Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Kế hoạch quản lý môi trường khoáng sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.02 KB, 34 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Những năm qua, ngành khai thác và chế biến khoáng sản ở nước ta phát
triển khá mạnh, đặc biệt là ngành Công nghiệp khai thác mỏ là ngành kinh tế tạo
ra nhiều sản phẩm đáp ứng yêu cầu phát triển của nhiều ngành kinh tế khác, giữ
vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển KT-XH của mỗi quốc gia. Tuy
nhiên, công nghiệp (CN) khai khoáng đang đứng trước nhiều thách thức: khai
thác, sử dụng chưa có hiệu quả làm cho tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, tác
động xấu tới cảnh quan và hình thái môi trường, gây ô nhiễm nguồn nước,
không khí, đất đai, ảnh hưởng đến đa dạng sinh học và sự phát triển của nhiều
ngành kinh tế khác. Các cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản, các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoáng sản luôn muốn tìm ra những phương
pháp cũng như các đề án trao đổi kinh nghiệm nhằm phát huy những mặt tích
cực và đưa ra những định hướng, giải pháp tích cực nhằm nâng cao năng lực
quản lý tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản vì lợi ích quốc gia và sự
phát triển bền vững của ngành khai thác khoáng sản ở Việt Nam.
Nằm ở khu vực Đông Nam Á, Việt Nam là nước có nguồn tài nguyên
khoáng sản phong phú, đa dạng, là nguồn nguyên liệu, tiềm năng quý của quốc
gia. Chính vì thế mà Việt Nam luôn là nơi các nhà tài trợ khoáng sản chọn là
trong những dự án hàng đầu để đầu tư. Tuy nhiên các nhà tài trợ cũng luôn có
yêu cầu riêng của mình đối với vấn đề bảo vệ môi trường trong các dự án, cũng
như các yêu cầu của luật bảo vệ môi trường, các nhà tài trợ đòi hỏi phải có đánh
giá tác động của môi trường tới các dự án khi mà họ tài trợ chính thức.
Trong khi đánh giá tác động môi trường các nhà tài trợ đòi hỏi phải có kế
hoạch quản lý môi trường. Nội dung kế hoạch quản lý môi trường được xây
dựng trên cơ sở phân tích, đánh giá những tác động tiêu cực do dự án gây ra và
được thể hiện dưới hình thức một kế hoạch tổng thể trong việc tổ chức thực hiện
các giải pháp bảo vệ môi trường nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực đã
được phân tích, đánh giá. Chính vì vậy, xây dựng một kế hoạch quản lý môi
trường các ngành công nghiệp nói chung và khai thác khoáng sản nói riêng
chính là tiền đề, công cụ cần thiết để đáp ứng các yêu cầu khác nhau về bảo vệ
môi trường của các dự án. Xuất phát từ mục tiêu và tầm quan trọng trong việc


xây dựng kế hoạch quản lý môi trường cho các dự án đầu tư khoáng sản là rất
cần thiết nên chúng tôi đã chọn đề tài:
“Nghiên cứu xây dựng kế hoạch quản lý môi trường các dự án đầu tư khai
thác khoáng sản”
[1]
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.
Đất nước Việt Nam đang trên đà phát triển, chính vì thế công tác điều tra
địa chất và tìm kiếm thăm dò khoáng sản được triển khai trên quy mô toàn lãnh
thổ Việt Nam. Trong công tác điều tra cơ bản, bằng việc lập bản đồ địa chất
khoáng sản tỷ lệ 1/50.000, đã phát hiện thêm nhiều vùng, điểm mỏ có triển vọng
lớn. Kết quả của công tác điều tra, khảo sát, thăm dò địa chất cho thấy, Việt
Nam có nhiều khoáng sản có trữ lượng lớn như bôxit, quặng sắt, đất hiếm,
apatít,… chủng loại khoáng sản đa dạng. Chính vì thế mà công việc lập kế
hoạch quản lý môi trường các dự án đầu tư khai thác khoáng sản luôn là vấn đề
cấp thiết đối với các nhà tài trợ cũng như của quốc gia. Để sâu hơn trong vấn đề
lập kế hoạch quản lý môi trường khai thác khoáng sản. Nhóm làm đề tài đi sâu
vào công việc lập kế hoạch cho một loại khoáng sản. Bản kế hoạch này được lập
cho công việc bảo vệ môi trường khai thác than ở Quảng Ninh.
Khai thác khoáng sản ở Quảng Ninh, đặc biệt là nguồn khoáng sản than
đang làm tổn hại nghiêm trọng đến các môi trường: Đất, nước, không khí, sinh
vật. Trong công nghệ khai thác, bình quân để lấy được 1 tấn than, chúng ta phải
khoan, nổ mìn làm tơi để xúc lên, rồi vận chuyển đi xa (với cung độ bình quân
3-5km) và đổ thải ra chỗ khác khoảng 5-10 m
3
đất đá. Các công đoạn không thể
tránh khỏi này của khai thác than ở Quảng Ninh dẫn đến việc môi trường sinh
thái bị ảnh hưởng tiêu cực. Địa hình của tỉnh Quảng Ninh biến động nhanh và
với qui mô lớn chủ yếu do khai thác than. Quốc lộ 14 chạy qua thị xã Hòn Gai
và thị trấn Cẩm Phả nhiều đoạn đã phải dịch chuyển ra phía biển để nhường chỗ
cho các bãi thải đất đá của các mỏ khai thác than bằng công nghệ lộ thiên (Hà

Tu, Đèo Nai, Cọc Sáu). Suối Vàng Danh và sông Mông Dương, gắn với việc
phát triển các mỏ than hầm lò nổi tiếng Vàng Danh (Uông Bí) và Mông Dương
(Mông Dương-Khe Chàm) cũng đã bị thay đổi (nhưng không phải vì khai thác
than hầm lò, mà chủ yếu vì khai thác than lộ thiên). Trước đây, con suối chảy từ
mỏ Vàng Danh ra Uông Bí từng là nguồn cung cấp nước cho cả thành phố Hải
Phòng vì nước trong và sạch. Ở vùng than Uông Bí, không ai quên câu ca dao từ
thời Pháp “nước Vàng Danh, canh Hải Phòng”.
Ngày nay, khi khu mỏ Vàng Danh (trước đây, Liên Xô chỉ thiết kế khai
thác bằng công nghệ hầm lò với công suất tối đa có 1,8 tr.t/năm) nay được mở
rộng ra bằng các công nghệ khai thác than lộ thiên, tổng công suất các mỏ than
đã lên tới gần 5 triệu tấn/năm, thì nước suối Vàng Danh đã không thể dùng để
dẫn về Hải Phòng. Lớn hơn suối Vàng Danh là con sông Mông Dương (hợp lưu
của nhiều con suối xuất phát từ khai trường của những mỏ than lộ thiên trong
[2]
vùng). Trước đây, người Pháp đã dùng con sông này làm đường thủy chở than
Mông Dương ra biển để xuất khẩu. Ngày nay, con sông này đã bị loại ra khỏi
danh sách các tuyến vận tải thủy.Ô nhiễm môi trường giống như một căn bệnh
nan y khó chữa. Trong khi đó, ngành than vẫn chưa có một chiến lược tổng thể
để giảm thiểu các tiêu cực đến môi trường. Các giải pháp đang được triển khai
về bảo vệ môi trường chỉ mang tính đối phó. Viancomin chỉ tập trung xử lý phần
“ngọn” của căn bệnh nan y này theo kiểu “công tử Bạc Liêu”. Kết quả của
những giải pháp thuộc về “phần ngọn” thường thể hiện nhanh, đáp ứng được
cho việc tổng kết hay báo cáo thành tích, nhưng nguy cơ về môi trường hay
nguy cơ về tai nạn lao động thì vẫn như cũ. Rất tiếc, những giải pháp kỹ thuật cơ
bản có liên quan đến bảo vệ môi trường và đảm bảo an toàn cho công nhân mỏ
đã và đang tiếp tục bị vi phạm. Việc cải thiện môi trường chủ yếu nhờ các giải
pháp mang tính tổ chức và quản lý của các cơ quan cấp trên và của chính quyền
địa phương. Tuy nhiên, các giải pháp đó chỉ mang tính “tạm thời”. Bởi lẽ việc
khai thác than là để phục vụ trực tiếp cho các ngành kinh tế quan trọng (điện, xi
măng, phân bón, hóa chất, giấy, vật liệu xây dựng) của đất nước. Khi “Tổ quốc

cần than như con thơ cần sữa mẹ”, sự hy sinh về môi trường của Quảng Ninh
được chấp nhận như một sự đánh đổi cần thiết. Quảng Ninh đã biết và quen
chấp nhận sự “đánh đổi” này là vì sự nghiệp phát triển của các ngành kinh tế và
các địa phương khác của đất nước. Vấn đề bảo vệ môi trường trong khai thác
than dường như bị lãng quên nhưng khi khí hậu đang bị biến đổi, thiên nhiên bị
hủy hoại, con người mới nhận ra sực chịu đụng của mẹ Trái Đất là có giới hạn.
Vì vậy vấn đề môi trường cần được nhận thức khoa học, tư duy đúng, cần
được quản lý thực hiện một cách bài bản, và đòi hỏi cán bộ điều hành phải có đủ
trình độ chuyên môn và kỹ thuật. Việc xây dựng kế hoạch quản lý môi trường
cho các dự án đầu tư khai thác khoáng sản là một vấn đề cấp thiết hiện nay để
thực hiện chiến lược phát triển bền vững của ngành khai thác khoáng sản.
Để thực hiện một dự án đầu tư khai thác khoáng sản, theo các quy định
của Luật bảo vệ môi trường 2005 thì các dự án cần có chương trình quản lý và
giám sát môi trường (Mục 6 điều 20). Các dự án khai thác khoáng sản để được
phê duyệt bao giờ cũng phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường (hoặc một
hình thức rút gọn khác theo quy định, tùy theo quy mô của dự án). Các dự án
này chỉ được phê duyệt khi bản báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được
các cơ quan có chức năng thẩm định và phê duyệt. Khi thực hiện dự án không
cần thiết phải tiến hành đánh giá tác động môi trường lại nữa, nhưng phải thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường. Để thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
[3]
trường theo đúng kế hoạch cần phải xây dựng kế hoạch quản lý môi trường cho
mỗi dự án.
2. KẾ HOẠCH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
2.1. Kế hoạch quản lý môi trường là gì?
a. Môi trường.
Môi trường là một khái niệm rất rộng, được định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau trong đó có những khái niệm đáng chú ý sau:
Định nghĩa về môi trường của S.V.Kalesnik (1959, 1970): “Môi trường chỉ
là một bộ phận của trái đất bao quanh con người, mà ở một thời điểm nhất định

xã hội loài người có quan hệ tương hỗ trực tiếp với nó, nghĩa là môi trường có
có quan hệ gần gũi nhất với đời sống và hoạt động sản xuất của con người”.
Một định nghĩa khác của viện sĩ I.P.Gheraximov (1972) đã đưa ra định
nghĩa môi trường như sau: “ Môi trường là khung cảnh của lao động, của cuộc
sống riêng tư và nghỉ ngơi của con người”, trong đó môi trường tự nhiên là cơ
sở cần thiết cho sự sinh tồn của nhân loại.
Trong tuyên ngôn của UNESCO năm 1981, môi trường được hiểu là “
toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh
mình, trong đó con người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác tài
nguyên hoặc nhân tạo nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người”.
Theo luật bảo vệ môi trường: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và
yếu tố vật chất nhân tạo, quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có
ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và thiên
nhiên”.
Như vậy, môi trường có vai trò hết sức quan trọng đối với cộng đồng con
người và cả xã hội loài người:
- Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và
hoạt động sản xuất của con người.
- Môi trường là nơi chứa đựng các phế thải do con người tạo ra trong cuộc
sống và sản xuất của mình.
- Môi trường là không gian sống, cung cấp các dịch vụ cảnh quan thiên
nhiên.
Nhận thấy vai trò quan trọng của môi trường, cần phải có những biện
pháp quản lý môi trường một cách đúng đắn. Đặc biệt là quản lý môi trường
trong khai thác khoáng sản.
b. Kế hoạch quản lý môi trường.
[4]
Khái niệm quản lý môi trường: “Quản lý môi trường là tổng hợp các biện
pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất
lượng môi trường sống và phát triển kinh tế - xã hội quốc gia”.

Với nội dung trên quản lý môi trường cần phải hướng đến các mục tiêu cơ
bản:
- Phải khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh
trong hoạt động sống của con người.
- Quản lý môi trường nhằm phát triển bền vững Kinh tế và xã hội quốc
gia với nội dung cơ bản là phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ cải
thiện môi trường, bảo đảm sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo và môi trường
tự nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học.
- Xây dựng các công cụ có hiệu quả quản lý môi trường quốc gia và các
vùng lãnh thổ.
Kế hoạch quản lý môi trường (KHQLMT) là một khái niệm mới trong
công tác bảo vệ môi trường ở Việt nam. Kế hoạch quản lý môi trường có thể
được hiểu là một bản kế hoạch cụ thể để thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường trong quá trình thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản.
Kế hoạch quản lý môi trường là công cụ cần thiết để đáp ứng các yêu cầu
khác nhau về bảo vệ môi trường của các dự án. Kế hoạch quản lý môi trường
được xuất phát từ các kết quả của báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM)
do đó một kế hoạch quản lý môi trường cần phải là sự tiếp tục của một ĐTM
2.2. Mục tiêu của kế hoạch quản lý môi trường các dự án.
Mục tiêu của kế hoạch quản lý môi trường:
- Đảm bảo phòng tránh ảnh hưởng xấu (trực tiếp hay gián tiếp) đến môi
trường, dân cư và những người thực hiện dự án.
- Đảm bảo xác định, đánh giá đầy đủ các rủi ro và chuẩn bị các biện pháp
giảm thiểu.
- Đảm bảo là các công việc được tiến hành sẽ chỉ ảnh hưởng tối thiểu tới
môi trường trong phạm vi cho phép.

- Duy trì việc trao đổi thông tin với tất cả các bên có liên quan.
2.3. Khi nào lập kế hoạch quản lý môi trường.
Kế hoạch quản lý môi trường chỉ thực hiện sau khi dự án đã được phê

duyệt. Tuy nhiên trong quá trình chuẩn bị triển khai dự án việc mà người cán bộ
quản lý môi trường phải làm là xác định xem khi nào lập kế hoạch quản lý môi
trường. Khi xây dựng dự án khả thi cơ quan xây dựng dự án thường đã có tiến
[5]
hành đánh giá tác động môi trường cho cả dự án, và dự án chỉ được phê duyệt
khi bản đánh giá tác động môi trường đã được thông qua.
Để đi đến quyết định lập khoa học quản lý môi trường cần.
- Xem lại kế hoạch triển khai dự án.
- Kiểm kê các hoạt động tài chính của dự án.
- Đối chiếu các hoạt động đó với điều kiện thực tế của khu vực dự án.
- Cân nhắc các tác động có thể của các hoạt động này đối với môi trường tự
nhiên, dân cư trong khu vực dự án.
- Quyết định về việc xây dựng kế hoạch quản lý môi trường.
Việc này có thể thực hiện được thông qua việc tham khảo cây quyết định
( hình 1)
Khi các hoạt động của dự án không có ảnh hưởng đáng kể đến môi trường
và dân cư trong khu vực dự án thì mới lập kế hoạch quản lý môi trường. Các vấn
đề phát triển sinh thêm phải được giải quyết trao đổi với chủ đầu tư và nhà tài
trợ.
2.4. Cấu trúc kế hoạch quản lý môi trường.
Cấu trúc một kế hoạch quản lý môi trường bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Giới thiệu về KHQLMT
- Kết quả của ĐTM
- Tác động tiềm năng và các biện pháp giảm nhẹ
- Quá trình tham vấn cộng đồng
- Kế hoạch giảm nhẹ tác động
- Kế hoạch quan trắc môi trường
- Trách nhiệm thể chế & nhu cầu năng lực cho KHQLMT Hoàn cảnh hiện tại
- Nhu cầu đào tạo và nhân lực
- Kế hoạch công việc của KHQLMT và lịch trình

- Nhu cầu mua sắm
- Dự toán kinh phí cho KHQLMT
2.4.1. Giới thiệu về KHQLMT.
Cần giới thiệu và làm rõ cho người đọc bối cảnh của KHQLMT. Bối cảnh
của KHQLMT được trình bày trong mô tả tóm tắt về ĐTM và về dự án mà
KHQLMT đang lập. Bởi KHQLMT thường là một tài liệu độc lập so với ĐTM
gốc, do đó, điều quan trọng là KHQLMT cần được gắn kết với dự án gốc và
ĐTM. Như một phần giới thiệu về KHQLMT, tên của chủ dự án và địa điểm
tiến hành dự án cần phải có.
[6]
Hình 1: Sơ đồ cây quyết định lập kế họach quản lý môi trường.
[7]
Bắt
đầu
Xem xét
dự án
Nằm gần các
khu vực bảo
tồn, vùng nhạy
cảm
Không
Nằm trong khu vực
lịch sử, di tích văn
hóa được bảo vệ
Không
Cần di chuyển
nhiều dân cư
Ảnh hưởng tới
dân bản địa hoạc
sinh kế của họ

Không
Không
XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH QUẢN
LÝ MÔI
TRƯỜNG

Ảnh
hưởng
đáng kể

Thảo luận với
chủ đầu tư
Không

Ảnh
hưởng
đáng kể

Thảo luận với
chủ đầu tư
Thảo luận với
chủ đầu tư

Thảo luận với
chủ đầu tư

2.4.2. Kết quả của ĐTM.
Những kết quả của ĐTM là đầu vào quan trọng cho KHQLMT bao gồm:
- Những tác động tích cực và tiêu cực tiềm năng về môi trường và xã hội

của dự án cần được quản lý bằng KHQLMT.
- Những biện pháp giảm nhẹ bắt buộc để phòng ngừa hoặc giảm nhẹ tác
động tiêu cực, các biện pháp để hoàn thiện kế hoạch, hoặc tạo ra các tác động
tích cực của dự án.
Các biện pháp giảm nhẹ tác động tiêu cực, và tăng cường tác động tích
cực cần được tổng hợp cùng với các hoạt động cụ thể của dự án ở ba giai đoạn,
gồm:
- Giai đoạn tiền xây dựng.
- Giai đoạn xây dựng.
- Giai đoạn vận hành sau xây dựng.
2.4.3. Quá trình tham vấn cộng đồng.
Quá trình tham vấn cộng đồng là trao đổi thông tin chính thức giữa cộng
đồng có khả năng bị tác động, các bên liên quan và chủ dự án. Tham vấn cộng
đồng là một cơ chế để các ý kiến và thông tin đầu vào của cộng đồng và các bên
liên quan về dự án được đưa vào trong ĐTM và tác động đến thiết kế cuối cùng
của dự án.
Tham vấn cộng đồng cần phải được tiến hành khi bắt đầu ĐTM và cần
được tiếp tục thực hiện trong quá trình ĐTM và thực hiện KHQLMT. Trong quá
trình thực hiện KHQLMT, cộng đồng liên quan và những người bị tác động
được tham vấn trong quá trình ĐTM lại được tiếp tục tham vấn trong quá trình
KHQLMT để cung cấp đầu vào liên tục cho dự án.
Tham vấn cộng đồng và trao đổi thông tin giữa bên chủ dự án và cộng
đồng thường được tiến hành trong các cuộc họp cộng đồng tổ chức ở cấp xã đối
với nông thôn hoặc phường đối với thành phố. Có một hướng dẫn riêng cho việc
thực hiện tham vấn cộng đồng trong quá trình ĐTM/KHQLMT.
2.4.4. Kế hoạch giảm nhẹ tác động.
Kế hoạch giảm nhẹ (& tăng cường) là một kế hoạch bộ phận cơ bản của
KHQLMT. Kế hoạch giảm nhẹ này quản lý các tác động tiêu cực (& tích cực)
tiềm năng của dự án. Một biện pháp giảm nhẹ hoặc tăng cường là sự điều chỉnh
một hoạt động dự kiến của dự án sử dụng các loại tiêu chí hành động khác nhau.

Có sáu loại hành vi dự án được áp dụng riêng biệt hoặc đồng thời để tạo ra
một biện pháp giảm nhẹ:
- Loại bỏ hoạt động;
[8]
- Thay đổi địa điểm hoạt động;
- Thay đổi thời gian hoạt động;
- Thay đổi cường độ hoạt động;
- Cô lập hoạt động với rào cản vật lý hoặc hoá học; và
- Bồi thường môi trường hoặc xã hội
2.4.5. Kế hoạch quan trắc môi trường.
Kế hoạch quan trắc môi trường là kế hoạch bộ phận cơ bản khác của
KHQLMT. Kế hoạch quan trắc môi trường có mục đích kép:
- Đo lường, hoặc quan sát kế hoạch giảm nhẹ hoạt động hiệu quả như thế
nào.
- Lập hồ sơ các tác động ngoài ý muốn của dự án.
Để phục vụ cho mục đích này, kế hoạch quan trắc môi trường thường
được cấu trúc như sau:
- Giám sát hiệu quả của các biện pháp giảm nhẹ.
- Giám sát hiệu quả môi trường.
Mục tiêu quan trắc kể cả hiệu quả của các biện pháp giảm nhẹ và cả tác
động môi trường ngoài ý muốn của dự án cần được xác định là trọng tâm của kế
hoạch quan trắc. Các mục tiêu quan trắc biểu hiện thông tin cần thiết từ chương
trình quan trắc.
2.4.6. Trách nhiệm pháp lý & nhu cầu năng lực.
Xây dựng và thực hiện một KHQLMT cần các kỹ năng và nhân lực kỹ
thuật và quản lý cho việc:
- Thực hiện kế hoạch giảm nhẹ.
- Thực hiện kế hoạch quan trắc môi trường.
- Tương tác với cộng đồng.
- Lập các báo cáo môi trường.

Chủ DÁ chịu trách nhiệm đảm bảo việc hoàn thành toàn bộ KHQLMT. Vì
vậy, chủ dự án cần có khả năng đảm bảo chuyên môn để thực hiện KHQLMT.
Tuy nhiên, do bên chủ dự án thường không hiểu trách nhiệm của họ đối với
KHQLMT, vì vậy: Bước đầu tiên cần thực hiện là làm rõ các trách nhiệm pháp
lý về KHQLMT. Bước thứ hai là đánh giá năng lực và kỹ năng của bên chủ dự
án cho việc thực hiện KHQLMT.
Thông thường ở Việt Nam, chuyên gia tư vấn bên ngoài được thuê để thực
hiện tất cả hoặc một số phần cơ bản của KHQLMT cho chủ dự án. Các biện
pháp giảm nhẹ và các biện pháp tăng cường nếu có trong giai đoạn xây dựng dự
án, thường được công ty xây dựng dự án triển khai. Sau khi xây dựng xong, bên
[9]
chủ dự án có trách nhiệm thực hiện các biện pháp giảm nhẹ/tăng cường trong
giai đoạn vận hành sau xây dựng.
2.4.7. Kế hoạch công tác và tiến độ của KHQLMT.
Kế hoạch tổng thể và tiến độ công việc chuẩn bị và triển khai KHQLMT
là một vấn đề quan trọng giúp cho chủ dự án. Kế hoạch và tiến độ công việc thể
hiện tổng hợp các bước cơ bản, bao gồm kế hoạch bộ phận về giảm nhẹ và kế
hoạch bộ phận về quan trắc kể cả tham vấn cộng đồng đưa vào kế hoạch công
việc được lập một cách kỹ càng dành cho chủ dự án
2.4.8. Nhu cầu mua sắm.
Bất kỳ nhu cầu thiết bị hoặc nhân sự cần thiết nào cho việc chuẩn bị và
triển khai KHQLMT đều được xác định trong phần này. Nhu cầu này bao gồm
cả việc có được các chuyên gia tư vấn môi trường bên ngoài. Phần này không
bao gồm những người được hợp đồng triển khai dự án.
2.4.9. Dự toán kinh phí cho KHQLMT.
Cần có dự toán kinh phí tổng thể cho EMP. Giống như kế hoạch và tiến
độ công tác của KHQLMT, các khoản dự toán chi phí từ kế hoạch bộ phận về
giảm nhẹ, kế hoạch bộ phận về quan trắc và các chi phí cho tham vấn cộng đồng
sẽ được đưa vào trong dự trù chi phí tổng thể của KHQLMT.
3. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU

TƯ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
3.1. Các bước thực hiện.
3.1.1. Lên chi tiết về dự án.
Lập một bản mô tả ngắn gọn về dự án, quy mô và phạm vi của dự án
và khu vực dự án, thời gian tiến hành dự án.
Cần có một bản đồ khu vực dự án bao gồm các thông tin về: vị trí của dự
án, các thành phố và thị trấn chính, các trục đường chính và đường tàu, các sông
và hồ chính, và các vùng
bảo

vệ,
khu vực nhậy cảm sinh học và các di sản văn
hoá và lịch sử. Nếu dự án được thực hiện tại các khu vực có dân tộc thiểu số
cũng cần cung cấp rõ thông tin về nhóm dân tộc, số lượng người và điều kiện
sinh hoạt c

a
họ.
3.1.2. Mô tả tóm tắt các kết quả của báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Những tác động tích cực và tiêu cực tiềm năng về môi trường và xã hội
của dự án cần được quản lý bằng KHQLMT.
Những biện pháp giảm nhẹ bắt buộc để phòng ngừa hoặc giảm nhẹ tác
động tiêu cực, các biện pháp để hoàn thiện kế hoạch, hoặc tạo ra các tác động
tích cực của dự án.
[10]
Các biện pháp giảm nhẹ tác động tiêu cực, và tăng cường tác động tích
cực cần được tổng hợp cùng với các hoạt động cụ thể của dự án ở ba giai đoạn,
gồm:
- Giai đoạn tiền xây dựng
- Giai đoạn xây dựng

- Giai đoạn vận hành sau xây dựng
3.1.3. Tham khảo ý kiến công đồng và các bên có liên quan.
Các hoạt động tham khảo ý kiến cộng đồng liên quan đến các vấn đề môi
trường sẽ chỉ được thực hiện khi văn bản dự án có yêu cầu các hoạt động tham
khảo ý kiến cộng đồng đối với việc thực thi dự án hoặc có các vấn đề mới phát
sinh từ khi bắt đầu triển khai dự án.
Tham vấn cộng được thực hiện ở hai khâu: thứ nhất là ở thời điểm thu
thập thông tin đầu vào cho lập báo cáo ĐTM và thứ hai là khi thảo luận lấy ý
kiến phản hồi về các kết luận về các tác động xã hội và môi trường và các biện
pháp giảm nhẹ tác động xấu đưa ra trong báo cáo ĐTM. Cuối cùng, có thêm đề
xuất nên thu hút các bên liên quan vào khâu hậu ĐTM, nhất là trong giám sát
việc tuân thủ kế hoạch quản lý môi trường. (Hình 2) dưới đây mô tả tổng quan
hướng dẫn 7 bước chuẩn bị và thực hiện tham vấn cộng đồng trong quá trình
ĐTM.
Bước 1: Lập kế hoạch tham vấn.
Để giúp cho công việc tham vấn được tiến hành tốt, cần lập kế hoạch
tham vấn một cách thấu đáo. Kế hoạch gồm:
a) Phạm vi, quy mô số liệu, thông tin cần thu thập (địa điểm, các vấn đề
cần tham vấn).
b) Phiếu hỏi (nếu cần thiết).
c) Danh sách những người tham gia trả lời phỏng vấn (nếu có).
d) Danh mục các cuộc họp (địa điểm, ngày, thành phần tham dự, nội dung
cuộc họp).
e) Những văn bản cần chuẩn bị (soạn công văn đề nghị, điều chỉnh phiếu
hỏi, tóm tắt thông tin gửi cho cộng đồng, biên bản cuộc họp).
f) Thời điểm tham vấn: ngày, hạn hoàn thành dành cho từng công việc nêu
ở sơ đồ hình 2
Bước 2: Thực hiện điều tra và/hoặc phỏng vấn trực tiếp.
Điều tra là một cách tham vấn thích hợp để thu thập thông tin cung cấp
đầu vào cho báo cáo ĐTM.

[11]
Lập kế hoạch tham vấn
cộng đồng
Thực hiện điều tra
phỏng vấn
Họp nhóm nhỏ thu thập
thông tin
Soạn và gửi nội dung
báo cáo tóm tắt ĐTM và
công văn đề nghị
Tổ chức các cuộc họp
lấy ý kiến tham vấn
Soạn và gửi văn bản trả
lời của UBND và
MTTQ
Lập thủ tục về kết quả
tham vấn
L

n

1
L

n

2
Hình 2: Sơ đồ các bước tham vấn cộng đồng trong KHQLM
Điều tra có thể dựa vào phiếu điều tra mang tính định lượng hoặc hướng
dẫn phỏng vấn trực tiếp (có thể mang tính định lượng hoặc định tính). Đối với

những cộng đồng dân tộc thiểu số, cần sử dụng phiếu điều tra bằng tiếng dân tộc
hoặc sử dụng phiên dịch trong quá trình phỏng vấn trực tiếp. Có thể sử dụng
mẫu phiếu điều tra được soạn thảo trong “Hướng dẫn chung về ĐTM”. Để thuận
tiện cho việc tiếp cận với cộng đồng trong thu thập thông tin, nên có công văn
do chủ dự án ký gửi cho cộng đồng (thôn, phường, xã hoặc đơn vị khác). Cơ
quan tư vấn cũng có thể ký công văn. Các thông tin trao đổi trực tiếp cần được
[12]
ghi chép đầy đủ trong quá trình phỏng vấn và tóm tắt lại các ý chính cho người
được phỏng vấn trước khi kết thúc cuộc phỏng vấn.
Bước 3: Tổ chức (các) cuộc họp thu thập thông tin quy mô nhỏ.
Để có được thông tin sâu và đa dạng hơn về dự án và các tác động của dự
án, việc tổ chức (các) cuộc họp nhóm nhỏ những đối tượng bị ảnh hưởng là hết
sức hữu ích. Các nhóm được chia theo địa bàn hoặc theo nhóm có chung lợi ích.
Riêng đối với những người thuộc diện nhóm dể bị tổn thương, cần hỏi ý kiến
riêng từng nhóm (như: nhóm phụ nữ; nhóm trẻ em; nhóm người khuyết tật,
nhóm người cùng dân tộc thiểu số;vv…).
Bước 4: Soạn và gửi nội dung báo cáo tóm tắt ĐTM và công văn đề nghị
lấy ý kiến tham vấn.
Để tạo điều kiện cho các đối tượng bị ảnh hưởng được tiếp cận thông tin
và hiểu được những vấn đề mà họ cần cung cấp thông tin đầu vào và đóng góp ý
kiến trong quá trình ĐTM, nên sử dụng một mẫu tóm tắt thông tin ngắn gọn và
dễ hiểu về những vấn đề cơ bản trong báo cáo ĐTM để gửi cho tất cả đối tượng
đó. Hướng dẫn gợi ý sử dụng biểu mẫu thông tin đơn giản hơn bổ sung cho mẫu
báo cáo tóm tắt ĐTM nêu trong phụ lục số 16 của Thông tư 05. Người sử dụng
có thể tham khảo mẫu công văn đề nghị lấy ý kiến tham vấn trình bày trong phụ
lục 1 và mẫu tóm tắt thông tin phổ biến cho cộng đồng trình bày trong phụ lục 3
của hướng dẫn này.
Có thể lựa chọn các cách để phổ biến thông tin cho cộng đồng dưới đây:
a) Gửi qua bưu điện
b) Thông tin trên báo, đài, TV địa phương

c) Trực tiếp trình bày tại cuộc họp cộng đồng
d) Niêm yết ở một nơi công cộng để cộng đồng được biết và đọc.
Trong số các phương pháp phổ biến thông tin nêu trên, trực tiếp trình bày
tại cuộc họp cộng đồng là cách thông tin chi tiết và tạo điều kiện để có đối thoại
với những người bị ảnh hưởng. Kết hợp trình bày lời với hình ảnh minh hoạ sẽ
làm tăng kết quả thông tin và làm cho cộng đồng hiểu tốt hơn về những gì mà
chủ đầu tư muốn thuyết trình cho cộng đồng.
Bước 5. Tổ chức (các) cuộc họp lấy ý kiến tham vấn.
Tổ chức họp thảo luận là cách phù hợp và thiết thực để trao đổi, đối thoại
giữa chủ đầu tư với cộng đồng về các vấn đề mà chủ đầu tư hoặc tổ chức tư vấn
được chủ đầu tư uỷ quyền đưa ra trong báo cáo tóm tắt ĐTM trước khi cộng
đồng có văn bản trả lời và đạt được đồng thuận.
Để cuộc họp có kết qủa, cần chuẩn bị và thực hiện các mục sau đây:
[13]

×