CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
!"##$%"#&"'
(LẮP ĐẶT THIẾT BỊ CƠ KHÍ
)*(+, / 0)*
)12345(%+6+ #
78 589 5:;
< =>?4>8
&
Trình bày kỹ thuật nâng chuyển và lắp đặt khung cột,
vách, khung dầm và các xà treo của lọc bụi tĩnh điện.
Nâng chuyển: Dùng cần cẩu nâng các cột của lọc bụi trước. Có
thể hàn móc cẩu ở đỉnh cột hoặc buộc theo phương pháp nâng
vật thẳng đứng, đưa các cột vào vị trí gá tạm vào khung đế bằng
các bu lông và chằng néo cẩn thận
Sau đó nâng chuyển đến các khung dầm xà treo, các tấm vách
tương tự như nâng chuyển cột
Lắp:
- Khung cột:
+ Dựng 1 cột làm chuẩn, treo dọi căn chỉnh cho cột sao
cho thẳng đứng. Độ nghiêng của cột phải nằm trong tiêu chuẩn
cho phép, định vị chắc chắn cột
+ Dựng cột tiếp theo cách dựng như cột thứ nhất các
thông số kỹ thuật cũng tương tự nhưng cần chú ý tới sai lệch
kích thước 2 đường chéo của các hình chữ nhật tạo bởi các cột
của khung bộ lọc bụi. Cố định cần phải hàn các giằng chéo để
tránh biến dạng.
+ Lần lượt dựng các cột tiếp theo tương tự như cột thứ
nhất và cột thứ hai.
- Khung dầm(khung xà):
+ Đặt các xà dọc cố định với các đầu cột bằng các bulông
+ Đặt các xà ngang
- Lắp xà treo cực lắng và xà treo cực phóng:
+ Lắp tương tự như các khung xà như cần chú ý kiểm tra
0.5
0.5
0.5
các thông số kỹ thuật sau
*Độ không thăng bằng của xà treo cực lắng
*Sai lệch độ cao của các xà treo cực lắng
*Sai lệch khoảng cách giữa 2 đường tâm của 2 xà treo
cực lắng liên tiếp
*Độ không thăng bằng của xà treo cực phóng
*Sai lệch khoảng cách giữa 2 đường tâm của xà treo cực
lắng và đường tâm xà treo cực phóng kế tiếp theo phương
ngang.
- Lắp tấm vách:
+ Dùng cẩu trục vát cạnh lên vị trí, kết hợp dùng dây thừng
neo giữ, pa lăng kéo điều chỉnh. Kiểm tra sơ bộ các thông số kỹ
thuật trước khi cố định vách 1 vào vị trí. Để giữ cho vách không
bị sai lệch các thông số đã điều chỉnh trong quá trình lắp đặt,
phải hàn các thanh giằng chống…
+ Trục tiếp khung giằng 2 lên vị trí, căn chỉnh đúng theo
thiết kế trước khi cố định vào vách 1 và khung đế.
+ Dùng cẩu trục vách cạnh 3, dùng dây thừng điều chỉnh, pa
lăng kéo đưa vách cạnh 3 vào vị trí lắp đặt. Căn chỉnh vách
đúng thao thiết kế trước khi cố định vào khung giằng 2 và
khung đế của lọc bụi.
+ Đối với vách giữa 4 khung giằng 5, vách giữa 6, vách bên
7,8, khung giằng 9 công việc lắp đặt được thực hiện tương tự
như các vách cạnh 1, 3 và khung 2.
Các sai lệch lắp đặt theo bảng
Sơ đồ kiểm tra sai lệch lắp kết cấu lọc bụi
1. Cột 2. Xà ngang 3.Xà dọc 4. Dây dọi 5. Quả dọi
m
i
m
,
i
:Kích thước đo từ dây dọi vào cột
(m
i
m
,
i
): Độ không thẳng đứng của cột
(a,b) (c,d) (e,f): Đường chéo tương ứng của từng tiết diện
0.5
0.5
Kiểm tra sai lệch lắp xà treo cực lắng
1. Đế cột 2. Côt 3. Xà treo cực lắng
4. Ống thuỷ kiểm tra thăng bằng 5. Dầm đỡ xà treo
Kiểm tra sai lệch lắp dàn treo cực phóng
1. Khung treo 2.Bulông treo 3. Dầm treo cực 4. Xà treo cực
5. Ống thuỷ
0.5
" Thế nào là cao độ chuẩn chính? Chuẩn phụ? Trình bày
nội dung phương pháp điều chỉnh cao độ.
"
-8@A: là cao độ chuẩn chung được xác định chung
cho toàn bộ công trình, cao độ chuẩn chính theo code so với
mực nước biển
-8@B : Mỗi một nhóm máy theo thiết kế đều phải đặt
trên một độ cao nhất định, độ cao này được dẫn từ độ cao chuẩn
chính và được gọi là độ cao chuẩn phụ
. Phương pháp điều chỉnh cao độ.
Mỗi máy đều có một cao độ nhất định theo thiết kế, vì
vậy khi lắp đặt cần phải kiểm tra và điều chỉnh để cao độ máy
nằm trong TCCP.
%CB9BD5:;4EF
Thước dài, thước mia, máy ngắm trắc đạc.
%5:;4EFG2538H
+ Chọn mặt kiểm tra: Chọn những mặt phẳng đã gia công
như mặt bàn trượt, mặt trên của thân hộp giảm tốc, mặt ổ trượt
làm mạt kiểm tra.
+ Đo cao độ của máy theo cao độ chuẩn phụ. Nếu cao độ
nằm ngoài TCCP phải thêm hoặc bớt căn đệm chân máy.
+ Dùng các máy nâng để nâng máy lên, sau đó tuỳ theo
cao độ đo được mà có thể thêm hoặc bớt căn đệm chân máy.
%I
+ Với những máy làm việc độc lập thì đặt máy theo cao
độ chuẩn phụ
+ Những máy làm việc trong dây truyền thì đặt một máy
theo cao độ chuẩn, những máy đứng sau sẽ lấy máy đứng trước
làm chuẩn.
+ Điều chỉnh đồng thời cả cao độ và độ thăng bằng của
cùng một máy
+ Nên điều chỉnh để máy ở cao độ lớn hơn cao độ thiết kế
khoảng 1mm để khi xiết chặt bu lông chân máy, máy sẽ thấp
xuống là vừa.
0.5
0.5
0.5
0.5
Trình bày cấu tạo, công dụng của hệ thống bôi trơn khi
lắp đặt máy bơm nước trục ngang.Căn cứ vào những tính chất
nào để sử dụng dầu, mỡ khi bôi trơn?
"
- Cấu tạo, công dụng của hệ thống bôi trơn
+ Cấu tạo: Hệ thống bôi trơn được chế tạo liền với đầu bơm gồm:Khoang
chứa, lỗ đổ dầu, mắt thăm dầu, vít tháo dầu.( Hình. 1)
+ Công dụng: Dùng bôi trơn cho các ổ lăn 6307
Hình. 1
1. Mặt bích 2. Ổ bi 3.Trục 4. Khoang chứa dầu 5. bulông
6. Mắt thăm dầu
- Tính chất của dầu mỡ bôi trơn.
+Dầu nhờn:
* Độ nhớt:
Là khả năng bám trên bề mặt chi tiết của dầu.
Đơn vị độ nhớt: Engơlơ ( E
o
), Xây bôn ta, Rê vút
Nếu độ nhớt quá lớn sẽ:
+ Tăng sức cản chuyển động của chi tiết máy.
+ Mở máy khó, tiêu hao năng lượng.
+ Truyền nhiệt chậm hạn chế tác dụng làm mát.
Nếu độ nhớt quá nhỏ:
+ Màng dầu không tồn tại được.
+ Bôi trơn kém.
+ Máy chóng hỏng.
Độ nhớt cũng thay đổi theo nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng thì độ
nhớt sẽ giảm và ngược lại.
Chú ý:
Cần chọn dầu có độ nhớt phù hợp với yêu cầu làm việc của từng
máy.Trong cùng một máy, mùa đông chọn dầu có độ nhớt thấp
hơn mùa hè.
* Nhiệt độ đông đặc:
Là nhiệt độ mà tại đó dầu mất hết tính lưu thông và đông đặc lại
0.5
0.5
0.5
0.5
2
3
4
5
`
1
6
Chú ý:
Khi sử dụng dầu bôi trơn cần phải biết được nhiệt độ đông dặc
của nó để đảm bảo an toàn cho máy.
Ngoài hai tính chất quan trọng đã nêu ở trên dầu có một số tính
chất khác như: Nhiệt độ bốc cháy, hàm lượng nước axít, than
cốc.
+ Mỡ:
Mỡ là loại dầu có pha xà phòng Na tri, xà phòng Can xi hay xà
phòng Natri Can xi.
* Nhiệt độ nhỏ giọt:
Là nhiệt độ mỡ bắt đầu chảy.
*Độ đông đặc:
Độ đông đặc chỉ mức độ chặt của mỡ.
9!' J
< =4K
9!' 3
9!L' 10
, ngày…… tháng……năm 2012
C MNO-6P