Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Tiểu luận bảo hộ mậu dịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.78 KB, 38 trang )

1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HÀNG RÀO
HẠN CHẾ MẬU DỊCH
1.1. KHÁI NIỆM VỀ HÀNG RÀO HẠN CHẾ MẬU DỊCH
1.1.1. Hàng rào hạn chế mậu dịch trong kinh doanh quốc tế
Hàng rào mậu dịch hay còn gọi “rào cản thương mại” là các biện pháp mà
chính phủ hoặc cơ quan công quyền đưa để làm cho hàng hóa, dịch vụ nhập
khẩu trở nên kém cạnh tranh hơn so vớ i hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong


c. Không phải tất cả mọi hàng hoá dịch vụ bị ngăn chặn hoặ c hạn chế
thương mại đều đư

c xem là một rào cản thương mại .
Một rào cản thương mại phải đư

c gắn liền với các sản phẩm hay dịch vụ
đang đư

c giao dịch và c
ũng ph
ải có tính chất hành chính
đ
ối với các quy
định và thủ tục. Những nguyên tắc cơ bản quốc tế nhằ m điều chỉnh thương
mại đ
ã đ
ư

c thoả thuận chỉ có hiệu lực ở một số khu vực. Điều có ngh
ĩa là


những quy định của hàng rào mậu dịch ở một số quốc gia là hợp pháp trong
khi những quốc gia khác là bất hợp pháp. Nói cách khác, rào cản thương mại
trong EU chỉ có thể quy định đặc biệt áp dụng cho thị trường nội địa của EU.
Đôi khi nó c
ũng có th
ể có thể giúp các công ty phải đối mặt với những trở
ngại đối với thương mại không thuộc định ngh
ĩa rào c
ản thương mại thực tế.
1.1.2. Các hình thức của hàng rào mậu dịch
Rào cản thương mại những hạn chế của chính phủ gây ra đối với thương mại
quốc tế. Các rào cản có thể có nhiều hình thức, bao gồm:
– Thuế
– Các hàng rào phi thuế quan đối với thương mại: giấy phép nhập khẩu, giấy
phép xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, trợ cấp, tự nguyện hạn chế xuất khẩu,
yêu cầu nội địa hóa, lệnh cấm vận, đồng tiền mất giá, hạn chế thương mại …
This document was created using
Solid Converter
To remove this message, purchase the product at
/>2
Hầu hết các rào cản thương mại hoạt động trên cùng một nguyên tắc: việc áp
dụng một số loại chi phí về thương mại làm t
ăng giá
của các sản phẩm đư

c
giao dịch. Nếu hai hay nhiều quốc gia liên tục sử dụng các rào cản thương
mại gây khó khăn với nhau, sau đó kết quả là một cuộc chiến thương mại.
Các nhà kinh tế đều đồng ý rằng rào cản thương mại gây bất lợi và giảm hiệu
quả kinh tế tổng thể, điều này có thể đư


c giải thích bằng lý thuyết về lợi thế
so sánh. Về lý thuyết, tự do thương mại liên quan
đ
ến việc loại bỏ tất cả các
rào cản như vậy, có lẽ ngoại trừ những quốc gia lo ngại đến sự phát triển hoặc
an ninh quốc gia. Tuy nhiên, trong thực tế , ngay cả những quốc gia thúc đẩy
thương mại tự do c
ũng có r
ất nhiều trợ cấp cho các ngành công nghiệp nhất
định, chẳng hạn như nông nghiệp và thép.
1.2. CÁC TÁC ĐỘNG CỦA HÀNG RÀO MẬU DỊCH
1.2.1. Bảo hộ mậu dịch
Bảo hộ mậu dịch là việc chính phủ sử dụng các hàng rào thuế quan, phi thuế
quan nhằm bảo hộ và tạo điều kiện cho ngành công nghiệp trong


c trư

c sự cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu.
Bảo hộ mậu dịch là việc áp dụng nâng cao một số tiêu chuẩn thuộc các l
ĩnh
vực như chất lư

ng, vệ sinh, an toàn, lao động, môi trư

ng, xuất xứ, v.v… hay
việc áp đặt thuế xuất nhập khẩu cao đối với một số mặt hàng nhập khẩu nào
đó để bảo vệ ngành sản xuất các mặt hàng tương tự (hay dịch vụ) trong một
quốc gia nào

đó.
1.2.1.1. Đặc đi
ê
̉m
– Nhà nư

c sử dụng những biện pháp thuế và phi thuế: thuế quan, hệ thống
thuế nội địa, giấy phép xuất nhập khẩu, hạn ngạch, các biện pháp kỹ thuật…
để hạn chế hàng hóa nhập khẩu.
– Nhà nư

c nâng đỡ các nhà sản xuất nội địa bằng cách giảm hoặc miễn thuế
xuất khẩu, thuế doanh thu, thuế lợi tức, giá tiền tệ nội địa, trợ cấp xuất
This document was created using
Solid Converter
To remove this message, purchase the product at
/>3
khẩu…để họ dễ dàng bành trư

ng ra thị trư

ng nư

c ngoài.Về lý thuyết, việc
bảo hộ mậu dịch đem lại lợi ích nhất thời cho các nhà sản xuất trong nư

c,
đảm bảo đư

c mục tiêu xã hội là

đ
ảm bảo đư

c công ăn việc làm cho một số
nhóm ngư

i lao động nào
đó. M
ặt trái của nó là làm cho các nhà sản xuất
trong nư

c có cơ hội đầu cơ trên giá bán hàng (hay cung cấp dịch vụ) ở mức
có lợi nhất cho họ hoặc không có các biện pháp nâng cao chất lượng và hạ giá
thành sản phẩm. Điều này
đem l
ại thiệt hại cho ngư

i tiêu dùng xét theo mục
tiêu dài hạn.
1.2.1.2. Lý thuyết và thực tế
Về lý thuyết, việc áp đặt các tiêu chuẩn nói trên thuộc về l
ĩnh v
ực kinh tế học
vĩ mô, được các chính phủ áp dụng khi các báo cáo thống kê và các phân tích
kinh tế – xã hội cho thấy ảnh hư

ng tiêu cực của việc nhập khẩu đối với sản
xuất trong nư

c dư


ng như lớn hơn so với lợi ích mà việc này mang lại.
– Đối vớ i các quốc gia đ
ã gia nh
ập Tổ chức thương mại thế giới (WTO): việc
áp đặt này chỉ đư

c phép đối với một hay nhiều thành viên khác của WTO
khi và chỉ khi phán quyết của WTO cho phép quốc gia này làm điều đó (với
các chứng cứ cho thấy các thành viên kia
đang th
ực hiện việc bán phá giá hay
hỗ trợ bất hợp pháp cho ngành sản xuất của mình v.v).
– Đối vớ i các quốc gia chưa gia nhập WTO hoặc quốc gia là thành viên của
WTO áp đặt đối với các quốc gia chưa là thành viên WTO hay ngược lại: Việc
áp đặt này hoàn toàn nằm trong ý chí chủ quan của từng quốc gia hoặc sau
khi nhận đư

c đơ n kiện của các (nhóm, hiệp hội) công ty tại quốc gia đó về
việc bán phá giá. Các vụ kiện tôm hay cá tra, cá ba sa tại Mỹ vừa qua đối với
các quốc gia xuất khẩu các mặ t hàng này là một ví dụ cho thấy việc áp đặt bảo
hộ mậu dịch.
Ngân hàng Thế giới (WB) ư

c tính nếu các rào cản thương mạ i hoàn toàn
đư

c dỡ bỏ thì sẽ có thêm hàng chục triệu ngư

i nữa đư


c thoát nghèo…
Thương mại và tự do hóa thương mại thậm chí có thể còn là những công cụ
hữu hiệu hơn để xóa đói, giả m nghèo và giúp cho các quốc gia có nguồn lực
This document was created using
Solid Converter
To remove this message, purchase the product at
/>4
kinh tế để đáp ứng các nhu cầu cấp thiết nhất của họ. C
ũng theo Ngân hàng
Thế giới, chỉ riêng việc xóa bỏ các rào cản thương mạ i đối với hàng hóa, mỗi
năm các quốc gia đang phát triển c
ũng có th
ể tăng th
êm thu nh
ập 142 tỷ
USD. Con số đó có thể sẽ cao hơn 80 tỷ USD viện trợ kinh tế của các nư

c
công nghiệp phát triển trong năm 2005 v
à cao h
ơn 42,5 tỷ USD tổng các
khoản nợ dự kiến được giảm cho các nước đang phát triển.
Trên thực tế, các yếu tố chính trị có ảnh hư

ng rất lớn đến quyết định của
một chính phủ trong bảo hộ mậu dịch. Còn một thực tế khác là điều trái
ngư

c xảy ra ngay tại quốc gia kêu gọi chủ trương tự do thương mại toàn cầu.

Các nhà sản xuất Hoa K

– thay vì t
ăng c
ư

ng hiệu năng sản xuất để nâng
cao tính cạnh tranh, lại sẵn sàng chi tiền để vận động những nhà lập pháp và
hành pháp nhằm đưa ra những luật lệ bất bình
đ
ẳng. Việc làm
đó b
ị coi là cổ
v
ũ cho ch
ủ ngh
ĩa b
ảo hộ chứ không phải là tự do mậu dịch.
1.2.1.3. Lý lẽ bảo vệ cho chế độ bảo hộ mậu dịch
– Về mặt Kinh tế:
+ Bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ
+ Tạo nên nguồn tài chính công cộng
+ Khắc phục một phần tình trạng thất nghiệp
+ Thực hiện phân phối lại thu nhập
– Về mặt Chính trị:
+ Bảo vệ việc làm và ngành công nghiệp.
+ Bảo vệ an ninh quốc gia.
+ Trả đ
ũa.
This document was created using

Solid Converter
To remove this message, purchase the product at
/>5
1.2.1.4. Chống bảo hộ mậu dịch
Chống bảo hộ mậu dịch đ
ã và đang đ
ư

c các tổ chức ban ngành quốc tế và
nhiều quốc gia quan tâm và có nhiều tranh cãi trong việc tìm các biệ n pháp
giải quyết, nhằm hạn chế những trở ngại trên thị trư

ng quốc tế.
Ngày 14/02/2009, các bộ trư

ng tài chính và thống đốc ngân hàng trung
ương các thành viên nhóm 7 nư

c công nghiệp phát triển nhất thế giới (G7)
nhóm họp tại Roma, Italy, với trọng tâm là soạ n thảo những quy định chung
đối phó với khủng hoảng kinh tế và đấu tranh chống những quyết định bảo
hộ mậu dịch.
Ngày 06/10/2013, các nhà lãnh đạo dự Hội nghị Thượng đỉnh Diễn đàn Hợp
tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) tại Bali (Indonesia) nhận
định việc chống chủ ngh
ĩa b
ảo hộ và thúc
đ
ẩy các cải cách khó khăn đang
đóng vai trò quan trọng đối với sự phục hồi của nền kinh tế toàn cầu. Theo

ông Yudhoyono – Tổng thống Indonesia, cộng đồng doanh nghiệp cần ngăn
chặn các chính sách mang tính chất bảo hộ mậu dịch; tăng cư

ng đầu tư, duy
trì tăng trưởng và tạo việc làm trong khu vực; phát triển cơ sở hạ tầng phục
vụ cho việc tăng cư

ng kết nối; bảo đảm tăng trư

ng bền vững và công bằng;
hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, khu vực tư nhân; bảo đảm ổn định tài
chính; phát triển cho tất cả, trong đó có mạng lư

i an sinh xã hội cho mọi
ngư

i dân; tăng cư

ng sự hợp tác và
đ
ối thoại.
Trong khi đó, Thủ tư

ng Singapore Lý Hiển Long cho rằng các doanh nghiệp
nên khuyến khích chính phủ hạn chế rào cản thương mại thay vì yêu cầu
những biện pháp bảo vệ ngành công nghiệp của mình trư

c sự cạnh tranh từ
bên ngoài.
1.2.2. Hàng rào thuế quan

1.2.2.1. Khái niệm
This document was created using
Solid Converter
To remove this message, purchase the product at
/>6
Đây l
à m
ột loại thuế đánh v
ào hàng m
ậu dịch, phi mậu dịch khi hàng hóa
đi
qua khu vực hải quan của một nư

c. Hiện nay, khi hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng thì các quốc gia tìm cách giảm dần và tiến tới xóa bỏ
hàng rào thuế quan.
1.2.2.2. Nhân tố cấu thành hàng rào thuế quan
Trong các loại thuế do chính phủ Việt Nam ban hành, có 2 loại thuế đư

c
xem như là hàng rào thuế quan. Đó l
à thu
ế nhập khẩu và thuế xuất khẩu.
Thuế nhập khẩu là thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu, còn thuế xuất khẩu là
thuế đánh v
ào hàng hóa xu
ất khẩu.
1.2.2.3. Vai trò của hàng rào thuế quan
Thuế nhập khẩu có thể đư


c dùng như công cụ bảo hộ mậu dịch:
– Giảm nhập khẩu bằng cách làm cho chúng trở nên
đ
ắt hơn so với các
mặt hàng thay thế có trong nư

c và
đi
ều này làm giảm thâm hụt trong cán
cân thương mại.
– Chống lại các hành vi phá giá bằng cách tăng giá h
àng nh
ập khẩu của mặt
hàng phá giá lên tới mức giá chung của thị trư

ng.
– Trả đũa trước các hành vi dựng hàng rào thuế quan do quốc gia
khác đánh thuế đối vớ i hàng hóa xuấ t khẩu của mình, nhấ t là trong các cuộc
chiến tranh thương mại.
– Bảo hộ cho các l
ĩnh v
ực sản xuất then chốt, chẳng hạn nông nghiệp giống
như các chính sách về thuế quan của Liên minh châu Âu
đ
ã th
ực hiện trong
Chính sách nông nghiệp chung của họ.
– Bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ cho đến khi chúng đủ vững mạnh để
có thể cạnh tranh sòng phẳng trên thị trư


ng quốc tế.
Thuế xuất khẩu có thể đư

c dùng
đ
ể:
This document was created using
Solid Converter
To remove this message, purchase the product at
/>7
– Giảm xuất khẩu do nhà nư

c không khuyến khích xuất khẩu các mặt hàng
sử dụng các nguồn tài nguyên khan hiếm đang bị cạn kiệt hay các mặt hàng
mà tính chất quan trọng của nó đối với sự an toàn lương thực hay an ninh
quốc gia đư

c đặt lên trên hết.
1.2.2.4. Hạn chế của hàng rào thuế quan
Hàng rào thuế quan góp phần quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế của
quốc gia. Tuy nhiên việc áp dụng thuế còn nhiều điểm bất cập:
– Cơ cấu thuế còn phức tạp, trùng lặp và nhiều mức thuế quá chi tiết hạn chế
hàng hóa nư

c ngoài nhập khẩu vào Việt Nam.
– Thuế suất thuế cao hoặc quá cao đánh v
ào m
ột số mặt hàng tiêu dùng
trong nư


c chưa sản xuấ t đư

c hoặ c sản xuất chưa đủ đ
ã khuy
ến khích tình
trạng buôn lậu và trốn thuế của các doanh nghiệp, nhiều phương thức trốn
thuế đư

c sử dụng kể cả hối lộ cán bộ hải quan và kết hợp với nhiều hiện


ng tiêu cực khác.
– Thuế nhập khẩu bao gồm nhiề u thứ thuế bao gồm thuế doanh thu, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng n
ên thu
ế suất rất cao làm cho những
mặt hàng nhập khẩu có giá bán trong nư

c rất cao so với giá gốc.
– Việc thực hiện thuế xuất nhập khẩu tiểu ngạch biên giới còn nhiều bất hợp
lí. Chính thuế nhập khẩu đánh v
ào hàng nguyên li
ệu đầu vào làm t
ăng giá c

sản xuất làm giảm khả năng cạnh tranh hàng hóa của ta trên thị trư

ng quốc
tế.
1.2.2.5. Hàng rào thuế quan ở Việt Nam

Nhiều hàng rào thuế quan và rào cản thương mạ i sẽ đư

c gỡ bỏ khi Việt Nam
chuẩn bị hoàn tất đ
àm phán các hi
ệp định thương mạ i như TPP, FTA Việt
Nam – EU…, thúc đẩy tăng trư

ng xuất khẩu của Việt Nam sang các thị
trư

ng lớn. Điều này c
ũng làm c
ho nền kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều
This document was created using
Solid Converter
To remove this message, purchase the product at
/>8
rủi ro và thách thức. Do đó cần phải hoàn thiện chính sách thuế xuất nhập
khẩu của ta cho phù hợp với chính sách của khu vực và trên thế giới.
1.2.3. Hàng rào phi thuế quan.
1.2.3.1.Định ngh
ĩa v
ề hàng rào phi thuế quan
Năm 1977, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) định ngh
ĩa: “
Các
hàng rào phi thuế quan là những biện pháp biên giới nằm ngoài phạm vi
thuế quan có thể đư


c các quốc gia sử dụng, thông thư

ng dựa trên cơ sở
lựa chọn, nhằm hạn chế nhập khẩu”.
Nghiên cứu của Hội đồng Hợp tác Kinh tế Thái Dương (PECC) định ngh
ĩa:
“Các hàng rào phi thuế quan là mọi công cụ phi thuế quan can thiệp vào
thương mại, bằng cách này làm biến dạng sản xuất trong nư

c” (PECC
1995).
Tuy nhiên, Baldwin (1970) có lẽ đưa ra một định ngh
ĩa có th
ể đư

c chấp
nhận nhiều nhấ t về mặt khái niệm: “Một sự biến dạng phi thuế quan là bất kì
một biện pháp (thuộc khu vực nhà nước hay tư nhân) nào khiến các hàng
hóa và dịch vụ trong mua bán quốc tế hoặc mọi nguồn lực dành cho việc
sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đó, sẽ đư

c phân bổ theo cách như thế nào
đó nhằm giảm thu nhập tiềm năng thực sự của thế giới”.
Trong thực tế, việc xác định những biện pháp phi thuế quan nào là các hàng
rào phi thuế quan có thể rất khó. Chủ ý của công cụ chính sách là quan trọng,
song có những chính sách mà chủ ý của chúng không thể đư

c xác định nếu
không có sự điều tra kỹ lư


ng mà có thể không đi đến kết quả về bản chất và
hoạt động thực sự của chúng.
1.2.3.2. Các đặc điểm về hàng rào phi thuế quan
1.2.3.2.1. Các hàng rào phi thuế quan phong phú về hình thức
Nhờ đặc điểm này, hàng rào phi thuế quan tác động, khả năng v
à m
ức độ
đáp ứng mục tiêu của chúng rất đa dạng. Do đó, nếu sử dụng hàng rào phi
thuế quan để phục vụ một mục tiêu cụ thể thì sẽ có nhiều sự lựa chọn, mà
không bị bó hẹp trong khuôn khổ một công cụ duy nhất như thuế quan. Ví dụ
This document was created using
Solid Converter
To remove this message, purchase the product at
/>9
để hạn chế nhập khẩu phân bón, có thể đồng thời áp dụng các hạn ngạch
nhập khẩu, cấp giấy phép nhập khẩu không tự động, đầu mối nhập khẩu, phụ
thu nhập khẩu.
1.2.3.2.2 Một hàng rào phi thuế quan có thể đồng thời đáp ứng nhiều mục tiêu với hiệu quả cao.
Mỗi quốc gia thư

ng theo đuổi nhiều mục tiêu trong chính sách kinh tế,
thương mại của mình. Các mục tiêu
đó có th
ể là: (1) bảo hộ sản xuất trong


c, khuyến khích phát triển một số ngành nghề; (3) bảo đảm an toàn sức
khỏe con ngư

i, động thực vật, môi trư


ng; (3) hạn chế tiêu dùng; (4)
đ
ảm
bảo cân bằng cán cân thanh toán; (5) đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an
toàn xã hội, v.v…Các hàng rào phi thuế quan có thể đồng thời phục vụ hiệu
quả nhiều mục tiêu khác nhau nêu trên trong khi việc sử dụng công cụ thuế
quan không khả thi hoặc không hữu hiệu bằng.
1.2.3.2.3. Hình thức thể hiện của các hàng rào phi thuế quan rất phong phú nên nhiều hàng rào phi thuế
quan chưa chịu sự điều chỉnh của các qui tắc thương mại.
Các hàng rào phi thuế quan thư

ng mang tính “mập mờ” mức độ ảnh hư

ng
không rõ ràng như những thay đổi mang tính định lư

ng của thuế quan nên
dù tác động của chúng có thể lớn nhưng lại là tác
đ
ộng ngầm có thể che đậy
hoặc biện hộ bằng cách này hoặc cách khác. Hiện nay các Hiệ p định của
WTO chỉ mới điều chỉnh việc sử dụng một số hàng rào phi thuế quan nhất
định. Theo đó, tất cả các hàng rào phi thuế quan hạn chế định lư

ng đều
không đư

c phép áp dụng, trừ trư


ng hợp ngoại lệ.
Một số hàng rào phi thuế quan khác tuy có thể nhằm mục tiêu hạn chế nhập
khẩu, bả o hộ sản xuất trong nư

c nhưng vẫn đư

c WTO cho phép áp dụng
với điều kiện tuân thủ những quyết định cụ thể, rõ ràng, khách quan. Chẳng
hạn như các tiêu chuẩn kỹ thuật, biện pháp kiểm dịch động thực vật, tự vệ,
thuế chống bán phá giá, các biện pháp chống trợ cấp, thuế đối kháng, một số
hình thức hỗ trợ nông nghiệp (dạng hộp xanh).
This document was created using
Solid Converter
To remove this message, purchase the product at
/>10
Thậm chí với những hàng rào phi thuế quan chưa xác định đư

c là phù hợp
hay không với các quyết định của WTO, các nư

c vẫn có thể tiếp tục áp dụng
mà chưa bị yêu cầu cắt giảm hay loại bỏ. Những hàng rào phi thuế quan này
có thể do WTO chưa có quyết định điều chỉnh hoặc có quyết định điều chỉnh
nhưng rất chung chung và trên thực tế rất khó có thể xác định đư

c tính phù
hợp hay không phù hợp với quyết định đó, hoặc chúng vẫn là một thực tế
đư

c thừa nhận chung. Chẳng hạn như yêu cầu đặt cọc, trả thuế nhập khẩu

trư

c, v.v….
1.2.3.2.4. Dự đoán việc áp dụng các hàng rào phi thuế quan là rất khó khăn, v
ì trên th
ực tế chúng
thư

ng đư

c vậ n dụng trên cơ sở dự đoán chủ quan, đôi khi t
ùy ti
ện của nhà chức trách về sản xuất và
nhu cầu tiêu thụ trong nư

c.
Trong bối cảnh kinh tế phức tạp và thư

ng xuyên biến động hiện nay, việc
đưa ra một dự đoán tương đối chính xác là rất khó khăn. Hậu quả của việc dự
báo không chính xác sẽ rất nghiêm trọng.
Các hàng rào phi thuế quan đôi khi c
ũng làm nhi
ễu tín hiệu của thị trư

ng
mà ngư

i sản xuất dựa vào
đó đ

ể ra quyết định. Tín hiệu này chính là giá thị
trường. Khi bị làm sai lệch, nó sẽ phản ánh không trung thực lợi thế cạnh
tranh thật sự chỉ dẫn sai việc phân bổ nguồn lự c trong nội bộ nền kinh tế. Do
đó, khả năng xây dựng kế hoạch đầu tư, sản xuất, kinh doanh hiệu quả trong
trung và dài hạn của người sản xuất bị hạn chế.
1.2.3.2.5. Không những thế, vì khó dự đoán nên các hàng rào phi thuế quan thường đòi hỏi chi phí quản
lí cao và tiêu tốn nhân lực của nhà nư

c để duy trì hệ thống điều hành kiểm soát thương mại bằng các
hàng rào phi thuế quan.
1.2.3.2.6. Tác động của việc sử dụng các hàng rào phi thuế quan
Tác động của việc sử dụng các hàng rào phi thuế quan nhằm hạn chế nhập
khẩu, bảo hộ sản xuất trong nư

c hầu như không đem lại nguồn thu tài chính
trực tiếp nào cho nhà nư

c mà thư

ng chỉ làm lợi cho một số doanh nghiệ p
hoặc ngành nhất định đư

c bảo hộ hoặc đư

c hư

ng ưu đ
ãi
đ
ặc quyền như

đư

c phân bổ hạn ngạch, đư

c chỉ định làm
đ
ầu mối nhập khẩu. Điều này
This document was created using
Solid Converter
To remove this message, purchase the product at
/>11
còn dẫn đến sự bất bình
đ
ẳng giữa các doanh nghiệp trong nội bộ nền kinh
tế.
Tóm lại, các hàng rào thuế quan và phi thuế quan là hai công cụ
bảo hộ sản xuất trong nư

c quan trọng đối với mọi quốc gia. Do
mỗi công cụ đều có điểm mạnh, yếu đặc thù nên các hàng rào thuế
quan và phi thuế quan thư

ng được sử dụng kết hợp, bổ sung lẫn
nhau nhằm nâng cao hiệu quả bảo hộ sản xuất trong nư

c. Mặc dù
về lý thuyết WTO và các
đ
ịnh chế thương mại khu vực thư


ng chỉ
thừa nhận thuế quan là công cụ bảo hộ hợp pháp duy nhất nhưng
thực tế đ
ã ch
ứng minh rằng các nư

c không ngừng sử dụng các
hàng rào phi thuế quan mới, vừa đáp ứng mục đích bảo hộ, vừa
không trái với thông lệ quốc tế.
1.2.3.3. Mục đích sử dụng của các hàng rào phi thuế quan
Do nhiều nguyên nhân, đặc biệt là do trình độ phát triể n kinh tế không đồng
đều giữa các nư

c, các nư

c đều duy trì các rào cản thương mại nhằm bảo hộ
nền sản xuất nội địa. Bên cạnh biện pháp bảo hộ bằng thuế quan, rất nhiều
hàng rào phi thuế quan ra đời. Mức độ cần thiết và lí do sâu xa dẫn đến việc
bảo hộ sản xuất nội địa của từng nước c
ũng khác nhau, đ
ối tư

ng bảo hộ c
ũng
khác nhau khiến cho các hàng rào phi thuế quan càng trở nên
đa d
ạng.
Việt Nam sử dụng biện pháp quản lí giá cả của các sản phẩm đư

c nhập khẩu

nhằm mục đích:
+ Giữ vững giá trong nư

c của các sản phẩm nhất định khi giá nhập khẩu
thấp hơn giá đư

c duy trì.
+ Thiết lập giá trong nư

c của các sản phẩm nhất định vì sự giao động giá cả
trong thị trư

ng nội địa hoặc sự không ổn định giá cả trên thị trư

ng nư

c
ngoài; và
+ Chống lại sự thiệt hại do việc áp dụng các hoạt động không công bằng của
thương mại nư

c ngoài.
This document was created using
Solid Converter
To remove this message, purchase the product at
/>12
Đứng trư

c xu hư


ng tất yếu của tự do hoá thương mại và quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, nếu không có chiến lư

c bảo hộ đúng đắn thì nhiều ngành
sản xuất trong nư

c sẽ không thể đứng vững trư

c sức ép cạnh tranh gay gắt
của hàng nhập khẩu.
Tuy nhiên, việc bảo hộ phải có chọn lọc, có điều kiện, có thời hạn và phải giải
quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa hội nhập và bảo hộ về mặt thời gian và “
đ

trư

ng thành” một cách chủ động.
1.2.3.4. Các hàng rào phi thuế quan trên thế giới hiện nay
1.2.3.4.1. Nhóm biện pháp hạn chế định lượng
Cấm nhập khẩu
Biện pháp hạn chế định lư

ng đầu tiên là cấ m nhập khẩu. Các nư

c trên thế
giới chỉ đư

c sử dụng cấm nhập khẩu này vì mục tiêu bả o vệ đạo đứ c công
cộng, sức khỏe con ngư


i, tài nguyên thiên nhiên, an ninh quốc
phòng…Trong trường hợp khẩn cấp, các nước cũng có thể tạm thời áp dụng
biện pháp này nhằm bảo hộ cán cân thanh toan, an ninh lương thực quốc
gia…Vì thế những hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu của các quốc gia
thường là vũ khí, đạn dược, ma tuý, hóa chất độc hại. Nói chung hàng xuất
khẩu của Việt Nam ít bị hạn chế bởi biện pháp này do qui
đ
ịnh của các nư

c
nhập khẩu khá phù hợp với mục tiêu trên.
Hạn ngạch nhập khẩu
Biện pháp hạn chế định lư

ng thứ hai là hạn ngạch nhập khẩu. Hạn ngạch
nhập khẩu là qui định của nhà nư

c về số lư

ng hoặc giá trị một mặt hàng
nào
đó đ
ư

c nhập khẩu nói chung hoặc một từ thị trư

ng nào
đó, trong m
ột
thời gian nhất định (thư


ng là một năm).
Hạn ngạch nhập khẩu là một hình thức hạn chế về số lư

ng và thuộc hệ thống
giấy phép không tự động. Khi hạn ngạch nhập khẩu đư

c qui định cho một
loại sản phẩm đặc biệt nào
đó thì Nhà n
ư

c đưa ra một định ngạch (tổng
định ngạch) nhập khẩu mặt hàng
đó trong m
ột thời gian nhất định không kể
This document was created using
Solid Converter
To remove this message, purchase the product at
/>13
nguồn gốc hàng hóa đó từ đâu đến. Khi hạn ngạch qui định cho cả mặt hàng
và thị trư

ng thì hàng hóa chỉ đư

c nhập khẩu từ nư

c (thị trư

ng) đ

ã đ
ịnh
với số lư

ng bao nhiêu, trong thời hạn bao lâu.
Thư

ng hạn ngạch nhập khẩu đư

c áp dụng bằng cách cấp giấy phép nhập
khẩu cho một số công ty. Ví dụ như ở Việt Nam, các mặt hàng liên quan đến
các cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân đều có qui định hạn ngạch nhập
khẩu như xăng dầu, phân bón, xi măng, đư

ng, thép xây dựng. Chỉ có một số
doanh nghiệp mới được phép nhập khẩu những mặt hàng trên. Mỗi doanh
nghiệp đư

c phép phân bổ một số lư

ng tối đa các mặt hàng trên trong một
năm
Giấy phép nhập khẩu
Biện pháp hạn chế định lư

ng thứ ba thư

ng đư

c các nư


c sử dụng đó l
à
giấy phép nhập khẩu. Theo chế độ này, hàng hóa muốn thâm nhập vào lãnh
thổ một nư

c phải xin giấy phép nhập khẩu của cơ quan chức năng. Đôi khi
các nư

c sử dụng biện pháp này nhằm giả m hạn ngạch hoặc cấm nhập khẩu
bằng cách tạm thời không cấp giấy phép nhập khẩu. Trư

c đây, h
àng xu
ất
khẩu của Việt Nam muốn xuất sang Thái Lan và Trung Quốc đ
ã g
ặp phải khó
khăn không nhỏ do biện pháp này gây ra.
Theo cách sử dụng giấy phép đư

c chia làm hai loại: giấy phép chung và giấy
phép riêng.
1.2.3.4.2. Nhóm biện pháp quản lí giá cả
Giá nhập khẩu tối thiểu
Việt Nam sử dụng một kế hoạch giá nhập khẩu tối thiểu bư

c đầ u trong đánh
giá nhập khẩu. Việt Nam đ
ã cam k

ết với ASEAN thực hiện hệ thống đánh giá
của GATT vào năm 2000. Điều này đòi hỏi một chương trình các hoạt động
toàn diện, nhưng mới chỉ đạt đư

c một chút cho tới nay. Điều đó hầu như có
vẻ rằ ng một số hình thức của hệ thống giá tối thiểu sẽ tiếp tục trong một vài
năm.
This document was created using
Solid Converter
To remove this message, purchase the product at
/>14
Giá nhập khẩu tối đa
Việc đặt ra giá nhập khẩu tối đa l
à m
ột cơ chế để tránh gian lận chuyển đổi
giá của các công ty thương mại nhà nư

c. Điều đó có thể có liên quan trọng
môi trư

ng thương mại ít cạnh tranh hơn của năm 1994, nhưng năm n
ày
điều đó có vẻ là một giải pháp không cần thiết đối với vấn đề đó. Mục đích
cũng có thể là thiết lập giá trong nước đối với một số hàng hóa đó.
Giá xuất khẩu tối thiểu
Dầu thô và gạo là đối tượng của giá xuất khẩu tối thiểu. Chính sách này giống
như chính sách của việc có giá nhập khẩu tối đa, có vẻ khác thư

ng trong một
nền kinh tế thị trư


ng. Trên thực tế, nguồn gốc của chúng có thể dựa trên sự
cần thiết phải quản lí các hoạt động của các công ty thương mại sở hữu nhà


c. Cho đến nay và có thể cho đến nay, các công ty này có thể hy vọng
đư

c “bảo lãnh” khi họ bị thiệt hại. C
ũng nh
ư vậy giá bị lệch lạc và cơ cấu
khuyến khích làm các phương tiện chính sách thô có vẻ tương đối nhạy cảm.
Sự cần thiết đối với các chính sách quản lý giá này trong những năm gần đây
là không rõ ràng. Xuất khẩu gạo đ
ã đ
ư

c tự do hóa, và khó mà thấy giá xuất
khẩu tối thiểu đư

c thiết lập như thế nào
đ
ối với dầu thô có thể là có ích.
Giá hành chính
Các hình thức chính sách giá trực tiếp này nói chung không
đ
ư

c áp dụng tại
Việt Nam. Tuy nhiên, tháng 7/1997, chính phủ đ

ã quy
ết quy định giá đối việc
nhập khẩu gỗ, cao su từ Campuchia “để tránh cạnh tranh dẫn đến tăng giá
và thiệt hại”.
1.2.3.4.3. Các biện pháp tài chính tiền tệ
Các yêu cầu thanh toán trư

c: Giá trị của giao dịch nhập khẩu và/hoặc
thuế nhập khẩu liên quan
đ
ư

c yêu cầu tại thời điểm áp dụng hoặc cấp giấy
phép nhập khẩu.
Tiền gửi nhập khẩu trư

c: Ngh
ĩa v
ụ gửi trư

c phần trăm giá trị của các
giao dịch nhập khẩu trong một thời gian cho phép trư

c khi nhập khẩ u,
không cho phép lãi suất đối với tiền gửi.
This document was created using
Solid Converter
To remove this message, purchase the product at
/>15
Yêu cầu giới hạn tiền mặt: Ngh

ĩa v
ụ gửi toàn bộ số tiền liên quan
đ
ến giá
trị giao dịch hoặc một phần đư

c xác định của số tiền đó trong ngân h
àng
ngoại thương trư

c khi mở thư tín dụng, việc thanh toán có thể đư

c yêu cầu
bằng ngoại tệ.
Trả trư

c thuế hải quan: thanh toán trư

c toàn bộ hoặc một phần, không
cho phép sinh ra lãi suất.
Tỷ giá hối đoái đa dạng: khi nhập khẩu vào trong nư

c, ngư

i ta qui định
khi tính thuế nhập khẩu, việc chuyển đổi ngoại tệ ra tiền trong nư

c theo
cách xác định tỷ giá hối đoái tại nước nhập khẩu. Ví dụ tại Việt Nam thì việc
chuyển đổi ngoại tệ đư


c tính theo tỷ giá do liên ngân hàng công bố tại thời
điểm làm tờ khai hải quan.
Quản lý ngoại hối: Nhà nư

c kiểm soát và quản lý việc thu chi và sử dụng
ngoại hối trong quan hệ kinh tế với nư

c ngoài. Thực hiện biện pháp này
nhằm hạn chế việc sử dụng ngoại hối, cân bằng cán cân thanh toán, ổn định
tỷ giá hối đoái, bảo vệ dự trữ ngoạ i hối và ng
ăn ch
ặn nguồn vốn đầu tư
chuyển ra nư

c ngoài.
Theo chế độ này, tất cả các nguồn thu ngoại hối đều phải tập trung vào ngân
hàng hoặc những cơ quan quản lý ngoại hối.
Thuế nội địa đối với nhập khẩu: Để hạn chế nhập khẩu các nư

c luôn tìm
mọi cách để làm t
ăng chi phí nh
ập khẩu, từ đó l
àm gi
ảm sức cạ nh tranh của
hàng nhập khẩu trong nư

c. Đó l
à các n

ư

c áp dụng các biện pháp thuế nhập
khẩu nội địa, như:
– Thuế tiêu thụ đặc biệt :Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu do ngư

i
sản xuất và ngư

i nhập khẩu mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
khi bán hàng hóa
đó. Thu
ế này
đ
ư

c cấu thành trong giá bán hàng hóa mà
ngư

i tiêu dùng phải chịu qua việc mua hàng.
– Thuế trị giá gia tăng: Thuế trị giá gia tăng l
à m
ột loại thuế gián thu đánh
vào giá trị tăng th
êm c
ủa sản phẩm qua mỗi khâu luân chuyển, một yếu tố
cấu thành trong giá thành hàng hóa (hoặc dịch vụ) nhằm động viên sự đóng
góp của ngươì tiêu dùng như trong trư

ng hợp nộp thuế doanh thu.

1.2.3.4.4. Biện pháp về hành chính k
ĩ thu
ật
Các biện pháp về hành chính
This document was created using
Solid Converter
To remove this message, purchase the product at
/>16
Trong số các biện pháp quản lý hành chính, biện pháp thủ tục hành chính có
tác dụng bảo hộ khá rõ, bao gồm hình thức hàng
đ
ổi hàng,
đ
ặt cọc… Biện
pháp hàng
đ
ổi hàng giúp
đ
ẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, trong khi biện pháp
đặt cọc có thể hạn chế nhập khẩu các mặt hàng mà nhà nư

c không khuyến
khích. Ngoài các biện pháp trên, các nư

c có thể dùng một số biện pháp về
thủ tục hải quan, mua sắm chính phủ, qui tắc xuất xứ như các rào cản đối với
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
Các biện pháp về kỹ thuật
Các biện pháp kỹ thuật đề cập đến các sản phẩm có đặc trưng như chất lư


ng,
an toàn hoặc kích thư

c, bao gồm các điều khoản hành chính có thể áp
dụng, thuật ngữ, kí hiệu, thử nghiệm và các phương pháp thử nghiệm, đóng
gói, đóng dấu, và các yêu cầu dán nhãn và chúng
đ
ư

c áp dụng cho một sản
phẩm.
Các tiêu chuẩn, kỹ thuật là một trong những hàng rào kỹ thuật thư

ng đư

c
các nư

c áp dụng. Một mặt các tiêu chuẩ n này tạo thuận lợi cho thương mại
quốc tế bằng cách giúp ngư

i mua nư

c ngoài
đánh giá
đư

c quy cách, chất



ng của sản phẩm. Nhưng mặt khác, chúng có thể trở thành rào cản thương
mại nếu chúng quá khác biệt giữa các nư

c. Các doanh nghiệp chế tạo muốn
tại nư

c khác có thể phải điều chỉnh lạ i quy trình sản xuất. Ngoài ra,
đòi h
ỏi
thử nghiệm sản phẩm tại nư

c nhập khẩu để đảm bảo rằng các sản phẩm đó
phù hợp với những quy định của nư

c đó về kỹ thuật và an toàn khiến cho
các nhà xuất khẩu phải chịu những quy trình kiểm tra nghiêm ngặt hơn hoặc
chi phí kiểm tra cao hơn cho quá trình kiểm tra này.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HÀNG
RÀO HẠN CHẾ MẬU DỊCH TẠI VIỆT
NAM
This document was created using
Solid Converter
To remove this message, purchase the product at
/>17
Hiện nay, hàng rào mậu dịch tại Việt Nam đư

c xem như một công cụ hiệu
quả để bảo vệ các ngành công nghiệp c
ũng nh
ư những doanh nghiệp trong



c và trên thế giới. Vớ i những chính sách, những quy định, quy chế cụ thể
tác động đến thị trư

ng của hàng rào mậu dịch đ
ã tác đ
ộng mạnh mẽ đến
hoạt động và sự phát triể n của thị trư

ng Việt Nam. Bên cạnh đó, nó c
ũng
mang lại không ít khó khăn, tồn đọng của Việt Nam trước những “rào cản”
của thế giới nói chung, của các nư

c đối tác nói riêng.
Sự tác động của hàng rào mậu dịch ảnh hưởng mạnh mẽ và rõ rệt hơn cả ở
Việt Nam là trên thị trư

ng xe ôtô, thị trư

ng bia rư

u, thị trư

ng nông –
thủy hải sản,…
2.1. L
ĨNH V
ỰC SẢN XUẤT KINH DOANH XE ÔTÔ

2.1.1. Thị trư

ng xe ôtô những năm gần đây
Năm 2013 của thị trư

ng ô tô Việt Nam với nhiều điểm nhấ n cùng những
thăng trầm để có niềm hy vọng mới cho năm tới.
Giảm thuế trư

c bạ
Đây l
à đ
ộng thái sư

i ấm tích cực thị trư

ng xe ô tô khá hiệu quả. Hà Nội
khởi đầu với việc giảm thuế trư

c giảm xuống 12% từ 12/07/2013 đ
ã mang
tới hơi thở mới cho toàn bộ thị trư

ng tư

ng chừng như bế tắc. Đ
à N
ẵng c
ũng



ng ứng giảm thuế trư

c bạ để kích cầu ngư

i dân mua xe.
Động thái giảm thuế đ
ã khi
ến cho VAMA cảm thấy “nhẹ nhõm” hơn, chính
họ c
ũng r
ất nhiều lần đệ trình, kiến nghị giảm thuế trư

c bạ cho phù hợp với
tình hình kinh tế c
ũng nh
ư để tháo dỡ khó khăn của ngành ôtô. Quả thực, thị
trư

ng đ
ã
có dấu hiệu ấm lên rõ rệt.
Trận chiến phân khúc xe B
Nhen nhóm từ năm 2011, đến năm 2013 thì phân khúc B có một cuộc đổ bộ
ồ ạt ngoạn mục vào thị trư

ng xe hơi Việ t. Tháng 6, tân binh City tấn công thị
trư

ng và ngay lập tức mang lại kết quả kinh doanh ấn tư


ng cho hãng xe
This document was created using
Solid Converter
To remove this message, purchase the product at
/>18
Honda, tính đến hết tháng 11, Honda đ
ã đ
ạt mục tiêu doanh số đề ra với City
1.000 chiếc trong năm 2013.
Cùng với sự xuất hiện của City, hàng loạt các mẫu xe khác c
ũng l
ần lư

t ra
mắt thị trư

ng, các sản phẩm nổi bật như Hyundai Accent, Ford Fiesta,
Mitsubishi Mirage, Chevrolet Aveo, Nissan Sunny, MG5…
Nhiều thương hiệu quốc tế đổ bộ vào Việt Nam
MINI, Lexus, Rolls-Royce, Peugeot, MG, Infiniti là những gương mặt mới
trong làng ôtô Việt Năm 2013. Điểm qua một lư

t chúng ta c
ũng có th
ể thấy
không ít những mác xe đến từ lục địa già, cao cấp và có cả thương hiệu siêu
đắt tiền như Rolls-Royce. Ngạc nhiên nhất là Euro Auto – nhà phân phối
thương hiệu BMW (BMW sở hữu Rolls-Royce) đ
ã không phân ph

ối Rolls-
Royce nhưng họ vẫn nhận bảo trì sửa chữa các mẫu xe Rolls-Royce do có
nhiều điểm chung giữa các sản phẩm của hai thương hiệu. Tuy nhiên, Euro
c
ũng giành đ
ư

c quyền phân phối thương hiệu MINI tại thị trư

ng Việt Nam.
Xuất khẩu xe
Ngoài việc đưa thêm các thương hiệu mới về Việt Nam, THACO là một trong
những doanh nghiệp bán nhiều xe nhất Việt Nam. Đến thời điểm này,
Trư

ng Hải đang hợp tác sản xuất với các thương hiệu Mazda (VinaMazda),
Kia (THACO KIA) và mới đây nhất là Peugoet. Bên cạnh đó, THACO có
doanh số xe thương mại c
ũng l
ớn nhất thị trư

ng. Tuy nhiên, n
ăm 2013
Trư

ng Hải còn làm
đ
ư

c việc mà các hãng xe trong nư


c xưa nay hiế m thực
hiện đư

c: xuất khẩu xe ra nư

c ngoài. Cụ thể, các mẫ u xe lắp ráp trong
nhà máy Vina Mazda
đã xu
ất khẩu sang các thị trư

ng trong khu vực
ASEAN, trong đó ở giai đoạn đầu tiên là thị trư

ng Lào. Sau
đó, Tr
ư

ng Hải
còn bày tỏ tham vọng xuất khẩ u sang các nư

c láng giềng khác đang sử dụng
xe tay lái thuận. THACO đư

c chuyển giao công nghệ từ Mazda để sản xuất,
lắp ráp 3 mẫu xe CKD là Mazda 2, Mazda 3, Mazda CX-5.
Kì vọng năm 2013 của Trư

ng Hải là xuất khẩu 300 xe và lên
đ

ến 3.000 xe
vào n
ăm 2014. Đ
ến năm 2020 sản lư

ng xuất khẩu dự kiến là 15.000 xe.
Tiêu thụ 108.000 xe/năm
This document was created using
Solid Converter
To remove this message, purchase the product at
/>19
Tính đến hết tháng 11/2013, lư

ng xe VAMA bán ra đ
ã b
ằng cả năm 2012.
Các hãng
đ
ều công bố mức tăng trư

ng ấ n tư

ng so với năm 2012. Nhưng với
các khó khăn về tài chính, chính sách, doanh số này vẫn chưa phản ánh đúng
mức tiềm năng của thị trư

ng.
12/2013, VAMA kì vọng sẽ tiêu thụ khoảng 108.000 xe/năm, tăng gần
10.000 xe so với hồi đầu năm. Con số này nhiều khả năng sẽ đạt đư


c khi thị
trư

ng 2 tháng cuối năm đều có doanh số hơn 10.000 xe/năm v
ì m
ức phí
trước bạ tại Hà Nội và TP. HCM đã trên đà gi ảm nhiều so với đầu năm và
cuối năm l
à d
ịp mua sắm ôtô rộn ràng nhất.
Siết chặt xe mang biển NG,NN
Từng đư

c coi là niềm kiêu hãnh cho chủ xe, nhưng năm 2013, biển NG, NN
lại là nỗi ám ảnh của nhiều ngư

i. Rất nhiều xe NG-NN bị tịch thu vì chưa
sang tên
đ
ổi chủ. Trong khi đó nhiề u chủ xe cho biết nếu làm thủ tục sang
tên
đ
ổi chủ, trả biển số thì tiền thuế phải đóng c
òn đ
ắt hơn mua một chiế c
tương tự mang biển số thông thư

ng. Bán không ai mua, trùm mền lại tiếc,
còn chạy sẽ bị phạt.
Cả nư


c hiện đang có khoảng 1.200 xe đeo biển NG, NN nhưng chỉ rất ít số
xe trong đó ho
àn t
ất thủ tục sang tên
đ
ổi chủ. Hầu hết, các xe ngoại giao hiện
nay ít đến làm thủ tục hải quan vì lý do, số thuế phải nộp quá cao. Tính đến
tháng 11, có tới 540 xe của các nhân viên cơ quan ngoại giao, lãnh sự và các
tổ chức quốc tế tại Việt Nam hết thời hạn đăng ký xe. Trong đó, có tới 379 xe
đ
ã h
ết hạn đăng ký tính tới ngày 26/7/2011 và 161 xe
đã h
ết hạn đăng ký từ
1/7/2011 tới ngày 31/10/2012.
Cấm nhập khẩu ôtô đ
ã qua s
ử dụng quá 5 năm
Bắt đầu từ ngày 20/02/2014, ôtô các loại đ
ã qua s
ử dụng (bao gồm ôtô chở
ngư

i, ôtô chở hàng hóa, ôtô vừa chở ngư

i vừa chở hàng, ôtô chuyên dùng)
chỉ đư

c phép nhập khẩu nếu sử dụng không quá 5 năm, tính từ năm sản

xuất đến năm nhập khẩu. Đây l
à m
ột trong những quy định đư

c Bộ Tài
chính ban hành trong thông tư số TT 04/2014-BTC. Như vậy, ôtô các loại ở
các nư

c đ
ã s
ử dụng quá 5 năm, tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu (Ví
This document was created using
Solid Converter
To remove this message, purchase the product at
/>20
dụ: Năm 2014 chỉ đư

c nhập khẩu ôtô loại sản xuất từ năm 2009 trở lại đây)
sẽ bị “cấm cửa” vào thị trư

ng Việt Nam.
Bên cạnh đó, theo thông tư 04, Bộ Tài chính c
ũng quy đ
ịnh cấm nhập khẩu
phương tiện vận tả i tay lái nghịch, ngoại trừ các loại phương tiện chuyên
dùng hoạt động trong phạm vi hẹ p gồm xe cần cẩu; máy đào kênh rãnh; xe
quét đư

ng, tư


i đư

ng; xe chở rác và chất thải sinh hoạt; xe thi công mặt
đư

ng; xe chở khách trong sân bay và xe nâng hàng trong kho, cảng; xe bơ m
bêtông; xe chỉ di chuyển trong sân golf, công viên.
Ngoài ra, thông tư 04 c
ũng quy đ
ịnh cấm nhập khẩu ôtô cứu thương đ
ã qua
sử dụng, cấm tháo rời ôtô khi vận chuyển và khi nhập khẩu, cấm nhập khẩu
ôtô các loại và bộ linh kiệ n lắp ráp ôtô đ
ã thay
đ
ổi kế t cấu, chuyển đổi công
năng so với thiết kế ban đầu hoặc bị đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ.
Tóm lại, năm 2013 đ
ã đi qua, d
ẫu trong tình hình khó kh
ăn chung c
ủa nền
kinh tế, dẫu phải vư

t qua muôn vàn khó kh
ăn, đ
ầy thăng trầm, nhưng nhìn
chung, đây vẫn là một năm có nhiều dấu hiệu tích cực. Nó chính là tiền đề để
năm 2014 sắp tới hứa hẹn những sự phát triển sôi động hơn khi mà
đã có

nhiều các thương hiệu danh tiếng tới Việt Nam, các sản phẩm mới ưu việt và
cạnh tranh hơn cùng với mức thuế và phí giảm …
2.1.2. Tác động của hàng rào mậu dịch
Hàng rào phi thuế quan là những biện pháp phi thuế do chính phủ một số
quốc gia đặt ra để bảo vệ hàng hoá nhập khẩu/xuất khẩu không vư

t quá số
lượng đã ấn định, bằng cách tăng thuế nhập khẩu, giới hạn hàng nhập khẩu,
giới hạn thị trư

ng hoạt động trong nư

c của các nư

c ngoài
đ
ể bảo vệ doanh
nghiệp trong nư

c. Chính vì vậy, nó có ảnh hư

ng không nhỏ đến thị trư

ng
ô tô ở Việt Nam.
Năm 2013, nhiều loại xe ô tô sẽ đư

c giảm thuế nhập khẩu khoảng 4 điểm
phần trăm so với năm 2012, từ xe phục vụ sân gôn đến xe ô tô chở người có
khoang chở hành lý chung (station wagons), SUV và xe thể thao,… Mức

This document was created using
Solid Converter
To remove this message, purchase the product at
/>21
giảm 4 điểm phần trăm sẽ làm giảm mức tiền đóng cho các khoản
thuế khác, chẳng hạn như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia
tăng (VAT), phí trư

c bạ.
Chẳng hạn, với một chiế c xe loại nhỏ dư

i 2.000 cc có giá 20.000 đô la Mỹ
trư

c khi nhập khẩu về Việ t Nam (chịu thuế nhập khẩu 78%), nếu đư

c giảm
4 điểm phần trăm thuế nhậ p khẩu, thì chiếc xe này (sau khi tính thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế VAT) sẽ có giá là 55.506 đô la Mỹ, thấp
hơn khi chưa giảm thuế là 1.276
đô la M
ỹ. Theo cam kết WTO, mức giảm
cuối cùng đối với thuế nhập khẩu xe ô tô sẽ là: 70% đối với xe dưới 2.500 cc
và loại khác (năm 2014), 47% vớ i xe từ 2.500 cc trở lên, loại hai cầu (năm
2017) và 52% cho xe từ 2.500 cc trở lên (2019).
Sau nhiều năm, ng
ành công nghi
ệp hỗ trợ Việt Nam, đặc biệt là công nghiệp
hỗ trợ phục vụ ngành ôtô, vẫn mãi giậm chân tại chỗ. Ông Kyohei Hosono,
Tổng Giám đốc Dream Incubator Việt Nam, đ

ã chia s
ẻ quan điểm của ông về
chiến lư

c phát triển ngành này.
Thuế nhập khẩu xe nguyên chiếc sẽ tiến tới bằng 0% vào n
ăm 2018 và có th

Toyota sẽ rời Việt Nam trong một vài n
ăm t
ới. Đây không c
òn là ph
ỏng đoán
mà là một khả năng đ
ã đ
ư

c ban lãnh
đ
ạo của Toyota xác nhận. Điều này là
do hiệp định thương mại tự do của ASEAN gọi là AFTA.
Ở Việt Nam, để bảo vệ ngành công nghiệp ôtô, mức thuế 60% đ
ã
đ
ư

c áp
dụng cho xe nhập khẩu nguyên chiếc từ khu vực ASEAN. Ví dụ, một
chiếc Lexus có giá nhập là khoảng 2 tỉ đồng và giá sau khi tính thuế là 3,2 tỉ
đồng. Nếu tính cả lệ phí trư


c bạ và một số phí khác, giá cuối cùng có thể lên
tới khoảng 4 tỉ đồng. Nhưng theo AFTA, thuế nhập khẩu các loại xe nguyên
chiếc sẽ bằng 0% vào n
ăm 2018. M
ức thuế mới này sẽ tác động mạnh đến
ngành sản xuất ôtô nội địa. Lý do là ở Việt Nam, tỉ lệ sản xuất nội địa của các
bộ phận tự động giá trị cao là rất thấp. Các bộ phận có thể đư

c sản xuất tại
Việt Nam chủ yếu là các loại phụ tùng
đ
ơn giản như đai an to
àn, gh
ế ngồi, bộ
dây điện… Còn lại các thiết bị quan trọng có hàm lư

ng công nghệ cao hầu
hết đều phải nhập khẩu. Có sự khác nhau tùy theo từng hãng xe, nhưng nhìn
chung tỉ lệ sản xuấ t nội địa chỉ vào khoảng 20-30%. Như vậy, khi thuế xuất
This document was created using
Solid Converter
To remove this message, purchase the product at
/>22
nhập khẩu xe nguyên chiế c bằng 0%, việc nhập khẩ u phụ tùng và lắp ráp tại
Việt Nam rõ ràng sẽ đắt hơn nhập khẩu nguyên chiếc từ Thái Lan hoặc
Indonesia.
Tỉ lệ nội địa hóa thấp là một minh chứ ng cho sự non yếu của công nghiệp hỗ
trợ phục vụ ngành ôtô.
Đó c

ũng l
à th
ực trạng chung của nhiều ngành ở Việt
Nam. Nguyên nhân chính nằm ở việc thiếu nhất quán trong chính sách phát
triển của Việt Nam. Chính phủ một mặ t muốn phát triển ngành công nghiệp
ôtô, nhưng mặt khác lại có những chính sách kìm hãm nhu cầu tiêu thụ.
Chẳng hạn như việc Chính phủ quyết định tăng mức thu lệ phí trước bạ cao
hơn gần gấp 10 lần trong năm 2012. Kết quả là ngành công nghiệp ôtô trong


c phải đối mặt với cơn bão sụt giảm doanh số bán hàng chưa từng có
trong năm n
ày.
Để đáp ứng với xu hư

ng phát triển ngang bằng vớ i các nư

c trên thế giới,
nền công nghiệp ô tô của nư

c ta đang ngày càng
đ
ư

c coi trọng và phát
triển, lắp ráp đư

c các loại xe có mẫu mã
đ
ẹp, giá rẻ và tốn ít nhiên liệu.

Hàng rào phi thuế quan chính là một công cụ giúp cho việc xuất khẩu ô tô ra


c ngoài
đ
ư

c dễ dàng hơn. Tuy nhiên, hàng rào phi thuế quan c
ũng đem
lại những bất lợi đối với các hãng xe ô tô trong nư

c. Nó làm cho giá cả biến
động, chênh lệch giá ảnh hư

ng đến thị trư

ng hàng hóa trong nư

c. Không
chỉ vậy khi chất lư

ng của các loại xe ô tô trong nư

c vốn đ
ã th
ấp hơn so với
các loại ô tô nhập khẩu cạnh tranh, đồng thời khả năng thay thế c
ũng b
ị hạn
chế thì chất lương những sản phẩm đư


c sản xuất trong các khâu sau sẽ bị
ảnh hư

ng. Hiện nay với sự lớn mạnh của ngành công nghiệp ô tô Indonesia,
Thái Lan, Việt Nam sẽ trở thành thị trư

ng nhập khẩu và dự báo chỉ có 2 liên
doanh lắp ráp tồn tại. Cuối tháng 9/2013, Indonesia làm toàn bộ Đông Nam
Á ngạ c nhiên khi liên tiếp trình làng những dòng xe giá rẻ dư

i 10.000 USD
tại triển lãm Jakarta. Sau 5 n
ăm theo đu
ổi, đất nư

c vạn đảo biến kế hoạch
xe chiến lư

c thành hiện thực, nhằm cung cấp cho tiêu dùng nội địa và thực
hiện tham vọng xuất khẩu nhờ cam kết AFTA cắt giảm thuế nhập khẩu ôtô về
0% vào 2018.
Chưa đầy tháng sau, Thái Lan công bố kế hoạch xe xanh “eco car” với các
tiêu chí tiêu thụ ít nhiên liệu, giá rẻ và thực hiện kế hoạch xuất khẩu. Thái
This document was created using
Solid Converter
To remove this message, purchase the product at
/>23
Lan dự kiến sẽ lọt vào top 10 quốc gia sản xuất ôtô lớn nhất thế giới với con
số mục tiêu

đ
ạt 3 triệu xe vào 2015. Với sự hỗ trợ tiếp tục của chính phủ, Thái
Lan với khoảng 350.000 nhân công sẽ còn thu hút
đ
ầu tư từ các hãng lớn
trên thế giới trong thời gian tới. Trong khi đó, Việt Nam nhiều lần thảo luận
về chiến lư

c công nghiệp ôtô nhưng vẫn chưa có kế hoạch nào thành hiện
thực. Chắc chắn xe giá rẻ từ các nước ít nhiều gây khó khăn cho các liên
doanh lắp ráp Việt Nam.
Theo nguồn tin từ Bộ Công thương, đề án phát triển công nghiệp ô tô Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đ
ến năm 2030 sau khi chỉnh sửa đ
ã c
ơ bản
nhận đư

c sự đồng tình của Chính phủ cùng các Bộ ngành. Về chính sách
thuế, một thành viên trong Ban soạn thảo cho biế t, Bộ Công thương đưa ra 3
phương án. Phương án thứ nhất là giả m 30% với thuế tiêu thụ đặc biệt và lệ
phí trư

c bạ với xe có dung tích xi-lanh dư

i 2.0L sản xuất lắp ráp trong


c. Phương án thứ 2 là giảm 50% và phương án 3 là giảm 70% cho dòng xe

chiến lư

c. Trong đó phương án 2 đ
ã nh
ận đư

c sự đồng tình của các cơ
quan. Các cơ quan khẳng định vấn đề tiếp tục xây dự ng một ngành công
nghiệp ô tô là yêu cầu cần thiết với Việt Nam, đáp ứng nhu cầu phổ cập ô tô
của đất nư

c. Tuy nhiên, nhiều ý kiến cho rằng do chính sách hạn chế ô tô
quá lâu đ
ã khi
ến nhiều doanh nghiệp nản lòng và chuyển hư

ng đầu tư mạnh
vào các nư

c trong khu vực. Vì vậy, Việt Nam khó có thể huy động đư

c đầu
tư lớn vào sản xuất ô tô và chỉ chờ đến 2018 khi hàng rào thuế quan khu vực
AFTA dỡ bỏ sẽ xuất khẩu sang toàn khu vực. Việt Nam giờ mới thay đổi
chính sách là quá chậm. Ngoài ra, với mức thuế phí giảm như vậy c
ũng đ
ư

c
coi là chưa đủ mạnh để kích cầu thị trư


ng, thu hút đầu tư.
2.2. L
ĨNH V
ỰC NÔNG SẢN, THUỶ HẢI SẢN
2.2.1. Trên thị trư

ng Nhật Bản
Bên cạnh về lợi thế về quy mô nguồn cung, thuế quan xuất khẩu sang
thị trư

ng Nhật Bản, một trong những nguyên nhân hạn chế khả năng xuất
khẩu của Việt Nam so với các đối thủ cạnh tranh là do Việt Nam chưa đáp
ứng đư

c các tiêu chuẩn của Nhật Bản – thị trư

ng tương đối mở đối với mặt
This document was created using
Solid Converter
To remove this message, purchase the product at
/>24
hàng nông, lâm, thủy sản do thiếu khả năng tự cung tự cấp và ít sử dụng các
biện pháp định lư

ng nhưng lại có hệ thống hàng rào k
ĩ thu
ật phức tạp và
khắt khe. Trong đó vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề quan trọng nhất.
Từ năm 2006, Nhật đ

ã th
ực hiện luật vể sinh an toàn thực phẩm đối
với tất cả các lô hàng thực phẩm nhập khẩu, thắt chặt quy định và bổ sung
một số loại dư lư

ng hóa chất không đư

c phép có trong thực phẩm và tiếp
tục nâng mức dư lư

ng hóa chất cho phép. Một số trư

ng hợp các sản phẩm
xuất khẩu của Việt Nam không đáp ứng ứng được các yêu cầu vệ sinh an toàn
thực phẩm của Nhật là nguyên nhân khiến cho Nhật tăng cư

ng kiểm tra và
giám sát chặt chẽ hàng nông, lâm, thủy sản nhập khẩu từ Việt Nam. Chính
những tiêu chuẩn kỹ thuật mà Nhật Bản liên tục đưa ra đ
ã gây ra
ảnh hư

ng
rất lớn đến các mặt hàng thực phẩm xuất khẩu của Việt Nam sang thị trư

ng
này.
Qua số liệu thống kê về kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản sang
Nhật Bản cho thấy trong giai đoạn 2003 – 2007, kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam có những biến động thất thư


ng do tác động của các tiêu chuẩn kỹ
thuật của Nhật đưa ra, làm cho tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng
nông, lâm, thủy sản có chiều hư

ng giảm, đặc biệt là n
ăm 20
06
2.2.1.1. Nông sản ( Gạo)
Năm 2007, Việt Nam đ
ã 4 l
ần trúng thầu vào tổng 66.050 tấn gạo.
Tuy nhiên, lô hàng
đ
ầu tiên
đã b
ị phía Nhật Bản phát hiện Luật vệ sinh an
toàn thực phẩm với dư lư

ng Acetanmiprid vư

t quá mức cho phép (0.01
ppm) dẫn đến phía Nhật tăng cư

ng kiểm tra 30% gạo có xuất xứ từ Việt
Nam và gạo Việt Nam đứng trư

c nguy cơ kiểm tra 100% hàng trư

c khi

nhập khẩu và thật vậy số lô hàng vi phạm vệ sinh an toàn thự c phẩm bị phát
hiện ngày càng nhiều.
Bô Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật yêu cầ u phía Việt Nam phối hợp để
truy xuất nguồn gốc gạo. Tuy nhiên, bất cập trong việc kiểm soát VSATTP đối
với gạo xuất khẩu là gạo Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản đến từ nhiều
This document was created using
Solid Converter
To remove this message, purchase the product at
/>25
nguồn cung cấp khác nhau và việc truy xuất nguồn gốc gặp rất nhiều khó
khăn. Việc bị phát hiện dư lư

ng acetamiprid cao ảnh hư

ng lớn đến uy tín
đối với gạo xuất khẩu Việt Nam, đồng thời ảnh hư

ng đến khả năng xuất
khẩu sang thị trư

ng Thế giới.
2.2.1.2. Thủy sản
Từ cuối 2006, Nhật Bản đ
ã thay đ
ổi chính sách kiểm soát dư lư

ng
kháng sinh khiến nhiều lô hàng thủy sản xuất khẩu sang Nhật Bản bị từ chối
hoặc trả lại do phát hiện chứa dư lượng kháng sinh cao hơn mức giới hạn cho
phép theo qui định mới. Với những quy định đó, xuất khẩu thủy sản của Việt

Nam bị ảnh hư

ng khá nặng nề: rất nhiều lô hàng của Việt Nam bị trả về, các
sản phẩm luôn nằm trong sự cảnh báo ở mức cao, thủy sản Việt Nam xuất
khẩu sang Nhật Bản bị kiểm tra 100% khiế n cho kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam bị giảm sút nghiêm trọng.
2.2.1. Trên thị trư

ng Mỹ
Hoa K
ỳ là m
ột trong những nư

c tiế n hành các biện pháp bảo hộ
thương mại. Có 7 biện pháp phân biệt đối xử đối với các doanh nghiệp nư

c
ngoài đã được nước này áp dụng kể từ sau Hội nghị G20 vào cuối năm 2008,
những hành
đ
ộng này
đã gây
ảnh hư

ng đối với 120 quốc gia. Bởi thế, các
doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu hàng hóa vào Mỹ c
ũng g
ặp không ít
khó khăn. Chủ tịch Ủy ban Tài chính Thư


ng viện Mỹ, Max Baucus cho rằng
các biện pháp trừng phạt thương mại đ
ã góp ph
ần cứu đư

c 80.000 công ăn
việc làm ở Mỹ kể từ năm 2007 đến nay.
Năm 2007, Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, đánh
dấu việc hoàn thành cơ bản lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đó l
à thành qu

của đư

ng lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác, phát triển và chính
sách đối ngoại rộng mở, đa dạng, đa phương hóa các quan hệ quốc tế.
2.2.2.1. Nông sản
This document was created using
Solid Converter
To remove this message, purchase the product at
/>

×