi.
Quy trình thực hiện dịch vụ rất cơ bản, chưa chi tiết. Vì thực tế đối với mỗi
khách hàng là một công việc kinh doanh khác nhau nên chỉ có quy trình chung
chung cho tất cả mọi khách hàng, còn các bước thực hiện chi tiết hơn sẽ tùy
theo đối tượng khách hàng mà triển khai.
24
Chưa phân tích về các dịch vụ hỗ trợ như nhận đơn hàng, tiếp khách hàng, hỗ
trợ khi khách hàng cần…
Số liệu phân dựa nhiều vào kinh nghiệm của thành viên, chưa chắc hoàn toàn
đúng trong trường hợp này. Điều này ta sẽ kiểm nghiệm sau 3 tháng thực hiện.
V. Tài liệu tham khảo:
Fitzsimmons, J. A., Fitzsimmons, M.J. & Bordoloi S.K. (2014). Service Management: Operations, Strategy, and
Information Technology, 8th Ed., Irwin/McGraw-Hill.
New Service Development: Creating Memorable Experiences (Fitzsimmons J.A. & Fitzsimmons M.J., 2000,
Thousand Oak, Sage)
25