Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Nước thải phát sinh trong quá trình mạ điện chứa hàm lượng kim loại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.55 MB, 17 trang )

M ĐU
Nước thải phát sinh trong quá trình mạ điện chứa hàm lượng
kim loại nặng rất cao, là độc chất với sinh vật, gây tác hại xấu
đến sức khỏe con người.Nhiều ngiên cứu cho thấy, với nồng
độ đủ lớn các sinh vật có thể bị chết hoặc thái hóa.Với nồng độ
nhỏ, chúng có thể gây ngộ độc mãn tính hoặc tích tụ sinh học,
ảnh hưởng tới sự sống của chúng về sau.
 Do đó, nước thải từ các quá trình mạ điện kim loại không  Do đó, nước thải từ các quá trình mạ điện kim loại không
được xử lý, qua thời gian tích tụ gây trực tiếp hay gián tiếp, sẽ
tồn đọng trong cơ thể con người gây các bệnh nghiêm trọng
như : ung thư, viêm đường hô hấp, viêm loét da…
Và bài này ta sẽ tìm hiểu các vấn đề về :
A. XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CROM VÀ
NIKEN
B. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CROM
VÀ NIKENVÀ NIKEN
C. XỬ LÝ MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP HÓA
LÝ XÁC ĐỊNH CHẤT TỒN DƯ THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG NƯỚC
A. XÁC ĐỊNHHÀM LƯỢNG CROM VÀ NIKEN
CROM
NGUỒN GỐC VÀ
TÁC HẠI
Nước thải CN, khai thác mỏ, xi mạ crom, loại thuốc
Da, thuốc nhuộm, sản xuất giấy...
Cr HT 6 có độc tính mạnh hơn Cr HT 3, tác động xấu
Đến gan thận,cơ quan hô hấp....
xếp vào loại chất độc nhóm 1 có khả năng gây
ung thư cho người và ĐV
PP vật lý
I. CROM


CROM
CÁC PHƯƠNG PHÁP
XÁC ĐỊNH
PP hóa học
PP đo quang
PP vật lý
PP So màu
PP điện hoá
PT thể tích
PT khối lượng
PP von-ampe
Hòa tan
PP sắc ký lỏng
Hiệu năng cao
Nguyên tắc : Trong môi trường axit,
cromat và dicrommat phản ứng với
diphenylcacbazit tạo thành hợp chất tan màu
đỏ tím rất thuận lợi cho việc đo
màu.Phản ứng này dùng để định lượng Cr
khi hàm lượng từ 0,005–1,00 mg/l.
Nếu trong nước có môi trương kiềm hay
trung tính thì khó xác đỉnhiêng Cr
3+

Cr6+.Bởi vì khi oxit hóa nếu dung dịch, nếu
trong dung dịch có chất khử như Fe2+ sunfit
và các chất hữu cơ thì Cr6+ sẽ bị khử xuống
Xác định
Cr :
PP So màu

4
và các chất hữu cơ thì Cr6+ sẽ bị khử xuống
Cr3+ .Trong trường hợp này chỉ xác định
tổng hàm lượng Cr. Muốn xác định riêng ta
phải tách riêng Cr3+ bàng kết tủa nó bằng
MgO ( pH = 10,5 – 1,1 ).
Khi đó Cr(OH)3 kết tủa trên bề mặt MgO
còn Cr6+ vẫn tan trong dung dịch.
Lượng lớn chất hữu cơ, các chất khử và ion
Cr không cản trở phếp xác định
Trình tự phân tích :
Lấy mẫu phân tích vào bình định mức sao
cho trong đó có khoảng 0,005– 0,1mg Cr. Mẫu
lấy được cho vào bình nón 25ml, thêm vài giọt
phenolphathalein, nếu trong dung dịch có màu
hồng thì thêm từng giọt H
2
SO
4
1N tới khi mất
màu, ghi thể tích H
2
SO
4
1N đã dùng. Nếu dung
dịch không có màu thì thêm từng giọt NaOH
1N, lấy giọt H
2
SO
4

1N hay NaOH 1N vào mẫu
trung hòa. Sau đó thêm nước cất đến vạch
mức, lắcđều. Sau 5-10 phút thì đêm so màu tại
Xác định
Cr6+:
5
mức, lắcđều. Sau 5-10 phút thì đêm so màu tại
bước sóng =540nm
Lập dường chuẩn : Chuẩn bị 10 bình định
mức có dung tích 100ml. Lần lượt cho vào mỗi
bình là 0; 2,5; 10; 15; 30; 40; 50ml có nồng độ
0,002mg Cr/ml rồi tiến hành tương tự đối với
mẫu phân tích.
 Tính kết quả : Dựa vào dường chuẩn thiết
lập mối tương quan hàm số y = a.x + b
Trong đó: y : hàm Lượng Cr
x : mật đọ quang đo được.
Xác định hàm lượng Cr :
- Lấy mẫu nước cần phân tích cho
vào cốc có thể tích 250ml sao cho
lượng
Cr trong mẫu khoảng 0,005 – 1mg.
Trung hòa bằng H
2
SO
4
hoặc NaOH
1N. Sau đó thêm o.3ml H
2
SO

4
1N, 5 –
10 ml dung dịch amonipesunfat,
đun sôi dung dich 20 – 25 phút ( để
Xác định
hàm lượng
Cr
6
đun sôi dung dich 20 – 25 phút ( để
phân hủy hết pesunfat dư ).Làm bay
hơi bót dể dung dịch còn khoảng
50ml. Chuyển tất cả vào bình
định mức và tiến hành như xác định
Cr6+
Cr

×