Tải bản đầy đủ (.docx) (263 trang)

đồ án tốt nghiệp trung cư cao tầng newtown

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.84 MB, 263 trang )

CHUNG CƯ NEWTOWN GVHD: TS.HÀ DUY KHÁNH
LỜI CẢM ƠN
Đồ án tốt nghiệp kết thúc quá trình học tập ở trường đại học, đồng thời mở
ra cho chúng em một hướng đi mới vào cuộc sống thực tế trong tương lai. Quá trình
làm đồ án giúp chúng em tổng hợp được nhiều kiến thức đã học trong những học kỳ
trước và thu thập những kiến thức mới mà mình còn thiếu sót, qua đó rèn luyện khả
năng tính toán và giải quyết các vấn đề có thể phát sinh trong thực tế, bên cạnh đó
đây còn là những kinh nghiệm quý báu hỗ trợ chúng em rất nhiều trên bước đường
thực tế sau này.
Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ tận tình của thầy hướng dẫn và các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn tận tình của quý thầy cô. Những kiến thức và kinh nghiệm mà các thầy,
cô đã truyền đạt cho em là những nền tảng để em hoàn thành đồ án và sẽ là hành
trang cho chúng em sau này.
Qua đây em cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trong
khoa Xây Dựng Và Cơ Học Ứng Dụng - những người đã truyền đạt những kiến
thức cơ bản trong quá trình học tập .
Dù rằng đồ án tốt nghiệp đã được thực hiện với tất cả sự nỗ lực của bản
thân cùng sự giúp đỡ của thầy cô và gia đình. Nhưng do kiến thức còn hạn chế cho
nên chắc chắn không tránh khỏi những sai sót hay khiếm khuyết. Cho nên em kính
mong được những lời đóng góp chân thành để em ngày càng hoàn thiện kiến thức
của mình hơn.
Cuối cùng, em xin chúc quí thầy cô nhiều sức khỏe để có thể tiếp tục sự
nghiệp truyền đạt kiến thức cho các thế hệ mai sau.
Em xin chân thành cảm ơn!

TP.HCM, Tháng 12 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Văn Lực
SVTH: NGUYỄN VĂN LỰC Trang 1


CHUNG CƯ NEWTOWN GVHD: TS.HÀ DUY KHÁNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT TP. HCM
KHOA XÂY DỰNG VÀ CƠ HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KẾT CẤU CÔNG TRÌNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Sinh viên : NGUYỄN VĂN LỰC MSSV: 11149084
Khoa : Xây Dựng Và Cơ Học Ứng Dụng
Ngành : Công Nghệ Kỹ Thuật Công Trình Xây Dựng
Tên đề tài : Chung Cư Cao Tầng NEWTOWN
1 Số liệu ban đầu
• Hồ sơ kiến trúc (đã chỉnh sửa các kích thước theo GVHD).
• Hồ sơ khảo sát địa chất.
2 Nội dung các phần học lý thuyết và tính toán
a Kiến trúc
• Thể hiện lại các bản vẽ theo kiến trúc mới.
b Kết cấu
• Tính toán, thiết kế 2 phương án sàn tầng điển hình.
• Tính toán, thiết kế cầu thang bộ và bể nước mái.
• Mô hình, tính toán, thiết kế khung.
c Nền móng
• Tổng hợp số liệu địa chất.
• Thiết kế 2 phương án móng khả thi.
3 Thuyết minh và bản vẽ
• 01 Thuyết minh và 01 Phụ lục
• 34 bản vẽ A1 (7 Kiến trúc, 23 Kết cấu, 4 Nền móng)
4 Cán bộ hướng dẫn : TS. HÀ DUY KHÁNH
5 Ngày giao nhiệm vụ : 15/09/2014
6 Ngày hoàn thành nhiệm vụ : 25/12/2014

Tp.HCM ngày 25 tháng 12 năm 2014
Xác nhận của GVHD Xác nhận của BCN Khoa
TS. Hà Duy Khánh
SVTH: NGUYỄN VĂN LỰC Trang 2
CHUNG CƯ NEWTOWN GVHD: TS.HÀ DUY KHÁNH
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
SVTH: NGUYỄN VĂN LỰC Trang 3
CHUNG CƯ NEWTOWN GVHD: TS.HÀ DUY KHÁNH
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
SVTH: NGUYỄN VĂN LỰC Trang 4
CHUNG CƯ NEWTOWN GVHD: TS.HÀ DUY KHÁNH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP HỒ CHÍ MINH
KHOA XÂY DỰNG VÀ CƠ HỌC ỨNG DỤNG
  

A. KIẾN TRÚC
Giáo viên hướng dẫn : T.S HÀ DUY KHÁNH
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN VĂN LỰC
*Nhiệm vụ:

- Thiết kế mặt bằng tổng thể
- Thiết kế các mặt bằng tầng.
- Thiết kế 2 mặt cắt.
- Thiết kế 2 mặt đứng

SVTH: NGUYỄN VĂN LỰC Trang 5
CHUNG CƯ NEWTOWN GVHD: TS.HÀ DUY KHÁNH
1 ĐẶC ĐIỂM KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH

1.1. Sự cần thiết phải đầu tư và cơ sở pháp lý.
1.1.1. Sự cần thiết phải đầu tư.
- Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò là đầu tàu kinh tế của cả Việt Nam, đồng
thời là hòn ngọc viễn đông của Đông Nam Á. Với những chính sách đúng đắn
thành phố đã thu hút được các tập đoàn kinh tế lớn đến để đầu tư. Điều đó thể
hiện qua sự ra đời ào ạt các khu công nghiệp, khu kinh tế và tiếp theo đó dân cư
từ các tỉnh thành đổ về để làm việc và học tập. Thành phố Hồ Chí Minh trở
thành nơi tập trung dân số lớn nhất nước ta. Vì vậy, muốn phát triển kinh tế một
cách ổn định, vấn đề ưu tiên hàng đầu của thành phố là phát triển cơ sở hạ tầng
nhằm giải quyết nhu cầu nhà ở cho người dân cũng như các nhân viên nước
ngoài đến làm việc và sinh sống.
- Với quỹ đất hạn hẹp như ngày nay, việc lựa chọn hình thức xây dựng công
trình nhà ở cho người dân cũng được cân nhắc và xem xét kỹ càng sao cho đáp
ứng được nhu cầu nhà ở ngày càng đa dạng của người dân, tiết kiệm đất và đáp
ứng được yêu cầu thẩm mỹ phù hợp với tầm vóc của thành phố, một trung tâm
kinh tế lớn.
- Vì vậy, việc đầu tư xây dựng nhà ở, đặc biệt là xây dựng các chung cư cao
tầng, căn hộ cao cấp là một trong những định hướng đầu tư đúng đắn nhằm đáp
ứng được nhu cầu của người dân, đặc biệt là bộ phận người có thu nhập cao. Với
những mục tiêu trên, “CHUNG CƯ CAO TẦNG NEWTOWN” được chủ đầu tư
là “Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 135” đặt nhiều kì vọng sẽ
đáp ứng nhu cầu xã hội và mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty.
1.1.2. Cơ sở pháp lý.
- Công trình được thiết kế theo yêu cầu của quy hoạch đô thị và tuân theo các
quy định trong tiêu chuẩn thiết kế nhà ở: TCVN 4451:1987 và các tiêu chuẩn
khác có liên quan.
- Công trình thiết kế theo tiêu chuẩn cấp I: TCXD 13:1991
+ Chất lượng sử dụng : Bậc I (Chất lượng sử dụng cao ).
+ Độ bền vững : Bậc I (Niên hạng sử dụng trên 100 năm).
+ Độ chịu lửa : Bậc I.

- Các tiêu chuẩn, quy phạm dùng trong tính toán:
- Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu BTCT TCVN 5574:2012
- Tiêu chuẩn thiết kế tải trọng và tác động TCVN 2737:1995
- Tiêu chuẩn thiết kế động đất TCVN 9386:2012
- Tiêu chuẩn thiết kế móng cọc TCVN 205:1998
- Tiêu chuẩn thiết kế và thi công nhà cao tầng TCVN 198:1997
SVTH: NGUYỄN VĂN LỰC Trang 6
CHUNG CƯ NEWTOWN GVHD: TS.HÀ DUY KHÁNH
1.2. Đặc điểm khí hậu tự nhiên và đặc điểm khu đất.
1.2.1. Các điều kiện khí hậu tự nhiên của TP. Hồ Chí Minh.
- Thành phố Hồ Chí Minh có hai mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11
+ Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau
- Nhiệt độ trung bình cả năm 27
o
C, không có mùa đông, chính vì thế hoạt động
du lịch thuận lợi suốt 12 tháng.
- Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 Kcal/cm2/năm; số giờ nắng
trung bình/tháng 160-270 giờ; nhiệt độ cao tuyệt đối 40
0
C, nhiệt độ thấp tuyệt
đối 13,8
0
C. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4 (28,8
0
C), tháng có
nhiệt độ trung bình thấp nhất là khoảng giữa tháng 12 và tháng 1 (25,7
0
C). Hàng
năm có tới trên 330 ngày có nhiệt độ trung bình 25-28

0
C. Ðiều kiện nhiệt độ và
ánh sáng thuận lợi cho sự phát triển các chủng loại cây trồng và vật nuôi đạt
năng suất sinh học cao; đồng thời đẩy nhanh quá trình phân hủy chất hữu cơ
chứa trong các chất thải, góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường đô thị.
- Lượng mưa cao, bình quân/năm 1.949 mm; năm cao nhất 2.718 mm (1908) và
năm nhỏ nhất 1.392 mm (1958); với số ngày mưa trung bình/năm là 159 ngày.
Khoảng 90% lượng mưa hàng năm tập trung vào các tháng mùa mưa từ tháng 5
đến tháng 11; trong đó hai tháng 6 và 9 thường có lượng mưa cao nhất. Các
tháng 1,2,3 mưa rất ít, lượng mưa không đáng kể. Trên phạm vi không gian
thành phố, lượng mưa phân bố không đều, có khuynh hướng tăng dần theo trục
Tây Nam - Ðông Bắc. Ðại bộ phận các quận nội thành và các huyện phía Bắc
thường có lượng mưa cao hơn các quận huyện phía Nam và Tây Nam.
1.2.2. Tình hình địa chất công trình và địa chất thủy văn.
1.2.2.1. Địa chất.
- Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Ðông Nam bộ
và đồng bằng sông Cửu Long. Ðịa hình tổng quát có dạng thấp dần từ Bắc
xuống Nam và từ Ðông sang Tây. Nó có thể chia thành 3 tiểu vùng địa hình
- Vùng cao nằm ở phía Bắc - Ðông Bắc và một phần Tây Bắc (thuộc bắc huyện
Củ Chi, đông bắc quận Thủ Ðức và quận 9), với dạng địa hình lượn sóng, độ cao
trung bình 10-25 m và xen kẽ có những đồi gò độ cao cao nhất tới 32m, như đồi
Long Bình (quận 9).
- Vùng thấp trũng ở phía Nam-Tây Nam và Ðông Nam thành phố (thuộc các
quận 9, 8, 7 và các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ). Vùng này có độ cao
trung bình trên dưới 1m và cao nhất 2m, thấp nhất 0.5m.
- Vùng trung bình, phân bố ở khu vực Trung tâm Thành phố, gồm phần lớn nội
thành cũ, một phần các quận 2, Thủ Ðức, toàn bộ quận 12 và huyện Hóc Môn.
Vùng này có độ cao trung bình 5-10m.
SVTH: NGUYỄN VĂN LỰC Trang 7
CHUNG CƯ NEWTOWN GVHD: TS.HÀ DUY KHÁNH

- Nhìn chung, địa hình Thành phố Hồ Chí Minh không phức tạp, song cũng khá
đa dạng, có điều kiện để phát triển nhiều mặt.
- Địa hình bằng phẳng, rộng rãi thuận lợi cho việc xây dựng công trình.
1.2.2.2. Cấu tạo địa chất.
- Theo kết quả khảo sát thì nền đất gồm các lớp đất khác nhau. Độ dốc các lớp
nhỏ, nên gần đúng có thể xem nền đất tại mọi điểm của công trình có chiều dày
và cấu tạo như mặt cắt địa chất. Khu đất được khảo sát bằng phương. Địa tầng
được phân chia theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau:
Bảng 1.1: Bảng cấu tạo địa chất
Lớ
p
Tên
Ch
.

y
(m
)
W
(%)
γ

kN/
m
3
∆ ε
W
L
W
P

B
ϕ
(độ)
c
kN/
m
2
E
kN/
m
2
A
Đất
đắp
1.2 - - - - - - - - - -
1
Sét,dẻ
o
mềm,
dẻo
cứng
9.2
22.
8
19.6
2.
73
0.7
1
32.

2
13.
5
0.5 11
o
28’
24.
3
1547
2
2
Cát
pha,trạ
ng
thái
dẻo
21.
8
17.
9
20.1
2.
67
0.5
7
21.
1
14.
8
0.4

9
25
o
53’
14.
3
3132
0
3
Sét,trạ
ng
thái
cứng
8.2
20.
1
20.6
2.
73
0.6
0
43.
5
21.
1
- 16
o
58’
59.
3

2330
3
4
Cát
pha,
trạng
thái
dẻo
>4
0
18.
9
20.1
2.
67
0.5
8
15.
6
6.3
0.5
3
28
o
11’ 9.2
2744
5
Mực nước ngầm ở độ sâu -5m so với mặt đất tự nhiên
SVTH: NGUYỄN VĂN LỰC Trang 8
CHUNG CƯ NEWTOWN GVHD: TS.HÀ DUY KHÁNH

1.2.3. Đặc điểm khu đất.
1.2.3.1. Vị trí địa lý.
- Tọa lạc tại khu đất Số 69 – Đường số 18 – Phường Hiệp Bình Chánh – Quận
Thủ Đức – TP.HCM, công trình nằm ở vị trí thoáng và đẹp, tạo điểm nhấn đồng
thời tạo nên sự hài hòa hợp lý và hiện đại cho tổng thể quy hoạch khu dân cư,
đồng thời rất thuận lợi cho việc cung cấp vật tư và giao thông ngoài công trình.
1.2.3.2. Đặc điểm khu đất.
- Diện tích khu đất: 1123.5 m
2
- Diện tích xây dựng: 896 m
2
- Số tầng cao: 24 tầng chung cư + 1 tầng lửng + 1 tầng kỹ thuật sân thượng, 01
tầng hầm. Cốt ± 0.00m được chọn đặt tại mặt sàn tầng trệt. Mặt đất tự nhiên tại
cốt 0.00m, mặt sàn tầng hầm tại cốt -3.20m.
- Chiều cao công trình : 90m tính từ cốt mặt đất tự nhiên.
- Tầng hầm: thang máy bố trí ở giữa, chỗ đậu xe ô tô xung quanh. Các hệ thống
kỹ thuật như bể chứa nước sinh hoạt, trạm bơm, trạm xử lý nước thải được bố trí
hợp lý giảm tối thiểu chiều dài ống dẫn. Tầng hầm có bố trí thêm các bộ phận kỹ
thuật về điện như trạm cao thế, hạ thế, thông gió tầng hầm…
- Tầng 1, tầng lửng dành cho quán bar café, phòng sinh hoạt cộng đồng, sảnh
chung cư, khu dịch vụ thương mại nhằm phục vụ nhu cầu mua bán, các dịch vụ
giải trí cho các hộ gia đình cũng như nhu cầu chung của khu vực.
- Tầng 2-11: bố trí căn hộ phục vụ nhu cầu ở. Mỗi tầng là có diện tích 896 m
2

được bố trí 8 căn hộ. Căn hộ loại A1,2,3,4 có diện tích 120 m
2
, căn hộ loại
B1,2,3,4 có diện tích 104m
2

.
- Tầng 12-24: bố trí căn hộ phục vụ nhu cầu ở. Mỗi tầng là có diện tích 896 m
2

được bố trí 8 căn hộ. Căn hộ loại B1,2,3,4 có diện tích 140m
2
, căn hộ loại
C1,2,3,4 có diện tích 84m
2
được bố trí hợp lý, phù hợp phong thủy Á đông. Mỗi
căn đều có 2-3 phòng ngủ, 2 phòng vệ sinh. Phòng khách liên thông với bếp và
phòng ăn tạo nên không gian rộng rãi, thoáng mát. Tất cả các phòng đều tiếp xúc
trực tiếp với bên ngoài để tạo không khí trong lành và cảm giác gần gũi với thiên
nhiên. Căn hộ xây dựng hoàn thiện, trang bị sẵn máy lạnh, kệ bếp và máy hút
khói.
- Chung cư cao tầng newtown apartment có mặt tiền theo hướng đông nam,
nằm ở ngã ba đường tạo cho vị thế tầm vóc to lớn của công trình.
1.2.3.3. Hiện trạng về kỹ thuật đô thị.
- Nguồn điện, nước chính và dự phòng trang bị đầy đủ. Hệ thống phòng cháy
chữa cháy tự động, kết nối với trung tâm phòng cháy chữa cháy của thành phố.
Công tác an ninh được chú trọng, đảm bảo 24/24 giờ.
SVTH: NGUYỄN VĂN LỰC Trang 9
CHUNG CƯ NEWTOWN GVHD: TS.HÀ DUY KHÁNH
- Khu đất xây dựng công trình bằng phẳng, hiện trạng không có công trình cũ,
không có công trình ngầm bên dưới nên rất thuận lợi cho thi công và bố trí tổng
bình đồ.
1.3. Nội dung đồ án.
STT Hạng mục
Diện tích
xây dựng

Diệntích
sàn
Số tầng Ghi chú
1 Khu chung cư 896 m
2
20608 m
2
24 tầng chung
cư,1 tầng lửng,1
sân thượng
Công trình
cấp I, xây
mới
2 Khu vực để ôtô 319.05 m
2
319.05 m
2
1 xây mới
1.4. Giải pháp thiết kế.
1.4.1. Thiết kế tổng mặt bằng.
- Căn cứ vào đặc điểm mặt bằng khu đất, yêu cầu công trình thuộc tiêu chuẩn
quy phạm nhà nước, phương hướng quy hoạch, thiết kế tổng mặt bằng công
trình phải căn cứ vào công năng sử dụng của từng loại công trình, dây chuyền
công nghệ để có phân khu chức năng rõ ràng đồng thời phù hợp với quy hoạch
đô thị được duyệt, phải đảm bảo tính khoa học và thẩm mỹ. Bố cục và khoảng
cách kiến trúc đảm bảo các yêu cầu về phòng chống cháy, chiếu sáng, thông gió,
chống ồn, khoảng cách ly vệ sinh.
- Toàn bộ mặt trước công trình trồng cây và để thoáng, khách có thể tiếp cận dễ
dàng với công trình.
1.4.2. Giải pháp thiết kế kiến trúc.

1.4.2.1. Giải pháp mặt bằng các tầng.
- Mặt bằng tầng hầm: bố trí thang máy ở giữa, chỗ đậu xe ô tô xung quanh. Các
hệ thống kỹ thuật như bể chứa nước sinh hoạt, trạm bơm, trạm xử lý nước thải,
bể tự hoại, ga thu nước, và các hệ thống thông gió tầng hầm được bố trí hợp lý
giảm tối thiểu chiều dài ống dẫn. Tầng hầm có bố trí thêm các bộ phận kỹ thuật
về điện như trạm cao thế, hạ thế, phòng quạt gió. Mặt bằng tầng hầm được đánh
dốc về phía rãnh thoát nước với độ dốc 0.4% để giải quyết vấn đề vệ sinh của
tầng hầm, phương tiện giao thông đứng giữa tầng hầm và tầng 1 là hệ thống ram
dốc (i=18%) cho xe di chuyển xuống tầng hầm, ngoài ra còn có hệ thống cầu
thang bộ được bố trí ở giữa tạo điều kiện lên xuống tầng hầm thuận tiện.
- Mặt bằng tầng trệt: bố trí khu dịch vụ thương mại, quán bar café, phòng sinh
hoạt cộng đồng, dịch vụ y tế, các phòng kĩ thuật, có sảnh lớn và phòng chờ để
đón khách.
SVTH: NGUYỄN VĂN LỰC Trang 10
CHUNG CƯ NEWTOWN GVHD: TS.HÀ DUY KHÁNH
- Mặt bằng tầng lửng: bố trí các phòng dịch vụ thương mại, nhà trẻ chung cư,
phòng vệ sinh, phòng kỹ thuật, phòng rác…
- Mặt bằng tầng 2- 24: bố trí 8 căn hộ phục vụ nhu cầu ăn ở.
- Mặt bằng sân thượng, mặt bằng tầng kỹ thuật: bố trí các phương tiện kỹ thuật,
điều hòa, thiết bị thông tin, bố trí đặt bể nước mái và kỹ thuật thang máy.
- Giao thông ngang trong mỗi đơn nguyên là hệ thống hành lang. Hệ thống
giao thông đứng là thang bộ và thang máy. Thang máy bố trí ở chính giữa nhà,
căn hộ bố trí xung quanh lõi phân cách bởi hành lang nên khoảng đi lại là ngắn
nhất và rất tiện lợi.
PHOI Ð?
PHOI Ð?
LÔ GIA
1200
1200
CHI TI? T CH? CÓ ? T?NG 2

CAN H? A3
CAN H? A1
CAN H? A4
CAN H? A2
CAN H? B1 CAN H? B2
CAN H? B3
CAN H? B4
ÐHKK
ÐHKK
ÐHKK
LÔ GIA
ÐHKK
ÐHKK
ÐHKK
LÔ GIA
ÐHKK
LÔ GIA
ÐHKK
LÔ GIA
LÔ GIA
LÔ GIA
LÔ GIA
200
B? P B?P
B?P B?P
B?P B?P
PHOI Ð?P.Ð?
A
KT-301
A

KT-301
KT 302
B
KT 302
B
H? P PCCC
gain thông gió
xem ghi chú
WC
WC
WC WC
WC
WC
WC
WC
WC
WC
WC
WC
WC
WC
WC
WC
P. K? THU? T
di?n, di?n tho?i, tv
tu ?ng ngan cháy
xây g?ch th? dày 200
tu ?ng ngan cháy
xây g?ch th? dày 200
H? P PCCC

P. RA´C
THÔNG GIÓ
P. KT NU? C
8500 7500 85007500
32000
2450 1200 1150 1050 1400 1250 24 00 1400 1400 1400 1050
700
700
200
800 200 2400 200800 245012001150
4800 3700 3600 7800 3600 3700 4800
200 700 200 900 900200 700 1250
1400
400
85004200260042008500
30800
3300 1400 1300 1400 1100 2900 400 2900
600
1400
600
400 900900 33001400130014001100
8500 7500 8500
7500
32000
2450 1200 1150 1050 1400 1250 1400 1400 1400 1050 1150 1200 2450700800 700200 24 00
200
200 900 900 200700 700 1250800
200
2400
200

1400 140085004200260042008500
30800
3300140011002900290011001400130014003300 400 1400350
100
850400 900900 6001400600
C
B
A
B? P
P. NG? 1
1400 1400
1 2
3
4
5
A
B
D
E
F
G
H
1400
A
B
C
D
E
F
G

H
1 2 3 4
5
+6.000
+33.000
+
WC
PHOI Ð?
P. NG? 2
P. AN
P. KHÁCH
P. NG? 2
P. NG? 1
PHOI Ð?
P. AN
P. KHÁCH
B
A
B?P
P. NG? 1
P. NG? 2
P. AN
P. KHÁCH
P. NG? 2
P. NG? 1
P.Ð?
P. AN
P. KHÁCH
B
A

B?P
P. NG? 1
PHOI Ð?
P. NG? 2
P. AN
P. KHÁCH
P. NG? 2
P. NG? 1
P. AN
P. KHÁCH
B
A
B?P
P. NG? 1
P. NG? 2
P. AN
P. KHÁCH
P. NG? 2
P. NG? 1
P. AN
P. KHÁCH
Hình 1.1 Mặt bằng tầng 2-11
SVTH: NGUYỄN VĂN LỰC Trang 11
CHUNG CƯ NEWTOWN GVHD: TS.HÀ DUY KHÁNH
1
A
85004200260042008500
30800
3300 1400 1300 1400 1100 2900 400 2900
600

1400
600
400 900900 33001400130014001100
8500 7500 85007500
32000
8500 7500 8500
7500
32000
2450 1200 1150 1050 1400 1250 2400 1400 1400 1400 1050
700
700200800 200 2400 200800 245012001150
2450 1200 1150 1050 1400 1250 1400 1400 1400 1050 1150 1200 2450700800 700
4800 3700 3600 7800 3600 3700 4800
1200
200 700 200 900 900200 700
200 2400
200
200 900 900 200700 700 1250800
200
2400
200
1250
85004200260042008500
30800
3300140011002900290011001400130014003300 400 1400350
100
850400 900900 6001400600
P. K? THU? T
P. KHÁCH
P. NG? 2

P. NG? 3
P. KHÁCH
D
B?P
P. AN
P. NG? 1
C
PHOI Ð?
P. NG?
P. AN
P. KHÁCH
P. NG? 2
P. NG? 3
P. KHÁCH
D
B?P
C
PHOI Ð?
P. NG?
P. AN
P. KHÁCH
P. NG? 2
P. NG? 3
P. KHÁCH
D
B?P
P. AN
C
PHOI Ð?
P. NG?

P. AN
P. KHÁCH
P. NG? 2
P. NG? 3
P. KHÁCH
D
C
PHOI Ð?
P. NG?
P. AN
WC
WC
WC
P. NG? 1
B?P
P. AN
P. NG? 1
B?P
P. AN
P. NG? 1
+36.000
+48.000
+
CAN H? D1 CAN H? D2
CAN H? D3
CAN H? D4
CAN H? C3
CAN H? C4
CAN H? C1
CAN H? C2

ÐHKK ÐHKK
1400 1400
2
3
4
5
A
B
C
D
E
F
G
H
1400 1400
B
C
D
E
F
G
H
1 2 3 4
5
400
LÔ GIA ÐHKKLÔ GIA ÐHKK
LÔ GIA
ÐHKK
LÔ GIA
ÐHKK

ÐHKK
ÐHKK
ÐHKK
ÐHKK
LÔ GIA
LÔ GIA
LÔ GIA
200
B?P
PHOI Ð?
B?P
PHOI Ð?
B?P
PHOI Ð?
B?P
PHOI Ð?
A
KT-301
A
KT-301
KT 302
B
KT 302
B
H? P PCCC
gain thông gió
xem ghi chú
WC
WC
WC

WC
WC
WC
WC
WC
WC
di?n, di?n tho?i, tv
H? P PCCC
P. RA´C
THÔNG GIÓ
P. KT NU? C
Hình 1.2 Mặt bằng tầng 12-24.
- Nhìn chung giải pháp mặt bằng đơn giản, tạo không gian rộng để bố trí các
căn hộ bên trong, sử dụng loại vật liệu nhẹ là vách ngăn giúp tổ chức không gian
linh hoạt rất phù hợp với xu hướng và sở thích hiện tại, có thể dễ dàng thay đổi
trong tương lại.
1.4.2.2. Giải pháp mặt đứng.
- Công trình thuộc loại công trình lớn ở TP Hồ Chí Minh với hình khối kiến
trúc được thiết kế theo kiến trúc hiện đại với cửa kính lớn, tường ngoài được
hoàn thiện bằng sơn nước.
SVTH: NGUYỄN VĂN LỰC Trang 12
CHUNG CƯ NEWTOWN GVHD: TS.HÀ DUY KHÁNH
MAËT ÑÖÙNG TRUÏC 1 - 5
TL: 1/200
Hình 1.3 Mặt đứng công trình.
SVTH: NGUYỄN VĂN LỰC Trang 13
CHUNG C NEWTOWN GVHD: TS.H DUY KHNH
MAậT ẹệNG TRUẽC A - H
TL: 1/200
Hỡnh 1.4 Mt ng bờn cụng trỡnh.

1.4.2.3. Gii phỏp mt ct.
- Nhm th hin ni dung bờn trong cụng trỡnh, kớch thc cu kin c bn,
cụng nng ca cỏc phũng.
- Da vo c im s dng v cỏc iu kin v sinh ỏnh sỏng, thụng hi thoỏng
giú cho cỏc phũng chc nng ta chn chiu cao cỏc tng nh sau:
+ Tng hm cao 3.2m.
+ Tng trt cao 3.4 m.
+ Tng lng cao 3.4 m.
+ Tng 2-24 cao 3.4 m.
+ Tng sõn thng 3.7 m
SVTH: NGUYN VN LC Trang 14
CHUNG CƯ NEWTOWN GVHD: TS.HÀ DUY KHÁNH
+ 0. 000
+ 6. 800
+ 10.200
+13.600
TAÀNG 1
TAÀNG LÖÛNG
TAÀNG 2
SAÂN THÖÔ ÏNG
+ 3. 400
+17.000
+20.400
+23.800
+27.200
+30.600
+34.000
+37.400
+40.800
+44.200

+47.600
+51.000
+54.400
+85.000
TAÀNG 3
TAÀNG 4
TAÀNG 5
TAÀNG 6
TAÀNG 7
TAÀNG 8
TAÀNG 9
TAÀNG 10
TAÀNG 11
TAÀNG 12
TAÀNG 13
TAÀNG 15
TAÀNG 14
TAÀNG 16
-3.2 00
+88.700
+90.000
+57.800
TAÀNG 17
+61.200
TAÀNG 18
+64.600
TAÀNG 19
+68.000
TAÀNG 20
+71.400

TAÀNG 21
+74.800
TAÀNG 22
+78.200
TAÀNG 23
+81.600
TAÀNG 24
8500 7500
1 2 3 4 5
85007500
32000
600 600
34003400 3700 1300
450
3200
+ 0.000
+ 6.800
+ 10.200
+13.600
TAÀNG 1
TAÀNG LÖÛNG
TAÀNG 2
SAÂN THÖÔÏNG
3400
+ 3.400
+17.000
+20.400
+23.800
+27.200
+30.600

+34.000
+37.400
+40.800
+44.200
+47.600
+51.000
+54.400
+85.000
-0.4 50
TAÀNG 3
TAÀNG 4
TAÀNG 5
TAÀNG 6
TAÀNG 7
TAÀNG 8
TAÀNG 9
TAÀNG 10
TAÀNG 11
TAÀNG 12
TAÀNG 13
TAÀNG 15
TAÀNG 14
TAÀNG 16
3700 1300
-3.200
2000
+88.700
+90.000
+57.800
TAÀNG 17

+61.200
TAÀNG 18
+64.600
TAÀNG 19
+68.000
TAÀNG 20
A
S
3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400
90000
3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400
375
S
S
S
S
S
S
S
S
S
S
90000
+71.400
TAÀNG 21
+74.800
TAÀNG 22
+78.200
TAÀNG 23
+81.600

TAÀNG 24
S
3400 3400 3400 3400
3400 3400 3400 3400
S
Hình 1.5 Mặt cắt công trình A-A.
SVTH: NGUYỄN VĂN LỰC Trang 15
CHUNG CƯ NEWTOWN GVHD: TS.HÀ DUY KHÁNH
S
S
S
S
S
S
S
S
S
S
90000
+71.400
TAÀNG 21
+74.800
TAÀNG 22
+78.200
TAÀNG 23
+81.600
TAÀNG 24
S
3400 3400 3400 3400
3400 3400 3400 3400

S
+ 0.000
+ 6.800
+ 10.200
+13.600
TAÀNG 1
TAÀNG LÖÛNG
TAÀNG 2
SAÂN THÖÔÏNG
+ 3.400
+17.000
+20.400
+23.800
+27.200
+30.600
+34.000
+37.400
+40.800
+44.200
+47.600
+51.000
+54.400
+85.000
TAÀNG 3
TAÀNG 4
TAÀNG 5
TAÀNG 6
TAÀNG 7
TAÀNG 8
TAÀNG 9

TAÀNG 10
TAÀNG 11
TAÀNG 12
TAÀNG 13
TAÀNG 15
TAÀNG 14
TAÀNG 16
-3.200
+88.700
+90.000
+57.800
TAÀNG 17
+61.200
TAÀNG 18
+64.600
TAÀNG 19
+68.000
TAÀNG 20
+71.400
TAÀNG 21
+74.800
TAÀNG 22
+78.200
TAÀNG 23
+81.600
TAÀNG 24
8500 7500
1 2 3 4 5
85007500
32000

600 600
34003400 3700 1300
450
3200
+ 0.000
+ 6.800
+ 10.200
+13.600
TAÀNG 1
TAÀNG LÖÛNG
TAÀNG 2
SAÂN THÖÔÏNG
3400
+ 3.400
+17.000
+20.400
+23.800
+27.200
+30.600
+34.000
+37.400
+40.800
+44.200
+47.600
+51.000
+54.400
+85.000
-0.450
TAÀNG 3
TAÀNG 4

TAÀNG 5
TAÀNG 6
TAÀNG 7
TAÀNG 8
TAÀNG 9
TAÀNG 10
TAÀNG 11
TAÀNG 12
TAÀNG 13
TAÀNG 15
TAÀNG 14
TAÀNG 16
3700 1300
-3.200
2000
+88.700
+90.000
+57.800
TAÀNG 17
+61.200
TAÀNG 18
+64.600
TAÀNG 19
+68.000
TAÀNG 20
A
S
3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400
90000
3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400 3400

375
Hình 1.6 Mặt cắt công trình B-B.
SVTH: NGUYỄN VĂN LỰC Trang 16
CHUNG CƯ NEWTOWN GVHD: TS.HÀ DUY KHÁNH
1.4.2.4. Giải pháp hệ thống giao thông.
- Giao thông nội bộ bên trong công trình thông với các đường giao thông
công cộng, đảm bảo lưu thông bên ngoài công trình. Đường giao thông từ bên
ngoài vào công trình gồm một đường vào thẳng tầng hầm, một đường vào
ngay tầng trệt.
- Giao thông ngang trong mỗi đơn nguyên là hệ thống hành lang.
- Hệ thống giao thông đứng là thang bộ và thang máy, bao gồm 01 thang bộ,
03 thang máy trong đó có 02 thang máy chính và 01 thang máy chở hàng phục
vụ các nhu cầu ăn uống hay y tế có kích thước lớn hơn. Thang máy bố trí ở
chính giữa nhà, căn hộ bố trí xung quanh lõi phân cách bởi hành lang nên
khoảng đi lại là ngắn nhất, rất tiện lợi, hợp lý và bảo đảm thông thoáng.
1.4.3. Giải pháp kết cấu.
- Ngày nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam việc sử dụng kết cấu bêtông cốt
thép trong xây dựng trở nên rất phổ biến. Đặc biệt trong xây dựng nhà cao tầng,
bêtông cốt thép được sử dụng rộng rãi do có những ưu điếm sau:
+ Giá thành của kết cấu bêtông cốt thép thường rẻ hơn kết cấu thép đối với
những công trình có nhịp vừa và nhỏ chịu tải như nhau.
+ Bền lâu, ít tốn tiền bảo dưỡng, cường độ ít nhiều tăng theo thời gian. Có
khả năng chịu lửa tốt.
+ Dễ dàng tạo được hình dáng theo yêu cầu của kiến trúc.
- Bên cạnh đó kết cấu bêtông cốt thép tồn tại nhiều khuyết điểm như trọng
lượng bản thân lớn, khó vượt được nhịp lớn, khó kiểm tra chất lượng và vết
nứt….
- Xem xét những ưu nhược điểm của kết cấu bêtông cốt thép và đặc điểm của
công trình thì việc lựa chọn kết cấu bêtông cốt thép là hợp lý.
- Kết cấu chịu lực chính là một hệ thống tường, vách cứng, lõi cứng, sàn dầm

chịu lực vừa làm nhiệm vụ chịu tải trọng đứng vừa làm nhiệm vụ chịu tải trọng
ngang. Đây là loại kết cấu mà theo nhiều tài liệu nước ngoài đã chỉ ra rằng rất
thích hợp cho các chung cư cao tầng.
SVTH: NGUYỄN VĂN LỰC Trang 17
CHUNG CƯ NEWTOWN GVHD: TS.HÀ DUY KHÁNH
Hình 1.7 Phương án kết cấu.
1.4.4. Các giải pháp kỹ thuật khác.
1.4.4.1. Hệ thống chiếu sáng.
- Tận dụng tối đa chiếu sáng tự nhiên, hệ thống cửa sổ các mặt đều được lắp
kính. Bốn mặt của công trình đều có ban công thông gió chiếu sáng cho các
phòng.
1.4.4.2. Hệ thống thông gió.
- Tận dụng tối đa thông gió tự nhiên qua hệ thống cửa sổ. Ngoài ra sử dụng hệ
thống điều hoà không khí được xử lý và làm lạnh theo hệ thống đường ống chạy
theo các hộp kỹ thuật theo phương đứng, và chạy trong trần theo phương ngang
phân bố đến các vị trí tiêu thụ.
1.4.4.3. Hệ thống điện.
- Hệ thống tiếp nhận điện từ hệ thống điện chung của đô thị vào nhà thông qua
phòng máy điện. Từ dây điện được dẫn đi khắp công trình thông qua mạng lưới
điện nội bộ. Ngoài ra khi bị sự cố mất điện có thể dùng ngay máy phát điện dự
phòng đặt ở tầng hầm để phát.
1.4.4.4. Hệ thống nước.
- Cấp nước: Nước từ hệ thống cấp nước của thành phố đi vào bể ngầm đặt tại
tầng hầm của công trình. Rồi được bơm lên bể ở tầng thượng. Từ bể ở tầng
thượng nước được dẫn đến các phòng.
- Thoát nước: Nước mưa trên mái công trình, trên logia, ban công, nước thải
sinh hoạt được thu vào xênô và đưa vào bể xử lý nước thải. Nước sau khi được
xử lý sẽ được đưa ra hệ thống thoát nước của thành phố.
SVTH: NGUYỄN VĂN LỰC Trang 18
CHUNG CƯ NEWTOWN GVHD: TS.HÀ DUY KHÁNH

1.4.4.5. Hệ thống phòng cháy, chữa cháy.
- Công trình BTCT bố trí tường ngăn bằng gạch rỗng vừa cách âm vừa cách
nhiệt. Dọc hành lang bố trí các hộp chống cháy bằng các bình khí CO
2
. Các tầng
lầu đều có 2 cầu thang bộ đủ đảm bảo thoát người khi có sự cố về cháy nổ. Bên
cạnh đó trên đỉnh mái còn có bể nước lớn phòng cháy chữa cháy.
1.4.4.6. Xử lý rác thải.
- Rác thải ở mỗi tầng được đổ vào gen rác đưa xuống gian rác, gian rác được bố
trí ở tầng hầm và có bộ phận đưa rác ra ngoài. Gian rác được thiết kế kín đáo, kỹ
càng để tránh làm bốc mùi gây ô nhiễm môi trường.
1.5. Tính toán các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật.
1.5.1. Mật độ xây dựng.
- K
0
là tỷ số diện tích xây dựng công trình trên diện tích lô đất (%) trong đó diện
tích xây dựng công trình tính theo hình chiếu mặt bằng mái công trình.
K
0
= .100% = (896/ 1123.5)x100% = 79.75%
Trong đó: S
XD
= 896 m
2
là diện tích xây dựng khu chung cư.
S
LD
= 1123.5 m
2
là diện tích lô đất.

1.5.2. Hệ số sử dựng đất:
- K
1
là tỉ số của tổng diện tích sàn trên diện tích lô đất.
K
1
= S
S
/S
LD
= 20608/ 1123.5 = 18.34
Trong đó:
S
S
=20608m
2
là tổng diện tích sàn toàn công trình
S
LD
=1123.5 m
2
là diện tích lô đất
1.6. Kết luận:
- Theo TCXDVN 323:2004 mục 5.3 khi xây dựng nhà ở cao tầng trong các khu
đô thị mới mật độ xây dựng không vượt quá 40% và hệ số sử dụng đất không
quá 5. Trong trường hợp trên ta có mật độ xây dựng K
0
=79.75 %, và hệ số sử
dụng đất H
SD

=18.34 không thỏa mãn, nhưng do công trình xây dựng ở Phường
Hiệp Bình Chánh khan hiếm đất đai mà nhu cầu sử dụng lại cao. Theo
TCXDVN 323:2004 nhà ở cao tầng có thể xây dựng ở khu đô thị có nhu cầu tận
dụng đất cao nhưng vẫn đảm bảo cung ứng các dịch vụ điện nước.v.v.
- Việc UBND quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh chấp nhận dự án đầu tư
xây dựng CHUNG CƯ CAO TẦNG NEWTOWN là một việc làm hết sức cần
thiết phục vụ cho nhu cầu về nhà ở đặc biệt là nhu cầu tái định cư của người dân
và chỉnh trang đô thị theo nhu cầu của quận.
SVTH: NGUYỄN VĂN LỰC Trang 19
CHUNG CƯ NEWTOWN GVHD: TS.HÀ DUY KHÁNH
- Về kiến trúc công trình mang dáng vẻ hiện đại. Quan hệ giữa các căn hộ trong
công trình rất thuận tiện nhưng cũng mang tính độc lập cao, đường ống kỹ thuật
ngắn gọn, thoát nước nhanh.
- Về kết cấu hệ khung-lõi kết hợp đảm bảo chịu tải trọng đứng và ngang khá
tốt. Kết cấu móng vững chắc với hệ móng cọc khoan nhồi có khả năng chịu lực
rất lớn.
SVTH: NGUYỄN VĂN LỰC Trang 20
CHUNG CƯ NEWTOWN GVHD: TS.HÀ DUY KHÁNH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP HỒ CHÍ MINH
KHOA XÂY DỰNG VÀ CƠ HỌC ỨNG DỤNG
  
B. KẾT CẤU
Giáo viên hướng dẫn chính : TS. HÀ DUY KHÁNH
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN VĂN LỰC
*Nhiệm vụ:

-Thiết kế 2 phương án sàn cho tầng điển hình
-Thiết kế cầu thang bộ, bể nước.
-Tính khung không gian cho trục B và trục 2

-Thiết kế 2 phương án móng
SVTH: NGUYỄN VĂN LỰC Trang 21
CHUNG CƯ NEWTOWN GVHD: TS.HÀ DUY KHÁNH
1 TỔNG QUAN VỀ KẾT CẤU CÔNG TRÌNH
1 Lựa chọn phải pháp kết cấu.
1.6.1. Hệ kết cấu chịu lực chính.
- Căn cứ vào sơ đồ làm việc thì kết cấu nhà cao tầng có thể phân loại như sau:
+ Các hệ kết cấu cơ bản: Kết cấu khung, kết cấu tường chịu lực, kết cấu lõi
cứng và kết cấu hộp (ống).
+ Các hệ kết cấu hỗn hợp: Kết cấu khung-giằng, kết cấu khung-vách, kết cấu
ống lõi và kết cấu ống tổ hợp.
+ Các hệ kết cấu đặc biệt: Hệ kết cấu có tầng cứng, hệ kết cấu có dầm truyền,
kết cấu có hệ giằng liên tầng và kết cấu có khung ghép.
- Phân tích một số hệ kết cấu để chọn hình thức chịu lực cho công trình.
1.6.2. Hệ kết cấu khung.
- Hệ khung được cấu thành bởi các cấu kiện dạng thanh (cột, dầm) liên kết cứng
với nhau tại nút. Hệ khung có khả năng tạo ra không gian tương đối lớn và linh
hoạt với những công trình công cộng. Có sơ đồ làm việc rõ ràng, tuy nhiên khả
năng chịu uốn ngang kém nên hạn chế sử dụng khi chiều cao nhà h > 40m.
- Trong thực tế kết cấu khung BTCT được sử dụng cho công trình có chiều cao
đến 20 tầng đối với cấp phòng chống động đất ≤ 7; 15 tầng cho nhà có cấp động
đất cấp 8; 10 tầng với cấp động đất cấp 9.
1.6.3. Hệ kết cấu tường (vách cứng) chịu lực.
- Hệ là sự kết hợp giữa các tấm phẳng thẳng đứng, tạo nên một phần hay toàn
bộ hệ thống tường ngoài cũng như tường trong của ngôi nhà. Hệ chịu toàn bộ tải
trọng đứng cũng như tải trọng ngang của công trình và truyền tải trọng trực tiếp
xuống móng. Tường còn có tác dụng bao che xung quanh nhà.
- Tải trọng ngang được truyền đến các tấm tường chịu tải thông qua các bản
sàn (xem là tuyệt đối cứng trong mặt phẳng của chúng). Do đó các vách cứng
làm việc như một công xon có chiều cao tiết diện lớn. Khả năng chịu tải của

vách cứng phụ thuộc phần lớn vào hình dạng tiết diện ngang của chúng (tùy theo
cấu tạo có thể có dạng chữ nhật, chữ I, chữ L, chữ T).
- Sử dụng hiệu quả với nhà cần phân chia không gian bên trong, có thể cao đến
20 tầng.
1.6.4. Hệ kết cấu lõi cứng chịu lực.
- Hệ kêt cấu vách cứng được bố trí liên kết với nhau thành hệ không gian được
gọi là lõi cứng, có dạng hộp rỗng, tiết diện kín hoặc hở, tiếp nhận các loại tải
trọng và truyền xuống nền đất. Phần không gian bên trong lõi thường bố trí các
thang máy, khu WC, đường ống kỹ thuật.
SVTH: NGUYỄN VĂN LỰC Trang 22
CHUNG CƯ NEWTOWN GVHD: TS.HÀ DUY KHÁNH
1.6.5. Hệ kết cấu khung- giằng (khung và vách cứng) chịu lực.
- Hệ kết cấu khung – giằng được tạo ra tại khu vực cầu thang bộ, cầu thang
máy, khu vệ sinh chung hoặc ở các tường biên là các khu vực có tường liên tục
nhiều tầng. Hệ thống khung được bố trí tại các khu vực còn lại của nhà. Hệ
thống khung và vách được liên kết với nhau qua hệ thống sàn. Trong trường hợp
này hệ thống sàn liên kết có ý nghĩa rất lớn. Thường trong hệ kết cấu này hệ
khung đóng vai trò chiu tải trọng đứng, hệ thống vách đóng vai trò chịu toàn bộ
tải trọng ngang. Sự phân rõ chức năng này tạo điều kiện tối ưu hóa các cấu kiện,
giảm bớt kích thước cột và dầm, đáp ứng được yêu cầu kiến trúc.
- Loại kết cấu này hiệu quả cho công trình đến 40 tầng.
1.6.6. Hệ kết cấu đặc biệt.
(Bao gồm hệ thống khung không gian ở các tầng dưới, còn phía trên là hệ kết
cấu khung giằng)
- Đây là hệ kết cấu đặt biệt được ứng dụng cho các công trình mà tầng dưới đòi
hỏi không gian lớn. Hệ kết cấu này có phạm vị ứng dụng giống với hệ kết cấu
khung giằng, nhưng trong thiết kế cần quan tấm đến hệ khung không gian ở các
tầng dưới và kết cấu các tầng chuyển tiếp từ hệ thông khung gian đến hệ kết cấu
khung giằng. Phương pháp thiết kế cho hệ kết cầu này khá phức tạp, đặc biệt là
vấn đề kháng chấn.

1.6.7. Hệ kết cấu hình ống.
- Hệ kết cấu hình ống có thể được cấu tạo bằng một ống bao xung quanh nhà
gồm hệ thống cột, dầm giằng và cũng có thể được cấu tạo hệ thống trong ống.
- Trong nhiều trường hợp người ta cấu tạo ống ở phía ngoài, còn phía trong là
hệ thống khung, vách cứng hoặc kết hợp khung và vách cứng. Hệ kết cấu hình
ống có độ cứng theo phương ngang lớn, thích hợp cho loại công trình có chiều
cao trên 25 tầng, các công trình có chiều cao nhỏ hơn 25 tầng loại kết cấu này ít
được sử dụng. Hệ kết cấu hình ống có thể được sử dụng cho loại công trình có
chiều cao đến 70 tầng.
1.6.8. Hệ kết cấu hình hộp.
- Đối với loại công trình có độ cao lớn và có kích thước mặt bằng lớn, ngoài
việc tạo hệ thống khung bao quanh làm thành ống, người ta còn tạo ra các vách
phía trong bằng hệ thống khung với mạng cột xếp thành hàng. Hệ kết cấu đặc
biệt này có khả năng chịu lực ngang lớn thích hợp cho công trình rất cao. Kết
cấu hình hộp có thể sử dụng cho công trình có chiều cao đến 100 tầng
⇒ Lựa chọn giải pháp kết cấu và bố trí hệ chịu lực công trình:
- Trong đó kết cấu khung-giằng là loại kết cấu mà theo nhiều tài liệu nước ngoài
đã chỉ ra rằng rất thích hợp cho các chung cư cao tầng 15-30 tầng. Ngoài ra, hệ
kết cấu tạo thành một hệ hộp nhiều ngăn có độ cứng không gian lớn, tính liền
SVTH: NGUYỄN VĂN LỰC Trang 23
CHUNG CƯ NEWTOWN GVHD: TS.HÀ DUY KHÁNH
khối cao, độ cứng phương ngang tốt, khả năng chịu lực tốt, đặc biệt là tải trọng
ngang.
- Vì vậy, kết cấu khung giằng là giải pháp kết cấu được chọn sử dụng cho công
trình.
1.7. Bố trí hệ chịu lực chính.
1.7.1. Bố trí mặt bằng kết cấu
- Bố trí mặt bằng kết cấu phù hợp với yêu cầu kiến trúc và yêu cầu kháng chấn
cho công trình.
+ Về độ cứng ngang và sự phân bố khối lượng, nhà gần đối xứng trong mặt

phẳng theo hai trục vuông góc.
+ Hình dạng mặt bằng gọn. Mỗi sàn được giới hạn bằng một đa giác lồi.
1.7.2. Bố trí kết cấu theo phương đứng.
- Bố trí các tường chịu lực:
1.7.3. Bố trí hệ tường chịu lực có độ siêu tĩnh cao.
+ Đối xứng về mặt hình học và khối lượng.
+ Tránh có sự thay đổi độ cứng của hệ kết cấu (thông tầng, giảm cột, cột
hẫng, dạng sàn giật cấp), kết cấu sẽ gặp bất lợi dưới tác dụng của tải trọng
động.
- Bố trí hệ lõi cứng: Hệ lõi cứng bố trí đối xứng tại tâm hình học, xuyên suốt
từ móng đến mái. Ngoài ra còn bố trí thêm các lõi ở góc để tăng độ cứng cho
công trình.
1.8. Hệ kết cấu sàn.
- Trong hệ khung-giằng thì sàn có ảnh hưởng rất lớn tới sự làm việc không
gian của kết cấu. Nó có vai trò giống như hệ giằng ngang liên kết hệ lõi và hệ
cột đảm bảo sự làm việc đồng thời của lõi và cột. Đồng thời là bộ phận chịu lực
trực tiếp, có vai trò truyền các tải trọng vào hệ khung và lõi. Mặt khác hệ thống
sàn có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành của công trình để lựa chọn phương pháp
thiết kế sàn cho hợp lý mà không ảnh hưởng đến chất lượng của công trình. Dó
đó cần phải có sự phân tích so sánh để lựa chọn phương án phù hợp với hệ kết
cấu và đặc điểm của công trình.
- Đối với công trình này, dựa theo yêu cầu kiến trúc và công năng công trình, ta
xét các phương án sàn sau:
1.8.1. Hệ sàn sườn:
Cấu tạo bao gồm hệ dầm và bản sàn.
 Ưu điểm:
• Tính toán đơn giản.
• Được sử dụng phổ biến ở nước ta với công nghệ thi công phong phú nên
thuận tiện cho việc lựa chọn công nghệ thi công.
 Nhược điểm:

SVTH: NGUYỄN VĂN LỰC Trang 24
CHUNG CƯ NEWTOWN GVHD: TS.HÀ DUY KHÁNH
• Chiều cao dầm và độ võng của bản sàn rất lớn khi vượt khẩu độ lớn, dẫn
đến chiều cao tầng của công trình lớn nên gây bất lợi cho kết cấu công
trình khi chịu tải trọng ngang và không tiết kiệm chi phí vật liệu.
• Chiều cao nhà lớn, nhưng không gian sử dụng bị thu hẹp.
1.8.2. Hệ sàn ô cờ:
Cấu tạo gồm hệ dầm vuông góc với nhau theo hai phương, chia bản sàn
thành các ô bản kê bốn cạnh có nhịp bé, theo yêu cầu cấu tạo khoảng cách giữa
các dầm không quá 2m.
 Ưu điểm:
• Tránh được có quá nhiều cột bên trong nên tiết kiệm được không gian sử
dụng và có kiến trúc đẹp, thích hợp với các công trình yêu cầu thẩm mỹ
cao và không gian sử dụng lớn như hội trường, câu lạc bộ
 Nhược điểm:
• Không tiết kiệm, thi công phức tạp.
• Khi mặt bằng sàn quá rộng cần phải bố trí thêm các dầm chính. Vì vậy, nó
cần chiều cao dầm chính phải lớn để đảm bảo độ võng giới hạn
1.8.3. Hệ sàn không dầm không ứng lực trước:
Cấu tạo gồm các bản kê trực tiếp lên cột hoặc vách.
 Ưu điểm:
• Chiều cao kết cấu nhỏ nên giảm được chiều cao công trình.
• Tiết kiệm được không gian sử dụng. Thích hợp với công trình có khẩu độ
vừa.
• Dễ phân chia không gian.
• Dễ bố trí hệ thống kỹ thuật điện, nước…
• Việc thi công phương án này nhanh hơn so với phương án sàn dầm bởi
không phải mất công gia công cốt pha,cốt thép dầm, việc lắp dựng ván
khuôn và cốt pha cũng đơn giản.
• Do chiều cao tầng giảm nên thiết bị vận chuyển đứng cũng không cần yêu

cầu cao, công vận chuyển đứng giảm nên giảm giá thành.
• Tải trọng ngang tác dụng vào công trình giảm do công trình có chiều cao
giảm so với phương án sàn có dầm.
 Nhược điểm:
• Trong phương án này các cột không được liên kết với nhau để tạo thành
khung do đó độ cứng nhỏ hơn nhiều so với phương án sàn dầm, do vậy
khả năng chịu lực theo phương ngang phương án này kém hơn phương án
sàn dầm, chính vì vậy tải trọng ngang hầu hết do vách chịu và tải trọng
đứng do cột chịu.
• Sàn phải có chiều dày lớn để đảm bảo khả năng chịu uốn và chống chọc
thủng do đó dẫn đến tăng khối lượng sàn.
SVTH: NGUYỄN VĂN LỰC Trang 25

×