Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Khảo sát hoạt động của các quầy thuốc thuộc chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm hải phòng hiệu thuốc hải phòng năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 60 trang )

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI






ĐINH THANH PHƯỢNG


KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC QUẦY THUỐC THUỘC
CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC PHẨM HẢI PHÒNG –
HIỆU THUỐC HẢI PHÒNG NĂM 2013


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ




HÀ NỘI – 2014
BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI







ĐINH THANH PHƯỢNG


KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC QUẦY THUỐC THUỘC
CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC PHẨM HẢI PHÒNG –
HIỆU THUỐC HẢI PHÒNG NĂM 2013


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ


Người hướng dẫn: ThS. Trần Thị Lan Anh
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Quản lý – Kinh tế Dược
2. Chi nhánh Công ty cổ phần Dược
phẩm Hải Phòng – Hiệu thuốc Hải Phòng


HÀ NỘI – 2014


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Th.S Trần
Thị Lan Anh - Giảng viên Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược, người thầy đã
tận tình hướng dẫn và dìu dắt tôi từ những bước đầu tiên cho đến khi hoàn

thành khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới D.S Nguyễn Thị Hường, người đã giúp đỡ, động
viên, đã truyền những kinh nghiệm quí báu cũng như tạo điều kiện để tôi có
thể hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu, Phòng Đào Tạo, các Bộ môn
và các thầy cô giáo đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình và bạn bè,
những người đã luôn ở cạnh bên, quan tâm, chăm sóc, động viên và khuyến
khích tôi trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Đinh Thanh Phượng

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
Đ

T V

N Đ

…………………………………………………………….


1

CHƯƠNG 1. T

NG QUAN
……………………………………
………

3

1.1
. T

ng quan v


cung

ng thu

c
………………………………



3

1.1.1. Cung

ng thu


c và ý ngh
ĩa c

a vi

c cung

ng thu

c trong
cộng đồng……………………………………………………

3
1.1.2.

Th

c tr

ng cung

ng thu

c t

i Vi

t Nam giai đo


n hi

n nay

4

1.1.3.
Mô hình m

ng lư

i ph
ân ph

i thu

c


Vi

t Nam giai đo

n
hiện nay……………………………………………….……

1.1.4. Một số tiêu chuẩn của cung ứng thuốc cho cộng đồng của
WHO…………………………………………………………



6

8
1.2.

T

ng quan v


“Th

c hành t

t nhà thu

c
-

GPP”
……………



10

1.2.1.

Khái quát v



“Th

c
hành t

t nhà thu

c
-

GPP”……………
….

10

1.2.2.

T

ng quan v


“Th

c hành t

t nhà thu

c

-

GPP” t

i Vi

t Nam

1.2.2.1. Khái niệm và nguyên tắc “Thực hành tốt nhà thuốc”…….

1.2.2.2. Một số tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”……………
1.2.2.3. Thực trạng triển khai GPP tại Việt Nam…………………
1.3. Một số đề tài nghiên cứu về việc triển khai GPP tại Việt Nam
10

11

12

14

14

1.4
.

Vài nét v


CTCP Dư


c ph

m H

i Phòng và Chi nhánh c

a
CTCP Dược phẩm Hải Phòng – Hiệu thuốc Hải Phòng………

16

1.4
.1. CTCP Dư

c ph

m H

i Phòng
……………………
… ……
….

16

1.4
.2. Chi nhánh CTCP Dư

c ph


m H

i Phòng


Hi

u thu

c H

i

Phòng………………………………………………

………


18

CHƯƠNG 2. Đ

I TƯ

NG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C

U




2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu………… ………
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu…………………………………………

2.1.3. Thời gian nghiên cứu………………………………………….
2.2. Phương pháp nghiên cứu………………………………………
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu…………………………………………
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu……………………………………………
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu………………………………….

2.3. Phương pháp xử lý số liệu………………………………………
2.4. Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu……………………………

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………….…………

3.1. Thực trạng triển khai GPP của các quầy thuốc thuộc Hiệu
thuốc Hải Phòng năm 2013……………………………………
3.1.1. Phân bố hệ thống 156 quầy thuốc GPP của Hiệu thuốc Hải
Phòng………………………………………………………….
3.1.2. Thực trạng về nhân sự tại các quầy thuốc…………………….
3.1.3. Thực trạng về cơ sở vật chất và trang thiết bị tại các quầy
thuốc…………………………………………………………
3.1.3.1. Xây dựng và thiết kế……………………………………

3.1.3.2. Diện tích các quầy thuốc………………………………….

3.1.3.3. Bố trí các khu vực tại quầy thuốc………………………
3.1.3.4. Trang thiết bị tại các quầy thuốc………………………….


3.1.4. Thực trạng về hoạt động chuyên môn tại các quầy thuốc qua
các kết quả thanh tra, kiểm tra năm 2013……………………
3.1.4.1. Số lượt thanh tra, kiểm tra các quầy thuốc năm 2013……
20

20

20

20

20

20

20

20

20
22

21

22


22



22

23


23

23

24

25

25


26

26

3.1.4.2. S


có m

t c

a ch



qu

y thu

c……………………………

3.1.4.3. Thực hiện mặc áo blouse và đeo biển hiệu khi bán hàng
của nhân viên quầy thuốc…………………………………
3.1.4.4. Trang bị và ghi chép sổ sách……………………………

3.1.4.5. Sắp xếp thuốc……………………………………………

3.1.4.6. Thực hiện niêm yết giá thuốc theo đúng qui định………
3.1.4.7. Xây dựng các quy trình thao tác chuẩn…………………
3.1.4.8. Thực trạng hoạt động của các thiết bị bảo quản….….…
3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của hệ thống quầy thuốc
năm 2013 thông qua số liệu kế toán thống kê của Chi nhánh
3.2.1. Phương thức kinh doanh của Hiệu thuốc……………………

3.2.2. Mức độ hoàn thành chỉ tiêu khoán của các quầy thuốc năm
2013…………………………………………………………
3.2.2.1. Mức độ hoàn thành chỉ tiêu khoán doanh số tối thiểu……
3.2.2.2. Mức độ hoàn thành doanh số hàng do công ty sản xuất….
CHƯƠNG
4. BÀN LU

N
………………………………………………

4.1. Về thực trạng triển khai GPP của các quầy thuốc thuộ

c Chi
nhánh CTCP Dược phẩm Hải Phòng – Hiệu thuốc Hả
i Phòng
năm 2013…………………………………………………………

4.2. Về thực trạng hoạt động kinh doanh của các quầy thuốc thuộ
c
Chi nhánh CTCP Dược phẩm Hải Phòng – Hiệu thuốc Hả
i
Phòng năm 2013

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………

Kết luận……………………………………………………………….

Kiến nghị……………………………………………………………

27


28

28

30

30

31


32


32

32


35

35

36

37



37



40

41

41

43



TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ch


vi
ế
t t

t

Chú gi

i

ADR

Adverse Drug Reaction (Ph

n

ng có h

i c

a thu

c)


BCT

B


Công thương

BTC

B


Tài chính

BYT

B


Y t
ế

CBCNV

Cán b


công nhân viên


CNV

Công nhân viên

CTCP

Công ty c


ph

n

DSĐH



c s


Đ

i h

c

DSTH




c s


Trung h

c

DT



c tá

GDP

Good Distrubution Practice (Th

c hành t

t phân ph

i thu

c)

GPP

Good Pharmacy Practice

(Th


c hành t

t nhà thu

c

)

GPs

Good Practices (Th

c hành t

t)

HT

Hi

u thu

c

QLD

Qu

n lý D

ư

c

STT

S


th


t


TNHH

Trách nhi

m h

u
h

n

TP

Thành p
h



TTLT

Thông tư liên t

ch

UBND


y ban nhân dân

USD

United State Do
l
lar



ng đô la M

)

VNĐ

Vi

t Nam đ


ng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng số

Tên bảng Trang

1.1
Giá trị sản xuất thuốc trong nước 2008 – 2012

5
1.2
Một số tiêu chuẩn Thực hành tốt nhà thuốc 12
1.3

Số lượng CBCNV của Hiệu thuốc Hải Phòng

18

3.1

Phân bố các quầy thuốc trên địa bàn TP Hải Phòng
22

3.2

Nhân sự tại các quầy thuốc


23

3.3

Xây dựng và thiết kế tại các quầy thuốc

24

3.4

Bố trí các khu vực tại các quầy thuốc
25

3.5

Thực trạng về trang thiết bị tại các quầy thuốc

26

3.6

Số lượt thanh, kiểm tra các quầy thuốc trong năm 2013

27

3.7
Việc chấp hành qui định mặc áo blouse và đeo biển hiệu
khi bán hàng của nhân viên quầy thuốc
28
3.8


Việc thực hiện các quy định về sổ sách
29

3.9

Việc sắp xếp thuốc tại các quầy thuốc
30

3.10

Việc thực hiện niêm yết giá thuốc đúng quy định

31

3.11
Việc xây dựng các quy trình thao tác chuẩn

31

3.12
Việc sử dụng các thiết bị bảo quản thuốc

32

3.13
Mức khoán của các quầy

33


3.14
Mức độ hoàn thành doanh số tối thiểu

3
5

3.15
Mức độ hoàn thành doanh số hàng do công ty sản xuất
36




DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình số

Tên hình

Trang
1.1
Chu trình cung ứng thuốc quốc gia
3
1.2

Biểu đồ tiền thuốc bình quân đầu người Việt Nam giai
đoạn 2008 – 2012
5

1.3


Mô hình màng lưới phân phối thuốc ở Việt Nam
6

1.4

Nguyên tắc của Thực hành tốt nhà thuốc

11

1.5

Sơ đồ tổ chức hiệu thuốc Hải Phòng

19

2.1

Tóm tắt nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài

21

3.1

Diện tích của các quầy thuốc

24

3.2

Tỷ lệ có mặt – vắng mặt của chủ quầy thuốc


27


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc đóng một vai trò quan trọng trong công tác chăm sóc, bảo vệ sức
khỏe nhân dân, là một trong những yếu tố chủ yếu nhằm bảo đảm mục tiêu
sức khỏe cho mọi người [1].
Nhiệm vụ cơ bản của ngành Dược Việt Nam đó là: Đảm bảo cung ứng
thường xuyên và đủ thuốc có chất lượng đến tận người dân và đảm bảo việc
sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và có hiệu quả. Để thực hiện được điều đó, một
trong những giải pháp quan trọng hàng đầu mà Bộ Y tế áp dụng đó là triển
khai đồng bộ các nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt” (GPs) trên các giai
đoạn nghiên cứu, sản xuất, bảo quản, phân phối và sử dụng thuốc. Trong đó,
các nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc – GPP” được áp dụng
cho các cơ sở bán lẻ thuốc giúp bảo đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và có
hiệu quả.
Chi nhánh Công ty Cổ phần Dược phẩm Hải Phòng – Hiệu thuốc Hải
Phòng quản lý một hệ thống gồm 156 quầy thuốc trải rộng trên 5 quận nội
thành của TP Hải Phòng. Về việc triển khai GPP trong hệ thống quầy thuốc
của Hiệu thuốc Hải Phòng, với rất nhiều nỗ lực trong việc chỉ đạo, hướng dẫn
của Hiệu thuốc, đến tháng 3/2013 tất cả các quầy thuốc thuộc Chi nhánh đã
đạt “Thực hành tốt nhà thuốc – GPP” theo đúng lộ trình Bộ Y tế đề ra. Điều
này không chỉ giúp nâng cao uy tín của quầy thuốc mà còn giúp cho công tác
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân được nâng cao và ngày càng hoàn
thiện hơn. Tuy nhiên, năm 2013 là giai đoạn đầu tiên các quầy thuốc của Hiệu
thuốc triển khai áp dụng các nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP, do đó các quầy
thuốc vẫn gặp nhiều khó khăn, bỡ ngỡ. Về mặt kinh tế, hàng năm hệ thống

quầy thuốc của Hiệu thuốc tiêu thụ một lượng hàng khá lớn, đem lại doanh số
đáng kể cho Công ty, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, để
2

làm được điều đó Hiệu thuốc Hải Phòng phải có một phương thức kinh doanh
phù hợp giúp hệ thống quầy thuốc hoạt động hiệu quả.
Tìm hiểu về những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUẦY THUỐC THUỘC
CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HẢI PHÒNG –
HIỆU THUỐC HẢI PHÒNG NĂM 2013”
Đề tài tiến hành nghiên cứu với 2 mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng hoạt động của các quầy thuốc thuộc Chi nhánh CTCP
Dược phẩm Hải Phòng – Hiệu thuốc Hải Phòng năm 2013.
2. Khảo sát hoạt động kinh doanh của các quầy thuốc thuộc Chi nhánh
CTCP Dược phẩm Hải Phòng – Hiệu thuốc Hải Phòng năm 2013.
Từ đó đưa ra một số kiến nghị giúp cho việc triển khai thực hiện các
nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP và việc hoạt động kinh doanh của Hiệu thuốc đạt
hiệu quả cao hơn.







3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về cung ứng thuốc
1.1.1. Cung ứng thuốc và ý nghĩa của việc cung ứng thuốc trong cộng đồng

Cung ứng thuốc là một lĩnh vực rất rộng: đó là quá trình đưa thuốc từ
nơi sản xuất đến tận người sử dụng. Gồm 4 nhiệm vụ cơ bản là:
- Lựa chọn thuốc
- Mua sắm thuốc Quốc gia
- Phân phối thuốc
- Hướng dẫn sử dụng thuốc [2].
Cung ứng thuốc là một chu trình khép kín. Chu trình cung ứng thuốc có
thể được tóm tắt theo sơ đồ sau:












Hình 1.1. Chu trình cung ứng thuốc quốc gia [2]
Thuốc đóng một vai trò hết sức quan trọng trong công tác bảo vệ sức
khỏe cho nhân dân. Đảng và nhà nước thường xuyên quan tâm tới việc bảo
MUA S

M

(Procurement)
L


A CH

N

(Selection)

PHÂN PH

I

(Distribution
HƯỚNG DẪN
SỬ DỤNG
(Use)
Thông tin

Công
Khoa
nghệ học

Kinh tế
- Mô hình bệnh tật
- Phác đồ điều trị
- Ngân sách
4

đảm cung cấp thuốc cho nhân dân. Ý nghĩa của việc đảm bảo cung ứng thuốc
trong cộng đồng được thể hiện ở 2 mục tiêu lớn của Chính sách thuốc quốc
gia Việt Nam, đó là:
- Cung cấp thuốc cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe của toàn dân đầy đủ,

kịp thời các loại thuốc có hiệu lực, chất lượng tốt, giá thành hợp lý.
- Việc sử dụng thuốc phải đảm bảo an toàn, hợp lý, hiệu quả [2].
Nhằm đảm bảo sự công bằng trong cung ứng thuốc, nhà nước đã có
nhiều quy định và những quy định này luôn luôn được củng cố và càng ngày
càng hoàn thiện như:
- Nhà nước đảm bảo bằng chính sách thuốc quốc gia việc cung ứng thuốc
thiết yếu cho nhân dân.
- Nhà nước cấp kinh phí mua thuốc cho công tác phòng chống dịch, sốt
rét, các bệnh xã hội, sinh đẻ có kế hoạch và cấp cứu chấn thương.
- Nhà nước cấp kinh phí mua thuốc phòng chống sốt rét cho nhân dân,
mua thuốc, trợ phí tiêm dầu lipiodol cho phòng chống bướu cổ.
- Nhà nước trợ cấp tiền thuốc chữa bệnh cho nhân dân vùng cao, miền
núi, vùng sâu.
- Nhà nước trợ cấp trực tiếp cho các đối tượng được hưởng chính sách xã
hội thay cho việc trợ cấp qua giá, thực hiện cơ chế 1 giá thuốc trong cả nước
nhằm đáp ứng nhu cầu thuốc chữa bệnh cho nhân dân và tạo điều kiện phát
triển ngành dược [2].
1.1.2. Thực trạng cung ứng thuốc tại Việt Nam giai đoạn hiện nay
Nhìn chung, việc cung ứng thuốc tại Việt Nam giai đoạn hiện nay được
thực hiện tương đối tốt. Hệ thống sản xuất, cung ứng thuốc đã đảm bảo cung
ứng đủ thuốc thiết yếu đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân.
Mạng lưới bán lẻ rộng khắp với dân số bình quân trên 1 cơ sở bán lẻ thuốc là
2000 người. Nhà nước quan tâm đầu tư phát triển mạng lưới cung ứng thuốc ở
5

khu vực biển đảo, vùng sâu, vùng xa. Sản xuất trong nước tăng, đáp ứng
khoảng 50% nhu cầu về thuốc [5]. Theo Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế
các năm 2010, 2011, 2012, giá trị sản xuất thuốc trong nước và tiền thuốc
bình quân đầu người giai đoạn 2008 – 2012 được trình bày trong bảng 1.1 và
hình 1.2 [3], [4], [5].

Bảng 1.1. Giá trị sản xuất thuốc trong nước 2008 – 2012
Năm

Giá tr


s

n xu

t thu

c
trong nước (1.000 USD)
T


l


tăng so v

i
năm trước (%)
Đáp

ng nhu
cầu về thuốc (%)
2008


71
5.435


50
,2

2009

831.205

1
6,2

49

2010

919.039

10,6

48

2011

1.140.000

24
,0


48

2012

1.200.000

5
,3

47

Tiền thuốc bình quân đầu người ở nước ta năm 2012 là 29,5 USD tăng
6,9% so với năm 2011. Với mục đích chăm sóc sức khỏe người dân, gia tăng
chi phí thuốc không phải luôn là chỉ số tốt, mà có thể là một trong những
nguyên nhân gây khó khăn trong tiếp cận thuốc của người bệnh, nhưng đối
với doanh nghiệp sản xuất dược phẩm, đó lại là dấu hiệu tốt [4].

17
19.77
22.25
27.6
29.5
0
5
10
15
20
25
30

35
2008 2009 2010 2011 2012
Hình 1.2. Biểu đồ tiền thuốc bình quân đầu người Việt Nam
giai đoạn 2008 - 2012
Năm

USD/ngư

i

6

1.1.3. Mô hình mạng lưới phân phối thuốc ở Việt Nam giai đoạn hiện nay
Để thực hiện được các bước trong chu trình cung ứng thuốc, phải tổ
chức màng lưới phân phối thuốc thích hợp theo các cấp độ khác nhau. Theo
các quy định về kinh doanh và phân phối thuốc, có thể trình bày mô hình
mạng lưới phân phối thuốc ở Việt Nam giai đoạn hiện nay như sau:





















Hình 1.3. Mô hình màng lưới phân phối thuốc ở Việt Nam
Các nhà sản xuất
đa quốc gia
Các hãng phân
phối quốc tế
Các doanh
nghiệp dược
(trung ương)
Các doanh
nghiệp dược
(tỉnh, thành
ph

)

Khoa dược
bệnh viện
Quầy
thuốc
tư nhân
Nhà
thuốc tư
nhân

Đại lý
thuốc
của DN
Tủ thuốc
trạm y tế
NGƯ

I S


D

NG

Quầy
thuốc
của DN
Doanh
nghiệp ngoài
quốc doanh
7

Các thành phần làm nhiệm vụ cung ứng đảm bảo nhu cầu thuốc
- Các doanh nghiệp nhà nước làm nhiệm vụ kinh doanh thuốc: các Công
ty TNHH một thành viên, Doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa.
- Các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, CTCP.
- Nhà thuốc tư nhân.
- Quầy thuốc tư nhân.
- Đại lý bán thuốc của doanh nghiệp.
- Tủ thuốc của trạm y tế.

- Quầy thuốc của doanh nghiệp (Đối với các phường thuộc quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh nếu chưa có đủ một nhà thuốc hoặc quầy thuốc phục
vụ 2000 dân thì cho phép doanh nghiệp đã có kho GSP (nếu tại tỉnh chưa có
doanh nghiệp đạt GSP thì cho phép doanh nghiệp đạt GDP) được tiếp tục mở
mới quầy thuốc đạt GPP tại phường của quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh)[9]
Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế, tính đến hết năm 2013 có 98,9% các
xã trên cả nước có trạm y tế; hầu hết các trạm y tế xã đều có quầy/tủ thuốc. Số
nhà thuốc tư trên toàn quốc năm 2011 là 10250, đưa tổng số điểm bán lẻ
thuốc lên tới gần 44000, trung bình cứ 2000 dân có một điểm bán thuốc. Chất
lượng mạng lưới cung ứng thuốc được tăng cường thông qua việc ban hành và
thúc đẩy lộ trình thực hiện các nguyên tắc thực hành phân phối thuốc tốt
(GDP), thực hành bảo quản thuốc tốt (GSP) và thực hành nhà thuốc tốt (GPP)
[6].
Bước vào thời kỳ kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
tổ chức màng lưới cung ứng thuốc phát triển rộng khắp, tập hợp được sức
mạnh của nhiều thành phần kinh tế tham gia vào phân phối thuốc. Mặt hàng
thuốc phong phú, đa dạng, hình thức cung ứng thuận tiện, phù hợp. Tuy
nhiên, một vài nhược điểm, tồn tại của màng lưới cung ứng thuốc cũng cẩn kể
đến đó là:
8

- Các điểm bán thuốc chưa được phân bố đều khắp, tập trung nhiều ở các
vùng đô thị, thành phố lớn. Mạng lưới phân phối thuốc ở các vùng khó khăn,
khu vực miền núi, hải đảo còn hạn chế [6].
- Đường đi của thuốc phức tạp, có nhiều giai đoạn trung gian, ảnh hưởng
nhiều tới giá cả và chất lượng thuốc.
- Việc quản lý chuyên môn của màng lưới phân phối thuốc chưa chặt chẽ
dẫn đến việc lạm dụng thuốc và sử dụng thuốc không an toàn, hợp lý.
- Trình độ của cán bộ bán thuốc chưa đúng quy chế của ngành, còn thiếu
rất nhiều dược tá bán thuốc ở các địa phương.

- Chất lượng hoạt động cung ứng thuốc, chất lượng thuốc, giá thuốc phân
phối tại nhiều địa phương chưa được quản lý, hướng dẫn và giám sát chặt chẽ.
- Điều kiện cơ sở vật chất trong phân phối thuốc còn nghèo nàn, lạc hậu,
ảnh hưởng nhiều tới chất lượng thuốc cũng như chất lượng phục vụ [2].
1.1.4. Một số tiêu chuẩn của cung ứng thuốc cho cộng đồng của WHO [2]
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra 6 tiêu chuẩn để hướng dẫn, giám
sát và đánh giá việc cung ứng thuốc ở tuyến cơ sở:
 Thuận tiện
 Điểm bán thuốc gần dân: Người dân đi đến điểm bán thuốc không mất
nhiều thời gian, dù đi bằng phương tiện thông thường (xe đạp, đi bộ); theo tổ
chức Y tế thế giới thì các điểm bán thuốc cần bố trí để người dân có thời gian
đi mua thuốc trong khoảng từ 30 – 60 phút bằng phương tiện thông thường.
 Giờ giấc bán: Phù hợp với tập quán sinh hoạt của địa phương; cần có
hiệu thuốc phục vụ 24/24 giờ để phục vụ cấp cứu; thủ tục mua bán thuận lợi,
nhất là thuốc thông thường không cần đơn (OTC).
 Kịp thời
 Có sẵn và đủ các loại thuốc đáp ứng nhu cầu, có thuốc cùng loại để
thay thế. Có sẵn và đủ các loại thuốc thiết yếu.
9

 Có đủ số lượng thuốc đáp ứng yêu cầu người mua.
 Chất lượng thuốc đảm bảo
 Thuốc đảm bảo chất lượng cần thiết.
 Không bán thuốc: Chưa có đăng ký hoặc chưa được phép nhập, sản
xuất; thuốc giả - thuốc kém chất lượng; thuốc quá hạn dùng.
 Giá cả hợp lý
 Có niêm yết giá công khai.
 Giá hợp lý: Không tăng giá khi nhu cầu tăng; ổn định tương đối (theo
không gian và thời gian)
 Có đủ các loại thuốc cùng chủng loại tuy nguồn gốc khác nhau, thuốc

nội, thuốc ngoại, thuốc mang tên gốc, biệt dược để phù hợp với khả năng tài
chính của người mua.
 Hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý
 Khả năng chuyên môn người bán thuốc đáp ứng trình độ chuyên môn
theo quy định (tối thiểu là dược tá).
 Có đạo đức: Tôn trọng quyền lợi của người tiêu dùng; không đơn thuần
chạy theo lợi nhuận.
 Có trách nhiệm cao: Hướng dẫn tận tình cho khách hàng về kiến thức
dùng thuốc; bao gói chu đáo thuốc trước khi giao cho khách; ghi chép đủ các
nội dung, yêu cầu cần thiết trên túi thuốc giao cho khách.
 Chấp hành tốt các quy chế chuyên môn và các quy định khác: Không
bán các thuốc phải bán theo đơn cho người mua không đơn; chấp hành
nghiêm chỉnh các quy chế thuốc độc, thuốc gây nghiện và các quy chế chuyên
môn khác; chấp hành nghiêm túc chế độ kế toán, làm nghĩa vụ nộp thuế đầy
đủ với nhà nước.
 Kinh tế
10

 Giá thành điều trị, giá thuốc hợp với khả năng chi trả của người bệnh
(đặc biệt người nghèo).
 Đảm bảo đủ lợi ích điều trị tốt và chi phí thấp, hợp lý với toàn xã hội và
người bệnh.
 Tiết kiệm chi phí cho cộng đồng và cá thể.
 Thực hiện đúng, đủ các chính sách kinh tế, thuế của nhà nước đã quy
định.
 Đảm bảo thu nhập và lãi hợp lý cho người bán thuốc.
1.2. Tổng quan về “Thực hành tốt nhà thuốc – GPP”
1.2.1. Khái quát về “Thực hành tốt nhà thuốc – GPP”
Ngày 05/9/1993 tại Tokyo, Liên đoàn Dược phẩm Quốc tế (FIP) đã
công bố văn bản các tiêu chuẩn của “Thực hành tốt nhà thuốc” và thông qua

các “Hướng dẫn Thực hành tốt nhà thuốc”. Sau nhiều lần sửa đổi bổ sung, Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO) phối hợp cùng với Liên đoàn Dược phẩm Quốc tế
đã thống nhất thông qua bản “Hướng dẫn Thực hành tốt nhà thuốc” vào tháng
4/1997 và đến tháng 9/1997, FIP chính thức thông qua văn bản này. Bản
hướng dẫn thực hành tốt nhà thuốc đã được thông qua với các mục tiêu sau:
 Thúc đẩy chăm sóc sức khỏe
 Thúc đẩy kê đơn và sử dụng thuốc hợp lý
 Cung cấp, lập kế hoạch thuốc
 Hướng dẫn bệnh nhân cách tự chăm sóc sức khỏe [17], [18].
Theo WHO và FIP, dựa trên văn bản tiêu chuẩn khung này, mỗi quốc
gia phải tự xây dựng những nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”
phù hợp với điều kiện của quốc gia đó [18].
1.2.2. Tổng quan về “Thực hành tốt nhà thuốc – GPP” tại Việt Nam
Tại Việt Nam, ngày 21/12/2011, Bộ Y tế ra thông tư số 46/2011/TT-
BYT ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” thay thế
11

Quyết định số 11/2007/QĐ-BYT ngày 24/01/2007 về việc ban hành nguyên
tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” và các nội dung liên quan đến
”Thực hành tốt nhà thuốc” tại Quyết định số 29/2007/QĐ-BYT về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 11/2007/QĐ-BYT [10]. Các
nguyên tắc “Thực hành tốt nhà thuốc” được đưa ra nhằm góp phần thực hiện
hai mục tiêu cơ bản của chính sách quốc gia về thuốc đó là:
 Cung ứng thường xuyên và đủ thuốc có chất lượng đến mọi người dân
 Đảm bảo việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả.
1.2.2.1. Khái niệm và nguyên tắc “Thực hành tốt nhà thuốc” [10]
Khái niệm: "Thực hành tốt nhà thuốc" (Good Pharmacy Practice, viết
tắt: GPP) là văn bản đưa ra các nguyên tắc, tiêu chuẩn cơ bản trong thực hành
nghề nghiệp tại nhà thuốc của dược sỹ và nhân sự dược trên cơ sở tự nguyện
tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức và chuyên môn ở mức cao hơn những yêu cầu

pháp lý tối thiểu.
“Thực hành tốt nhà thuốc” phải đảm bảo thực hiện các nguyên tắc sau:

Hình 1.4. Nguyên tắc của Thực hành tốt nhà thuốc
1
• Đặt lợi ích của người bệnh và sức khoẻ của cộng đồng lên trên
hết
2
• Cung cấp thuốc đảm bảo chất lượng kèm theo thông tin về thuốc,
tư vấn thích hợp cho người sử dụng và theo dõi việc sử dụng
thuốc của họ
3
• Tham gia vào hoạt động tự điều trị, bao gồm cung cấp thuốc và
tư vấn dùng thuốc, tự điều trị triệu chứng của các bệnh đơn giản
4
• Góp phần đẩy mạnh việc kê đơn phù hợp, kinh tế và việc sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý, có hiệu quả
12

1.2.2.2. Một số tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” [10]
Bảng 1.2. Một số tiêu chuẩn Thực hành tốt nhà thuốc
Tiêu chuẩn
N

i dung

Về nhân sự
-

Cơ s



bán l


có ngu

n nhân l

c thích h

p, đáp

ng quy mô
hoạt động;
- Người phụ trách chuyên môn hoặc chủ cơ sở bán lẻ phải có
chứng chỉ hành nghề dược theo quy định hiện hành; nhân
viên trực tiếp tham gia bán thuốc phải có bằng cấp chuyên
môn dược.
Về cơ sở
vật chất,
kỹ thuật

-

Xây dựng và thiết kế:

Đ

a đi


m c


đ

nh, riêng bi

t; xây
dựng chắc chắn, đủ ánh sáng nhưng không để thuốc bị tác
động trực tiếp của ánh sáng mặt trời.
- Diện tích: Diện tích tối thiểu là 10m
2
, phải có khu vực để
trưng bày, bảo quản thuốc và khu vực để người mua thuốc
tiếp xúc và trao đổi thông tin về việc sử dụng thuốc với
người bán lẻ; bố trí thêm các khu vực khác như: phòng ra
lẻ thuốc, nơi rửa tay cho người bán lẻ và người mua thuốc;
kho bảo quản thuốc riêng (nếu cần).
- Về thiết bị bảo quản thuốc: Có đủ thiết bị để bảo quản
thuốc phù hợp với yêu cầu bảo quản ghi trên nhãn thuốc,
tránh được các ảnh hưởng bất lợi của ánh sáng, nhiệt độ, độ
ẩm, sự ô nhiễm, sự xâm nhập của côn trùng; Điều kiện bảo
quản ở nhiệt độ phòng duy trì ở nhiệt độ dưới 30
O
C, độ ẩm
không vượt quá 75%; Có các dụng cụ ra lẻ và bao bì ra lẻ
phù hợp.
- Về hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn của cơ sở bán lẻ
thuốc: Có các tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc, các quy

13

ch
ế



c hi

n hành;
Có các h


sơ, s


sách liên quan đ
ế
n
hoạt động kinh doanh thuốc.
Xây dựng và thực hiện theo các quy trình thao tác chuẩn
dưới dạng văn bản, tối thiểu phải có các quy trình sau: mua
thuốc và kiểm soát chất lượng; bán thuốc theo đơn; bán
thuốc không kê đơn; bảo quản và theo dõi chất lượng; giải
quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi; pha chế
thuốc theo đơn trong trường hợp có tổ chức pha chế theo
đơn;.
Về các
hoạt động
chủ yếu

trong nhà
thuốc

-

Mua thuốc:

Ngu

n thu

c đư

c mua t

i các cơ s


kinh
doanh thuốc hợp pháp; kiểm tra chất lượng thuốc.
- Bán thuốc: Bao gồm việc cung cấp thuốc kèm theo việc tư
vấn và hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và có hiệu quả
cho người sử dụng.
- Bảo quản thuốc: Thuốc phải được bảo quản theo yêu cầu
ghi trên nhãn thuốc; Việc sắp xếp thuốc đảm bảo sự thuận
lợi, tránh gây nhầm lẫn.
- Yêu cầu đối với người bán lẻ trong thực hành nghề nghiệp:
 Đối với người làm việc trong cơ sở bán lẻ thuốc: Có
thái độ hòa nhã, lịch sự, có các tư vấn cho người mua nhằm
đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả; thực

hiện đúng các quy chế dược, tuân thủ đạo đức hành nghề
dược; tham gia các lớp đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên
môn và pháp luật y tế; trang phục áo blu trắng, sạch sẽ, gọn
gàng, có đeo biển ghi rõ tên, chức danh;
 Đối với người quản lý chuyên môn hoặc chủ cơ sở bán
14

l


thu

c
:
Ph

i thư

ng xuyên có m

t trong th

i gian ho

t
động và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi mặt hoạt
động của cơ sở; trong trường hợp vắng mặt phải uỷ quyền
theo qui định. Cập nhật các kiến thức chuyên môn, văn bản
quy phạm pháp luật về hành nghề dược và không ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng thuốc.


1.2.2.3. Thực trạng triển khai GPP tại Việt Nam
Tính đến ngày 31/12/2010, trên cả nước có tổng số cơ sở bán lẻ thuốc
là 43629, trong đó số nhà thuốc là 10250 (trong đó, 3950 nhà thuốc đã đạt tiêu
chuẩn GPP, chiếm tỷ lệ 39%) [8]. Theo Cục Quản lý Dược, từ báo cáo của
50/63 Sở Y tế trên cả nước thì tính đến tháng 08/2012 có 21,3% số lượng
quầy thuốc đạt GPP trong đó: 12,1% Quầy thuốc tư nhân; 64,2 % quầy thuốc
Bệnh viện; 37,8% quầy thuốc doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn GPP [21].
Ngày 25/01/2013, Bộ Y tế đã ra công văn số 524/BYT-QLD gửi Sở Y
tế các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương; Các cơ sở bán lẻ thuốc (loại hình
quầy thuốc chưa đạt GPP) về việc thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP đối
với quầy thuốc. Theo đó, các quầy thuốc chưa đạt GPP được hoạt động đến
hết ngày 31/12/2013 (Trừ quầy thuốc trong bệnh viện phải đạt GPP. Quầy
thuốc đang hoạt động tại phường của quận, thị xã, thành phố trực thuốc tỉnh
hoặc quầy thuốc đổi, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh thuốc tại phường của quận, thị xã, thành phố trực thuốc tỉnh phải đạt
GPP) [7].
1.3. Một số đề tài nghiên cứu về việc triển khai GPP tại Việt Nam
 Về thực trạng triển khai GPP của mạng lưới bán lẻ thuốc
15

Năm 2009, sinh viên Nguyễn Thị Hồng Diệp đã thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu hoạt động của mạng lưới bán lẻ thuốc tại tỉnh Thái Bình trong
quá trình hướng tới việc áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn "thực hành tốt nhà
thuốc - GPP"”. Đề tài tiến hành nghiên cứu trên toàn bộ 752 cơ sở bán lẻ của
tỉnh Thái Bình dựa trên các kết quả thanh kiểm tra và bộ câu hỏi khảo sát. Kết
quả cho thấy: Mạng lưới bán lẻ thuốc của tỉnh Thái Bình đã có nhiều phát
triển cả về số lượng - chất lượng trong giai đoạn 2006 – 2008 và có những
thuận lợi nhất định nhưng vẫn còn nhiều tồn tại để có thể thực hiện được các
tiêu chuẩn nguyên tắc GPP [12].

Năm 2013, học viên Trương Bích Nga đã thực hiện đề tài: “Phân tích
hoạt động của mạng lưới bán lẻ thuốc tại thị xã Sa Đéc tỉnh Đồng Tháp trong
quá trình áp dụng tiêu chuẩn thực hành nhà thuốc GPP”. Đề tài nghiên cứu
trên 58 cơ sở bán lẻ thuốc tại thị xã Sa Đéc tỉnh Đồng Tháp năm 2012 dựa
trên kết quả thanh, kiểm tra năm 2012. Kết quả: Mạng lưới bán lẻ của thị xã
Sa Đéc có sự phát triển đúng hướng cả về số lượng lẫn chất lượng. Tất cả các
chủ nhà thuốc và quầy thuốc đều có hiểu biết khá đầy đủ về các nguyên tắc,
tiêu chuẩn GPP và đang hướng tới áp dụng GPP để tiếp tục duy trì hoạt động
kinh doanh [15].
 Về thực trạng hoạt động của các nhà thuốc GPP
Năm 2013, học viên Lê Thị Dinh đã thực hiện đề tài: “Đánh giá hoạt
động của các nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP tại các quận, huyện mới của
thành phố Hà Nội, giai đoạn 2010 – 2012”. Đề tài tiến hành nghiên cứu trên
tất cả các nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP tại các quận, huyện mới của Thành
phố Hà Nội đã tiến hành thanh, kiểm tra từ 2010 đến 2012 với hai mục tiêu:
mô tả hoạt động của các nhà thuốc và phân tích một số nguyên nhân vi phạm
các quy định trong hoạt động của các nhà thuốc GPP đã tiến hành thanh, kiểm
tra năm 2012. Kết quả cho thấy: Tất cả các nhà thuốc đều trang bị đầy đủ các
16

trang thiết bị đảm bảo cho điều kiện bảo quản thuốc. Tuy nhiên việc thực hiện
các qui chế chuyên môn tại các nhà thuốc còn nhiều bất cập. Nguyên nhân
chính là do chủ quan của nhân viên quầy thuốc, bên cạnh đó còn do diện tích
quầy có hạn, không đủ nhân viên và các qui trình sổ sách còn rườm rà [13].
 Về thực trạng hoạt động của hệ thống quầy thuốc
Năm 2012, sinh viên Trương Thị Thư Hường đã thực hiện đề tài:
“Khảo sát nhận thức của chủ quầy thuốc trên địa bàn hai huyện Gia Lâm và
Thanh Trì – Hà Nội trong lộ trình thực hiện GPP “nguyên tắc, tiêu chuẩn
thực hành tốt nhà thuốc” của Bộ Y Tế”. Đề tài được tiến hành nghiên cứu
trên 100 quầy thuốc được lựa chọn ngẫu nhiên trên tổng số 300 quầy thuốc tư

nhân trên địa bàn hai huyện Gia Lâm và Thanh Trì – Hà Nội. Kết quả nghiên
cứu cho thấy 100% chủ quầy thuốc đều biết tới quy định về việc áp dụng
“Thực hành tốt nhà thuốc” đối với quầy thuốc. Phần lớn các chủ quầy thuốc
nắm rõ về các nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc GPP do BYT
ban hành. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều bất cập trong nhận thức của
chủ quầy thuốc về các hoạt động chuyên môn của quầy thuốc GPP [14].
Như vậy có thể nói, do lộ trình áp dụng các nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP
đối với các quầy thuốc được gia hạn đến hết ngày 31/12/2013, đến nay chưa
có đề tài nào đề cập đến hoạt động của các quầy thuốc đã triển khai GPP từ
các kết quả thanh, kiểm tra và khảo sát hoạt động kinh doanh của các quầy
thuốc. Đây là vấn đề sẽ được nghiên cứu trong đề tài này.
1.4. Vài nét về CTCP Dược phẩm Hải Phòng và Chi nhánh CTCP
Dược phẩm Hải Phòng – Hiệu thuốc Hải Phòng
1.4.1. CTCP Dược phẩm Hải Phòng
 Lịch sử hình thành và phát triển
- Năm 1961, theo quyết định của UBND thành phố Hải Phòng, Quốc
doanh dược phẩm Hải Phòng được thành lập với số CBCNV ban đầu là 120

×