BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THU HẰNG
PHÂN LẬP MỘT SỐ THÀNH PHẦN
TỪ PHÂN ĐOẠN ETHYLACETAT
CHIẾT XUẤT TỪ RỄ NGƯU BÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI – 2013
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THU HẰNG
PHÂN LẬP MỘT SỐ THÀNH PHẦN
TỪ PHÂN ĐOẠN ETHYLACETAT
CHIẾT XUẤT TỪ RỄ NGƯU BÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
PGS.TS. Nguyễn Thái An
Nơi thực hiện:
Bộ môn Dược liệu - Đại học Dược Hà Nội
HÀ NỘI - 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, động viên và giúp đỡ tận tình từ các thầy cô, gia
đình và bạn bè. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu
sắc đến:
PGS. TS. NguyễnThái An
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và tạo mọi điều kiện thuận
lợi để tôi có thể hoàn thành khóa luận.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: PGS.TS Thái Nguyễn
Hùng Thu, Ths. Nguyễn Văn An, Ds. Ngô Thị Thu đã cho tôi những đóng
góp quý báu về đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô, các anh chị kỹ thuật viên Bộ
môn Dược liệu - Trường Đại học Dược Hà Nội, Viện Hóa học - Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam đã hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, cùng toàn thể
các thầy cô giáo, các cán bộ Trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện để
tôi có thể lĩnh hội những kiến thức quý giá về ngành Dược trong suốt 5 năm
học.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã luôn
sát cánh, động viên tôi hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hằng
MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. VỊ TRÍ PHÂN LOẠI, ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT 3
1.1.1. Ví trí phân loại của chi Arctium L. 3
1.1.2. Đặc điểm thực vật của họ Asteraceae 3
1.1.3. Đặc điểm thực vật của chi Arctium L. 3
1.1.4. Đặc điểm thực vật của loài Arctium lappa L. 4
1.1.5. Phân bố và sinh thái 4
1.1.6. Bộ phận dùng, thu hái và chế biến 5
1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC 5
1.2.1. Quả 5
1.2.2. Lá 6
1.2.3. Rễ 7
1.3. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ 10
1.3.1. Tác dụng trên gan và chống viêm 10
1.3.2. Tác dụng ức chế HIV và tế bào ung thư 10
1.3.3. Tác dụng hạ đường huyết 11
1.3.4. Tác dụng kháng khuẩn 12
1.3.5. Tác dụng giảm ho 12
1.3.6. Tác dụng chống oxy hóa 12
1.4. TÍNH VỊ, CÔNG NĂNG, CÔNG DỤNG CỦA RỄ NGƯU BÀNG 13
1.4.1. Tính vị, công năng 13
1.4.2. Công dụng 14
1.5. MỘT SỐ BÀI THUỐC CHỨA RỄ NGƯU BÀNG 15
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU 16
2.1.1. Nguyên liệu 16
2.1.2. Hóa chất và thiết bị 17
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
2.2.1. Định tính 18
2.2.2. Chiết xuất 18
2.2.3. Phân lập các chất 19
2.2.4. Nhận dạng chất phân lập 20
Chương 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 21
3.1. ĐỊNH TÍNH MỘT SỐ NHÓM CHẤT TRONG DƯỢC LIỆU BẰNG
PHẢN ỨNG HÓA HỌC 21
3.2. CHIẾT XUẤT, ĐỊNH TÍNH CN ETHYLACETAT BẰNG SC KÝ
LP MNG 22
3.2.1. Độ ẩm của bột dược liệu 22
3.2.2. Chiết xuất 22
3.2.3. Định tính cắn ethylacetat bng SKLM 24
3.3. PHÂN LẬP 25
3.3.1. Phân lập 25
3.3.2. Kiểm tra độ tinh khiết các chất phân lập 28
3.4. NHẬN DẠNG CÁC CHẤT PHÂN LẬP 31
3.4.1. Hợp chất TA08 31
3.4.2. Hợp chất TA09 34
3.5. BÀN LUẬN 36
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
AST
Ánh sáng thường
2
BRE
Dịch chiết ethanol từ rễ Ngưu bàng
3
CC
Column chromatography
4
13
C-NMR
Carbon (13) Nuclear Magnetic Resonance
5
DEPT
Distortionless Enhancement by Polarization Transfer
6
EET
Dịch chiết ethanol của rễ Ngưu bàng
6
1
H-NMR
Proton (1) Nuclear Magnetic Resonance
7
KHV
Kính hiển vi
8
MS
Mass Spectroscopy
9
P/ư
Phản ứng
10
R
f
Hệ số di chuyển
11
SKLM
Sắc ký lớp mỏng
12
TT
Thuốc thử
13
UV
254nm
Ánh sáng tử ngoại bước sóng 254 nm
14
UV
365nm
Ánh sáng tử ngoại bước sóng 365 nm
15
XD
Xanh dương
16
XLM
Xanh lá mạ
17
WEB
Dịch chiết nước của rễ Ngưu bàng
18
HWEB
Dịch chiết nước nóng của rễ Ngưu bàng
DANH MỤC BẢNG
STT
Ký hiệu
Tên bảng
Trang
1
Bảng 1.1
Một số hợp chất phân lập từ cây Ngưu bàng
8
2
Bảng 1.2
Tác dụng dược lý của một số hợp chất phân lập từ
cây Ngưu bàng
13
3
Bảng 3.1
Kết quả định tính một số nhóm chất trong mẫu
nghiên cứu
21
4
Bảng 3.2
Hàm lượng cắn các phân đoạn chiết xuất từ rễ
Ngưu bàng
22
5
Bảng 3.3
Màu sắc và giá trị Rf của cắn ethylacetat trên
SKLM với hệ dung môi khai triển IV
25
6
Bảng 3.4
Kết quả SKLM của TA08 với 3 hệ dung môi sau
khi phun TT quan sát ở AST
28
7
Bảng 3.5
Kết quả SKLM của TA09 với 3 hệ dung môi sau
khi phun TT quan sát ở AST
30
8
Bảng 3.6
Dữ liệu phổ NMR của TA08
32
9
Bảng 3.7
Dữ liệu phổ NMR của TA09
35
DANH MỤC HÌNH
STT
Ký hiệu
Tên hình
Trang
1
Hình 2.1
Ảnh cây Ngưu bàng và một số bộ phận của cây
Ngưu bàng
16
2
Hình 3.1
Sơ đồ chiết xuất các phân đoạn từ rễ Ngưu
bàng
23
3
Hình 3.2
Sắc ký đồ của cắn ethylacetat với hệ dung môi
IV
24
4
Hình 3.3
Sơ đồ phân lập các thành phần từ phân đoạn
ethylacetat chiết xuất từ rễ Ngưu bàng
27
5
Hình 3.4
Hình ảnh SKLM của TA08 với 3 hệ dung môi
sau khi phun TT quan sát ở AST
28
6
Hình 3.5
Sắc ký so sánh TA08 với cắn ethylacetat sau
khi phun TT quan sát ở AST
29
7
Hình 3.6
Hình ảnh SKLM của TA09 với 3 hệ dung môi
sau khi phun TT quan sát ở AST
30
8
Hình 3.7
Sắc ký so sánh TA09 với cắn ethylacetat sau
khi phun TT quan sát ở AST
30
9
HInh 3.8
Ảnh tinh thể của TA08 dưới KHV vật kính 40
31
10
Hình 3.9
Cấu trúc hóa học của hợp chất TA08
33
11
Hình 3.10
Ảnh tinh thể của TA09 dưới KHV vật kính 40
34
12
Hình 3.11
Cấu trúc hóa học của hợp chất TA09
36
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thế giới thực vật, một kho tàng bí ẩn và kỳ diệu của thiên nhiên đang
ngày càng được quan tâm, khám phá và khai thác phục vụ nhu cầu của con
người. Ngày nay, cùng với sự phát triển của tổng hợp hóa dược, công tác
nghiên cứu, phát triển thuốc và sản phẩm thiên nhiên mới có nguồn gốc cây
cỏ đang là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới.
Theo những công bố gần đây, ở Việt Nam đã biết tới 3200 loài thực vật
bậc cao cũng như bậc thấp được sử dụng làm thuốc. Tuy vậy, hiện mới có
khoảng 300 loài cây con và vị thuốc được sử dụng ở mức độ tương đối phổ
biến theo kinh nghiệm dân gian hoặc theo y học cổ truyền mà chưa được
nghiên cứu kỹ và đầy đủ. Nhiều cây vừa được dùng làm “rau ăn” lại vừa được
dùng làm thuốc như: Ngải cứu, Cải cúc, Rau diếp, Ngưu bàng….
Tại Nhật Bản, rễ Ngưu bàng được sử dụng phổ biến như một loại thức
ăn, phối hợp với củ cải trắng, cà rốt và nấm đông cô tạo thành một món ăn bổ
dưỡng với tên gọi “Canh Dưỡng Sinh” được coi như một phương thuốc chữa
bách bệnh. Tại các nước khác trên thế giới như Trung Quốc, Canada, Ấn Độ
rễ Ngưu bàng lại là một vị thuốc được dùng điều trị đái tháo đường, đau
xương khớp, bệnh ngoài da, gout, làm ra mồ hôi, lọc máu, lợi tiểu, kích thích
tiêu hoá
Tại Việt Nam, Ngưu bàng mới được dùng chủ yếu là dạng quả (Ngưu
bàng tử) trong y học cổ truyền làm thuốc điều trị cảm cúm, trị viêm phổi,
viêm amidal, trị sốt, họng hầu sưng đau, cầm máu, giải độc, nhuận tràng ,
còn rễ Ngưu bàng (Ngưu bàng căn) thì hầu như chưa thấy được sử dụng và
nghiên cứu.
Từ năm 2006 đến nay, tại trường Đại học Dược Hà Nội đã có một số
nghiên cứu về rễ Ngưu bàng, và bước đầu cũng đã thu được một số kết quả
đáng chú ý. Tuy vậy, nhm làm sáng tỏ hơn nữa thành phần hóa học cũng như
2
kinh nghiệm sử dụng trong dân gian của rễ Ngưu bàng, đề tài “Phân lập một
số thành phần từ phân đoạn ethylacetat chiết xuất từ rễ Ngưu bàng” được
thực hiện với các mục tiêu sau:
1. Phân lập một số thành phần trong phân đoạn ethylacetat chiết xuất
từ rễ Ngưu bàng.
2. Nhận dạng chất phân lập.
Để thực hiện các mục tiêu đề ra, đề tài được tiến hành với các nội dung sau:
1. Giám định tên khoa học mẫu nghiên cứu.
2. Chiết xuất và định tính cắn phân đoạn ethylacetat bằng SKLM.
3. Phân lập một số thành phần trong phân đoạn ethylacetat.
4. Nhận dạng chất phân lập dựa trên các dữ liệu phổ MS và NMR.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. VỊ TRÍ PHÂN LOẠI, ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
1.1.1. Ví trí phân loại của chi Arctium L. [4], [8], [16]
Chi Arctium nm trong phân họ Hoa ống (Tubuliflorae), họ Cúc
(Asteraceae), bộ Cúc (Asterales), phân lớp Cúc (Asteridae), lớp Ngọc lan
(Magnoliopsida), ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Vị trí của chi Arctium L.
trong hệ thống phân loại thực vật được tóm tắt như sau:
Ngành Magnoliophyta
Lớp Magnoliopsida
Phân lớp Asteridae
Bộ Asterales
Họ Asteraceae
Phân họ Tubuliflorae
Chi Arctium L.
1.1.2. Đặc điểm thực vật của họ Asteraceae [4]
Cây cỏ hay bụi, ít khi là dây leo hay gỗ. Lá đơn, ít khi lá kép hoặc tiêu
biến giảm, mọc so le. Không có lá kèm. Cụm hoa là đầu, và có thể tụ lại thành
chùm đầu hoặc ngù. Hoa lưỡng tính hoặc đơn tính, có khi vô tính do cả hai bộ
nhị và nhụy không phát triển. Quả đóng, mỗi quả có một hạt. Để giúp cho sự
phát tán, mỗi quả có thể có một chùm lông (phát tán nhờ gió), có móc nhỏ
hoặc lông dính (phát tán nhờ động vật). Hạt có phôi lớn, không có nội nhũ.
1.1.3. Đặc điểm thực vật của chi Arctium L.
Cây thảo, lá ở gốc xếp hình hoa thị, lá ở thân mọc so le. Cụm hoa đầu
có bao chung, gồm nhiều lá bắc kéo dài thành mũi nhọn, có móc ở đỉnh, khi
chín sẽ thành móc quặp giúp cho sự phát tán nhờ động vật. Chi Arctium gồm
4
10 loài ở vùng ôn đới cựu lục địa. Ở nước ta có nhập trồng 1 loài là Arctium
lappa L. [7].
1.1.4. Đặc điểm thực vật của loài Arctium lappa L.
Tên khoa học: Arctium lappa L., họ Cúc (Asteraceae) [15].
Tên đồng nghĩa: Arctium majus Bernh [21].
Tên khác: đại đao, á thực, hắc phong tử, thử niêm tử [15].
Tên nước ngoài: burdock, coklebur, clotbur (Anh); bardane (Pháp)
[21].
Ngưu bàng là cây thảo, sống hàng năm hay hai năm, thân thẳng, có
khía, cao khoảng 1-1,5m, phía trên thân có nhiều cành. Lá mọc thành hình
hoa thị ở gốc và mọc so le ở trên thân. Lá to, rộng 20-30cm, dài 30-40cm
[15], [21] hình trái xoan, gốc hình tim, đầu tù hay nhọn, mép có răng cưa hay
lượn sóng [6], [7], cuống lá dài, có nhiều lông trắng mịn ở mặt dưới lá [15].
Cụm hoa hình đầu, mọc ở đầu cành, đường kính 2-4 cm. Cánh hoa
màu đỏ hay tím nhạt [6], [7], [15]. Các lá bắc của bao chung kéo dài thành
mũi nhọn, có móc ở chóp [6], [7].
Quả bế, thuôn, hoặc gần hình trứng, hơi có cạnh tam giác [21], màu
xám nâu [6], [7], [15], hơi cong [15], có nhiều móc quặp, phía trên có một
mào lông ngắn màu vàng [6], [7]. Mỗi quả có 1 hạt. Củ tròn và dài, có thể dài
từ 1,2-2,7m nếu được trồng từ 2 năm trở lên [10].
Ngưu bàng ra hoa tháng 6-7; ra quả tháng 7-8 [9], [15], 8-9 [7].
1.1.5. Phân bố và sinh thái
1.1.5.1.Trên thế giới
Ngưu bàng có nguồn gốc ở vùng ôn đới ấm thuộc Nam Âu hoặc Tây Á.
Hiện nay cây mọc tự nhiên ở vùng cận Himalaya thuộc Ấn Độ, Nepal và
Trung Quốc. Ngưu bàng còn được trồng nhiều nơi ở Trung Quốc và Nhật Bản
[21].
5
1.1.5.2. Ở Việt Nam
Năm 1959, Ngưu bàng được nhập từ Trung Quốc vào trồng thử ở Sa Pa
thấy sinh trưởng phát triển tốt, sau đó được mở rộng trồng ở Bắc Hà (Lào Cai)
và Sìn Hồ (Lai Châu) [6], [7], [15]. Ngưu bàng còn được phát hiện mọc hoang
ở vùng cao huyện Bát Xát (Lào Cai) [15].
Ngưu bàng là cây ưa ẩm, ưa sáng và thích nghi với vùng có khí hậu á
nhiệt đới núi cao, nhiệt độ trung bình năm từ 15-18
0
C.
Cây trồng từ hạt ở Sapa ra hoa quả nhiều ngay trong năm đầu tiên. Sau
khi quả già, cả cây bị tàn lụi [21].
Ngưu bàng rất dễ trồng. Tuy nhiên, trong nhiều năm gần đây, cây
không được chú ý phát triển nên chỉ còn một số cây được duy trì thường
xuyên với mục đích giữ giống tại Trại thuốc Sapa - Viện Dược liệu [19].
Từ năm 2004, Ngưu bàng đã được trồng tại bãi giữa sông Hồng, hạt
giống được nhập từ Úc.
1.1.6. Bộ phận dùng, thu hái và chế biến
Quả (thường gọi là Ngưu bàng tử) [6], thu hái khi quả chín (vào các
tháng 8-9), đập lấy quả phơi khô [15].
Rễ (thường gọi là Ngưu bàng căn) [6], thu hái vào mùa xuân năm thứ
hai, trước khi ra hoa, được rửa sạch, thái thành từng miếng dày 2 cm, phơi
hay sấy đến khô [15].
Lá đôi khi cũng được dùng [21].
1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
1.2.1. Quả
Một số tài liệu cho thấy, quả Ngưu bàng chứa nhiều chất thuộc nhiều
nhóm hóa học:
-Nhóm lignan: arctiin, arctigenin, diarctigenin, các lappaol A, B, C, D,
E, F, H, neoarc B, các arctignan A - E, neoarctiin A, neoarctiin B [21].
6
-Nhóm sterol: daucosterol [21].
-Nhóm polysaccharid: inulin [21].
-Nhóm dầu béo 15-30 % [21], 25-30% [15] (trong đó chủ yếu gồm các
glycerid của acid panmitic, acid stearic và acid oleic).
-Nhóm các thành phần khác như: acid chlorogenic, germacranolid,
matairesinol [21].
Từ dịch chiết ethanol quả Ngưu bàng, năm 2007, MinYong, Gu Kun và
Min-Hua Qiu đã phân lập được 10 chất: neoarctiin A, mairesinol, arctiin,
lappaol A, lappaol E, lappaol F, lappaol H và arctignan A, arctignan G,
arctignan H [61].
Theo một số nhà khoa học ở Hàn Quốc, năm 2007, từ dịch chiết
methanol quả Ngưu bàng đã phân lập được isolappaol C, lappaol C, lappaol
D, lappaol F và diartigenin [47].
Năm 2010, He Liu và cộng sự đã phân lập được arctiin và arctigenin
trong dịch chiết methanol quả Ngưu bàng bng kỹ thuật chiết pha rắn và xác
định bng HPLC với detector huỳnh quang [43].
1.2.2. Lá
Lá Ngưu bàng có chứa arctiol (8α-hydroxyeudesmol), Δ
9(10)
-fukinon
(dehydrofukinol), fukinon, fukinanolid, β-eudesmol, petasitolon, eremophilen,
taraxasterol, onopor – dopicrin [21]. Trong lá còn chứa men oxidase [15].
Năm 2012, S.Jeelani và M.A.Khuro đã phân lập được 2 triterpenoid
(3α-hydroxylanosta-5,15-dien, 3α-acetoxy-hop-22(29)-ene) từ dịch chiết
chloroform lá Ngưu bàng và xác định bng phổ NMR, IR, MS. Trong đó, 3α-
hydroxylanosta-5,15-dien là triterpenoid được phân lập lần đầu tiên trong loài
này [36].
7
1.2.3. Rễ
Bng các phản ứng hóa học thường quy, Hà Đăng Thành, Trần Thị Thu
Trang, Trần Thị Thu Thủy đã sơ bộ xác định trong rễ Ngưu bàng thu hái tại
Sapa và Hà Nội có chứa flavonoid, coumarin, tanin, chất béo, phytosterol,
đường khử, acid hữu cơ, acid amin, polysaccharid; không có anthraglycosid,
carotenoid, glycosid tim, saponin [17], [18], [19].
Theo một số tài liệu cho thấy, rễ Ngưu bàng có chứa nước 70% [23],
nhóm polysaccharid (gồm inulin khoảng 50% [21], 45% [6], 57% (có khi tới
70%) [21], aretose [23], glucose 5-6% [15], fructan [37], albumin 2% [23],
aldehyde [23] (formaldehyd, acetaldehyd, propionic aldehyd, butyl aldehyd,
isopropyl aldehyd), polyacetylen 0,001-0,002% [21] (chủ yếu là 1,11-
tridecacdien-3,5,7,9-tetrayn và 1,3,11-tridecatrien-5,7,9-triyn, acid artiic (hợp
chất acetylen có S) [21]), methylen chlorid, alcohol [23], chất béo 0,4%, hàm
lượng lớn chất nhày, chất đắng, nhựa [15], men peroxidase [21], tinh dầu,
tannin, acid stearic, một carbua hydrogen và một phytosterol [6].
Ngoài ra, trong rễ Ngưu bàng còn chứa các acid:
-Acid bay hơi: acid acetic, acid propionic, acid butyric, acid isovaleric
[21], [23], acid 3-hexenoic, acid 3-octenoic, acid costic [21], acid crotonic
[23].
-Acid không có nhóm -OH: acid lauric, acid myristic, acid stearic, acid
palmitic [21].
-Acid polyphenol: 3,65% [23] trong đó có: acid cafeic và acid
chlorogenic [21], [23].
-Acid alkyl của sulfur: acid aretic có tên khoa học là 5’-(1-propynyl)-
2,2’-bithienyl-5-carboxylic acid [23].
-Acid béo: acid stearic, acid palmitic, acid oleic, acid linoleic [23].
8
Từ rễ Ngưu bàng phân lập được baicalin và genistin (một dẫn chất của
baicalin) [58].
Năm 2003, Karrdosova A. và cộng sự đã phân lập được một
fructofuranan trọng lượng phân tử thấp thuộc nhóm inulin từ dịch chiết nước,
và được kết tủa bng ethanol, sau đó sử dụng sắc ký trao đổi ion, lọc gel để
tinh chế tủa [37].
Năm 2007, từ dịch chiết ethylacetat rễ Ngưu bàng, Trần Thị Thu Trang
đã phân lập được một flavonoid glycosid có công thức hóa học là C
21
H
20
O
11
,
với tên khoa học là kaempferol -7-O-glucosid [19].
Năm 2011, Rakesh Jaiswal và Nikolai Kuhnert đã phân lập được acid
chlorogenic trong rễ Ngưu bàng nhờ sử dụng sắc ký lỏng ghép đầu dò khối
phổ [35].
Bảng 1.1. Một số hợp chất phân lập từ cây Ngưu bàng
STT
Tên
Công thức hóa học
Bộ phận
dùng
TLTK
1
Kaempferol-
7-O-
glucosid
O
OH
OH
OH
OH
OH O
OH
OH
O
Lá
[19]
2
Arctiin
O
H
OH
3
C
OGlu
OCH
3
OCH
3
O
H
Quả
Lá
Rễ
[21]
[43]
3
Arctigenin
CO
O
CH
3
HO
CH
3
O
Quả
Lá
Rễ
[24]
[33]
[43]
9
4
Neoarctiin
A
Quả
[21]
[61]
5
Lappaol A
Quả
[21]
6
Lappaol B
OH
O
CH
3
O
OH
O
O
O
O
CH
3
CH
3
Quả
[21]
7
Lappaol D
OH
CH
2
OH
OH
OMe
O
OMe
OMe
MeO
OH
O
Quả
[21]
8
Daucosterol
O
CH
3
CH
3
O
OH
OH
OH
OH
CH
3
CH
3
CH
3
CH
3
Quả
[21]
9
Acid
chlorogenic
OH
H
H
COOH
OH
H
H OH
H
H
OCOCHCH
OH
OH
Rễ
Lá
[21]
[23]
[48]
O
MeO
O
MeO
OMe
OMe
H
-
O
O
H
H
OMe
CH
3
MeO
O
O
MeO
OH
MeO
CH
2
OH
OH
OMe
O
10
10
Acid caffeic
OH
OH
OH
O
Rễ
[21]
[23]
11
Baicalin
O
HOOC OH
OH
OH
O O
OH
OH O
Rễ
[56]
12
Genistin
O
OH
OH
O
OH
OH
O
OH O
OH
Rễ
[56]
1.3. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
Dịch chiết từ các bộ phận khác nhau của Ngưu bàng từ lâu đã được
đánh giá là có lợi cho sức khỏe, giúp tăng cường hệ miễn dịch và cải thiện
chức năng trao đổi chất của cơ thể [41]. Nhiều nghiên cứu về tác dụng sinh
học của Ngưu bàng cho thấy dược liệu này có khả năng: chống viêm, chống
ung thư, kháng khuẩn, kháng virus, điều trị tiểu đường…
1.3.1. Tác dụng trên gan và chống viêm
Cao toàn phần rễ Ngưu bàng có tác dụng bảo vệ gan trên mô hình gây
tổn thương gan bng acetaminophen (với liều 600mg/kg thể trọng chuột) [40]
hoặc bng tetrachlorocarbon (32µg/kg thể trọng chuột), theo cơ chế chống
oxy hóa [40], [41]; có tác dụng chống viêm trên mô hình gây phù chân chuột
bng 0,05ml carragenin 1% [39]; baicain trong dịch chiết diclorua methal của
Ngưu bàng có tác dụng chống viêm và hạ nhiệt [59].
1.3.2. Tác dụng ức chế HIV và tế bào ung thư
Rễ Ngưu bàng có tác dụng chống khối u [23], [59] (tuy nhiên tác dụng
này mới được thử nghiệm ban đầu trong ống nghiệm và trên động vật, chưa
được thử nghiệm trên người [59]). Arctigenin phân lập từ Ngưu bàng có tác
11
dụng làm giảm nguồn dinh dưỡng của yếu tố gây độc tế bào ở nồng độ
0,01μg/ml với hiệu quả gần 100% [24].
Nước sắc Ngưu bàng được ủ với một dịch treo chứa tế bào H
9
và HIV,
sau 4 ngày ủ ấm, nhuộm soi tìm tế bào kháng nguyên HIV bng phương pháp
miễn dịch huỳnh quang gián tiếp và tính tỉ lệ số tế bào bị nhiễm so với đối
chứng. Độ giảm các tế bào bị nhiễm tính theo tỉ lệ phần trăm được coi là chỉ
tiêu đánh giá hoạt lực kháng virus. Kết quả cho thấy, Ngưu bàng có khả năng
ức chế HIV cao trong thử nghiệm này [21].
Baicalin và genistin ức chế chọn lọc trên ADN polymerase của động
vật có vú, trong đó genistin là chất kháng đột biến, ức chế chọn lọc trên hoạt
động của TdT (Terminal deoxyribonucleotidyl Transferase) [58].
1.3.3. Tác dụng hạ đường huyết
Cao rễ ngưu bàng có tác dụng hạ glucose máu [15]. Sitosterol-β-D-
glucopyranosid được xem là có tác dụng mạnh nhất trong số các hợp chất
được tìm thấy trong rễ Ngưu bàng. Nó ức chế hoạt động của enzyme α-
glucosidase (α-glucosidase tham gia vào việc tổng hợp glycoprotein và
glycogenolysis) [44].
Năm 2005, tác dụng hạ đường huyết của lignan trong quả Ngưu bàng
được nghiên cứu trên mô hình gây đái tháo đường bng alloxan trên chuột
nhắt và chuột cống. Kết quả cho thấy sau 10 ngày uống dịch chiết lingan toàn
phần từ hạt với các mức liều 2,0; 1,0; 0,5 và 1,38; 0,69; 0,35 g/kg, nồng độ
glucose huyết, triglycerid, cholesterol giảm đáng kể gần như về mức bình
thường. Đồng thời khả năng dung nạp glucose, nồng độ insulin máu và HDL-
cholesterol tăng nhưng không có nguy cơ hạ đường huyết. Thí nghiệm này đã
cho thấy các lignan trong Ngưu bàng là một tác nhân điều trị đái tháo đường
an toàn, và hơn thế nữa, còn có thể giúp phòng ngừa biến chứng đái tháo
đường [60].
12
Năm 2012, Jianfeng Cao và cộng sự đã nghiên cứu tác dụng hạ đường
huyết của dịch chiết ethanol từ rễ Ngưu bàng (BRE) trên mô hình gây đái tháo
đường bng streptozotocin ở chuột cống. Kết quả cho thấy BRE làm giảm
đáng kể lượng đường trong máu và làm tăng mức độ insulin ở chuột mắc
bệnh tiểu đường [27].
1.3.4. Tác dụng kháng khuẩn
Ngưu bàng cho thấy có hoạt tính kháng khuẩn cao [21]. Dịch chiết lá
Ngưu bàng có tác dụng ức chế sự phát triển của hệ vi sinh vật đường miệng
và hầu hết vi khuẩn nội bào như: Bacillus subtilis, Candida albicans,
Lactobacillus acidophilus và Pseudomonas aeruginosa [48]. Acid
chlorogenic được tách ra từ lá Ngưu bàng có tác dụng ức chế Escherichia
coli, Staphylococcus aureus và Micrococcus luteus [42]. Ngoài ra, một số
thành phần polyacetylen được chiết xuất từ rễ Ngưu bàng cũng có tác dụng
kháng khuẩn và kháng nấm [57].
1.3.5. Tác dụng giảm ho
Fructan trong rễ Ngưu bàng có tác dụng giảm ho trên mèo tương đương
tác dụng của các chế phẩm tổng hợp giảm ho không gây nghiện khác [37].
1.3.6. Tác dụng chống oxy hóa
Trong nghiên cứu của Pin-Der Duh, tác dụng chống oxy hóa của dịch
chiết nước (WEB) và dịch chiết nước nóng (HWEB) rễ Ngưu bàng không có
sự khác biệt đáng kể. Hai dịch chiết này khi được sử dụng ở liều 1,0mg đều
có khả năng thu thập 60,4-65,0% superoxide và 80,5% hydrogen peroxyd
[31].
Thông qua cơ chế kháng tiết acid và chống oxy hóa, dịch chiết ethanol
của rễ Ngưu bàng (EET) thúc đẩy tái sinh niêm mạc dạ dày và làm giảm diện
tích tổn thương khoảng 29,2%; 41,4%; 59,3%; 38,4% tương ứng với mức liều
1, 3, 10 và 30mg/kg thể trọng chuột cống. Với liều 10 mg/kg, không chỉ thúc
13
đẩy quá trình tái tạo niêm mạc dạ dày mà còn khôi phục lại hoạt động
superoxid dismutase, ngăn chặn việc giảm mức độ glutathione, ức chế sự hoạt
động myeloperoxidase và giảm tính thấm vi mạch. Trong in vitro, EET làm
giảm gốc tự do và tăng thu dọn các gốc 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl
(DPPH) [54].
Bảng 1.2: Tác dụng dược lý của một số hợp chất phân lập từ cây Ngưu bàng
Nhóm chất
Tên hợp chất
Bộ phận dùng
Tác dụng
TLTK
Lignan
Arctigenin
Lá, quả, hạt,
rễ
Chống ung thư
Kháng virus cúm
[24]
[33]
Arctiin
Lá, quả,
Rễ
Ngăn ngừa khối u phát
triển
[56]
Lappaol F
Quả, hạt
Ức chế nhóm NO
[47]
Diarctigenin
Quả, rễ, hạt
Ức chế nhóm NO
[47]
Polyphenol
Acid caffeic
Thân, lá, vỏ
rễ
Chống oxy hóa
Thu gom các gốc tự do.
[46]
[25]
Acid
chlorogenic
Lá, vỏ rễ
Bảo vệ thần kinh
Chống oxy hóa
Thu gom các gốc tự do
[38]
[26]
[29]
Sterol
Sitosterol-β-D-
glucopyranoside
Rễ
Chống đái tháo đường
[44]
Fructose
Inulin
Rễ
Chống đái tháo đường
[49]
[55]
1.4. TÍNH VỊ, CÔNG NĂNG, CÔNG DỤNG CỦA RỄ NGƯU BÀNG
1.4.1. Tính vị, công năng
Rễ Ngưu bàng (Ngưu bàng căn) có vị đắng cay, tính hàn, có tác dụng
lợi tiểu (loại được acid uric), khử độc, ra mồ hôi, lợi mật, nhuận tràng, trị
giang mai, trị đái đường, trị nọc độc [6].
14
1.4.2. Công dụng
Y học cổ truyền dùng rễ Ngưu bàng dưới dạng thuốc sắc để chữa mụn
nhọt, giảm đau, chữa trĩ, chữa viêm thận và lao da [1].
Theo Hoàng Văn Vinh [23], rễ Ngưu bàng có tác dụng trừ phong nhiệt,
tiêu độc sưng, trị phong độc mặt sưng, đầu chuếnh choáng, họng hầu sưng
nóng, đau răng, ho, tiêu khát, mụn nhọt lở ngứa. Rễ, thân Ngưu bàng chữa
thương hàn nóng lạnh, trúng phong, mặt sưng, tiêu khát, trúng nhiệt, trục
thủy. Ngoài ra, rễ Ngưu bàng cắt vụn đảo với miến ăn chữa đầy bụng. Dùng
rễ, lá Ngưu bàng với chút muối giã đắp để loại mụn nhọt.
Ở Ấn Độ, rễ Ngưu bàng được coi có tác dụng lợi tiểu, làm ra mồ hôi và
phục hồi sức khỏe [21].
Ở Nhật Bản và một số nơi khác, rễ Ngưu bàng được sử dụng như một
loại thức ăn và ngày càng trở nên thông dụng trong một loại chè để chữa ung
thư [59].
Y học hiện đại dùng rễ Ngưu bàng làm thuốc lợi tiểu, ra mồ hôi, lọc
máu; dùng trong bệnh thấp khớp, trị đau và sưng khớp; bệnh ngoài da (hắc
lào, trứng cá, mụn nhọn, lở loét) [15], [21]. Cao rễ Ngưu bàng có tác dụng hạ
glucose máu, được dùng điều trị bệnh đái tháo đường [15].
Ở Ấn Độ, rễ Ngưu bàng được coi có tác dụng lợi tiểu, làm ra mồ hôi và
phục hồi sức khỏe [21].
Ở Nhật Bản và một số nơi khác, rễ Ngưu bàng được sử dụng như một
loại thức ăn và ngày càng trở nên thông dụng trong một loại chè để chữa ung
thư [59].
Ở Châu Âu, rễ Ngưu bàng được dùng làm thuốc chữa bệnh ngoài da và
bệnh gout [21].
15
1.5. MỘT SỐ BÀI THUỐC CHỨA RỄ NGƯU BÀNG
- Trị nhiệt độc, đau răng, răng lợi sưng đau:
Ngưu bàng căn 1 đồng cân, giã nước, cho chút muối, nấu thành cao,
mỗi lần dùng bôi lên răng lợi. Ngày bôi 2-3 lần [23].
-Phòng ngừa và điều trị ung thư (Canh dưỡng sinh):
Củ cải trắng: 135g
Lá củ cải trắng: 90g
Củ cà rốt: 90g
Nấm đông cô Nhật Bản: một cái lớn hay từ 3-5 nấm nhỏ
Củ Ngưu bàng: 225g tươi
Nấu lấy nước để uống như nước trà, phần bã có thể dùng nấu canh [13].
-Chữa ung thư đại tràng:
Ngưu bàng căn: 20g
Xích tiểu đậu 8g
Đương quy 12g
Đại hoàng 6g
Bồ công anh 12g
Tất cả đem say nhỏ hoặc tán bột, ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 6-10g [22].
16
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU
2.1.1. Nguyên liệu
- Mẫu nghiên cứu:
+ Cành mang hoa, lá tươi để giám định tên khoa học.
+ Rễ tươi rửa sạch, thái mỏng, phơi se, rồi sấy khô ở 60ºC, nghiền
thành bột thô, bảo quản trong túi nilon kín, để chỗ mát làm nguyên liệu
nghiên cứu thành phần hóa học.
a) Cây Ngưu bàng lúc mới gieo b) Cây Ngưu bàng trồng được 2 năm
c) Hoa Ngưu bàng d) Quả Ngưu bàng d) Rễ Ngưu bàng
Hình 2.1. Ảnh cây Ngưu bàng và một số bộ phận của cây Ngưu bàng
17
- Nơi thu mẫu: Hà Nội.
- Thời gian thu mẫu: 02/2012.
- Giám định tên khoa học: Mẫu nghiên cứu được PGS. TS Nguyễn Khắc Khôi
- Viện Sinh Thái và Tài Nguyên sinh vật giám định tên khoa học là: Arctium
lappa L., họ Cúc (Asteraceae).
2.1.2. Ha cht và thiết bị
2.1.2.1. Ha cht
Dung môi, hóa chất, thuốc thử đạt tiêu chuẩn phân tích theo tiêu chuẩn
Dược điển Việt Nam IV [5].
2.1.2.2. Máy mc, thiết bị dùng trong nghiên cứu
- Nồi cách thủy
- Đèn tử ngoại
- Máy ảnh Canon
- Cột sắc ký
- Bản mỏng tráng sẵn Silicagel GF
254
(Merck)
- Cân kỹ thuật Sartorius
- Cân phân tích Precisa
- Máy xay thô
- Tủ sấy Shellab, tủ sấy Mermet
- Kính hiển vi Leica CME
- Máy xác định độ ẩm Sartorius
- Máy cất quay chân không BUCHI ROTAVAPOR R-200
- Máy Kofler micro-hotstage dùng để đo điểm chảy tại Viện Hóa học
các hợp chất thiên nhiên – Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam.
- Máy AGILENT 6310 LC-MSD Trap để đo phổ khối lượng (ESI-MS)
tại Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên – Viện Khoa học và công nghệ
Việt Nam.