Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Nghiên cứu lựa chọn phương pháp chiết xuất rotundin từ củ bình vôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 46 trang )

Bộ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
• • • •
LÊ HOÀNG QUÂN
NGHIÊN CỨU LựA CHỌN
PHƯƠNG PHÁP CHIÉT XUẤT
ROTUNDIN TỪ củ BÌNH VÔI
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP DƯỢC sĩ KHÓA 2005 - 2010
Người hướng dẫn:
KS.DS. Nguyễn Thị Việt Hưong
Nơi thực hiện:
BM Công nghiệp dược ĐH Dược HN
Thời gian thực hiện:
Từ 02/2010 đến 05/2010
KLim:xụ
HÀ NỘI - 2010
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
cô giáo KS.DS. Nguyễn Thị Việt Hương, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ
bảo và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể thầy cô giáo, các anh chị kỹ thuật viên
bộ môn Công nghiệp dược đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em hoàn thành
khóa luận đúng thời hạn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà
Nội đã dạy dỗ và chỉ bảo em trong những năm tháng học tập ở trường.
Cuối cùng, em xin cảm on gia đình, người thân, bạn bè đã động viên và giúp
đỡ em trong suốt thời gian qua.
Do thời gian có hạn và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên khóa luận
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo
của các thầy cô và sự góp ý của bạn bè.
LỜI CẢM ƠN!
Em xỉn chân thành cảm ơn!


Hà Nội, tháng 5 năm 2010.
Sinh viên
Lê Hoàng Quân
Trang
Chú giải chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Đặt vấn đề 1
Chương 1. TỔNG QUAN

.
2
1.1. Cây bình vôi 2
1.1.1. Đặc điểm thực vật 2
1.1.2. Phân bố và sinh thái 4
1.1.3. Bộ phận dùng và chế biến 6
1.1.4. Thành phần hóa học 6
1.1.5. ứng dụng của củ bình vôi 7
1.2. Sản phẩm - rotundin 8
1.2.1. Công thức hóa học và tính chất 8
1.2.2. Định tính và định lượng 9
1.2.3. Tác dụng dược lý và ứng dụng 9
1.2.4. Một số chế phẩm có rotundin 10
1.3. Chiết xuất rotundin từ củ bình vôi 11
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚXJ

12
2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị
12
2.1.1. Nguyên liệu 12

2.1.2. Hóa chất, dung môi

12
2.1.3. Thiết bị, dụng cụ 12
2.2. Nội dung nghiên cứu 12
2.2.1. Nghiên cứu lựa chọn dung môi chiết xuất
12
2.2.2. Nghiên cứu lựa chọn nhiệt độ chiết 13
2.2.3. Nghiên cứu lựa chọn số lần chiết 13
MỤC LỤC
2.3. Phương pháp thực nghiệm 13
2.3.1. Phương pháp định lượng 13
2.3.2. Phương pháp chiết xuất 15
Chương 3. THựC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 21
3.1. Định lượng rotundin trong dược liệu củ bình vôi

21
3.2. Lựa chọn dung môi chiết xuất 21
3.2.1. Tiến hành phưoTig pháp chiết với dung môi là nước acid
21
3.2.2. Tiến hành phương pháp chiết với dung môi là ethanol 96® 23
3.2.3. Tiến hành phương pháp chiết với dung môi là dầu hỏa 25
3.2.4. Bàn luận 29
3.3. Lựa chọn nhiệt độ chiết 30
3.4. Lựa chọn số lần chiết 33
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XƯẨT 37
Kết luận 37
Đề xuất 37
Tài liệu tham khảo
CHÚ GIẢI CHỮ VIẾT TẮT

dd
dung dịch.
DĐVN IV

Dược điển Việt Nam IV.
pp

phương pháp.
TB
trung bình.
Trang
Bảng 3.1. Hàm lượng rotundin trong dược liệu

21
Bảng 3.2. Khối lượng sản phẩm ở pp chiết bằng nước acid 23
Bảng 3.3. Hàm lượng rotundin trong sản phẩm của pp chiết bằng nước acid

24
Bảng 3.4. Khối lượng sản phẩm ở pp chiết bằng ethanol 96^ 24
Bảng 3.5. Hàm lượng rotundin trong sản phẩm của pp chiết bằng ethanol 96® 25
Bảng 3.6. Khối lượng sản phẩm ở pp chiết bằng dầu hỏa 26
Bảng 3.7. Hàm lượng rotundin trong sản phẩm của pp chiết bằng dầu hỏa

26
Bảng 3.8. Khối lượng sản phẩm tương ứng với các pp chiết xuất

27
Bảng 3.9. Hiệu suất tương ứng với các pp chiết xuất 27
Bảng 3.10. Hàm lượng rotundin trong sản phẩm ở các pp chiết xuất


28
Bảng 3.1 ỉ. Khối lượng sản phẩm ở các nhiệt độ chiết tương ứng

31
Bảng 3.12. Hàm lượng rotundin trong sản phẩm ở các nhiệt độ chiết tương ứng

31
Bảng 3.13. Hiệu suất tương ửng ở các nhiệt độ chiết 32
Bảng 3.14. Khối lượng rotundin thô ở 5 lần chiết của mỗi mẻ dược liệu

34
Bảng 3.15. Tỷ lệ % khối lượng rotundin thô của mỗi lần chiết so với tổng khối lưọng 35
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐÒ THỊ
Trang
Hình 3.1. Hiệu suất tương ứng với các pp chiết xuất

28
Hình 3.2. Hiệu suất tương ứng ở các nhiệt độ chiết

32
Hĩnh 3.3. Tỷ lệ % khối lượng rotundin thô của mỗi lần chiết so với tổng khối lượng 35
ĐẶT VẤN ĐÈ

Hiện nay, nhu cầu về các loại thuốc an thần, gây ngủ, chống co giật ở
nước ta ngày càng lớn. Phần lớn các thuốc có tác dụng này đều có nguồn gốc
hóa dược và phải nhập ngoại. Trong đó Seduxen và các dẫn chất của nó
chiếm tỷ trọng cao: Seduxen, Valium, Mekoluxen 5 mg, Tuy nhiên,
Seduxen lại có nhược điểm lớn là gây nghiện nên việc phân phối và sử dụng
được Bộ Y tể quản lý rất chặt chẽ. Do đó, nhu cầu về một loại thuốc an thần,

gây ngủ, chống co giật nhưng không gây nghiện để sử dụng cho bệnh nhân
ngày càng trở nên cấp thiết.
Rotundin là một alcaloid được chiết từ củ của một số loài cây có tên
gọi chung là bình vôi. Rotundin có tác dụng an thần, giảm đau, gây ngủ rất
tốt, ít có tác dụng phụ so với các thuốc nguồn gốc hóa dược và không gây
nghiện. Hiện nay, đã có nhiều cơ sở trong nước sản xuất các sản phẩm thuốc
từ rotundin như: Rotunda (Dopharma), Rotundin 30 mg (Pharbaco),
Các sản phẩm này đang được tiêu thụ khá nhiều trên thị trường. Tuy nhiên,
khả năng đáp ứng về rotundin dược dụng trong nước còn ít, phần lớn phải
nhập từ Trung Quốc, trong khi nguồn dược liệu củ bình vôi ở nước ta khá
phong phú. Do đó, vấn đề đặt ra là phải nghiên cứu, xây dựng được một quy
trình chiết xuất rotundin đạt hiệu quả cao, có khả năng ứng dụng trong công
nghiệp để tận dụng nguồn dược liệu sẵn có. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài
Nghiên cứu lựa chọn phương pháp chiết xuất rotundin từ củ bình vôi với
mong muốn góp phần vào việc tìm ra một phương pháp chiết xuất rotundin có
thể áp dụng vào thực tế sản xuất. Đề tài gồm các mục tiêu sau:
1. Lựa chọn dung mồi để chiết rotundin cho hiệu suất cao, quá trình
chiết dễ thưc hiên.
• •
2. Lựa chọn nhiệt độ chiết thích hợp với dung môi đã chọn.
3. Lựa chọn số lần chiết thích hợp.
Chương 1. TỎNG QUAN
1.1. Cây bình vôi.
Nguồn dược liệu để chiết xuất rotundin ở Việt Nam là củ của cây bình
vôi.
- Tên khoa học: Bình vôi là tên gọi của nhiều loài cây là dây leo có rễ củ
thuộc chi Stephanỉa Lour., họ Tiết dê {Menỉsperamaceae) [4].
- Tên khác: Cây củ một, củ mối tròn, dây mối trơn, củ gà ấp,
- Hàm lượng rotundin trong củ bình vôi dao động trong khoảng từ 0,21%
đến 3,55% tính theo dược liệu khô [4'.

1.1.1. Đặc điểm thực vật của cây bình vôi [4],
+ Loài Stephanỉa glabra (Roxb.) Miers:
Thân leo, phát triển từ củ hình tròn, củ thưÒTig nằm ở khe đá, vỏ củ có
các nốt sần, đôi khi có những rãnh nhỏ ngang dọc. Nhựa từ thân lá và lá
không mang màu. Lá đơn, mọc so le, mép lá nguyên, đôi khi hơi chia thùy
phần ngọn lá. Toàn thân và lá không có lông. Cuống lá dài từ 6 - 25 cm, gốc
hơi phình lên và cong. Phiến lá hình tim, ngọn lá thuôn nhọn, mặt dưới xanh
lợt. Lá có từ 9 — 11 gân xếp tỏa tròn do cuống lá dính vào 1/3 phiến lá tính từ
gốc lá.
Cụm hoa đực dạng tán kép, cuống cụm hoa dài 3 - 12 cm, mỗi cuống
cụm hoa gồm nhiều tán, mỗi tán lại có nhiều tán cấp II, mỗi cuống tán cấp 2
mang 4 tán cấp III, kết thúc gồm 3 hoa với cuống của hoa rất ngắn. Hoa đực
gồm 6 đài rời xếp thành 3 vòng (3 + 3), kích thước gần như bằng nhau. Đài
hình trứng hẹp, chiều dài 1,5 mm. Ba cánh hoa hình trứng màu xanh khi còn
trong nụ và chuyển màu vàng khi hoa nở, gốc cánh hoa đôi khi có thể tuyến.
Bộ nhị hàn liền thành 1 trụ với 6 bao phấn màu vàng nhạt xếp thành vòng
tròn, trên 1 trụ do chỉ nhị hàn liền tạo thành cột ngắn 0,5 - 1 mm. Khi hoa nở
các bao phấn mở nắp ngang ra xung quanh. Hạt phấn nhỏ màu vàng.
Cụm hoa cái dạng xim tán, cuống các bông hoa rất ngắn nên các bông
hoa xếp sít vào nhau thành dạng đầu. Mỗi đầu gồm 2 0 -7 0 bông hoa (sau cho
20-70 quả). Cuống cụm hoa dài 2 - 5 cm. Hoa cái bất đối xứng. Mỗi hoa có
1 lá đài hình cánh hoa xếp lệch về 1 phía của hoa. Bầu hình trứng, núm nhụy
chia 4 - 5 thùy dạng gai nhỏ và hầu như không có vòi nhụy. Quả hạch hình
trứng ngược dài 5 - 6 mm, rộng 4 - 5 mm. vỏ quả ngoài nhẵn, lúc non màu
xanh, chuyển sang màu vàng rồi đỏ sẫm khi chín. Hạt hình trứng ngược, cụt
một đầu, vỏ hạch cứng chia nhiều vạch
(17-20 vạch). Giá noãn có lỗ thủng
ở giữa.
Mùa hoa: Tháng 2-4, mùa quả tháng 5-6.
+ Loài Stephanỉa kuinanensis H. s. Lo et M. Yang:

Thân leo dài 2 - 3 m, củ tròn, bề mặt vỏ củ có nhiều nốt sần. Toàn cây
không có lông, lá có cuống, phiến lá dạng tam giác, chóp lá nhọn, gốc lá thay
đổi từ từ đến gần bằng ít khi hơi lõm nông và rộng. Gân chính 9-10 chiếc,
xếp dạng chân vịt, hệ gân phụ dạng mạng rõ.
Cụm hoa đực xim tán kép mọc ở nách lá, cuống cụm hoa dạng sợi nhỏ
dài 1-3,5 cm. Đỉnh cuống cum hoa có 6 - 1 cuống tán giả (xim tán) dài 0,6 -
0.8 cm. Gốc mỗi cuống tán giả có 1 lá bắc hình mác nhỏ dạng vạch. Mỗi tán
giả có 5 - 6 xim nhỏ. Mỗi xim nhỏ có 5 - 6 hoa. Hoa đực nhỏ có cuống ngắn
0,5 mm, có 6 lá đài xếp 2 vòng, 3 lá đài vòng ngoài hình mác đảo hẹp, dài
khoảng 1 mm, rộng 0,3 mm, 3 lá đài vòng trong hình thìa dài khoảng 1,5 mm,
rộng 0,5 mm, 3 cánh hoa hình quạt gần tròn, cong lõm đều, cao khoảng 0,8 -
1 mm, rộng 1 - 1,5 mm, phía trong gốc cánh hoa có 2 tuyến. Nhị đính thành
cột ngắn, bao phấn dính liền thành đĩa, nứt ngang.
Cụm hoa cái gần dạng đầu có cuống sợi nhỏ dài 1-1,5 cm. Đỉnh
cuống cụm hoa có 6 - 7 xim nhỏ. ở gốc mỗi xim nhỏ có 1 lá bắc dạng gai
nhỏ, mềm. Mỗi xim nhỏ có 6 hoa. Hoa cái nhỏ, gần như không cuống, có 1 lá
đài hìh trứng ngược cao 1-1,2 mm, rộng 0,5 - 0,7 mm. Hai cánh hoa gần
tròn, cong dạng vỏ hến, đường kính 1,5 mm. Bầu hình trứng, đưÒTig kính 4 -
5 mm, núm nhụy có 5 thùy dạng gai nhỏ mềm ngả ra phía ngoài. Chùm quả
nhỏ, ít quả. Quả hạch hình trứng ngược, khi chín có màu hồng, vỏ quả trong
hình trứng ngược, dài 5,5 - 6,5 mm, rộng 5,5 mm. Trên lưng có 2 hàng vân
ngang dạng trụ. Hai đầu trụ tù tròn, tạo thành 4 hàng vân hạt trên lưng vỏ quả
trong. Giá noãn có lỗ.
Mùa hoa: tháng 3-5, mùa quả tháng 6-7.
+ Stephania pỉerrei Diels:
Ngọn có nhiều chấm màu tím hồng. Lá có kích thước nhỏ hơn tất cả
các loài khác. Hoa đực không có cánh hoa.
+ Stephanỉa haỉnanensỉs H. s. Lo. et Y. Tsoong:
Cành non và cuống lá có dịch màu trắng hoặc vàng nhạt.
+ Stephanỉa cambodiana Gagnep:

Cuống cụm hoa và cuống tán giả dài hơn so với các loài khác.
+ Stephania dielsiana Y. c. Wu;
Nửa cuống lá phía đính vào phiến lá và gân lá mặt sau có màu tím hay
tím hồng.
+ Stephanỉa exentrỉca H. s. Lo:
Cuống lá rất dài, có khi đến 14 cm. Giá noãn có lỗ lệch 1 bên.
+ Stephanỉa cepharantha Hay:
Giá noãn không có lỗ.
+ Stephanỉa sínica Diels:
Giá noãn không có lỗ.
1.1.2. Phân bố và đặc điểm sinh thái.
Stephanỉa Lour, là chi có khoảng 45 loài dây leo, thưòng xanh hoặc
rụng lá, trong đó có nhiều loài có rễ phình to thành củ.
ở Malaysia, có 12 hoặc 13 loài, Trung Quốc có hơn 10 loài, Ấn Độ có
9 loài, ở Việt Nam có ít nhất 10-12 loài, trong đó có 8 - 9 loài có rễ củ to
thường gọi chung là củ bình vôi [15 .
Các loài bình vôi ở nước ta phân bố khá rộng trên cả 3 miền Bắc,
Trung, Nam. Thường gặp ở các vùng núi đá vôi: Tuyên Quang, Hòa Bình,
Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Lâm
Đồng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Một số loài thường chỉ gặp ở vùng núi đất và
biến như s. pierreỉ Diels, s. brachyandra, s. hainanensis H.s Lo. Riêng loài
s. pỉerreỉ Diels tập trung chủ yếu ở các tỉnh ven biển Bình Định, Phú Yên,
Ninh Thuận [4].
Loài Stephanỉa sínica Diels có vùng phân bố rộng rãi nhất ở các tỉnh
phía Bắc nhất là Thanh Hóa, Ninh Bình, Hà Nam, Hòa Bình và các tỉnh khác
ở vùng Đông Bắc cũng như Tây Bắc. Loài này còn có ở Trung Quốc và Lào.
Bình vôi là cây ưa sáng, khi còn nhỏ cây có thể chịu bóng, thường mọc
trong các quần thể dây leo nhỏ ở vùng rừng núi đá vôi ẩm. Độ cao phân bố
phổ biến ở Việt Nam từ vài chục đến vài trăm mét. Chưa phát hiện thấy cây ở
độ cao 1000 m trở lên.

Hàng năm, bình vôi có hiện tượng rụng lá vào cuối thu, đầu đông. Đến
cuối mùa xuân (khoảng đầu tháng 4), cùng với việc ra lá non trên các chồi vụ
thu - đông thấy xuất hiện hoa.
Là loại cây có hoa khác gốc, việc thụ phấn chủ yếu nhờ côn trùng. Sau
khi quả chín, rụng xuống hạt mắc vào các hốc mùn của núi đá, hạt sẽ nảy
mầm vào cuối xuân hoặc đầu hè năm sau. Để có 1 củ bình vôi nặng 3 - 5 kg
có lẽ cây phải có độ tuổi khoảng 10 năm.
Hiện nay ta đang thu hái củ bình vôi chủ yếu từ nguồn mọc hoang. Khi
thu về đem cạo sạch vỏ nâu đen, thái lát mỏng đem phơi hoặc sấy khô hoặc
đem chiết lấy L - tetrahydro palmatin.
Có thể trồng bằng hạt. Thu hái quả chín, sấy hạt đem gieo. Ngoài ưom
cây giống bằng hạt có thể lấy các đoạn thân cây hoặc cắt phần đầu của củ đem
trồng [4].
Trữ lượng bình vôi ở Việt Nam trước đây rất phong phú. Gần 10 năm
trở lại đây, do bị khai thác ồ ạt để bán qua biên giới và sử dụng trong nước
nên nguồn dự trữ này đã bị cạn kiệt nhanh chóng, vấn đề bảo vệ và khai thác
hợp lý các loài bình vôi ở Việt Nam đang là vấn đề cấp thiết hiện nay.
1.1.3. Bộ phận dùng và chế biến.
- Bộ phận dùng: Củ (Tuber Stephaniae) đã cạo sạch vỏ nâu đen [4].
+ Để đảm bảo chất lượng dược liệu và bảo vệ tồn sinh cho cây, chỉ
thu hoạch những củ có trọng lượng từ 800 g đến 1000 g trở lên.
+ Để củ có hàm lượng hoạt chất cao nhất nên thu hoạch vào mùa
thu-đông [15’.
- Chế biến: Khi thu về đem cạo sạch vỏ nâu đen, thái lát mỏng đem phơi
hoặc sấy khô đem chiết lấy rotundin [4 .
1.1.4. Thành phần hóa học.
Trong củ bình vôi có các alcaloid. Các loài bỉnh vôi ta đang khai thác
có alcaloid chính là L - tetrahydro palmatin (rotundin).
Hàm lượng alcaloid toàn phần cũng như L - tetrahydro palmatin thay
đổi tùy theo loài và vùng thu hái. Hàm lượng L - tetrahydro palmatin có thể

thay đổi từ 0,21% ở loài s. pỉerrei Diels (thu hái ở Tây Nguyên) cho tới
3,55% ở loài s. brachyandra Diels (thu hái ở Hoàng Liên Sơn) [4].
Ngoài L - tetrahydro palmatin, trong củ bình vôi còn 1 số alcaloid khác
như: palmatin, roemerin, stepharin, cepharanthin, cycleanin, stepholidin,
Trong thân cây cũng có chứa L - tetrahydro palmatin và các alcaloid
khác nhưng hàm lượng thấp hơn nhiều lần hàm lượng có trong củ [13\
Ngoài ra, trong củ bình vôi còn có tinh bột, đường và acid hữu cơ.
7
1.1.5. ứng dụng của củ bình vôi.
■ Trong y học cổ truyền:
Củ bình vôi (ngải tượng) là một vị thuốc đã được nhân dân ta dùng từ
lâu để chữa các bệnh như mất ngủ, ho hen, sốt, lỵ, đau bụng,
- Tính vị quy kinh: vị đắng, tính hàn; quy vào 3 kinh tâm, can, tỳ [7^.
- Công năng, chủ trị [7]:
+ An thần: dùng trong các trường họp suy nhược thần kinh, dẫn
đến mất ngủ, hoặc bệnh động kinh, điên giản, phối hợp câu đằng,
thiên ma.
+ Kiện vị, giảm đau: dùng trong các trường họp loét dạ dày, hành
tá tràng, lỵ, đau răng, đau dây thần kinh, đau do sang chấn.
+ Giải độc, tiêu viêm, trừ ung thũng, phối họp với thổ phục lỉnh,
kim ngân.
+ Thanh phế, chỉ ho: dùng đối với bệnh viêm nhiễm đường hô hấp,
viêm họng, viêm khí quản mạn tính, ho lao.
- Liều dùng: 4 - 112 g, dưới dạng thuốc sắc hoặc bột [7].
- Một số bài thuốc sử dụng củ bình vôi [15]:
+ Chữa phong thấp tê đau, phù thận, ho hoặc nôn ra máu:
Củ bình vôi (Stephania cepharantha) 6 - 9 g, sắc nước uống.
+ Chữa đau bụng đầy hơi, sốt rét:
Củ bình vôi (Stephania kwangsỉensis) 1,5 g, sắc nước uống hoặc
dạng bột.

■ Trong chiết xuất hoạt chất:
Củ bình vôi chủ yếu được dùng làm nguyên liệu để chiết xuất rotundin
hoặc cepharanthin tùy theo loài [4'.
Hiện nay các thuốc an thần, gây ngủ được bào chế từ rotundin như
Rotunda (Dopharma), Rotundin 30 mg (Pharbaco), Stilux-60 (Trapharco),
8
đang được tiêu thụ nhiều trên thị trưòng. Nhu cầu rotundin dược dụng ở nước
ta khá lớn, tuy nhiên khả năng đáp ứng trong nước vẫn còn ít, phần lớn phải
nhập từ Trung Quốc, trong khi nguồn dược liệu củ bình vôi ở nước ta khá
phong phú. Vì vậy, chiết xuất rotundin từ củ bình vôi là một hưÓTig có nhiều
điều kiện thuận lợi để phát triển trong thời gian tới.
1.2. Sản phẩm - rotundin
1.2.1. Công thức hóa học và tính chất.
■ Công thức hóa học:
Năm 1941, ở Việt Nam Bonnet và Bùi Đình Sang đã chiết từ củ Bình
vôi Stephania rotunda một alcaloid đặt tên là rotundin. Năm 1965, nó được
xác định là L - tetrahydro palmatin [15’.
- Công thức cấu tạo [6]:
OCH.
'OCH3
- Tên khoa học: 5,8,13,13a — tetrahydro - 2,3,9,10 — tetramethoxy - 6H
- dỉbenzo[a,g] quỉnolỉzỉn.
- Tên khác: rotundin, gindarin, caseanin, hyndarin.
- Công thức phân tử: C21H25NO4
■ Tính chất:
- Lý tính:
+ Rotundin là alcaloid ở thể rắn, có màu trắng, không mùi, không
vị. Bị chuyển thành màu vàng khi tiếp xúc với ánh sáng hoặc
nhiêt [6'.
+ Tính tan: không tan trong nước, ít tan trong ethanol và ether, tan

được trong chloroform, dễ tan trong acid sulfuric loãng [6].
+ Năng suất quay cực: [ơ]d^° = - 291° (C = 0,8 ; ethanol 95®).
+ Điểm chảy: nip = 141V - 144°c [6].
+ Phổ IR đặc trưng.
- Hóa tính [2]:
+ Hóa tính của N bậc 3: phản ứng với thuốc thử chung của
alcaloid, tạo muối với các acid vô cơ.
+ Mạch kép: rotundin (màu trắng) đem oxy hóa bằng iod sẽ chuyển
thành palmatin có màu vàng.
- Bảo quản; trong lọ kín, để nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
1.2.2. Định tính và định lượng.
Theo Dược điển Việt Nam IV, trang 551 [6].
1.2.3. Tác dụng dược lý và ứng dụng.
■ Tác dụng dược lý [4, 14]:
- Rotundin có tác dụng an thần, gây ngủ, hạ nhiệt, hạ huyết áp, kéo dài
thời gian ngủ của các thuốc ngủ barbituric trên súc vật thí nghiệm. Với
liều cao có tác dụng chống co giật do corasol, strychnin và sốc điện gây
nên.
- Tác dụng giãn cơ trơn, do đó làm giảm các cơn đau do co thắt cơ trơn.
- Tác dụng điều hòa đối với tim và bổ tim nhẹ.
- Còn có tác dụng điều hòa hô hấp có thể dùng để chữa hen hay chữa
nấc.
Tác dụng dược lý của rotundin đã được nghiên cứu ở nước ta từ thời
Pháp thuộc. Trên lâm sàng rotundin được áp dụng rộng rãi từ 1944 và trong
suốt cuộc kháng chiến chống Pháp điều trị có kết quả một số trường họp
10
như: đau tim, mất ngủ, hen, đau bụng, tác dụng rõ rệt nhất là gây ngủ và an
thần.
Rotundin nguồn gốc tự nhiên có những ưu điểm nổi bật như: độc tính
thấp, sự dung nạp thuốc tốt, mang lại giấc ngủ sinh lý. Sau khi ngủ không bị

mệt mỏi và không gây nhức đầu như các loại thuốc tổng hợp từ hóa chất.
Phạm Thị Kim, Bùi Minh Đức và các cán bộ khoa học khác ở Viện dinh
dưỡng và Học viện Quân y đã thử nghiệm rotundin liều cao trên chuột
(150mg/kg thể trọng) tương đưofng với 7,5 g dùng cho người lớn để uống (gấp
15 lần liều dùng theo Dược điển Trung Quốc 1998) mà chuột không chết và
hiện tại không xác định được LD50 đường uống. Điều đó chứng tỏ độ an toàn
là khá cao của chế phẩm.
■ ứng dụng [4]:
Rotundin chủ yếu được dùng trong y học để làm thuốc trấn kinh, an
thần, dùng trong các trường hợp: mất ngủ, trạng thái căng thẳng thần kinh,
một số trường hợp rối loạn tâm thần,
Rotundin còn được dùng làm thuốc giảm đau trong điều trị loét dạ dày
hành tá tràng, đau dây thần kinh, điều tri hen do co thắt phế quản.
1.2.4. Một số chế phẩm có Rotundỉn:
Rotundin có thể được bào chế dưới dạng đơn thành phần hoặc phối hợp
với các hoạt chất khác. Bao gồm [9]:
■ Dạng đơn thành phần:
+ Viên Rotundin 30 mg (Pharbaco), Ronxen-30 (XNDP Hà Nội),
Rotunda (Dopharma), Rudexen (Mediplantex), Stilux-60
(Trapharco), Rotundin 30 (Saokimpharma), An thần rotundin
(XNDP 120),
+ Ống tiêm Rotundin Sulfat 60 mg/2 ml (Pharbaco).
+ Siro An Thần (Công ty CPDP & TBYT Thanh Hóa).
11
■ Dạng phối họp:
+ Sen Vông: Viên bao có 50 mg cao khô lá sen, 60 mg cao khô lá
vông và 30 mg D,L - Tetrahydro palmatin.
Chỉ định: Thuốc an thần, điều tri hội chứng suy nhược thần kinh,
trị các chứng mất ngủ, hồi hộp gốc thần kinh.
+ Sen Vông R (Dopharma): Viên bao phim có 50 mg cao khô lá

sen, 60 mg cao khô lá vông, 15 mg rotundin.
Chỉ định: Điều trị các chứng mất ngủ, đau nội tạng, đau đầu, đau
kinh, đau dạ con sau khi đẻ.
+ Secluren (Công ty CPDP & TBYT Cà Mau): Viên nén bao phim
có thành phần gồm bột thô rotundin, cao đặc lạc tiên, cao đặc
tâm sen.
1.3. Chiết xuất rotundin từ củ bình vôi
Chiết xuất rotundin từ củ bình vôi có thể sử dụng nhiều phương pháp
khác nhau. Dựa vào dung môi chiết xuất có thể phân loại thành 2 phưong
pháp chung sau:
- Phương pháp chiết bằng dung môi phân cực: nước, nước acid, cồn,
- Phương pháp chiết bằng dung môi ít phân cực: chloroform, dầu hỏa,
Với mục đích của đề tài là lựa chọn được một phưoTig pháp chiết xuất
rotundin từ củ bình vôi đạt hiệu suất cao và có thể áp dụng trong thực tế sản
xuất nên chúng tôi tiến hành khảo sát cả 2 phương pháp chiết trên.
12
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị
2.1.1. Nguyên liệu:
Củ bình vôi thái lát mỏng, phơi khô thu mua tại phố Lãn ông (có
nguồn gốc từ Hòa Bình) đo độ ẩm được 9,23 % theo phương pháp cân.
2.1.2. Hóa chất, dung môi:
- NaiCOs khan.
- Dầu hỏa.
- Dung dịch H2SO4 đậm đặc.
- Nước cất.
- Chloroform.
2.1.3. Thiết bị, dụng cụ:
- Tủ sây.
- Bộ đun sôi hồi lưu.

- Máy cất quay.
- Nồi cách thủy.
- Bình Soxhlet lOOml.
- Ethanol96°.
- Than hoạt.
- Ether dầu hỏa (60 - 90).
- Giấy chỉ thị vạn năng.
- Dung dịch NH
3 đậm đặc.
- Bình cầu thủy tinh 1500ml.
- Bình định mức lOOml.
- Bình chiết nguội.
- Cân kỹ thuật và cân phân tích.
- MáyHPLC.
- Máy hút chân không và phễu Buchner.
- Các dụng cụ khác: cốc có mỏ các loại lOOml, 250ml, 500ml, lOOOml;
ống đong, pipet.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu lựa chọn dung môi chiết xuất.
Đẻ lựa chọn dung môi chiết xuất thích hợp, chúng tôi tiến hành khảo
sát 3 phương pháp chiết tương ứng với 3 dung môi khác nhau:
- pp 1: dung môi là nước acid.
- pp 2: dung môi là ethanol 96^.
L3
- pp 3: dung môi là dầu hỏa.
Đánh giá ưu nhược điểm của từng phương pháp dựa trên hiệu quả chiết
xuất, chất lượng sản phẩm, khả năng ứng dụng trong thực tế. Từ đó lựa chọn
phương pháp ứng với dung môi chiết xuất tối ưu.
2.2.2. Nghiên cứu lưa chon nhiềt đô chiết.
~ • • • •

Trên cơ sở dung môi đã được lựa chọn, chúng tôi tiến hành khảo sát
chiết ở các nhiệt độ khác nhau. Dựa trên hiệu quả chiết xuất ở các nhiệt độ đó
để lựa chọn nhiệt độ chiết xuất thích hợp.
2.2.3. Nghiên cứu lựa chọn số ỉần chiết.
Trên cơ sở dung môi và nhiệt độ chiết xuất thích hợp đã lựa chọn, tiếp
tục khảo sát lựa chọn số lần chiết thích họp.
2.3. Phương pháp thực nghiệm
2.3.1. Phương pháp định lượng.
2.3.1.1. Định lượng rotundin trong nguyên iiệu củ bình vôi khô:
Bằng phương pháp HPLC theo DĐVNIV [6].
- Pha động: Dung dịch đệm pH 4,5 - aceton (70 : 30), điều chỉnh nếu
cần. Lọc qua màng lọc có cỡ lỗ 0,45 )Lim, lắc siêu âm.
- Dung dịch chuẩn: Hoà tan L-tetrahydropalmatin chuẩn trong pha động
để thu được dung dịch có nồng độ khoảng 0,05 mg/ml.
- Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 0,5 g bột dược liệu chuyển vào
một túi giấy lọc. Thấm ẩm bằng 0,5 ml dung dịch amoniac 6 N (TT), để
yên trong 30 phút. Chuyển túi giấy lọc vào bình Soxhlet dung tích 100
ml, thêm 30 ml cloroform (TT), chiết trong 4 giờ đến hết alcaloid. Lấy
dịch chiết cô trên cách thuỷ tới cắn, hòa tan cắn trong dung dịch acid
sulílirric 5 N (TT) (5 lần, mỗi lần 10 ml). Lọc qua giấy lọc vào bình
gạn. Kiềm hoá dịch lọc bằng amoniac đặc (TT) đến pH 10. Chiết bằng
cloroform (TT) 4 lần, mỗi lần 10 ml. Gộp các dịch chiết cloroform, bốc
14
hơi trên cách thuỷ đến cắn khô. Dùng pha động hoà tan cắn và chuyển
vào bình định mức 500 ml, thêm pha động đến vạch, lắc đều. Lọc qua
giấy lọc thường, bỏ 10 ml dịch lọc đầu. Phần dịch lọc còn lại tiếp tục
lọc một lần nữa qua giấy lọc có cỡ lỗ 0,45 ịim được dung dịch thử.
- Điều kiện sắc kỷ: Cột thép không gỉ (25 cm X 4 mm) được nhồi pha
tĩnh c (5 |Lim) (Lichrosorb RP 18 là thích họp).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 260 nm.

Tốc độ dòng; 1,5 ml/phút.
Thể tích tiêm: 20 )Lil.
- Cách tiến hành: Tiêm riêng biệt dung dịch chuẩn, dung dịch thử. Dựa
vào diện tích (hay chiều cao) pic thu được của dung dịch thử, dung dịch
chuẩn và nồng độ L-tetrahydropalmatin (C21H25NO4) của dung dịch
chuẩn, tính hàm lượng L-tetrahydropalmatin (C21H25NO4) trong dược
liệu.
- Yêu cầu: Dược liệu phải chứa ít nhất 0,4% (kl/kl) L-tetrahydropalmatin
(C21H25NO4) tính theo dược liệu khô kiệt.
2.3.1.2. Định lưọng rotundin trong sản phẩm:
Do trong điều kiện phòng thí nghiệm không có thuốc thử cần thiết để
tiến hành phương pháp chuẩn độ (theo DĐVN IV) nên chúng tôi sử dụng
phương pháp định lượng của Viện kiểm nghiệm thuốc trung ương (phương
pháp đo quang) [6].
- Tiến hành: Cân chính xác khoảng 60 mg chế phẩm vào bình định mức
dung tích 100 ml, thêm 40 ml dung dịch acid sulfuric 0,5%, lắc kỹ để
hòa tan rotundin, thêm đến định mức với cùng dung môi, lắc đều và
lọc. Hút chính xác 5 ml dịch lọc vào bình định mức dung tích 100 ml,
thêm dung dịch acid sulfuric 0,5% đến định mức, lắc đều. Đo độ hấp
15
thụ của dung dịch thu được ở bước sóng 281 nm, trong cốc đo dày 1
cm, mẫu trắng là dung dịch acid sulíuric 0,5%.
Hàm lượng rotundin trong sản phẩm được tính theo công thức:
Ax 20
Hàm lương rotundin =
-
X 100 (%)
E icm) X p
Trong đó; - p là khối lượng chế phẩm đem định lượng (g).
- A là mật độ quang đo được ở bước sóng 281 nm.

- E Icm) của rotundin ở bước sóng 281 nm là 155.
- Yêu cầu: Chế phẩm phải chứa từ 98,0 - 101,0 % C21H25NO4, tính theo
chế phẩm khô.
2.3.2. Phương pháp chiết xuất.
2.3.2.1. Phương pháp chiết vói dung môi là nước acid.
* Sơ đồ quy trĩnh sản xuất:
16
cồn 96°
than hoạt
* Các giai đoạn sản xuất: Qui trình sản xuất được chia thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị nguyên liệu
- Giai đoạn 2 : Chiết xuất theo phương pháp ngâm nguội, dung môi là
dung dịch H2SO4 0,5%.
- Giai đoạn 3: Tinh chế theo các bước:
+ Tạo tủa thô bằng cách kiềm hoá dịch chiết acid.
+ Hòa tan tủa thô trong cồn 96^, tẩy màu bằng than hoạt.
+ Cho kết tinh trong cồn 96°, thu sản phẩm là rotundin.
17
2.3.2.2. Phương pháp chiết với dung môi là ethanol 96®.
* Sơ đồ quy trình sản xuất:
18
* Các giai đoạn sản xuât: Qui trình sản xuất được chia thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị nguyên liệu
- Giai đoạn 2: Chiết xuất theo phương pháp ngâm nguội, dung môi là
ethanol 96^.
- Giai đoạn 3; Tinh chế theo các bước:
+ Cất thu hồi cồn, thu được cắn alcaloid.
+ Hòa tan cắn trong dung dịch acid, loại tạp bằng ether dầu hỏa.
+ Kiềm hóa tạo tủa thô.
+ Hòa tan tủa thô trong cồn 96°, tẩy màu bằng than hoạt.

×