Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại CN công ty CP Xi măng Hà Tiên 1 - Trạm nghiền Phú Hữu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.06 MB, 93 trang )

i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CN CÔNG TY CP XI MĂNG
HÀ TIÊN I – TRẠM NGHIỀN PHÚ HỮU



Ngành : KẾ TOÁN
Chuyên ngành : KẾ TOÁN TÀI CHÍNH


Giảng viên hướng dẫn : TS. PHAN MỸ HẠNH
Sinh viên thực hiện : LÊ TÚ OANH
Mã số sinh viên : 1054030962 Lớp: 10DKTC02




TP. Hồ Chí Minh, 2014

ii



iii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình tôi, ba mẹ và người thân
đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể học tập và nên người.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường ĐH Công Nghệ TP Hồ Chí
Minh, Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng cùng toàn thể các thầy cô trong trường đã
truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi trong thời gian tôi học tại trường.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn cô Phan Mỹ Hạnh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp này. Cảm ơn cô đã cho tôi những lời khuyên bổ
ích khi chọn đề tài, viết báo cáo cũng như những hướng đi cho con đường sau này của
mình.
Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc CN Công ty CP Xi măng
Hà Tiên 1 – Trạm nghiền Phú Hữu đã tạo điều kiện cho tôi thực tập tại công ty. Cám ơn
tất cả các anh chị phòng Kế toán – Tài chính đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn
thành báo cáo này cũng như những kinh nghiệm trong công việc mà anh chị đã chia sẻ.
Sau cùng tôi cảm ơn tất cả bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện báo cáo
này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

iv


v
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài: 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: 2
3. Phƣơng pháp nghiên cứu: 2

3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu: 2
3.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu: 2
4. Phạm vi nghiên cứu: 2
5. Kết cấu khoá luận: 2
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM 4
1.1. Những vấn đề chung: 4
1.1.1. Chi phí sản xuất: 4
1.1.1.1. Khái niệm: 4
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất: 4
1.1.2. Giá thành sản phẩm: 6
1.1.2.1. Khái niệm: 6
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm: 6
1.2. Tổ chức kế toán Chi phí sản xuất: 7
1.2.1. Đối tƣợng và kỳ tính giá thành sản phẩm: 7
1.2.2. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất: 8
1.2.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: 8
1.2.2.2. Phân bổ chi phí sản xuất (nếu tập hợp CPSX gián tiếp) 8
1.2.2.3. Phân bổ chi phí sản xuất phụ: 10
1.3. Kế toán chi phí sản xuất: 11
1.3.1. Kế toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 11
1.3.2. Kế toán Chi phí nhân công trực tiếp: 12
1.3.3. Kế toán Chi phí sản xuất chung: 13
1.3.4. Kế toán về các khoản thiệt hại trong sản xuất: 15
1.3.4.1. Kế toán sản phẩm hỏng trong sản xuất: 15
1.3.4.2. Kế toán các khoản thiệt hại về ngừng sản xuất: 16

vi
1.3.5. Tổng hợp Chi phí sản xuất: 17
1.3.6. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang: 18

1.3.6.1. Phương pháp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 18
1.3.6.2. Phương pháp ước lượng SP hoàn thành tương đương: 19
1.3.6.3. Tính trị giá SPDD theo chi phí sản xuất định mức: 20
1.4. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm 20
1.4.1. Phƣơng pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp) 20
1.4.2. Phƣơng pháp tính giá thành theo hệ số: 21
1.4.3. Phƣơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ: 21
1.4.4. Phƣơng pháp loại trừ chi phí sản xuất phụ: 22
1.4.5. Phƣơng pháp tính giá thành theo định mức: 23
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CN CÔNG TY CP XI MĂNG HÀ TIÊN I – TRẠM
NGHIỀN PHÚ HỮU 26
2.1. Giới thiệu về Công ty CP Xi măng Hà Tiên I và CN Công ty CP Xi măng Hà
Tiên I – Trạm nghiền Phú Hữu: 26
2.1.1. Tổng quan về Công ty CP Xi măng Hà Tiên I: 26
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: 26
2.1.1.2. Lĩnh vực hoạt động: 27
2.1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý: 27
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức Công ty CP Xi măng Hà Tiên I 27
2.1.2. Trạm nghiền Phú Hữu: 29
2.1.2.1. Lịch sử hình thành: 29
2.1.2.2. Bộ máy tổ chức của Trạm: 29
2.1.2.3. Phòng Kế toán tài chính 32
2.1.2.4. Hình thức sổ kế toán áp dụng: 33
2.1.2.5. Phương pháp hạch toán 34
2.2. Thực trạng về “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại CN
Công ty CP Xi măng Hà Tiên I – Trạm nghiền Phú Hữu” 35
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh: 35
2.2.2. Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí và giá thành: 35
2.2.3. Quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành: 35


vii
2.2.3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 35
2.2.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp: 40
2.2.3.3. Chi phí sản xuất chung: 41
2.2.4. Đánh giá SPDD và tính giá thành sản phẩm: 43
2.2.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang: theo chi phí nguyên vật liệu chính. 43
2.2.4.1. Tính giá thành sản phẩm: 45
CHƢƠNG III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CN CÔNG TY CP
XI MĂNG HÀ TIÊN I – TRẠM NGHIỀN PHÚ HỮU 58
3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại CN Công ty CP Xi măng Hà Tiên I – Trạm nghiền Phú Hữu: 58
3.1.1. Ƣu điểm: 58
3.1.2. Nhƣợc điểm: 59
3.2. Kiến nghị: 60
KẾT LUẬN 62
Phụ lục 1.2 SỔ CÁI TK.622 76
Phụ lục 1.3 SỔ CÁI TK.627 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72



viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tổng nguyên vật liệu sử dụng trong tháng 11/2012 37
Bảng 2.2 Bảng kê Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất (ĐVT: VND) 39
Bảng 2.3 Bảng kê Chi phí nhân công trực tiếp tháng 11/2012 (ĐVT: VND) 41
Bảng 2.4 Chi phí các phòng ban và chi phí khác 42
Bảng 2.5 Bảng tính Sản phẩm dở dang tháng 11/2012 44

Bảng 2.6 Sản lượng xuất xi măng tháng 11/2012 (ĐVT: Tấn) 45
Bảng 2.7 Bảng phân bổ chi phí NVL vào giá thành (ĐVT: VNĐ) 47
Bảng 2.8 Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung vào từng loại sản
phẩm (ĐVT: VNĐ) 49
Bảng 2.9 Định mức nguyên vật liệu 49
Bảng 2.10 Bảng đơn giá và định mức chung vỏ bao 49
Bảng 2.11 Bảng tính giá thành sản phẩm (ĐVT: VNĐ) 51
Bảng 2.12 Nhập, xuất, tồn xi măng tháng 11/2012 56



ix
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 12
Sơ đồ 1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 13
Sơ đồ 1.3 Hạch toán Chi phí sản xuất chung 14
Sơ đồ 1.4 Hạch toán Chi phí phải trả sản phẩm hỏng sửa chữa được 16
Sơ đồ 1.5 Hạch toán sản phẩm hỏng không thể sửa chữa. 16
Sơ đồ 1.6 Hạch toán các khoản thiệt hại về ngừng sản xuất có kế hoạch 17
Sơ đồ 1.8 Hạch toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm 18
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức Công ty CP Xi măng Hà Tiên I 27
Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy Trạm nghiền Phú Hữu 29
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ tổ chức phòng Kế toán tài chính 32
Sơ đồ 2.4 Trình tự luân chuyển chứng từ: 34
Sơ đồ 2.5 Hạch toán Chi phí nguyên vật liệu 39
Sơ đồ 2.6 Hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp 41
Sơ đồ 2.7 Hạch toán Chi phí sản xuất chung 43




x
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
CCDC
Công cụ dụng cụ
CP
Chi phí
CPSX
Chi phí sản xuất
NVL
Nguyên vật liệu
NC
Nhân công
SP
Sản phẩm
SPDD
Sản phẩm dở dang
TK
Tài khoản
SXSP
Sản xuất sản phẩm

SXKD
Sản xuất kinh doanh
DN
Doanh nghiệp
PP
Phương pháp
XM
Xi măng
TSCĐ
Tài sản cố định

Công đoạn

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đối với một doanh nghiệp, mục đích của họ là tạo ra lợi nhuận trên số vốn họ bỏ
ra. Lợi nhuận ấy là chênh lệch giữa chi phí bỏ ra để đầu tư vào sản phẩm, dịch vụ mà họ
kinh doanh và giá bán sản phẩm, dịch vụ mà họ thu về. Công việc tính toán ấy là nhiệm
vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có thể
hiểu một cách đơn giản qua ví dụ về người bán xôi. Hiện nay, giá một hộp xôi bình dân
trên thị trường là 10.000đ/hộp. Với giá bán này hẳn nhiên không phải người bán muốn
hay thích bán theo giá đó, mà bị ảnh hưởng bởi giá mua nếp, đậu, than, và giá bán
chung trên thị trường (trước khi bán, người đó đã tìm hiểu giá bán của những người bán
khác trên thị trường để có giá bán hợp lý). Chỉ với những ghi chép đơn giản về những thứ
đã mua để nấu, người bán đã có thể ước lượng được chi phí và tính giá bán, từ đó ước
lượng xem mình thu được bao nhiêu khi bán. Có thể nói đây là ví dụ đơn giản nhất về
“Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” nhưng cũng không kém phần
quan trọng.

Trong các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất với quy
mô lớn, sản xuất nhiều mặt hàng có tính cạnh tranh cao, ngoài các yếu tố như quy mô
vốn, nguồn nguyên liệu, thị trường, thì một trong những yếu tố cũng không kém phần
quan trọng đó là “quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”.
Bên cạnh chất lượng là yếu tố được người tiêu dùng quan tâm hàng đầu, giá bán
cũng là yếu tố được quan tâm không kém. Là một trong những thương hiệu nổi tiếng, đi
đầu trong nền công nghiệp sản xuất xi măng, xi măng Hà Tiên I luôn là một trong những
lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng, tuy nhiên giá thành của xi măng Hà Tiên hiện
nay lại cao hơn so với các sản phẩm cùng ngành. Một phần là do nguyên vật liệu tăng
nên giá thành cũng phải tăng, một phần là do toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh
trong một kỳ được tính toàn bộ vào giá thành toàn bộ của kỳ đó nên có sự chênh lệch về
giá thành giữa các kỳ.
Để tìm hiểu rõ vấn đề trên và tìm hiểu sự khác nhau giữa lý thuyết được học và
thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp, em
chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình là “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại CN Công ty CP Xi măng Hà Tiên I – Trạm nghiền Phú Hữu”.

2
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đi sâu nghiên cứu các yếu tố cấu thành nên giá thành và các phương pháp tính giá
thành nói chung và cách tính giá thành sản phẩm tại CN Công ty CP Xi măng Hà Tiên I –
Trạm nghiền Phú Hữu nói riêng. Từ đó phân tích một số tác động của kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, đề ra một số biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu:
3.1. Phương pháp thu thập số liệu:
 Dữ liệu sơ cấp:
Phỏng vấn, tìm hiểu tình hình thực tế tại các khâu dây chuyền sản xuất để nắm
khái quát về quy trình sản xuất.
 Dữ liệu thứ cấp:

- Thu thập số liệu từ phân xưởng sản xuất chính và phòng kế toán.
- Tham khảo những tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu (cùng ngành
nghề, lĩnh vực).
3.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu:
Phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp số liệu.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu về công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty CP Xi măng Hà
Tiên I – Trạm nghiền Phú Hữu.
- Phạm vi thời gian:
Bắt đầu từ ngày 28/4/2014 đến ngày 20/7/2014.
Số liệu thu thập trong báo cáo, sổ sách của tháng 11/2012.
- Phạm vi không gian:
Chi nhánh Công ty CP Xi măng Hà Tiên I – Trạm nghiền Phú Hữu.
Địa chỉ: Tổ 8, khu phố 4, phường Phú Hữu, quận 9, TP.HCM.
5. Kết cấu khoá luận:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
- Chương 1:Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm.
- Chương 2:Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại CN Công ty CP Xi măng HÀ Tiên I – Trạm nghiền phú hữu.
- Chương 3:Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại CN Công ty Xi măng Hà Tiên I- -Trạm
nghiên Phú Hữu.

3
PHẦN NỘI DUNG

4
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH

GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Những vấn đề chung:
1.1.1. Chi phí sản xuất:
1.1.1.1. Khái niệm:
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa được biểu
hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định.
( ThS.Trịnh Ngọc Anh, 2012)
Chi phí sản xuất được hình thành do có sự dịch chuyển giá trị của các yếu tố sản
xuất vào sản phẩm sản xuất ra và được biểu hiện trên hai mặt:
- Về mặt định tính: đó là bản thân các yếu tố vật chất phát sinh và tiêu hao tạo nên
trong quá trình sản xuất để đạt được mục đích tạo ra sản phẩm dịch vụ.
- Về mặt định lượng: đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham gia vào
quá trình sản xuất và được biểu hiện qua thước đo phù hợp, mà thước đo tổng quát là tiền
tệ.
 Cả hai mặt định tính và định lượng của chi phí sản xuất chịu sự chi phối
thường xuyên của quá trình tái sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
 Theo chức năng hoạt động: toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh chia ra
làm hai loại là "chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất".
 Chi phí sản xuất: là toàn bộ các khoản CP phát sinh tại các phân xưởng, tổ,
đội, bộ phận sản xuất gắn liền với hoạt động sản xuất sản phẩm như CP nguyên vật liệu
trực tiếp, CP tiền lương công nhân sản xuất, CP khấu hao TSCĐ,
- CP nguyên vật liệu trực tiếp: toàn bộ CP nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
- CP nhân công trực tiếp: toàn bộ khoản CP phải trả cho công nhân trực tiếp
SXSP, như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, tiền
ăn giữa ca,
- CP sản xuất chung: toàn bộ các khoản CP sản xuất sau khi trừ đi CP nguyên

vật liệu trực tiếp và CP nhân công trực tiếp, như CP nhân viên quản lý phân xưởng, chi

5
phí CCDC phục vụ sản xuất, CP khấu hao TSCĐ, CP dịch vụ,
- CP máy thi công: CP sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt
động xây lắp công trình trong trường hợp DN thực hiện xây lắp công trình theo phương
thức thi công hỗn hợp (vừa thủ công,vừa kết hợp bằng máy).
 Chi phí ngoài sản xuất: bao gồm CP bán hàng và CP quản lý DN
- Chi phí bán hàng: biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các khoản CP phục vụ cho quá trình bảo quản và tiêu thụ
hàng hóa.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa và các khoản CP cần thiết khác phục vụ cho quá
trình quản lý và điều hành hoạt động SXKD của DN.
Phân loại CPSX theo chức năng hoạt động giúp quản lý định mức CP, cung cấp số
liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm của DN.
 Theo nội dung kinh tế: toàn bộ CPSX kinh doanh được chia làm năm yếu
tố.
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm CP nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, CP nhiên liệu, CP phụ tùng thay thế và CP vật liệu khác sử dụng vào sản xuất.
 Chi phí tiền lương: toàn bộ các khoản phải trả cho công nhân viên (tiền
lương và các khoản trích theo lương).
 Chi phí khấu hao TSCĐ: toàn bộ số trích khấu hao của những TSCĐ dùng
cho SXKD.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: CP trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
hoạt động SXKD ( tiền điện, tiền nước, điện thoại, CP quảng cáo, CP sửa chữa, )
 Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi phí SXKD bằng tiền phát sinh trong
quá trình SXKD.
 Theo mối quan hệ ứng xử chi phí: tổng CP gồm ba loại
 Biến phí: là những khoản CP biến đổi theo mức độ hoạt động (như CP

nguyên vật liệu thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất ra, CP hoa hồng bán hàng thay
đổi theo số lượng sản phẩm tiêu thụ được, ).
 Định phí: là những khoản CP không thay đổi theo bất kỳ một chỉ tiêu nào
trong một kỳ nhất định (ví dụ: tiền lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp, CP khấu hao
TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, ).

6
 Chi phí hỗn hợp: là loại CP có đặc điểm bao gồm cả hai yếu tố biến phí và
định phí.
 Theo phương pháp tập hợp CP và đối tượng chịu CP:
 Chi phí trực tiếp: là những CP có quan hệ trực tiếp đến hoạt động SXKD
một loại SP, một hoạt động kinh doanh nhất định. Kế toán căn cứ vào số liệu trên chứng
từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu CP.
 Chi phí gián tiếp: là những CP có liên quan đến nhiều loại SP, nhiều hoạt
động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Đối với những CP này, khi phát sinh kế toán
phải tập hợp chung, sau đó tính toán, phân bổ cho từng đối tượng liên quan theo tiêu thức
phù hợp.
Phân loại CP theo tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí giúp xác định phương
pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng đúng đắn và hợp lý.
1.1.2. Giá thành sản phẩm:
1.1.2.1. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa trong quá
trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền liên quan đến khối lượng
công việc, sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong một kỳ hạn nhất định.
( ThS.Trịnh Ngọc Anh, 2012)
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
 Theo thời điểm và nguồn số liệu: bao gồm ba loại
 Giá thành kế hoạch: tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng
sản phẩm sản xuất kế hoạch.
 Giá thành định mức: tính trên cơ sở sản lượng sản phẩm sản xuất thực tế và

chi phí sản xuất định mức.
 Giá thành thực tế: tính trên cơ sở sản lượng sản phẩm sản xuất thực tế và
chi phí sản xuất thực tế.
 Theo phạm vi phát sinh chi phí: được chia làm hai loại
 Giá thành sản xuất: tính trên cơ sở toàn bộ chi phí liên quan đến việc sản
xuất ra sản phẩm, gồm CP nguyên vật liệu trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP máy thi
công và CP sản xuất chung.
 Giá thành toàn bộ: tính trên cơ sở toàn bộ CP liên quan đến việc sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, gồm CP nguyên vật liệu trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP máy
thi công, CP sản xuất chung, CP bán hàng và CP quản lý doanh nghiệp.


7







1.2. Tổ chức kế toán Chi phí sản xuất:
1.2.1. Đối tƣợng và kỳ tính giá thành sản phẩm:
 Đối tượng tính giá thành sản phẩm: là những thành phẩm, bán thành phẩm
hoặc công việc lao vụ. Tùy theo đặc điểm SXKD của doanh nghiệp mà chọn đối tượng
tính giá thành cho phù hợp và đơn vị đo lường phổ biến trong nền kinh tế. Do đó đối
tượng tính giá thành cụ thể trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành.
- Từng chi tiết, bộ phận sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán tổ chức việc tập hợp chi phí sản xuất,
lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công nghệ, tính giá thành hợp lý,

lập các bảng tính giá thành sản phẩm phục vụ việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành.
 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: có thể là từng phân xưởng, từng bộ
phận, đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ qui
trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận, chi
tiết sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành có nội dung khác với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất,
nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mối quan hệ đó thể hiện ở việc tính giá
thành sản phẩm phải sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp.
 Kỳ tính giá thành: là thời điểm tính giá thành, có thể là tháng, quí, 6 tháng.
Tùy theo DN tổ chức sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt, chu kỳ sản xuất dài hay ngắn.


Phân biệt CP sản xuất và Giá thành sản phẩm:
 Giống nhau: giống nhau về chất, cùng là loại chi phí sản
xuất và được biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hóa.
 Khác nhau: về lượng. CP sản xuất gắn liền với một kỳ nhất
định, còn Giá thành sản phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, công việc,
lao vụ nhất định.


8













1.2.2. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất:
1.2.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
 Phương pháp tập hợp CPSX trực tiếp: được áp dụng trong trường hợp
CPSX có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chịu chi phí riêng biệt. Trên cơ sở
đó kế toán tập hợp số liệu theo từng đối tượng liên quan vào sổ kế toán.
 Phương pháp tập hợp CPSX gián tiếp: được áp dụng trong trường hợp
CPSX liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí mà không thể ghép riêng rẽ theo từng
đối tượng chịu chi phí. Doanh nghiệp phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các CPSX theo
địa điểm phát sinh CP để kế toán tập hợp chi phí. Sau đó chọn tiêu thức phân bổ để tính
toán, phân bổ CPSX đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý nhất và
đơn giản thủ tục tính toán phân bổ.
1.2.2.2. Phân bổ chi phí sản xuất (nếu tập hợp CPSX gián tiếp)













 Phân bổ theo định mức tiêu hao: thực chất là tiêu hao nguyên vật liệu, áp

dụng việc tách riêng chi phí NVL cho từng sản phẩm trong chi phí sản xuất chung.
Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Bước 1: tập hợp CP sản xuất vào các đối tượng chịu CP liên
quan.
- Bước 2: tính toán phân bổ và kết chuyển các CP đã tập hợp vào
các tài khoản tính giá thành và theo các đối tượng chịu CP đã được xác
định.
- Bước 3: kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Bước 4: tính giá thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ.












Quá trình phân bổ:
- Bƣớc 1: Xác định hệ số phân bổ
- Bƣớc 2: Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
[CP phân bổ cho từng đối tượng] = [Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng] *
[Hệ số phân bổ CP]


9
Doanh nghiệp phải xây dựng được định mức CPSX cho từng loại sản phẩm, làm

cơ sở cho kế toán phân bổ chi phí NVL cho từng sản phẩm.
Kế toán phải tính tỷ suất hao phí thực tế NVL chính dùng sản xuất từng loại sản
phẩm so với định mức chi phí NVL chính dùng để sản xuất loại sản phẩm đó.Rồi lấy tỷ
suất này nhân với định mức NVL chính của từng loại SP để có được chi phí NVL chính
thực tế tính cho SP.




















 Phân bổ theo hệ số tiêu hao: áp dụng việc tách chi phí NVL cho từng loại
sản phẩm.
Doanh nghiệp phải xây dựng được hệ số tiêu hao cho từng sản phẩm để làm cơ sở
cho kế toán phân bổ chi phí.
Kế toán phải xây dựng hệ số tiêu hao của từng loại SP, trong đó chọn một SP nào

đó làm hệ số chuẩn là 1, từ đó qui đổi hệ số các SP còn lại theo hệ số chuẩn, rồi xác định
mức tiêu hao cho từng loại SP. Từ đó, kế toán tính toán tỷ lệ giữa hao phí thực tế NVL
chính dùng sản xuất các loại SP, so với hệ số chi phí NVL chính dùng để sản xuất các loại
SP đó, lấy tỷ lệ này nhân với hệ số NVL chính của từng loại SP để có được chi phí NVL
chính thực tế cho từng loại SP.




















 Phân bổ theo khối lượng thành phẩm: áp dụng việc tách chi phí NVL cho
từng SP, thực hiện theo khối lượng NVL tính cho từng SP ứng với khối lượng (hay trọng
lượng) thành phẩm sản xuất ra.
Kế toán tính tỷ lệ giữa trị giá NVL chính tiêu hao thực tế với tổng sản lượng của
thành phẩm sản xuất trong kỳ của các loại SP. Trên cơ sở đó, lấy tỷ lệ này nhân với khối

lượng của từng loại SP để xác định được giá trị NVL chính tính cho từng loại SP.
Tỷ lệ phân bổ NVL cho từng loại sản phẩm:














10
 Phân bổ theo số giờ máy hoạt động: áp dụng cho việc tách CPSX theo chi
phí giờ chạy máy như chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực,
Kế toán tính chi phí vật liệu phụ cho 1 giờ máy hoạt động và tính chi phí vật liệu
phụ cho từng loại sản phẩm.

















 Phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu: áp dụng cho việc tách chi phí tiền
lương của công nhân sản xuất từng loại SP theo tỷ suất chi phí NVL của từng loại SP đó.






















 Phân bổ theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất: áp dụng phân
bổ CPSX chung theo tỷ suất tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất ra SP.




















1.2.2.3. Phân bổ chi phí sản xuất phụ:
 Khái niệm: sản xuất phụ là những bộ phận sản xuất ra SP hoặc thực hiện
lao vụ nhằm phục vụ cho quá trình tạo ra SP chính của doanh nghiệp, như sản xuất phụ
điện, nước, sửa chữa, tùy theo đặc điểm SXKD của DN.
Tất cả các khoản CP liên quan đến sản xuất phụ phát sinh trong kỳ được kế toán
tập hợp riêng biệt trên sổ kế toán chi tiết của TK.154 "Sản xuất phụ", sau đó phân bổ
CPSX phụ vào từng đối tượng sử dụng có liên quan.
 Chi phí sản xuất phụ được phân bổ cho các đối tượng sử dụng trên cơ sở

khối lượng sử dụng và giá thành đơn vị thực tế của SP sản xuất phụ






































11






























1.3. Kế toán chi phí sản xuất:
1.3.1. Kế toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
 Khái niệm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập
hợp chi phí riêng biệt thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng
có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được
thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có
liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo
hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm…
 Tài khoản sử dụng: TK.621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Nội dung và kết cấu TK.621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Nợ
TK.621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”

Tài khoản này không có số dư
Phát sinh:
 Chi phí NVL trực tiếp phát
sinh
Phát sinh:
 Kết chuyển chi phí NVL trực
tiếp.

 Trị giá NVL trong kỳ dùng
không hết

 Chứng từ: giấy báo vật tư còn lại cuối kỳ, lệnh sản xuất, phiếu xuất kho, hóa
đơn (GTGT), hóa đơn bán hàng, phiếu chi, giấy báo nợ, các bảng phân bố nguyên vật liệu.
 Nguyên tắc hạch toán:
- Sử dụng TK.621 "CP nguyên vật liệu trực tiếp" để theo dõi chi phí NVL
dùng SXKD. Có thể sử dụng các TK cấp 2, 3, của TK.621 để quản lý, theo dõi cho từng
đối tượng cụ thể, tùy theo yêu cầu của đơn vị.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt định mức không được tính vào giá

12
thành sản phẩm mà tính vào Chi phí giá vốn hàng bán.
- Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển hoặc tiến hành tính phân bổ và kết
chuyển Chi phí NVL trực tiếp vào TK.154 hoặc TK.631, tùy theo DN áp dụng phương
pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ.
Tính toán Chi phí NVL trực tiếp:
 Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên:

























 Hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ: căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của hàng hóa, vật tư.





















Sơ đồ 1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
(PP kê khai thường xuyên / PP kiểm kê định kỳ)
TK.152/TK.611 TK.621 TK.154/TK.631

Xuất kho NVL Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
để sản xuất SP vào chi phí SXKD dở dang

TK.111,112,331,141, TK.154/TK.611

Mua NVL xuất thẳng NVL thừa nhập lại kho
để sản xuất SP

1.3.2. Kế toán Chi phí nhân công trực tiếp:
 Khái niệm: bao gồm tất cả chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình tạo ra sản phẩm như tiền lương, các khoản trích theo lương, các khoản phụ cấp, tiền
ăn giữa ca,
(Khái niệm và phân loại chi phí kinh doanh – web: voer.edu.vn)
 Tài khoản sử dụng: TK.622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Nội dung và kết cấu tài khoản:
Nợ
TK.622 “Chi phí nhân công trực tiếp”

Tài khoản này không có số dư
Phát sinh:
 Chi phí nhân công trực tiếp phát
sinh.

Phát sinh:
 Kết chuyển chi phí nhân công.

13
 Chứng từ: bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, bảng thanh
toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền thuê ngoài, bảng kê
trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội,
 Nguyên tắc hạch toán:
- Sử dụng TK.622 để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp. Có thể TK cấp
2,3 của TK.622 để quản lý, theo dõi cho từng đối tượng cụ thể, tùy theo yêu cầu của
đơn vị.
- Chi phí nhân công trực tiếp vượt định mức không được tính vào giá thành
sản phẩm, dịch vụ mà được tính vào giá vốn hàng bán.
- Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển hoặc tiến hành tính phân bổ và kết
chuyển Chi phí nhân công trực tiếp vào TK.154 hoặc TK.631, tùy theo DN áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ.
Sơ đồ 1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
(PP kê khai thường xuyên / PP kiểm kê định kỳ)
TK.334 TK.622 TK.154/TK.631
CP lương của công nhân trực tiếp sản xuất Kết chuyển CP nhân
công trực tiếp
TK.338
Khoản trích theo lương công nhân trực tiếp

TK.335
Trích trước tiền lương nghỉ phép

1.3.3. Kế toán Chi phí sản xuất chung:
 Khái niệm:chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản

xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh
nghiệp, bao gồm:
- Chi phí lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng.
- Chi phí vật liệu.
- Chi phí công cụ, dụng cụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ ở phân xưởng sản xuất.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ,
- Chi phí khác bằng tiền.

14
 Tài khoản sử dụng: TK.627 “Chi phí sản xuất chung”
Nội dung và kết cấu của tài khoản:
Nợ
TK.627 “Chi phí sản xuất chung”

Tài khoản này không có số dư
Phát sinh:
 Chi phí sản xuất chung phát sinh.
Phát sinh:
 Các khoản giảm chi phí sản xuất
chung.
 Kết chuyển chi phí sản xuất
chung.
 Chứng từ: bảng thanh toán tiền lương, phiếu xuất kho, hóa đơn, bảng phân
bố nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; bảng phân bổ khấu hao,
 Nguyên tắc hạch toán:
- TK.627 chỉ được sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, nông,
lâm, ngư nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông, bưu điện, du lịch và dịch vụ.
- Sử dụng TK.627 để theo dõi chi phí sản xuất chung. Có thể sử dụng tài

khoản cấp 2, 3, để theo dõi, quản lý việc tính giá thành cho từng đối tượng. Chi phí sản
xuất chung được chi tiết theo hai loại: biến phí và định phí.
- Chi phí sản xuất chung của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh tách
biệt sẽ được phân bố cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các
kỳ kế toán.
- Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển hoặc tiến hành tính phân bổ và kết
chuyển Chi phí sản xuất chung vào TK.154 hoặc TK.631, tùy theo DN áp dụng phương
pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ.
Sơ đồ 1.3 Hạch toán Chi phí sản xuất chung
(PP kê khai thương xuyên / PP kiểm kê định kỳ)
TK.334, 338 TK.627 TK.111,112,138
Lương và các khoản trích theo Các khoản giảm chi
lương của nhân viên phân xưởng phí SX chung

TK.142, 152, 153 TK.154/TK.631
Xuất vật liệu, công cụ - dụng cụ Kết chuyển chi phí
SX chung
TK.214
Khấu hao TSCĐ

TK.331, 335
Chi phí điện, nước, sửa chữa thuê ngoài


15
1.3.4. Kế toán về các khoản thiệt hại trong sản xuất:
Trong quá trình sản xuất khó tránh khỏi nhiều rủi ro như sản xuất sản phẩm không
đạt yêu cầu, gặp sự cố khi sản xuất (cúp điện, thiếu nguyên vật liệu, hỏa hoạn, ). để chi
phí sản xuất không bị sai lệch, kế toán nên theo dõi riêng loại chi phí này và xử lý theo
từng tình huống cụ thể.

1.3.4.1. Kế toán sản phẩm hỏng trong sản xuất:
 Khái niệm: sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thỏa mãn các tiêu
chuẩn về chất lượng và các đặc điểm kỹ thuật của sản xuất, như màu sắc, kích cỡ, trọng
lượng,
 Phân loại:
 Căn cứ vào mức độ không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật: bao gồm sản phẩm
hỏng sửa chữa được và sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Sản phẩm hỏng sửa chữa được (tái chế): là những sản phẩm hỏng về mặt
kỹ thuật nhưng có thể sửa chữa được, mang lại lợi ích kinh tế sau khi sửa chữa.
- Sản phẩm hỏng không sửa chữa được:là những sản phẩm hỏng mà xét về
mặt kỹ thuật không sửa chữa được hoặc xét về mặt kinh tế sửa chữa không có lợi.
 Căn cứ vào mối quan hệ với việc hạch toán và lập kế hoạch: bao gồm sản
phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức:
- Sản phẩm hỏng trong định mức: là những sản phẩm hỏng không thể tránh
khỏi trong quá trình sản xuất.
- Sản phẩm hỏng ngoài định mức: là các sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến
của nhà sản xuất do các nguyên nhân thất thường như NVL không đảm bảo chất lượng,
máy móc thiết bị hư hỏng đột xuất,
 Nguyên tắc hạch toán:
- Thiệt hại sản phẩm hỏng trong định mức: được xem như chi phí sản xuất
thành phẩm trong kỳ.
- Thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức: không được tính vào CPSX,
thường được xem là một khoản phí tổn thời kỳ phải trừ vào doanh thu trong kỳ và được
hạch toán vào giá vốn hàng bán.
 Chứng từ sử dụng:
- Phiếu báo sản phẩm hỏng: nêu rõ tên bộ phận sản xuất, tên sản phẩm và số
lượng sản phẩm hỏng, nơi phát sinh sản phẩm hỏng, nội dung và mức độ hỏng, nguyên
nhân và người chịu trách nhiệm.
- Các chứng từ phản ánh chi phí sửa chữa (nếu là sản phẩm sửa chữa được).

×