1
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
_____________________________
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC
LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN TÀU CÁ
MÃ SỐ MH01
NGHỀ THUYỀN TRƢỞNGTÀU CÁ HẠNG TƢ
Trình độ: Sơ cấp nghề
2
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MH 01
3
LỜI GIỚI THIỆU
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước, nhằm nâng cao chất lượng lao động ở nông thôn, tạo thêm cơ hội việc làm,
nâng cao chất lượng cuộc sống của nông dân; góp phần quan trọng cho việc xây
dựng nông thôn mới.
Dọc theo vùng duyên hải nước ta, ngoài nhu cầu học các nghề nông nghiệp,
diêm nghiệp, của bà con nông dân, còn có một nhu cầu lớn về học các nghề thủy
sản như: nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy sản, khai thác thủy sản…. đặc biệt là
nhu cầu học nghề thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá, để bà con ngư dân có thể tham
gia khai thác hải sản trên biển một cách an toàn và hiệu quả, đồng thời góp phần
bảo vệ biển, đảo quê hương.
Được sự phân công của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nhằm đáp
ứng nhu cầu học nghề thuyền trưởng tàu cá của bà con ngư dân, chúng tôi biên
soạn Giáo trình Môn học Luật có liên quan đến tàu cá của nghề Thuyền trưởng tàu
cá hạng tư. Trong quá trình biên soạn giáo trình, để đảm bảo chất lượng, chúng tôi
luôn tuân thủ theo Thông tư 31/2010/TT-BLĐTBXH, ngày 08 tháng 10 năm 2010
của Bộ LĐTBXH về Hướng dẫn xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy
nghề trình độ sơ cấp. Chúng cũng tôi luôn tiếp cận với thực tế, kiểm chứng lại
những vấn đề được trình bày trong giáo trình, để giáo trình phù hợp với thực tế,
giúp người học có thể áp dụng được những kiến thức về Luật vào công việc của
nghề sau khi tốt nghiệp khóa học.
Giáo trình này đề cập đến nội dung các Luật trong nước và quốc tế có liên quan
đến tàu cá, một vấn đề rất quan trọng của người làm thuyền trưởng, nhất là trong
tình hình hiện nay, có nhiều diễn biến phức tạp trên Biển Đông, nếu không biết
luật, người thuyền trưởng sẽ không bảo vệ được quyền lợi của mình và cũng sẽ
không góp được phần bảo vệ quyền lợi quốc gia trên biển. Giáo trình này có quan
hệ với tất cả các mô đun khác trong nghề Thuyền trưởng tàu cá hạng tư vì nội
dung các luật này đều có liên quan đến các công việc khác trên tàu cá.
Giáo trình Môn học Luật có liên quan đến tàu cá, gồm các bài: Luật Biển, Luật
Tránh va, Luật Thông tín hiệu, Luật Hàng hải, Luật Thủy sản và các quy định có
liên quan.
Chúng tôi xin được gửi lới cám ơn đến: Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Tổng công ty Hải sản Biển Đông; Quý bà con ngư dân, bạn
bè đồng nghiệp… đã nhiệt tình giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp
chúng tôi hoàn thiện Giáo trình mô đun này.
Chúng tôi xin gửi lời xin phép và cảm ơn đến nhiều tác giả trên mạng vì chúng
tôi đã có sử dụng tư liệu, hình ảnh của quý vị trong khi biên soạn.
4
Trong quá trình biên soạn, mặc dù có rất nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn
không khỏi có thiếu sót, rất mong được sự góp ý của Quý đồng nghiệp và Quý đọc
giả, chúng tôi rất biết ơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2011
Tham gia biên soạn:
1. Chủ biên: Huỳnh Hữu Lịnh
2. Nguyễn Duy Bân
3. Trần Ngọc Sơn
5
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU 1
MỤC LỤC 3
MÔN HỌC LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN TÀU CÁ 8
Bài 1: LUẬT BIỂN 9
Giới thiệu: 9
Mục tiêu: 9
A. Nội dung 9
1. Giới thiệu Luật Biển 9
1.1. Giới thiệu tổng quát 9
1.2. Ý nghĩa của Luật Biển 9
2. Nội dung liên quan: 9
2.1. Đường cơ sở 9
2.2. Nội thủy: 13
2.3. Lãnh hải: 13
2.4. Vùng tiếp giáp 14
2.5. Vùng kinh tế đặc quyền 14
2.6. Thềm lục địa 15
2.7. Biển quốc tế (biển cả): 15
2.8. Chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển: 17
2.9. Chủ quyền quốc gia trên biển giảm dần từ đất liền ra hướng biển 18
B. Câu hỏi và bài tập 18
1. Câu hỏi: 18
2. Bài tập: 18
C. Ghi nhớ 18
Bài 2 : LUẬT TRÁNH VA 19
Giới thiệu: 19
Mục tiêu: 19
A. Nội dung 19
6
1. Giới thiệu Luật Tránh va: 19
1.1 Giới thiệu tổng quát 19
1.2. Ý nghĩa 19
2. Nội dung liên quan: 19
2.1. Khi tàu hoạt động trên biển ta phải làm gì? 19
2.2. Trách nhiệm trong quan hệ về vị trí giữa các tàu 20
2.3. Hành động của tàu nhường đường và của tàu được nhường đường 20
2.4. Thứ tự ưu tiên giữa các tàu trên biển 21
2.5. Sử dụng đèn tín hiệu và dấu hiệu 21
2.6. Sử dụng còi 27
2.7. Tín hiệu cấp cứu 28
2.8. Những điều cần biết để tránh va 30
B. Câu hỏi và bài tập 32
1. Câu hỏi: 32
2. Bài tập: 32
C. Ghi nhớ 32
Bài 3: LUẬT THÔNG TÍN HIỆU 33
Giới thiệu 33
Mục tiêu: 33
A. Nội dung 33
1. Giới thiệu Luật Thông tín hiệu: 33
1.1. Giới thiệu tổng quát: 33
1.2. Ý nghĩa của Luật Thông tín hiệu: 33
2. Nội dung liên quan: 33
2.1. Những phương pháp thông tin: 33
2.2. Những vấn đề chung về thông tin theo Luật thông tín hiệu quốc tế: 34
2.3. Thông tin bằng cờ chữ: 35
2.4. Thông tin bằng vô tuyến điện thoại: 39
2.5. Thông tin bằng cờ tay (Semaphore) 41
7
B. Câu hỏi và bài tập 44
1. Câu hỏi: 44
2. Bài tập: 44
C. Ghi nhớ 44
Bài 4: LUẬT HÀNG HẢI 45
Giới thiệu: 45
Mục tiêu: 45
A. Nội dung 45
1. Giới thiệu Luật Hàng hải 45
1.1. Giới thiệu tổng quát 45
1.2. Ý nghĩa của Luật Hàng hải 45
2. Nội dung liên quan 45
2.1. Báo hiệu hàng hải 45
2.2. Hải đăng 48
2.3. Tìm kiếm và cứu nạn 50
2.4. Tai nạn hàng hải 50
2.5. Kháng nghị hàng hải 51
2.6. Bảo hiểm hàng hải 53
B. Câu hỏi và bài tập 54
1. Câu hỏi: 54
2. Bài tập: 55
C. Ghi nhớ 55
Bài 5: LUẬT THỦY SẢN VÀ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN 56
Giới thiệu: 56
Mục tiêu: 56
A. Nội dung 56
1. Giới thiệu Luật Thủy sản và các quy định liên quan: 56
1.1. Giới thiệu tổng quát 56
1.2. Ý nghĩa của Luật Thủy sản và các quy định liên quan: 56
8
2. Nội dung liên quan 57
2.1. Chức trách thuyền viên tàu cá 57
2.2. Chư
́
c tra
́
ch, nhiệm vụ của thuyề n trưởng ta
̀
u ca
́
58
2.3. Nhiệm vụ cụ thể của các chức danh khác 59
2.4. Trách nhiệm của thuyền trưởng trong hoạt động khai thác thủy sản 60
2.5. Những hành vi bị cấm trong hoạt động khai thác thủy sản: 61
2.5. Trách nhiệm của thuyền trưởng trong việc đảm bảo an toàn 71
2.6. Quy định về trang thiết bị an toàn tối thiểu trên tàu cá 71
2.7. Quy chế thông tin đối với tàu cá hoạt động trên biển 75
B. Câu hỏi và bài tập 76
1. Câu hỏi: 76
2. Bài tập: 76
C. Ghi nhớ 76
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔN HỌC 77
I. Vị trí, tính chất của mô đun : 77
II. Mục tiêu: 77
III. Nội dung chính của mô đun 77
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập 78
Bài 1: Luật Biển 78
Bài tập 1: Chỉ trên bản đồ, nói tên từng vùng nước và chế độ pháp lý trên từng
vùng nước đó. 78
Bài 2: Luật Tránh va 79
Bài tập 2: Khi tàu đánh cá, ta phải làm gì để thực hiện Luật tránh va? 79
Bài 3. Luật thông tín hiệu 79
Bài tập 3-1. Phát tín hiệu bằng cờ chữ: 79
Bài 4. Luật Hàng hải 80
Bài tập 4-1. Giả định tình huống phải lập Kháng nghị hàng hải. Học viên lập
Kháng nghị hàng hải và làm các thủ tục trình Kháng nghị hàng hải đến cơ quan
chức năng. 80
1. Bài 5. Luật thủy sản và các quy định có liên quan 81
9
Bài tập 5. Học viên xác định những việc cấm trong hoạt động khai thác thủy
sản 81
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 81
Bài 1: 81
Bài 2: 81
Bài 3: 82
Bài tập 3-2. 82
Bài 4 82
Bài 5 83
VI. Tài liệu tham khảo: 83
10
MÔN HỌC LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN TÀU CÁ
Giới thiệu môn học
Vị trí: Môn học Luật liên quan đến tàu cá là Môn học chuyên môn, được giảng
dạy đầu tiên trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề Thuyền trưởng
tàu cá hạng tư; tuy nhiên cũng có thể giảng dạy độc lập theo yêu cầu của người học.
Tính chất: Để con tàu hoạt động trên biển đúng quy định và an toàn, Thuyền
trưởng tàu cá cần phải có hiểu biết và tuân thủ các quy định pháp luật trong nước
và quốc tế có liên quan. Môn học này được giảng dạy tại lớp học, tổ chức học thích
hợp vào thời gian nghỉ giữa hai chuyến biến của ngư dân.
.
11
Bài 1: LUẬT BIỂN
Giới thiệu:
Khi hoạt động trên biển, thuyền trưởng phải biết ranh giới và chế độ pháp lý
trên các vùng biển. Trên cơ sơ đó mà bảo vệ quyền lợi của tàu minh, góp phần bảo
vệ quyền lợi quốc gia trên biển và không đánh bắt cá trái phép trên vùng biển của
nước khác.
Mục tiêu:
- Biết ranh giới và chế độ pháp lý của các vùng nước trên biển;
- Áp dụng Luật Biển vào các hoạt động của tàu đánh cá nhằm đảm bảo quyền
lợi và an toàn;
- Góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển.
A. Nội dung
1. Giới thiệu Luật Biển
1.1. Giới thiệu tổng quát
Công ước Luật Biển năm 1982 c1.ủa Liên hợp quốc (thường được gọi tắt là
Công ước Luật Biển năm 1982 – UNCLOS 1982) có hiệu lực từ ngày 10-12-1982.
Công ước có 17 Phần với 320 Điều, 9 Phụ lục và 9 Nghị quyết. Công ước là
một văn kiện quốc tế tổng hợp toàn diện, bao quát được những vấn đề quan trọng
nhất về chế độ pháp lý của biển và đại dương thế giới, quy định được những quyền
lợi và nghĩa vụ đối với các vùng biển thuộc quyền tài phán quốc gia cũng như đối
với những vùng biển thuộc phạm vi quốc tế.
1.2. Ý nghĩa của Luật Biển
Luật biển quy định việc phân định ranh giới và chế độ pháp lý các vùng nước
trên biên. Do đó Luật biển là căn cứ rất quan trọng để giải quyết tranh chấp giữa
các quốc gia trên biển.
2. Nội dung liên quan:
2.1. Đường cơ sở
Là đường được dùng để làm cơ sở xác định các vùng nước của quốc gia ven
biển như: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng kinh tế đặc quyền
Có hai loại đường cơ sở:
- Đường cơ sở thông thường: Sử dụng ngấn nước triều thấp nhất ven bờ biển
hoặc đảo.
12
- Đường cơ sở thẳng: Nối các điểm hoặc đảo nhô ra nhất của bờ biển lục địa
hoặc đảo. Đường cơ sở thẳng áp dụng khi bờ biển quốc gia ven biển bị chia
cắt hoặc có chuỗi đảo gắn liền và chạy dọc theo bờ biển. Việt Nam có chuỗi
đảo dọc theo bờ biển được vận dụng để xác định đường cơ sở thẳng.
Năm 1982 Chính phủ ta ra tuyên bố xác định đường cơ sở thẳng ven bờ lục địa
Việt Nam, gồm 10 đoạn nối 11 điểm (trừ phần trong vịnh Bắc Bộ và vùng nước
lịch sử giữa Việt Nam và Campuchia).
Bảng1-1: Tọa độ các điểm xác định đường cơ sở của Việt Nam
13
Hình 1-1. Đường cơ sở của nước CHXHCNVN
14
Hình 1-2. Hòn Nhạn thuộc xã đảo Thổ Chu, huyện Phú Quốc
(điểm A1 09
0
15’N – 103
0
27’E)
Hình 1-3. Đảo Cồn Cỏ, Quảng Trị
(điểm A11 17
0
10’N – 107
0
20’6E)
15
2.2. Nội thủy:
Vùng nước nội thuỷ là vùng nước nằm phía bên trong của đường cơ sở dùng để
tính chiều rộng lãnh hải. Vùng nước nội thuỷ bao gồm: Các vùng nước cảng biển,
vũng tàu, cửa sông, vịnh, các vùng nước nằm giữa lãnh thổ đất liền và đường cơ sở
dùng để tính chiều rộng lãnh hải.
Quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối với vùng nước Nội
thủy, cũng như bầu trời phía trên giống như trên lãnh thổ đất liền.
Hình 1-4. Ranh giới trên Vinh Bắc bộ
2.3. Lãnh hải:
Là vùng nằm ngoài đường cơ sở. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc
gia trên biển. Theo tuyên bố năm 1982 của Chính phủ Việt Nam, Lãnh hải của
nước CHXHCN Việt Nam rộng 12 hải lý
Trên vùng Lãnh hải, quốc gia ven biển được quyền tự do đặt luật, kiểm soát
việc sử dụng, và sử dụng mọi tài nguyên. Các tàu thuyền nước ngoài được quyền
"qua lại không gây hại" mà không cần xin phép. Các hoạt động gây hại gồm: Đánh
cá, làm ô nhiễm, dùng vũ khí, và do thám Quốc gia ven biển cũng có thể tạm thời
16
cấm việc "qua lại không gây hại" này tại một số vùng trong lãnh hải của mình khi
cần bảo vệ an ninh.
Hình 1-5. Ranh giới trên Vịnh Thái Lan
2.4. Vùng tiếp giáp
Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển nằm phía ngoài lãnh hải và tiếp liền với
lãnh hải, rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải, hợp với lãnh hải thành
một vùng biển rộng 24 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải.
Trong vùng tiếp giáp, nước ven biển có quyền quy định biện pháp ngăn ngừa
và trừng trị các hành vi vi phạm đối với luật lệ về nhập cư, thuế khóa, y tế, thậm chí
cả an ninh, xảy ra trong lãnh thổ hay lãnh hải của mình.
2.5. Vùng kinh tế đặc quyền
Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
Trong vùng biển này, nước ven biển có quyền chủ quyền và quyền tài phán đối với
mọi loại tài nguyên thiên nhiên và các hoạt động kinh tế nhằm khai thác, sử dụng
các tài nguyên thiên nhiên đó, có quyền tài phán đối với các hoạt động nghiên cứu
17
khoa học bảo vệ môi trường biển, xây dựng và lắp đặt những công trình và thiết bị
nhân tạo.
Các nước khác có quyền tự do bay, tự do hàng hải và đặt đây cáp và ống dẫn
ngầm.
Theo tuyên bố của Chính phủ Việt Nam năm 1977, vùng đặc quyền kinh tế
acủa nước CHXHCN Việt Nam tiếp liền lănh hải Việt Nam và hợp với lãnh hải
Việt Nam thành một vùng biển rộng 200 hải lý kể từ đường cơ sở.
2.6. Thềm lục địa
Thềm lục địa là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển nằm bên ngoài lãnh
hải của quốc gia ven biển, trên phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền của quốc
gia này cho đến bờ ngoài của rìa lục địa hoặc tới giới hạn 200 hải lý tính tử đường
cơ sở lãnh hải, khi bờ ngoài của rìa lục địa ở khoảng cách gần hơn.
Tuy nhiên bề rộng tối đa của thềm lục địa tính theo bờ ngoài của rìa lục địa
không được vượt quá giới hạn 350 hải lý tính tử đường cơ sở lãnh hải hoặc không
quá 100 hải lý bên ngoài đường đẳng sâu 2.500 m.
Theo tuyên bố của Chính phủ Việt Nam năm 1977, thềm lục địa của nước
CHXHCN Việt Nam, bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, thuộc phần kéo
dài tự nhiên của lục địa Việt Nam, mở rộng ra ngoài lãnh hải Việt Nam cho đến bờ
ngoài của rìa lục địa, cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam
không đến 200 hải lý.
2.7. Biển quốc tế (biển cả):
Là vùng nước không thuộc vùng đặc quyền kinh tế, lãnh hải hay nội thủy của
bất kỳ quốc gia nào; cũng không nằm trong vùng nước quần đảo của một quốc gia
quần đào nảo.
Trên vùng biển quốc tế, tất cả các quốc gia có quyền:
- Tự do hàng hải, tự do hàng không;
- Tự do đặt dây cáp và ống dẫn ngầm;
- Tự do xây dựng các đảo nhân tạo;
- Tự do đánh bắt hải sản;
- Tự do nghiên cứu khoa học.
18
Hình 1-6. Ranh giới và chế độ pháp lý các vùng nước trên biển
19
Hình 1-7. Ranh giới thềm lục địa
NT: Nội thủy, LH: Lãnh hải;TGLH: Vùng tiếp giáp lãnh hải; ĐQKT: Vùng đặc
quyền kinh tế; BQT: Biển quốc tế; TLĐ: Thềm lục địa; ĐĐD: Đáy đại dương.
2.8. Chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển:
Chủ quyền của quốc gia ven biển là quyền tối cao của quốc gia được thực hiện
trong phạm vi vùng biển của quốc gia đó. Quốc gia ven biển có chủ quyền đối với
vùng nước nội thuỷ và lãnh hải của mình cũng như đối với vùng trời bên trên, vùng
đáy biển và lòng đất dưới đáy biển bên dưới các vùng nước đó.
Quyền chủ quyền là các quyền của quốc gia ven biển được hưởng trên cơ sở
chủ quyền đối với mọi loại tài nguyên thiên nhiên trong vùng đặc quyền kinh tế và
thềm lục địa của mình, cũng như đối với những hoạt động nhằm thăm dò và khai
thác vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của quốc gia đó vì mục đích kinh tế,
bao gồm cả việc sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu, gió.
Quyền tài phán là thẩm quyền riêng biệt của quốc gia ven biển được quy định,
cấp phép, giải quyết và xử lý đối với một số loại hình hoạt động, các đảo nhân tạo,
thiết bị và công trình trên biển, trong đó có việc lắp đặt và sử dụng các đảo nhân
tạo, các thiết bị và công trình; nghiên cứu khoa học về biển, bảo vệ và gìn giữ môi
trường biển trong vùng đặc quyền kinh tế hay thềm lục địa của quốc gia đó.
Ngoài các quyền đã liệt kê ở trên, trong vùng tiếp giáp lãnh hải, quốc gia ven
biển còn có một số thẩm quyền riêng biệt nhằm ngăn ngừa và trừng trị các vi phạm
20
đối với các quy định về hải quan, thuế khoá, nhập cư hay y tế trên lãnh thổ hay
trong lãnh hải của mình, cũng như thẩm quyền đối với các hiện vật lịch sử và khảo
cổ dưới đáy biển của khu vực này.
2.9. Chủ quyền quốc gia trên biển giảm dần từ đất liền ra hướng biển
Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối với vùng nước nội thủy (như
trên đất liền), hoàn toàn và đầy đủ đối với lãnh hải (trừ quyền tự do hàng hải không
gây hại của tàu thuyền các nước).
Tại vùng tiếp giáp, Việt Nam chỉ có thẩm quyền kiểm tra, giám sát việc thi
hành pháp luật liên quan đến hải quan, thuế khóa, nhập cư và vệ sinh dịch tễ.
Tại vùng đặc quyền kinh tế, Việt Nam có quyền chủ quyền và quyền tài phán
quốc gia với một số hoạt động nhất định, trong đó có đặc quyền thăm dò, khai thác,
bảo tồn và quản lý tài nguyên thiên nhiên, sinh vật hoặc không sinh vật, nghiên cứu
khoa học, lắp đặt các công trình nhân tạo, cũng như những hoạt động khác vì mục
đích kinh tế, nguồn lợi của biển.
Trên thềm lục địa, Việt Nam có quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và
độc quyền khai thác tài nguyên sinh vật thuộc đáy biển, khoáng sản thuộc lòng đất
dưới đáy biển.
Tàu đánh cá Việt Nam có quyền khai thác cá trên các vùng biển Việt Nam (theo
quy định) đến vùng biển quốc tế.
B. Câu hỏi và bài tập
1. Câu hỏi:
- Đường cơ sở là gí?
- Lãnh hải là gì?
- Vùng tiếp giáp là gì?
- Vùng đặc quyền kinh tế là gí?
2. Bài tập:
Đề bài: Chỉ trên bản đồ, nói tên từng vùng nước và chế độ pháp lý trên từng
vùng nước đó.
C. Ghi nhớ
- Chủ quyền của quốc gia ven biển giảm dần từ đất liền trở ra biển quốc tế
- Tàu đánh cá có quyền đánh cá từ nội thủy đến biển quốc tế
- Khi khai thác tại vịnh Bắc bộ và vịnh Thái Lan, cần chú ý để không vi phạm
ranh giới trên biển của nước láng giềng.
21
Bài 2 : LUẬT TRÁNH VA
Giới thiệu:
Để phòng ngừa tai nạn va chạm xảy ra đối với các tàu hoạt động trên biển, cần
có một quy tắc chung về việc tránh va để các tàu áp dụng. Luật Tránh va được ra
đời từ yêu cầu thực tế đó của các tàu, khi hoạt động trên biển. Đối với người lái tàu
trên biển, Luật Tránh va có vai trò như Luật Đường bộ đối với người lái xe.
Mục tiêu:
- Biết được các quy định về tránh va chạm tàu trên biển;
- Điều động tàu trên biển đảm bảo an toàn cho tàu mình và cho tàu khác.
A. Nội dung
1. Giới thiệu Luật Tránh va:
1.1 Giới thiệu tổng quát
Luật Tránh va 1972 (Quy tắc tránh va) là Công ước quốc tế về tránh va chạm
tàu trên biển (Colreg 72), có hiệu lực từ ngày 15-7-1977. Luật gồm 5 Phần và 38
Điều, đặt ra các quy tắc quốc tế về phòng ngừa đâm va tàu và an toàn sinh mạng
trên biển.
1.2. Ý nghĩa
Luật Tránh va có 2 công dụng:
- Làm cơ sở pháp lý để giải quyết những vụ tranh chấp về va chạm tàu trên
biển;
- Đặt ra các qui tắc để người điều khiển tàu áp dụng nhằm hạn chế tối đa tai
nạn va chạm tàu.
2. Nội dung liên quan:
2.1. Khi tàu hoạt động trên biển ta phải làm gì?
Nói chung khi điều khiển tàu trên biển ta phải luôn thực hiện những điều sau:
- Cử người quan sát để phát hiện sớm nhất nguy cơ đâm va;
- Đi lại với tốc độ an toàn;
- Để ngăn ngừa va chạm, phải phán đoán sớm tàu kia là tàu gì, đang làm gì,
khả năng điều động ra sao và đang di chuyển về hướng nào.
- Thông qua việc sử dụng đèn tín hiệu, dấu hiệu, còi; các tàu thông báo cho
nhau tình trạng và ý định của tàu mình về việc điều động tàu.
22
- Khi trông thấy tàu khác (bằng mắt thường) thì phải xác định trách nhiệm
nhường đường thuộc về ai. Việc xác định trách nhiệm nhường đường có 2
căn cứ: Quan hệ vị trí và Thứ tự ưu tiên.
2.2. Trách nhiệm trong quan hệ về vị trí giữa các tàu
- Khi 2 tàu đối hướng: mỗi
tàu tránh về phía bên phải
của tàu mình.
Hình 2-1. Hai tàu đối hướng nhau
- Khi 2 tàu cắt hướng:
nhường đường cho tàu bên
phải của mình (B nhường
A).
Hình 2-2. Hai tàu cắt hướng nhau
- Muốn vượt tàu khác thì
phải xin phép, chỉ được
vượt khi tàu trước cho phép;
Trong suốt quá trình vượt,
tàu vượt phải nhường đường
cho tàu bị vượt (A nhường
B).
Hình 2-3. Tàu vượt nhau
2.3. Hành động của tàu nhường đường và của tàu được nhường đường
Tàu nhường đường: phải thực hiện đồng thời hay riêng rẽ các hành động
nhường đường như: giảm tốc độ, chuyển hướng đi, chạy lùi.
23
Tàu được nhường đường: giữ nguyên hướng đi và tốc độ. Tuy nhiên, cần chú ý
đến hành động của tàu nhường đường. Nếu thấy tàu này không nhường đường và
nguy cơ đâm va có thể xảy ra, thì tàu được nhường đường phải tự áp dụng hành
động tránh va có hiệu quả.
2.4. Thứ tự ưu tiên giữa các tàu trên biển
Trên biển thứ tự ưu tiên giữa các tàu như sau:
- Tàu mất khả năng điều khiển (là tàu không thể điều khiển theo ý muốn của
người điều khiển như: tàu gãy bánh lái, chân vịt, …);
- Tàu hạn chế khả năng điều khiển (do làm công việc dưới nước hay lai dắt
phức tạp, …);
- Tàu hạn chế mớn nước;
- Tàu đánh cá (khi đang làm nhiệm vụ đánh cá như: thu, thả, dắt lưới);
- Tàu buồm;
- Tàu máy.
2.5. Sử dụng đèn tín hiệu và dấu hiệu
Đèn tín hiệu (dùng vào ban đêm) và dấu hiệu (dùng vào ban ngày) cho ta biết
loại tàu gì, để thực hiện thứ tự ưu tiên hoặc cho ta biết quan hệ vị trí giữa các tàu
vào ban đêm (đèn tín hiệu)
2.5.1. Sử dụng đèn tín hiệu
Đặc tính kỹ thuật của đèn tín hiệu: như bảng dưới đây
Bảng 2-1 : Đặc tính kỹ thuật của đèn tín hiệu
Tên đèn
Cung
chiếu
sáng
Màu sắc
Tầm
nhìn xa
(hải lý)
Vị trí đặt
Đèn cột
225
0
trắng
5*
Cột trục dọc tàu
24
Đèn mạn
phải
(xanh),
trái (đỏ)
112
0
,5
đỏ (trái), xanh
phải)
2
Mạn phải
Đèn đuôi
135
0
trắng
2
Đuôi tàu
Đèn kéo
135
0
Vàng
2
Dưới đèn đuôi
Đèn nhìn
thấy 4
phía trắng
360
0
2
Nơi dễ thấy
Đèn nhìn
thấy 4
phía xanh
360
0
2
Nơi dễ thấy
25
Đèn nhìn
thấy 4
phía đỏ
360
0
2
Nơi dễ thấy
Đèn chớp
≥ 120 chớp đều đặn/phút
Nơi dễ thấy
Ghi chú:
(*) Tàu có chiều dài L < 20m là 3 hải lý.
Cột trục dọc tàu là cột nằm trên dường trục dọc tàu (đường nối mũi tàu với điểm
giữa đuôi tàu).
Nhóm đèn: cột, mạn, đuôi gọi là nhóm đèn hành trình, cho biết tàu đang đi và biết
quan hệ vị trí giữa các tàu vào ban đêm.
Đèn nhìn thấy 4 phía là đèn đặc trưng cho biết loại tàu như: mất khả năng điều
khiển, hạn chế khả năng điều khiển, … vào ban đêm.
Bảng 2-2: Sử dụng đèn tín hiệu của một số tàu thường gặp
Tàu
Nhìn từ mạn trái, mũi
Nhìn từ đuôi, mạn phải
Tàu
máy
đang
hành
trình