Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Đề thi học sinh giỏi Ngữ văn lớp 11 chọn lọc số 14

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (53.6 KB, 3 trang )

TRƯỜNG THPT TRƯNG VƯƠNG KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP
TRƯỜNG
MÔN : NGỮ VĂN – LỚP 11 – Năm học 2010-2011
Thời gian : 120 phút
Đề thi :
Câu 1 (8 điểm):
Cảm nhận về hình ảnh bát cháo hành và hơi cháo hành trong truyện ngắn Chí Phèo
(Nam Cao).
Câu 2 (12 điểm) :
“Trong thơ Nôm của Nguyễn Khuyến, nức danh nhất là ba bài thơ mùa thu : Thu điếu,
Thu vònh, Thu ẩm” (Xuân Diệu).
Bằng hiểu biết về chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến, anh/chò hãy làm rõ vẻ đẹp riêng
của bài thơ Thu điếu so với hai bài Thu vònh và Thu ẩm.
*****
TRƯỜNG THPT TRƯNG VƯƠNG KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP
TRƯỜNG
MÔN : NGỮ VĂN – LỚP 11 – Năm học 2010-2011
Thời gian : 120 phút
Đề thi :
Câu 1 (8 điểm):
Cảm nhận về hình ảnh bát cháo hành và hơi cháo hành trong truyện ngắn Chí Phèo
(Nam Cao).
Câu 2 (12 điểm) :
“Trong thơ Nôm của Nguyễn Khuyến, nức danh nhất là ba bài thơ mùa thu : Thu điếu,
Thu vònh, Thu ẩm” (Xuân Diệu).
Bằng hiểu biết về chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến, anh/chò hãy làm rõ vẻ đẹp riêng
của bài thơ Thu điếu so với hai bài Thu vònh và Thu ẩm.
*****
TRƯỜNG THPT TRƯNG VƯƠNG KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP
TRƯỜNG
MÔN : NGỮ VĂN – LỚP 11 – Năm học 2010-2011


Thời gian : 120 phút
Đề thi :
Câu 1 (8 điểm):
Cảm nhận về hình ảnh bát cháo hành và hơi cháo hành trong truyện ngắn Chí Phèo
(Nam Cao).
Câu 2 (12 điểm) :
“Trong thơ Nôm của Nguyễn Khuyến, nức danh nhất là ba bài thơ mùa thu : Thu điếu,
Thu vònh, Thu ẩm” (Xuân Diệu).
Bằng hiểu biết về chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến, anh/chò hãy làm rõ vẻ đẹp riêng
của bài thơ Thu điếu so với hai bài Thu vònh và Thu ẩm.
*****
THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG
MÔN : NGỮ VĂN – LỚP 11 – Năm học 2010-2011
YÊU CẦU LÀM BÀI
Câu 1 (8 điểm) :
Học sinh cần biết cách phân tích một yếu tố nghệ thuật trong tác phẩm văn xuôi để
làm nổi bật chủ đề của tác phẩm. Cần có những ý chính sau đây:
- Bát cháo hành của Thò Nở là bát cháo của tình thương – một tình thương mộc mạc mà
chân thành.
- Lần đầu tiên trong đời Chí Phèo được hưởng sự chăm sóc bởi bàn tay một người phụ
nữ, và hắn đã khóc. Cảm giác hạnh phúc được sống trong tình thương đã đánh thức
chất người trong Chí – cái bản chất lương thiện lâu nay tưởng đã chết hẳn trong cái lốt
của một con q dữ. Từ đó, Chí khao khát được trở lại làm người.
- Khi biết bà cô Thò Nở ngăn không cho Thò Nở lấy mình, Chí đau đớn và phẫn nộ. Chí
lại uống rượu, nhưng càng uống lại càng tỉnh, càng buồn. Hắn cứ thoang thoảng thấy
hơi cháo hành. Đó là hương vò của hạnh phúc được yêu thương, được làm người, hắn đã
một lần nếm và không thể quên được nên không thể quay lại với kiếp sống của một
con vật. Xung đột giữa khát vọng và hoàn cảnh đã dẫn đến kết cục bi thảm ở cuối
truyện.
- Hình ảnh bát cháo hành và hơi cháo hành góp phần khắc sâu thêm chủ đề của truyện :

miêu tả tấn bi kòch bò tước đoạt quyền làm người của người nông dân nghèo trong xã
hội cũ; đồng thời cũng biểu hiện một tư tưởng của Nam Cao: tội ác huỷ diệt tính người,
nhưng tình thương sẽ cứu rỗi linh hồn người.
Câu 2 (12 điểm):
1. Yêu cầu về kó năng : học sinh cần biết cách làm một bài văn nghò luận văn học
phân tích tác phẩm thơ để làm rõ yêu cầu của đề bài, có kết cấu rõ ràng, diễn đạt lưu loát, ít
mắc các lỗi hành văn thông thường.
2. Yêu cầu về kiến thức :
a) Học sinh cần hiểu biết về Nguyễn Khuyến và ba bài thơ thu, hiểu sâu về bài thơ Thu
điếu và có hiểu biết về hai bài thơ Thu vònh, Thu ẩm.
b) Xác đònh nội dung nghò luận : vẻ đẹp riêng của bài thơ Thu điếu so với hai bài Thu
vònh và Thu ẩm.
- Chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến là hiện tượng độc đáo và là cống hiến xuất sắc
của nhà thơ.
- Cả ba bài đều viết theo thể thất ngôn bát cú luật Đường. Mỗi bài là một phác thảo
với nét bút của nền hội họa phương Đông, không rườm rà lòe loẹt mà cũng không gò bó
khuôn sáo, viết về mùa thu nông thôn Bắc Bộ ở vùng quê Bình Lục, Hà Nam.
+ Thu vònh khái quát những đặc điểm nổi bật về mùa thu.
+ Thu điếu dừng lại ở một không gian và thời gian cụ thể : trên một ao thu, vào một
chiều thu, một ông già trên chiếc thuyền câu thả mồi đợi cá.
+ Thu ẩm quan sát cảnh thu trong nhiều thời điểm khác nhau để thâu tóm những nét
nên thơ nhất.
- Tập trung phân tích bài Thu điếu để thấy đây là bài thơ mang đậm màu sắc nông
thôn nhất trong ba bài.
- Ba bài thơ thu là những viên ngọc quý trong vườn thơ Việt Nam. Nó đậm đà màu sắc
quê hương đất nước. Hình tượng và ngôn ngữ thơ đạt đến đỉnh cao của sự giản dò mà đầy
chất thơ. Từ nét bút tạo hình đến các thủ pháp nghệ thuật khác như sử dụng từ ngữ trau
chuốt, chính xác, đối ngẫu rất chỉnh, gieo vần phong phú độc đáo (kể cả tử vận), kết hợp
nhạc điệu và âm thanh tinh tế,… cả ba bài đều viết theo thể thơ luật Đường hoàn chỉnh
nhưng người đọc không có cảm giác đó là thể thơ ngoại lai.

BIỂU ĐIỂM
Điểm Giỏi : đáp ứng đầy đủ yêu cầu trên, văn viết có hình ảnh, có cảm xúc.
Điểm Khá : nội dung đầy đủ, diễn đạt lưu loát.
Điểm Trung bình : nội dung tương đối đầy đủ, văn viết sáng sủa, diễn đạt được ý.
Điểm Yếu : nội dung sơ sài, diễn đạt luộm thuộm.
Điểm Kém : không hiểu đề.

×