LỜI MỞ ĐẦU
Trạm biến áp trung gian đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống
nănglượng. Do sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống năng lượng điện
quốc gia, dẫn đến ngày càng xuất hiện nhiều nhà máy điện và trạm biến
áp có công suất lớn.Việc giải quyết đúng đắn các vấn đề kinh tế - kỹ
thuật trong thiết kế, xây dựng và vận hành chúng sẽ mang lại lợi ích
không nhỏ đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và đối với ngành điện
công nghiệp nói riêng. Để đảm bảo cho việc cung cấp điện được tốt đòi
hỏi phải xây dựng được một hệ thống điện gồm các khâu sản xuất,
truyền tải và phân phối điện năng hoạt động một cách thống nhất với
nhau. Trong đó trạm biến áp tiêu thụ (phân phối) đóng vai trò rất quan
trọng vì muốntruyền tải điện năng đi xa hoặc giảm điện áp xuống thấp
cho phù hợp nơi tiêu thụ ta dùng trạm biến áp là kinh tế và thuận tiện
nhất .
Có rất nhiều trạm biến áp được xây dựng ở rất nhiều nơi trên mọi miền
đất nước Việt Nam, trong đó có rất nhiều trạm biến áp tiêu thụ (phân
phối). Với đồ án “ Nghiên cứu trạm biến áp tiêu thụ 560kVA-35/0,4kV
của công ty LM-VINA” em mong muốn sẽ tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn
về trạm biến áp tiêu thụ, cách vận hành, quản lý trạm, nắm rõ các trang
thiết bị trong trạm.
Trong quá trình làm đồ án em nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình
của thầy giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Xuân Hiếu và các thầy cô trong
bộ môn cùng các bạn bè đã giúp em hoàn thành bản đồ án. Em xin chân
thành cảm ơn các thầy cô và các bạn đã nhiệt tình giúp đỡ em!
NỘI DUNG BẢN ĐỒ ÁN GỒM 4 CHƯƠNG
Chương I: Tổng quan về trạm biến áp tiêu thụ
Chương II: Các thiết bị trong trạm biến áp tiêu thụ
Chương III: Trạm biến áp 560kVA-35/0,4kV của công ty
LM- VINA
Chương IV: Tài liệu tham khảo (tài liệu tham khảo chỉ là
phụ lục chứ ko phải chương nhé)
Chương I: Tổng quan trạm biến áp tiêu thụ
1.1 Khái quát về trạm biến áp tiêu thụ
1.1.1. Tổng quan về trạm biến áp
Nội dung trình bày trong phần này chưa thực sự phù hợp với tiêu đề
của mục 1.1.1
Trạm biến áp dùng để biến đổi điện áp từ cấp điện áp này sang cấp điện
áp khác. Công suất của máy biến áp , vị trí, số lượng và phương thức
vận hành của trạm biến áp có ảnh hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu kinh tế
- kỹ thuật của hệ thống cung cấp điện. Vì vậy việc chọn các trạm biến áp
bao giờ cũng phải gắn liền với việc lựa chọn phương án cung cấp điện.
Dung lượng và các tham số khác của máy biến áp phụ thuộc vào phụ
tải của nó, vào cấp điện áp của mạng, vào phương thức vận hành của
trạm biến áp vv …Vì thế để lựa chọn được trạm biến áp tốt nhất, chúng
ta phải xét đến nhiều mặt và phải tiến hành tính toán so sánh kinh tế kỹ
thuật các phương án đề ra .
Hiện nay nước ta đang sử dụng các cấp điện áp sau đây:
• Cấp cao áp:
500 kV dùng cho hệ thống điện quốc gia nối liền ba miền Bắc ,
Trung , Nam .
220 kV dùng cho mạng điện khu vực.
110 kV dùng cho mạng phân phối, cung cấp cho các phụ tải lớn .
• Cấp trung áp:
35kV, 22 kV, 10kV, 6kV dùng cho mạng điện địa phương , cung
cấp cho các nhà máy vừa và nhỏ, cung cấp cho các khu dân cư.
• Cấp hạ áp:
380/220V dùng trong mạng hạ áp . Trung tính trực tiếp nối đất
Do lịch sử để lại hiện nay ở nước ta cấp trung áp vẫn còn dùng
66kV, 35kV, 15kV, 10kV và 6kV . Nhưng trong tương lai các cấp điện
áp nêu trên sẽ được cải tạo để dùng thống nhất cấp 22kV.
1.1.2. Chức năng của trạm biến áp tiêu thụ
Trạm biến áp tiêu thụ được sử dụng nhiều trong các khu dân cư, chung
cư và tái định cư, các trạm cấp nguồn cho các doanh nghiệp và xưởng
sản xuất nhỏ và còn là các trạm cấp nguồn thi công lưu động rất hiệu
quả và thuận lợi .
Đảm bảo vận hành liên tục và an toàn cung cấp điện. Muốn thỏa mãn
được yêu cầu này, trong trường hợp xí nghiệp có hai trạm biến áp trở lên
ta có thể sử dụng cầu dao liên lạc giữa hai thanh cái thứ cấp của các trạm
đó với nhau.
Trường hợp chỉ có một trạm thì người ta thường bố trí thêm một máy
biến áp dữ trữ để thay thế máy biến áp chính khi cần thiết.Qua các trạm
trung gian điện năng được truyền đến các hộ tiêu thụ điện. Độ tin
cậy cung cấp điện của hộ tiêu thụ được đảm bảo bằng lưới điện thích
hợp, có đường dây dự trữ. Nguồn cung cấp nối từ các phân đoạn khác
nhau của trạm biến áp hoặc từ hai nguồn điện độc lập như trạm biến áp
hoặc nhà máy điện.
Trạm biến áp tiêu thụ là trạm hạ áp.Về phương diện công suất, trạm biến
áp cung cấp điện cho phụ tải loại 1 nên dùng hai máy biến áp.Ví dụ khi
trạm biến áp cung cấp điện cho một phân xưởng thì khi phụ tải loại 1 bé
hơn 50% tổng công suất của phân xưởng đó thì ít nhất một máy phải có
dung lượng bằng 50% công suất của phân xưởng đó. Khi phụ tải loại
1lớn hơn 50% tổng công suất của phân xưởng đó thì ít nhất một máy
phải có dung lượng bằng 100% công suất của phân xưởng đó.Ở chế độ
bình thường cả 2 máy biến áp làm việc, còn trong trường hợp sự cố một
máy thì ta sẽ chuyển toàn bộ phụ tải về máy không sự cố; khi đó ta phải
sử dụng khả năng quá tải của máy biến áp hoặc ta sẽ phải ngắt các hộ
tiêu thụ không quan trọng. Nếu chỉ có hộ tiêu thụ loại 3 hoặc loại 2 thì ta
có thể trang bị chỉ một máy biến áp cho trạm và sử dụng đường dây phụ
nối hạ áp lấy từ một trạm điện khác của xí nghiệp nếu thấy cần thiết.
1.1.3. Nhiệm vụ của trạm biến áp tiêu thụ
- Trạm biến áp tiêu thụ làm nhiệm vụ biến đổi các cấp điện áp cao hơn
thành cấp điện áp phù hợp với nhu cầu sử dụng, sản xuất.
- Trạm biến áp tiêu thụ thường là trạm hạ áp, hạ cấp điện áp cao xuống
cấp điện áp thấp.
- Ở các phía cao và hạ áp của trạm biến áp thường có các thiết bị phân
phối tương ứng thiết bị phân phối cao áp và hạ áp. Thiết bị phân phối có
nhiệm vụ nhận điện năng từ một số nguồn cung cấp và phân phối đi các
phụ tải qua các đường dây tải điện. Trong thiết bị phân phối có các khí
cụ điện đóng cắt, điều khiển bảo vệ và đo lường.
Phần chức năng và phần nhiệm vụ của trạm biến áp tiêu thụ nên nhập
vào 1 mục duy nhất thôi, chú ý: chức năng của trạm biến áp gồm 2 chức
năng chính:
- Cấp điện
- Biến đổi điện áp
Từ 2 ý trên, em thu thập tài liệu, viết thêm để phát triển ý.
II. Phân loại trạm biến áp
Phân loại trạm biến áp phụ thuộc vào mục đích có thể phân loại theo các
cách sau :
1. Theo nhiệm vụ của trạm biến áp ta có thể chia thành trạm biến áp
tăng áp và trạm biến áp giảm áp :
- Trạm biến áp tăng áp là trạm biến áp có điện áp thứ cấp lớn hơn
điện áp sơ cấp. Đây thường là trạm biến áp của các nhà máy điện,
các trạm biến áp này tập trung điện năng của các máy phát điện để
cung cấp năng lượng cho hệ thống điện và phụ tải ở xa .
- Trạm biến áp hạ áp là trạm biến áp có điện áp thứ cấp thấp hơn
điện áp sơ cấp. Đây thường là trạm biến áp có nhiệm vụ nhận điện
năng từ hệ thống điện để phân phối cho phụ tải.
2. Theo chức năng có thể chia thành trạm biến áp trung gian và trạm
biến áp phân phối :
Trạm biến áp có công suất lớn làm nhiệm vụ biến đổi cho một hoặc
nhiều trạm biến áp cấp điện hoặc phân phối lên lưới quốc gia hoặc
ngược lại từ lưới quốc gia xuống.
Trạm biến áp trung gian làm gì???
Trạm biến áp phân phối hay còn gọi là trạm biến áp địa phương có
nhiệm vụ phân phối trực tiếp cho các hộ sử dụng điện của xí nghiệp, khu
dân cư, trường học … thường có cấp điện áp nhỏ ( 10, 6, 0,4 kV ).
3. Theo hình thức và cấu trúc của trạm người ta chia thành trạm
ngoài trời và trạm trong nhà :
a. Trạm biến áp ngoài trời: ở đây các thiết bị như dao cách ly, máy
cắt, máy biến áp, thanh góp … đều đặt ngoài trời. Riêng phần phân
phối điện áp thấp thì đặt trong nhà, hoặc đặt trong các tủ sắt chế
tạo sẵn chuyên dùng để phân phối phần hạ thế. Loại này thích hợp
cho các trạm trung gian công suất lớn, có đủ đất đai cần thiết để
đặt các thiết bị ngoài trời. Sử dụng loại trạm đặt ngoài trời sẽ tiết
kiệm được khá lớn về kinh phí xây dựng hơn trạm đặt trong nhà.
Với loại trạm này có các kiểu trạm thường được dùng là:
- Trạm treo (mỗi loại trạm nên được đánh số đề mục cho dễ theo
dõi)
Là trạm mà toàn bộ các thiết bị hạ áp, máy biến áp được treo trên cột.
Máy biến áp thường là máy biến áp 1 pha hoặc là tổ máy 3 máy biến áp
1 pha, tut hạ áp được đặt trên cột.
Trạm này rất tiết kiệm đất nên thường được dùng làm trạm cung cấp
điện cho một vùng dân cư, máy biến áp của trạm có công suât nhỏ, cấp
điện áp 15kV, 22kV,35kV, phần đo đếm được trang bị phía hạ áp.
Vị trí lắp đặt: Là trạm mà toàn bộ các thiết bị cao hạ áp và máy biến áp
đều được treo trên cột.
Dung lượng công suất khoảng từ 25 đến 630kVA, có trọng lượng từ 300
đến 1800kg.
Cấp điện áp 15,22,35kV/0,4kV
Phần đo đếm được trang bị phía hạ áp, là loại trạm hở nên có hệ số an
toàn thấp.
Tủ hạ áp được lắp đặt ngay trên cột.
Đây là loại trạm bị giới hạn về công suất nên công suất cho phép chỉ từ
630kVA trở xuống.
Trên thực tế có rất nhiều trạm biến áp kiểu treo có hình dạng và kích
thước khác nhau: kiểu trạm treo có 1,2 hoặc 3 máy biến áp 1 pha hoặc 1
máy biến áp 3 pha, các máy biến áp đều được lắp đặt ngay trên cột.
(Kiểm tra lại số lượng MBA trên cột của trạm treo!!!)
+Trạm biến áp có 1 máy biến áp 1 pha
Hình vẽ hay ảnh minh họa cần được ghi tên, và đánh số theo quy định!!!
Hĩnh vẽ nên được đặt ở giữa trang.
Đây là kiểu trạm biến áp 1 pha, máy biến áp có dạng hình trụ, trên máy
có một đầu vào cao áp và 4 đầu ra hạ áp
+ Trạm biến áp có 3 máy biến áp 1 pha:
Trạm gồm có 3 máy biến áp 1 pha, được nối với nhau tạo thành 1 trạm
biến áp 3 pha với 3 đầu vào cao áp và 4 đầu ra ha áp. Phía đầu hạ áp của
các máy biến áp được mắc sao tam giác, dây dẫn nối từ phía hạ áp được
đi luồn trong ống, đi dọc theo thân cột xuống tủ điện. Sơ đồ trạm treo 3
máy biến áp 1 pha:
Phía cao áp của trạm gồm có các thiết bị: dao phụ tải, chống sét van, cầu
chì tự rơi.
Phía hạ áp gồm có tủ tổng và tủ tụ bù công suất.
+ Trạm biến áp có 1 máy biến áp 3 pha:
Trạm gồm 1 máy biến áp 3 pha, được treo giữa hai cột, máy biến áp có 3
ty sứ cao áp và 4 đầu ra hạ áp. Day dẫn phía hạ áp dùng bằng dây cáp, đi
trong ống nhựa dẻo.
Tủ hạ áp được thiết kế ngya bên dưới máy biến áp, được treo giữa 2 cột
song song với máy biến áp, tủ tụ bù công suất treo phía bên cột
Cấu trúc của trạm biến áp treo:
+ Đường dây trên không 35kV
+ Cầu dao liên động 35kV/630A
+ Chống sét van 35kV
+ Cầu chì tự rơi
+ Thanh cái
+ Máy biến áp
+ Chụp cực máy biến áp
+ Tủ điện
+ Hệ thống nối đất trạm
- Trạm giàn (trạm này có gì khác trạm ở trên)
Trạm giàn là loại trạm mà toàn bộ các trang thiết bị và máy biến áp đều
được đặt trên các giá đỡ bắt giữa hai cột. Trạm được trang bị ba máy
biến áp một pha ( 3 x 75 kVA) hay một máy biến áp ba pha( 400 kVA),
cấp điện áp 15 22 kV /0,4 kV.
Phần đo đếm có thể thực hiện phía trung áp hay phía hạ áp. Tủ phân
phối hạ áp đặt trên giàn giữa hai cột đường dây đến có thể là đường dây
trên không hay đường cáp ngầm.
Máy biến áp của trạm có 3 đầu vào cấp cao áp và 4 đầu ra cấp hạ áp.
Phần hạ áp của máy biến áp được dùng bằng dây cáp nối với tủ hạ thế
Trạm giàn thường cung cấp điện cho khu dân cư hay các phân xưởng.
- Trạm nền
Trạm nền thường được dùng ở những nơi có điều kiện đất đai như ở
vùng nông thôn, cơ quan, xí nghiệp nhỏ và vừa.
Tất cả các thiết bị cao áp được lắp trên cột, tủ điện, máy biến áp đều
được xây dựng, lắp đặt trên nền bê tông xi măng.
Xung quanh trạm có xây tường rào bảo vệ. Đường dây đến có thể là cáp
ngầm hay đường dây trên không, phần đo đếm có thể thực hiện phía
trung áp hay phía hạ áp.
Vị trí lắp đặt (cách thức lắp đặt?): thiết bị cao áp được đặt trên cột, máy
biến áp được đặt trên bệ xi măng dưới đất và tủ phân phối hạ áp được
đặt trong nhà. Phía cao áp được nối vào 3 đầu sứ cao áp của máy biến
áp, phía hạ áp được dùng dây cáp đi ngầm dưới đất
Các thiết bị của trạm gồm có: dao cách ly, cầu chì tự rơi, chống sét van,
thanh cái, cầu dao liên động. Tủ điện của trạm được chia làm 2 ngăn.
Ngăn bên trái gồm có áptomat tổng và các áptomat lộ ra, thanh cái tổng
chung. Ngăn bên phải được lắp đặt các thiết bị đo lường, vônmet,
ampemet, đồng hồ đo cos phi, đồng hồ đo nhiệt độ.
Cấp điện áp: 35kV, 22kV, 15kV, 19kV,6kV
Dung lượng công suất: 560kvA, 630kVA
- Trạm hợp bộ
Vị trí lắp đặt: trạm được lắp đặt, xây dựng ngoài trời, ở những nơi không
gian chạt hẹp, hạn chế về diện tích. Tất cả các thiết bị cao áp, hạ áp, máy
biến áp được đặt trong tủ kín, làm mát bằng quạt cưỡng bức hoặc làm
mát bằng gió tự nhiên.
Trạm được thiết kế chia làm 3 khoang: khoang cao thế, khoang máy biến
áp và khoang hạ thế
+ Khoang cao thế được đặt bên trái, Tiêu chuẩn áp dụng: IEC 60 265,
IEC 60 298, IEC 60 694.
Điện áp định mức: đến 35kV.
Trong khoang gồm có: Tủ hợp bộ mạch vòng RMU 24kV, 630A,
20kA/s, cách điện khí SF6, 2 lộ vào, một lộ sang máy biến áp. Bảo vệ
máy biến áp bằng cầu chì.
+ Khoang máy biến áp:
Tiêu chuẩn áp dụng: IEC 60 076
Điện áp định mức phía cao thế: đến 35kV
Điện áp định mức phía hạ thế: 400V
Tần số định mức: 50Hz
Công suất máy biến áp: đến 1250kVA
+ Khoang hạ áp:
Tiêu chuẩn áp dụng: IEC 60 439
Điện áp định mức: 400V
Dòng điện định mức: đến 2000A
Trong khoang gồm 2 ngăn nhỏ: ngăn chống tổn thất (đồng hồ, biến
dòng, đèn báo), ngăn thiết bị đóng cắt (ACB hoặc MCCB tổng, MCCB
nhánh, chống sét van).
Cấp điện áp :
+ Điện áp phía sơ cấp 35kV,22kV,15kV
+ Điện áp phía thứ cấp: 0,4kV
Dung lượng công suất: 250kVA - 2000kVA
Tiêu chuẩn chế tạo : IEEE C 57.12.26
Tần số: 50Hz
Sơ đồ nối điện của trạm hợp bộ.
Các bộ phận chính của trạm gồm có:
+ Đầu nối cáp ngầm loại cắt tải hay không cắt tải: đầu cáp dược đúc, có
thể chịu nước, thích hợp cho việc lắp trong nhà hoặc ngoài trời. Dòng
liên tục 1250A đối với cấp 22kV và 630A đối với cấp 35kV. Chịu được
dòng ngắn mạch đến 75kA trong 1 giây. Chịu đựng áp xung đến 170kV
+ Sứ xuyên máy biến loại cắt tải hoặc không cắt tải: Thiết kế đối với loại
không cho phép cắt tải được sử dụng với thiết bị ngâm trong dầu. Bao
gồm lớp màn bọc để kiểm soát ứng suất điện
trường với bản tiếp địa. Được chế tạo cho các ứng dụng ngoài trời và
trong nhà.
+ Dao cắt có tải và mạch vòng: Sử dụng ở 3 vị trí khác nhau như
nguồn, mở và đóng tiếp địa. Các tiếp điểm làm bằng đồng, mạ bạc.
+ Dao cắt có tải máy biến áp: Cơ cấu cơ khí vận hành theo nguyên tắc lò
xo đảm bảo thời gian thao tác đóng/cắt không quá 1 chu kỳ. Yêu cầu lực
tác động momen là ít nhất
+ Cầu chì hạn dòng bảo vệ máy biến áp: Là cầu chì dòng cao, kết hợp
với Magnes Interrupter để bảo vệ cho máy biến áp. Bảo vệ và cách ly
thiết bị bị sự cố, có khả năng hạn chế hiệu quả năng lượng sinh ra do
ngắn mạch.
+ Thiết bị bảo vệ mạng quá tải: là thiết bị bảo vệ quá dòng, tác động cắt
3 pha cùng 1 lúc. Bảo vệ khỏi hư hỏng do quá tải, sự cố phía thứ cấp và
do nhiệt độ dầu biến thế cao.Có thể reset bên ngoài, có thể được sử dụng
để đóng cắt máy biến áp.
+ Chống sét van loại ngâm trong dầu: Có thể được sử dụng để đóng cắt
máy biến áp. Khả năng bảo vệ ưu việt với điện trở phi tuyến bằng vật
liệu oxit kim loại. Loại bỏ khả năng rút ngắn tuổi thọ vận hành của
chống sét do các tác nhân bên ngoài, động vật, hành động phá hoại hay
ẩm thấp xâm nhập.
+ Dao cách ly chống sét: Thiết bị bên ngoài cho phép cách ly và tái lập
chống sét phục vụcho việc thí nghiệm máy biến áp
+ Bộ chỉ thị đường dây tải điện: Cho biết tình trạng mang điện của
đường dây, hiển thị qua đèn LED, có lớp vỏ bọc chịu được thời tiết.
Được sử dụng với đầu nối cáp ngầm có vị trí kiểm
tra điện áp.
+ Bộ chỉ thị sự cố: Xác định khu vực cáp bị sự cố, áp dụng công nghệ
có thể thay đổi giá trị cắt. Cấu trúc chắc chắn và bền - chịu được phá
hoại và chống ăn mòn.
b. Trạm biến áp trong nhà: ở đây các thiết bị đề được đặt trong nhà.
Loại trạm này hay thường gặp ở các trạm phân xưởng hoặc các
trạm biến áp của các khu vực trong thành phố. Loại trạm trong nhà
thường được sử dụng theo các kiểu trạm sau:
- Trạm kín
(Vị trí lắp đặt?) Trạm kín là loại trạm mà các thiết bị điện và máy biến
áp được đặt trong nhà.Trạm kín thường được phân làm trạm công cộng
và trạm khách hàng.
Trạm công cộng thường được đặt ở khu đô thị hóa,khu dân cư mới để
đảm bảo mỹ quan và an toàn cho người sử dụng.
Trạm khách hàng thường được đặt trong khuôn viên của khách hàng
khuynh hướng hiện nay là sử dụng bộ mạch vòng chính (Ring Main
Unit) thay cho kết cấu thanh cái, cầu dao, có bợ chì và cầu chì ống để
bảo vệ máy biến áp có công suất nhỏ hờn 1000 kVA.
Máy biến áp được đặt trong nhà, máy thường được làm mát bằng dầu
ONAN phần sứ cao áp của máy biến áp được nối bằng cáp, cáp được đi
ngầm dười nên đất
Đối với loại trạm kiểu này cáp vào và ra thường là cáp ngầm .Các cửa
thông gió đều phải có lưới đề phòng chim ,rắn ,chuột và có hố dầu sự cố.
Các thiết bị trong tủ gồm có: cầu dao liên động, cầu chì tự rơi, dao cách
ly, thanh cái.
Phần bảo vệ trạm gồm có máy cắt, cầu dao, cầu chì, áptomast
Phần hệ thống đo lường gồm đồng hồ đo điện, ampemet, đồng hồ đo cos
phi, nhiệt kế.
Vị trí lắp đặt (Cách thức lắp đặt?): tất cả các thiết bị điện và máy biến áp
đều được đặt trong nhà.
Dung lượng công suất: các máy biến áp có công suất nhỏ hơn 1000kVA
Cấp điện áp định mức là 35kV (cao áp?, hạ áp?)
- Trạm trọn bộ (loại này có phải là loại trạm hợp bộ đã trình bày ở
trên không?)
Đây đang là loại trạm đang rất được sử dụng rất nhiều trong các tòa nhà
trong đô thị nhờ thiết kế nhỏ gọn, không quá cồng kềnh như loại trạm
ngoài trời
Đối với nhiều trạm phức tạp đòi hỏi sử dụng cấu trúc nối mạng nguồn
kiểu vòng hoặc tủ đóng cắt chứa nhiều máy cắt,gọn, không chịu ảnh
hưởng của thời tiết và chịu được va đập, trong những trường hợp này
các trạm trọn bộ kiểu kín được sử dụng .
Các khối được chế tạo sẵn sẽ được lắp đặt trên nền nhà bê tông và được
sử dụng đối với trạm ở đô thị cũng như trạm ở nông thôn
Máy biến áp, tủ đóng cắt trung áp và tủ đóng cắt hạ áp được đặt trong
trạm, vỏ của trạm thường được làm bằng sắt, sơn chống rỉ, có hệ thống
tản nhiệt bằng quạt gió, hoặc ô thoáng.
Tủ đóng cắt trung áp được làm bằng tôn dày khoảng 2mm
gồm có cầu dao, cầu chì cao áp, máy cắt, các áptomat, tụ điện, thanh
cái, đồng hồ chỉ thị dòng điện.
Tủ đóng cắt hạ áp được làm bằng tôn dày khoảng 2mm.
các thiết bị trong tủ gồm có áptomat, thanh dẫn.
+ Các ưu điểm của trạm kiểu này là: Tối ưu hóa về vật liệu và sự an toàn
do có sự chọn lựa thích hợp từ các kiểu lắp đặt có thể.
+ Tuân theo toàn bộ các tiêu chuẩn quốc tế hiện hành và các tiêu chuẩn
dự định trong tương lai
+ Đơn giản hóa trong thi công, chỉ cần cung cấp một móng bằng bê tông
chịu lực
+ Vô cùng đơn giản trong lắp đặt thiết bị và kết nối.
+ Các trạm kiểu này chắc chắn, gọn đẹp thường được dùng ở các nơi
quan trọng như cơ quan ngoại giao,văn phòng, khách sạn….
Vị trí lắp đặt của trạm: trạm được xây dựng thiết kế đặt trên nền bê tông,
máy biến áp và các thiết bị điện được lắt đặt trong tủ kín.
Công suất của trạm có dung lượng từ 25-10000kVA với các cấp điện áp
là 35kV,22kV,15kV,10kV.
Ngoài ra vì điều kiện chiến tranh, người ta còn xây dựng những trạm
biến áp ngầm, loại này kinh phí xây dựng khá tốn kém .
Các sơ đồ đấu dây của trạm biến áp (phần này thiếu nhiều)
Phần trình bày phân loại trạm biến áp thiếu phân loại trạm biến áp theo
vị trí đặt so với phân xưởng: 3 vị trí
-Ngoài phân xưởng
-Kề phân xưởng
-Trong phân xưởng
Em dựa vào gợi ý này để trình bày thêm!!!