55
Luận Văn Hóa Học - 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang | 1
55
Luận Văn Hóa Học - 2014
DANH SÁCH BẢNG
DANH SÁCH HÌNH
DANH SÁCH PHỤ LỤC
Trang | 2
Luận Văn Hóa Học - 2014
Mở Đầu
Từ xưa, con người đã biết tìm hiểu và sử dụng các dược thảo như một bài thuốc
của tự nhiên để chữa bệnh rất hiệu quả. Cho đến nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học kỹ thuật tiên tiến, các nhà khoa học đã xác định được phần lớn cấu trúc hóa học của
các hợp chất có hoạt tính sinh dược học trong cây cỏ, giải thích được cơ chế chữa bệnh
của các hợp chất này trong cơ thể người. Từ đó, các nhà khoa học có thểlàm giàu và tăng
tác dụng sinh dược của chúng. Không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các hợp chất có cấu
trúc từ cây cỏ, con người còn nghiên cứu bán tổng hợp ra các hợp chất khác từ những hợp
chất ban đầu có trong thiên nhiên, thông qua đó có thể tạo ra hợp chất mới này có hoạt
tính sinh dược học mạnh hơn, góp phần vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe con người ngày
một nâng cao.
Trên cơ sở hesperidin, một loại flavonoid có trong nhiều cây thuộc họ citrus, đặc
biệt chiếm hàm lượng đến 2–3% trong vỏ quýt, một loại cây có sẵn và trồng nhiều tại các
nước thuộc vùng khí hậu nhiệt đới trong đó có Việt Nam, chúng tôi sẽ bán tổng hợp
diosmin từ hesperidin. Diosmin đã được sửdụng trong hơn 30 năm như là một tác nhân
bảo vệthành mạch, và gần đây đã bắt đầu được nghiên cứu cho các mục đích trị liệu khác
bao gồm cả ung thư, hội chứng tiền kinh nguyệt, viêm đại tràng và bệnh tiểu đường.
26
Tuy nhiên, giá thành các biệt dược chứa diosmin còn khá cao, và còn phải phụ thuộc
nhiều từ nước ngoài.
Bước đầu chúng tôi sẽ tiến hành tìm hiểu quy trình, sau đó sẽ tiến hành tổng hợp
diosmin từ nguồn nguyên liệu ban đầu là hesperidin bằng các cách khác nhau, và đánh
giá lại các ưu nhược điểm cũng như hiệu suất của từng quy trình. Từ đó làm cơ sở để có
thể đưa quy trình tổng hợp diosmin ra sản xuất với quy mô công nghiệp.
Chính vì những lý do trên chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu
bán tổng hợp diosmin từ hesperidin”, với mong muốn có thể ứng dụng đề tài này làm
thuốc để cung cấp nguyên liệu làm thuốc phục vụ cho sản xuất đảm bảo chất lượng mà
chi phí lại thấp.
Trang | 3
Luận Văn Hóa Học - 2014
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
Trang | 4
Luận Văn Hóa Học - 2014
1.1 Flavonoid
1.1.1 Phân bố
Flavonoid là một nhóm hợp chất lớn thường gặp trong thực vật. Hơn một nửa rau
quả thường dùng có chứa flavonoid. Cho đến nay đã có khoảng 4000 chất đã được xác
định cấu trúc. Chỉ riêng 2 nhóm flavone và flavonol với nhóm thế là -OH hoặc -OCH
3
thì
theo lý thuyết có thể gặp 38627 chất. Phần lớn các chất flavonoid có màu vàng. Tuy
nhiên, một số có màu xanh, tím, đỏ, một số khác không có màu. Trong thực vật cũng có
một số nhóm hợp chất khác không thuộc flavonoid nhưng lại có màu vàng như
carotenoid, anthranoid, xanthon.
1.1.2Cấu trúc phân tử
Flavonoid là những chất màu thực vật, có cấu trúc cơ bản là 1,3-diphenyl propane
nghĩa là 2 vòng benzene A và B nối với nhau qua một dây có 3 carbon, hay nói cách
khác là cấu tạo khung kiểu C6 – C3 –C6. Cấu trúc là một vòng kín hoặc hở. Cách đánh số
tuỳ theo dây C3 đóng hay hở, nếu dây C3 đóng thì đánh số bắt đầu từdị vòng với
dịnguyên tốoxygen mang số1 rồi đánh tiếp đến vòng A, còn vòng B đánh số phụ. Nếu
dây C3 hở thì đánh sốchính trên vòng B và đánh sốphụ trên vòng A.
5,1,2
Mạch hở Mạch kín
Trang | 5
Luận Văn Hóa Học - 2014
Hình 1.1Cấu trúc Flavonoid
Thường các flavonoid có mang một hoặc nhiều nhóm –OH ở vị trí 5 và 7 trên
nhân A và ở vị trí 3, 4, 5 trên nhân B. Các flavonoid có thể hiện diện ở dạng tự do hoặc
dạng glycoside.
Trong đa số trường hợp thì mạch 3 carbon đóng với vòng A và tạo nên dị vòng C
có chứa Oxy. Dị vòng C có thể là dihydroxy pyran, γ-pyron, dihydro γ-pyron.
Dihyropyran γ-pyron Dyhidro-γ-pyran
Hình 1.2 Cấu trúc dị vòng C trong flavonoid
Tại các vòng có đính một hoặc nhiều nhóm hydroxy tựdo hoặc đã thay thế một
phần. Vì vậy về bản chất chúng là các polyphenol có tính acid.
1,5
Các polyphenol có thể phản ứng lẫn nhau qua các nhóm hydroxyl để tạo thành
các phân tử phức tạp hơn hoặc có thể liên kết với các hợp chất khác trong cây như các
oza (dạng glycoside), hoặc protein.
6
1.1.3 Phân loại
Sự phân loại các flavonoid dựa vào vị trí gốc aryl (vòng B) và các mức độ oxy hóa
của mạch 3 carbon. Gồm có: flavone, flavanone, flavonol, dihydroflavonone, chalcone.
dihydrochalcone, aurone, anthocyanidin (2-phenylbenzo pyrilium), leucoanthoxyanidin,
isoflavone, rotenoid, neoflavonoid, biflavonoid.
Trang | 6
Luận Văn Hóa Học - 2014
• Họ Euflavonoid
Flavone
Có cấu trúc chung có 2 vòng benzene A, B. Vòng B
gắn vào vòng C (pyran) qua dây nối ở C
2
.
Hình 1.3. Cấu trúc họ Flavon
Đã phát hiện ra khoảng 300 hợp chất flavone có nhóm thế -OH, -OCH
3
, 460 chất
flavone ở dạng glycoside, 45 dẫn chất flavone dạng sulfate.
Flavonol (hoặc flavone 3-ol)
Khác với flavone ở chổ có thêm nhóm –OH ở C
3
.
Trang | 7
Luận Văn Hóa Học - 2014
Hình 1.4 Cấu trúc họ Flavonol
Flavonol rất phổ biến trong thực vật. Cho đến năm 1992 đã có 380 chất flavonol
có nhóm thế hydroxyl và/hoặc methoxyl đã được biết. Hiện nay đã phát hiện gần 900
flavonol glycoside.
Flavanone
Khác với flavone ở chổ flavanone thiếu nối đôi ở C
2
và C
3
.
Trang | 8
Luận Văn Hóa Học - 2014
Hình 1.5. Cấu trúc họ Flavone
Trong tự nhiên chúng thường xuất hiện bên cạnh flavone tương ứng. Flavanone có
nhiều trong các họ Rosaceae, Fabaceae, Asteraceae.
Flavan 3-ol
Khác flavanone ở chổ flavan 3-ol có nhóm –OH ở vị trí C
3
và mất nhóm C=O ở vị trí C
4
.
Flavan 3, 4-diol
Khác flavan 3-ol ở chổ có thêm nhóm –OH ở vị trí C
4
.
Hình 1.6. Cấu trúc họ Flavan
Phần lớn các flavan 3,4-diol tồn tại trong tự nhiên ở dạng dimer, được gọi là
protoanthocyanidin. Chưa phát hiện các flavan 3,4-diol ở dạng gycoside.
• Họ Isoflavonoid
Isoflavone
Trang | 9
Luận Văn Hóa Học - 2014
Là nhóm isoflavonoid phổ biến nhất với 364 chất đã biết. Nhóm này có nhiều giá
trị về tác dụng chữa bệnh, đặc biệt là tác dụng estrogen, diệt sâu bọ và diệt nấm.
Rotenoid
Nhóm chất này có cấu trúc cơ bản gồm 4 vòng, là
dẫn xuất của isoflavanone. Đánh số khung carbon ở nhóm này không theo qui tắt chung.
Hình 1.7. Cấu trúc họ Iso Flavonoid
• Họ Neoflavanoid
Trang | 10
Luận Văn Hóa Học - 2014
Chỉ giới hạn trong
một số loại thực vật
4-aryl-chroman 4-aryl-coumarin Dalbergio
Hình 1.8. Cấu trúc họ Neoflavanoid
• Họ Biflavonoid và triflavonoid
Những hợp chất này có cấu trúc dạng dimer hoặc trimer tạo thành từ flavanone,
flavone, dihydroflavanol, chalcone, aurone, isoflavone.
Chất biflavone điển hình là amentoflavone được cấu tạo từ 2 phân tử apigenin nối
theo dây nối C-C ở vị trí 3’
Trang | 11
Luận Văn Hóa Học - 2014
Amentoflavone
Hình 1.9. Cấu trúc họ Biflavonoid và triflavonoid
1.1.4 Vai trò Flavonoid
1.1.4.1 Trong thực vật
• Vai trò đối với các phản ứng sinh hoá:
Các nhóm phenol có vai trò trong sự hoà tan các chất vì di chuyển dễ dàng qua
các màng sinh học, một số có tác dụng như chất kháng oxy hoá, bảo vệ như acid
ascorbic, một số có tác dụng ức chế enzyme và các chất độc của cây.
7,8
• Ức chế và kích thích sinh trưởng:
Trang | 12
Luận Văn Hóa Học - 2014
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy nhóm chức hydroxyl có vai trò quyết định
về tính kích thích cũng như ức chế khả năng sinh trưởng.
7
Ví dụ: trong ổi flavonoid có nhóm hydroxyl ở 4’ làm tăng hoạt tính sinh trưởng,
còn flavonoid có nhóm hydroxyl ở cả 3’ và 4’ thì lại có tính ức chế.
3
• Tạo màu:
Flavonoid có khả năng tạo màu cho thực vật để trông hấp dẫn hơn. Các flavone,
flavonol, aurone, chalcone thì có màu vàng. Còn các anthocyanin thì có thểcó màu hồng,
đỏ, tím, xanh.
• Bảo vệ cây:
Một sốflavonoid không màu trong lá có khảnăng bảo vệcây, ngăn động vật ăn cỏ
bằng vị đắng và khó chịu.
8
1.1.4.2 Trong y học
Gốc tự do có hoạt tính cao trong cơ thểđược tạo ra bằng quá trình trao đổi chất
hoặc đưa từ ngoài vào. Các gốc tựdo có năng lượng lớn nên có xu hướng phản ứng làm
giảm năng lượng, khi phản ứng với các hợp chất trong cơ thể làm thay đổi các hợp chất
trong cơ thể. Các dẫn xuất flavonoid có tác dụng dập tắt các gốc tựdo như OH
●
, ROO
●
gây ra các bệnh như ung thư, lão hoá….
3
Flavonoid tạo phức với các ion kim loại mà những kim loại này là xúc tác cho các
phản ứng oxy hoá. Thành phần màng tế bào có các lipid dễbịperoxide hoá sinh ra sản
phẩm làm rối loạn trao đổi chất và huỷ hoại tế bào.
Flavonoid cùng với acid ascorbic tham gia quá trình hoạt động của enzyme
oxyhoá- khử. Flavonoid còn ức chế tác động của hyaluronidase (enzyme này làm tăng
tính thấm của mao mạch). Khi hyaluronidase thừa sẽ gây hiện tượng xuất huyết dưới da
hay còn gọi thiếu vitamin P.
9
Tác dụng kháng oxy hoá của flavonoid là ngăn sự hình thành gốc tự do, làm sạch
gốc tự do và điều chỉnh khả năng kháng oxy hoá của cơ thể. Flavonoid ngăn cản các
enzyme tạo thành gốc tựdo phản ứng. Trong môi trường có ion kim loại đồng, sắt có thể
Trang | 13
Luận Văn Hóa Học - 2014
phản ứng oxy hoá khửvới H
2
O
2
và protein tạo thành gốc tự do, flavonoid sẽtạo phức với
ion kim loại ở nhóm catechol của vòng B, vị trí 3,4 của vòng C, vị trí 4,5 của vòng A.
7
1.2 Diosmin
1.2.1 Cấu tạo Diosmin
• Diosmin là một flavone có nguồn gốc thực vật từ cây họ cam, chanh và rất gần với
các flavonoid khác như quercetin, rutin và hesperidin.
• Tên khoa học của diosmin : 7-[[6-O-(6-Deoxy-α-L-mannopyranosyl)-β-D-
glucopy-ranosyl]oxy]-5-hydroxy-2-(3-hydroxy-4-methoxyphenyl)-4H-1-
benzopyran-4-on
• Diosmin có dạng bột màu vàng nhạt hay màu vàng xám, dễ hút ẩm.
23
• Diosmin khó tan trong nước, dễ tan trong dimethyl sulphoxide (DMSO), tan hoàn
toàn dimethyl formamide (DMF) ở nhiệt độ cao, gần như không tan trong alcohol,
dễ hòa tan trong dung dịch có tính kiềm.
23
Công thức phân tử: C
28
H
32
O
15
Khối lượng phân tử: 608
Công thức cấu tạo
Trang | 14
Luận Văn Hóa Học - 2014
Hình 1.10. Công thức tổng quát Diosmin
1.2.2 Tính chất vật lý
Tinh thể hình kim, màu vàng nhạt, không mùi. Tan tốt trong dung dịch kiềm,
DMSO, tan ít trong dung dịch DMF. Độtan (ở 25
o
C) của diosmin trong các dung môi đó
lần lượt tương ứng là 20.4, 11.9, 1.7 g/100 mL.
Khối lượng riêng: 1.68 g/cm
3
.
Nhiệt độ nóng chảy: 277-278
o
C.
6
1.2.3 Các loại cây chứa Diosmin
Diosmin được tìm thấy nhiều ởcác bộphận thuộc chi citrus nhất là ởvỏ ngoài, vỏ
giữa, dịch quả.
10
1.2.4 Ứng dụng của Diosmin
1.2.4.1 Chữa suy tĩnh mạch
Hỗn hợp 90% diosmin và 10% hesperidin có hiệu quả trong giai đoạn điều trị suy
tĩnh mạch mạn tính nghiêm trọng, bao gồm cả loét tĩnh mạch và làm chậm đi quá trình
suy tĩnh mạch. Các biểu hiện đặc trưng của suy tĩnh mạch mãn tính: chân bị đau đớn,
nặng nề, sưng và chuột rút.
11
Một cuộc thử nghiệm quốc tế để đánh giá hiệu quả của flavonoid trong điều trị
bệnh suy tĩnh mạch mãn tính trên 5052 bệnh nhân ở 23 quốc gia trong vòng 2 năm đã
được tiến hành. Bệnh nhân được điều trị bằng 450 mg diosmin và 50 mg hesperidin hàng
Trang | 15
Luận Văn Hóa Học - 2014
ngày trong sáu tháng. Các triệu chứng lâm sàng liên tục được cải thiện trong suốt quá
trình nghiên cứu, và đã nâng cao chất lượng cuộc sống cho những người tham gia.
12
Trong một thí nghiệm ngẫu nhiên khác để so sánh khả năng điều trị loét tĩnh mạch
bằng hỗn hợp 900 mg diosmin cộng với 100 mg hesperidin so với việc điều trịkhông
dùng hỗn hợp flavonoid trên đã được tiến hành. Kết quả có 47% bệnh nhân trong nhóm
điều trị bằng bằng hỗn hợp diosmin và hesperidin đã được chữa khỏi hoàn toàn vết loét
so với nhóm không dùng hỗn hợp là 28% ở các vết loét có đường kính dưới 10 cm.
13
1.2.4.2 Chữa bệnh trĩ
Một số nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh diosmin có hiệu quả trong điều trị các
triệu chứng cấp tính và mãn tính của bệnh trĩ. Một nghiên cứu trong đó 120 bệnh nhân
được kiểm soát bằng giả dược (hỗn hợp 90% diosmin và 10% hesperidin) với liều 500
mg mỗi ngày trong vòng hai tháng, đã kiểm soát tốt cũng như cải thiện được các triệu
chứng ngứa, đau đớn, chảy nước, phù, ban đỏvà xuất huyết. Đối với những người đang
mang thai, việc sử dụng diosmin trong điều trị bệnh trĩ không ảnh hưởng xấu đến thai kỳ,
sự phát triển đến thai nhi, cân nặng cũng như sự phát triển của trẻsau này. Với những
người bị bệnh trĩ cấp tính đang cho con bú cũng như đang mang thai, việc điều trịđược
thực hiện tám tuần trước khi sinh và bốn tuần sau khi sinh. Hơn một nửa sốphụnữ tham
gia nghiên cứu đã giảm các triệu chứng từngày thứtư. Diosmin không gây đột biến cũng
như không có bất kỳ ảnh hưởng đáng kể nào đến chức năng sinh sản.
14,12
1.2.4.3Chữa sưng phù do rối loạn hệ bạch huyết
Diosmin hoạt động trên hệ thống bạch huyết bằng cách tăng lưu lượng bạch huyết.
Hỗn hợp flavonoid có chứa diosmin đã được sửdụng để điều trị chứng phù chi trên thứ
cấp do rối loạn hệ bạch huyết. Kết quả cho thấy đã cải thiện được các triệu chứng và khối
lượng chi, khối lượng của chân tay bị sưng giảm trung bình 6.8%.Ngoài ra, các thông số
đánh giá chức năng bạch huyết được cải thiện đáng kể. Diosmin còn cải thiện đáng kể các
vết bỏng và sưng giập phổi.
15,16
Trang | 16
Luận Văn Hóa Học - 2014
1.2.4.4 Chữa bệnh tiểu đường
Diosmin được chứng minh là cải thiện các yếu tố liên quan với các biến chứng
tiểu đường. Lượng đường trong máu và áp lực oxy hóa được theo dõi ở các bệnh nhân
tiểu đường tuýp 1 trước và sau khi can thiệp bằng một hỗn hợp flavonoid có chứa
diosmin: lượng hemoglobin A1c giảm đi kèm với sự gia tăng của enzyme thúc đẩy quá
trình oxy hóa glucose, chứng tỏ lượng đường trong máu đã giảm và hoạt động chống oxy
hóa được gia tăng.
17
Diosmin có thể bình thường hóa tốc độ lọc của mao mạch và ngăn ngừa thiếu máu
cục bộ ởbệnh nhân tiểu đường. Nghiên cứu lưu biến của bệnh nhân tiểu đường tuýp 1 cho
thấy diosmin tạo điều kiện thuận lợi cho việc cải tiến các đặc tính dòng chảy của máu do
sự giảm tổng hợp hồng cầu, dẫn đến giảm ứ đọng máu và thiếu máu cục bộ.
18
1.2.4.5 Ung thư
Những ảnh hưởng của diosmin đối với các dòng tế bào ung thư của con người trên
động vật đã được nghiên cứu và được cho là thuốc phòng ngừa và ức chếsự tăng sinh tế
bào ung thư. Nhiều nghiên cứu âm sàng trong lĩnh vực này đã được tiến hành là để xác
định liều lượng có hiệu quả của diosmin đối với các dòng ung thư ở người.
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của chế độ ăn uống có chứa riêng rẽ hoặc kết hợp
hai chất flavonoid diosmin và hesperidin (90% diosmin + 10% hesperidin) trong suốt thời
gian sau khi được nhận azoxymethane (AOM) – chất gây ung thư đại tràng đã được
nghiên cứu trên những con chuột F344 đực. Các chỉsố sinh học chỉ sựphát triển của tế
bào ung thư đã giảm đáng kể, ngoài ra chế độ ăn còn giảm đáng kể các chỉ số 5ꞌ-
bromodeoxyuridine và sốhạt nhân tổchức trong các tếbào ung thư. Những kết quảnày
chỉra rằng dùng riêng rẽ hoặc kết hợp diosmin và hesperidin có tác dụng như một tác
nhân chống lại ung thư ruột kết. Hiệu quảcủa tác dụng đó có thể là do ức chế sự tăng sinh
tế bào ung thư.
19
Trang | 17
Luận Văn Hóa Học - 2014
Các tác dụng phòng ngừa của hai flavonoid (diosmin và hesperidin) trên N-butyl-
N-(4-hydroxybutyl) nitrosamine (OH-BBN) – chất gây ra ung thư bàng quang tiết niệu đã
được tiến hành trên những con chuột đực. Khi cho chúng ăn chế độ ăn có chứa riêng rẽ
hoặc kết hợp cả hai loại flavonoid nói trên (90% diosmin + 10% hesperidin) đều có hiệu
quảtrong việc ức chếung thư bàng quang và ức chếsự tăng sinh của tế bào ung thư.
24
1.2.5 Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới
1.2.5.1 Các nghiên cứu trên thế giới:
Hiện nay, trên thếgiới có nhiều nghiên cứu vềkĩ thuật chuyển đổi hesperidin thành
diosmin bằng các tác nhân phản ứng khác nhau như tác nhân NBS kết hợp benzoyl
peroxide, tác nhân selen dioxide, tác nhân iodine, tác nhân bromo lỏng, tác nhân
postassium iodide…
Trang | 18
Luận Văn Hóa Học - 2014
Hình 1.11. Sơ đồ biến đổi hóa học từ flavanone (hesperidin) sang flavone
(diosmin)
Do diosmin chỉ khác hesperidin một nối đôi tại vị trí 2-3, quá trình chuyển đổi từ
hesperidin thành diosmin là quá trình tách lọai 2 hydro ở vị trí 2-3 bằng các tác nhân oxi
hóa.
Tác nhân oxi hóa trong quá trình chuyển đổi từ 1 flavanone (hesperidin) sang 1
flavone (diosmin) thường là các halogen trong đó có iodine và brom thường dùng nhất,
còn chlorine và florine có độ âm điện lớn nên khó tách loại sau khi phản ứng halogen hóa
thành công. Hiện nay, các phương pháp bán tổng hợp diosmin từ heperidin có nhiều
nhưng có thể đem vào sản xuất trên quy mô công nghiệp không nhiều khó khăn trong
việc xử lý dung môi và halogen dư sau khi kết thúc quá trình.
Trang | 19
Luận Văn Hóa Học - 2014
Nhìn chung một quy trình tổng quát, để tổng hợp diosmin từ hesperidin bao
gồm 3 bước:
20
• Giai đoạn bảo vệ nhóm chức gồm các nhóm –OH (R là rhamnoglucose, R’
nhóm chức bảo vệ nhóm –OH, R” gốc đường được bảo vệ)
Trong các phương pháp bảo vệ nhóm –OH, phương pháp acetyl hóa cho hiệu quả
nhanh, việc tách loại các tác nhân anhydride acetic hay acid acetic sau đó có thể thực hiện
dễ dàng bằng nước.
• Giai đoạn halogen hóa
Giai đoạn halogen hóa trong quy trình bán tổng hợp diosmin từ hesperidin có thể
tiến hành bằng tác nhân là bromine hay là iodine.
• Giai đoạn tách loại halogen và tinh chế
Để tách loại halogen tạo nối đôi tác nhân thường dùng nhất là cồn kiềm. Phương
pháp này không đòi hỏi quá nhiều thời gian cũng như tiến hành khá dễ dàng. Ngoài ra,
cồn có thể loại nhóm acetyl đã bảo vệ để trả lại nhóm –OH như ban đầu.
Nhóm acetyl kết hợp với kiềm tạo muối tan sẽ loại được dễ dàng khi dùng dung
môi phân cực như cồn và nước để rửa.Halogen dư sau quá trình tổng hợp sẽ được xử lý
với dung dịch natri thiosunfat sau đó chiết lấy diosmin thô và tiến hành tinh chế.
Trang | 20
Luận Văn Hóa Học - 2014
Trang | 21
Luận Văn Hóa Học - 2014
Hình 1.12. Sơ đồ chuỗi phản ứng trong bán tổng hợp diosmin từ hesperidin
Trong đó R là rhamnoglucose, R’ là nhóm chức bảo vệ nhóm –OH, R” là gốc đường
được bảo vệ, X là Br, I.
• Qua trung gian hesperidin octaacetate và tác nhân NBS.
25
Trang | 22
Luận Văn Hóa Học - 2014
Trang | 23
Luận Văn Hóa Học - 2014
Hình 1.13. Sơ đồ chuỗi phản ứng tổng hợp diosmin bằng tác nhân NBS
Hesperidin được acetate hóa bằng tác nhân natri acetate trong dung môi anhydride
acetic. Sản phẩm sau quá trình acetate hóa được đem phản ứng với NBS và benzoyl
peroxide trong dung môi chloroform. Sản phẩm sau phản ứng được xử lý với ethanol,
NaOH và H
2
SO
4
, với hiệu suất phản ứng thu được là 10.96%
• Qua trung gian hesperidin octaacetate và tác nhân selen dioxide.
21
Trang | 24
Luận Văn Hóa Học - 2014
Hình 1.14. Sơ đồ chuỗi phản ứng tổng hợp diosmin bằng tác nhân Selen oxide
Qúa trình tổng hợp diosmin bằng tác nhân selen dioxide bao gồm hai giai đoạn,
giai đoạn đầu là tạo octaacetate hesperidin bằng cách nung nóng hesperidin trong dung
môi anhydride acetic và muối acetate natri để tạo octaacetate hesperidin. Sau đó là giai
đoạn tách, loại hydro và oxi hóa bằng SeO
2
trong dung môi isoamyl alcohol, và loại
nhóm acetyl bằng cách ly giải trong kiềm vô cơ với tác dụng của nhiệt. Hỗn hợp sau phản
ứng được lọc nóng để loại Se, sau đó hỗn hợp được xửlý với NaOH, HCl và ethyl acetate,
với hiệu suất phản ứng thu được là 66.12%.
Trang | 25