1 
 
I HC THI NGUYấN 
TRNG I HC NễNG LM 
 
 
PHAN HUY HIU 
 
 
Tờn  ti: 
Đánh giá hiệu quả mô hình lúa năng suất cao tại xã Hùng Long 
huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2013 
 
KhóA LUậN tốt nghiệp ĐạI HọC 
 
 
 
 
 
H o to : Chớnh quy 
Chuyờn ngnh : Khuyn nụng 
Lp : K42 - Khuyn Nụng 
Khoa : KT - PTNT 
Khoỏ hc : 2010 - 2014 
Ging viờn hng dn : ThS. Nguyn Mnh Thng 
 
 
 
Thỏi Nguyờn, nm 2014 
2 
 
LỜI CẢM ƠN 
Trong thời gian thực hiện nghiên cứu khóa luận: “Đánh giá hiệu quả mô 
hình lúa năng suất cao tại xã Hùng Long huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ 
giai đoạn 2011 - 2013”. Tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều tập 
thể và cá nhân trong và ngoài trường. 
Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp tôi xin chân thành cảm ơn 
Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển 
nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi 
học tập và nghiên cứu trong suốt những năm qua. 
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy Ths.Nguyễn Mạnh 
Thắng giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông 
Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ trong suốt thời gian thực hiện khóa luận. 
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của bác Đỗ Chí Thành, trạm 
trưởng trạm BVTV huyện Đoan Hùng cùng các Cô, Chú và Anh, Chị công 
tác tại UBND xã Hùng Long huyện Đoan Hùng đã giúp đỡ và tạo điều kiện 
thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. 
Tôi xin chân thành cảm ơn! 
Thái nguyên, năm 2014 
Sinh viên    
Phan Huy Hiếu 
3  
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN  
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới giai đoạn 2008 - 2012 8 
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012 9 
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Hùng Long năm 2013 21 
Bảng 4.2: Tình hình cơ sở hạ tầng của xã Hùng Long năm 2013 22 
Bảng 4.3: Tình hình nhân khẩu và lao động của xã Hùng Long qua 3 năm 
2011 - 2013 26 
Bảng 4.4: Giá trị sản xuất của các ngành kinh tế xã Hùng Long trong giai đoạn 
 2011 - 2013 28 
Bảng 4.5: Số hộ và diện tích tham gia mô hình trồng lúa năng suất cao theo xóm, 
qua 3 năm 2011 - 2013 31 
Bảng 4.6. Hỗ trợ vật tư trong mô hình lúa năng suất cao GS9 tại xã Hùng Long 
từ 2011 - 2013. 32 
Bảng 4.7: Số lượng các hộ tham gia tập huấn sản xuất lúa GS9 giai đoạn 
2011 - 2013 33 
Bảng 4.8: Chi phí sản xuất giữa sản xuất 1 sào lúa năng suất cao GS9 và lúa 
khang dân 34 
Bảng 4.9: So sánh hiệu quả kinh tế giữa sản xuất lúa năng suất cao GS9 và lúa 
khang dân 35 
Bảng 4.10: Đánh giá của người dân về hiệu quả sản xuất lúa GS9 so với khang dân
 36 
Bảng 4.11: Ý kiến của các hộ được phỏng vấn về kết quả tập huấn 37 
Bảng 4.12: Sự thay đổi về mức sống của các hộ gia đình sau khi tham gia trồng 
lúa GS9 39 
Bảng 4.13: Tình hình sử dụng thuốc BVTV khi sản xuất lúa GS9 40 
Bảng 4.14: Sự tham gia của người dân về sản xuất lúa GS9 trong những năm 
tiếp theo 41      
4  
DANH MỤC CÁC TỪ CÁC TỪ VIẾT TẮT  
KT&PTNT : Kinh tế và phát triển nông thôn 
NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn 
ĐVT : Đơn vị tính 
BVTV : Bảo vệ thực vật 
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn 
UBND : Ủy ban nhân dân 
IRRI : Viện Nghiên cứu lúa quốc tế 
SRI : Phương pháp thâm canh lúa cải tiến 
CBKN : Cán bộ khuyến nông 
TBKT : Tiến bộ kỹ thuật 
CNH - HDH : Công nghiệp hóa hiện đại hóa 
FAO : Tổ chức nông lương thế giới   
5  
MỤC LỤC  
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1 
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 
1.2. Mục đích nghiên cứu 2 
1.2.1. Mục đích của đề tài 2 
1.2.2. Mục tiêu của đề tài 2 
1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2 
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 
2.1. Cơ sở lý luận 4 
2.1.1. Khái niệm về mô hình trình diễn 4 
2.1.2. Khái niệm đánh giá 4 
2.1.3. Khái niệm hiệu quả 6 
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 7 
2.2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới 7 
2.2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam 9 
2.2.3. Đặc điểm giống lúa GS9 10 
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14 
3.1. Đối tượng nghiên cứu 14 
3.2. Phạm vi nghiên cứu 14 
3.3. Nội dung nghiên cứu 14 
3.4. Phương pháp nghiên cứu 14 
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 14 
3.4.2. Phương pháp so sánh 16 
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 16 
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 17 
4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội xã Hùng Long 17 
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên 17 
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 20 
4.1.3. Tình hình phát triển kinh tế 27 
6  
4.1.4. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tê xã hội của xã 
Hùng Long 30 
4.2. Thực trạng sản xuất lúa năng suất cao GS9 tại xã Hùng Long giai đoạn 
 2011 - 2013. 30 
4.2.1. Sự tham gia của người dân vào mô hình qua 3 năm. 30 
4.2.2. Các hoạt động hỗ trợ thực hiện mô hình qua 3 năm. 32 
4.3. Đánh giá hiệu quả mô hình 34 
4.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình 34 
4.3.2. Hiệu quả xã hội 37 
4.3.3. Hiệu quả môi trường của mô hình sản xuất lúa GS9 39 
4.4. Đánh giá tính bền vững và khả năng nhân rộng của mô hình 41 
4.4.1. Tính bền vững về sự tham gia của người dân 41 
4.4.2. Bền vững về kinh tế 42 
4.4.3. Bền vững về xã hội 42 
4.4.4. Bền vững về môi trường 43 
4.5. Những thuận lợi, khó khăn trong phát triển mô hình lúa năng suất cao tại 
 Hùng Long 43 
4.5.1. Thuận lợi 43 
4.5.2. Khó khăn 44 
4.6. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của mô hình sản xuất lúa năng suất 
cao GS9 44 
4.6.1. Giải pháp về công tác khuyến nông 45 
4.6.2. Giải pháp về thị trường 45 
4.6.3. Giải pháp về kỹ thuật 45 
4.6.4. Giải pháp về kinh tế 46 
4.6.5. Giải pháp về thủy lợi 46 
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 48 
5.1. Kết luận 48 
5.2. Kiến nghị 49 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51   
1
PHẦN 1 
MỞ ĐẦU 
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 
Lúa (Ozyra Stiva L) là một trong những cây lương thực chủ yếu trên 
thế giới đóng vai trò không thể thiếu được trong đời sống của người dân nhiều 
nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. 
Là một nước đi lên từ cây lúa nước, Việt Nam từ một nền nông nghiệp 
lạc hậu cho đến nay đã có nhiều biến chuyển tích cực, lực lượng lao động 
trong nông nghiệp chiếm khoảng 75% dân số, nguồn thu nhập chủ yếu từ hoạt 
động sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng việc 
sản xuất lương thực, coi đây là nhiệm vụ hàng đầu cho vấn đề an ninh lương 
thực Quốc gia. Trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước ngày nay, dân số gia 
tăng, diện tích sản xuất lúa phải nhường chỗ cho các công trình xây dựng, cho 
phát triển công nghiệp, cho quá trình đô thị hoá diễn ra ồ ạt, thì vấn đề về đảm 
bảo lương thực đối với ngành nông nghiệp nói chung và người nông dân nói 
riêng càng lớn. Nhiều năm trở lại đây những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới 
được áp dụng trong sản xuất lúa ở nhiều địa phương trên khắp cả nước đã làm 
cho năng suất, sản lượng lúa không ngừng được tăng cao để đáp ứng nhu cầu 
cần thiết của con người. 
Hùng Long là một xã nằm ở phía Tây Bắc của huyện Đoan Hùng, với 
lợi thế, địa hình bằng phẳng, đất đai phì nhiêu, khí hậu phù hợp cho cây trồng 
phát triển, trong nhiều năm qua sản xuất nông nghiệp đã đạt được những tiến 
bộ đáng kể, trong đó cây lúa đóng vai trò chủ đạo. Tuy nhiên vẫn còn không ít 
hộ dân hiệu quả sản xuất đem lại thấp do giống lúa kém chất lượng, năng suất 
không cao, mất mùa, chăm sóc bón phân không đúng kỹ thuật, Trước thực 
trạng đó, trạm khuyến nông huyện Đoan Hùng đã triển khai giống lúa năng 
suất cao GS9 (có đặc tính cứng cây, đẻ nhánh khỏe, khả năng chống đổ kháng 
sâu bệnh tốt, trổ tập trung), đến với người dân xã Hùng Long đồng thời sản 
xuất theo hệ thống canh tác lúa cải tiến SRI và bước đầu đã có kết quả. 
Để thấy rõ được thực trạng sản xuất giống lúa này như thế nào? Hiệu quả 
sản xuất ra sao? Tác động như thế nào đến người dân trong xã? Đồng thời xác   
2
định những nhân tố ảnh hưởng và đưa ra những giải pháp nhằm phát triển một 
cách bền vững và đạt hiệu quả kinh tế cao? Xuất phát từ thực tế trên tôi thực 
hiện nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả mô hình lúa năng suất cao tại xã 
Hùng Long, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2013”. 
1.2. Mục đích nghiên cứu 
1.2.1. Mục đích của đề tài 
 - Đánh giá hiệu quả mô hình sản xuất lúa năng suất cao tại xã Hùng 
Long, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. 
 - Tìm ra những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện mô hình, đề xuất giải 
pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả của mô hình trong thực tiễn sản xuất. 
1.2.2. Mục tiêu của đề tài 
 - Đánh giá được thực trạng phát triển mô hình tại xã Hùng Long, 
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. 
 - Đánh giá được hiệu quả về kinh tế và tác động của mô hình trồng lúa 
năng suất cao GS9 đến xã hội và môi trường tại địa phương. 
 - Xác định được những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả và 
tính bền vững của mô hình trồng lúa năng suất cao GS9. 
 - Tìm ra được một số giải pháp nhằm phát triển và nhân rộng mô hình 
trong những năm tới. 
1.3. Ý nghĩa của đề tài 
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 
 - Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên củng cố lại những kiến thức cơ bản 
và những kiến thức đào tạo chuyên môn trong quá trình học tập trong nhà 
trường, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội tiếp cận với những 
kiến thức ngoài thực tế. 
 - Nghiên cứu đề tài là cơ sở cho sinh viên vận dụng sáng tạo những 
kiến thức đã học vào thực tiễn và là tiền đề quan trọng để sinh viên thấy được 
những kiến thức cơ bản cần bổ sung để phù hợp với thực tế công việc sau này. 
 - Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập, 
nghiên cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần tìm tòi, học hỏi, sáng tạo và khả  
 3
năng vận dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và định 
hướng những ý tưởng trong điều kiện thực tế. 
 - Đây là khoảng thời gian để mỗi sinh viên có cơ hội được thực tế vận 
dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học và là bàn đạp cho 
việc xuất phát những ý tưởng nghiên cứu khoa học sau này. 
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 
 - Xác định được hiệu quả, tiềm năng, các yếu tố gây ảnh hưởng (thuận 
lợi và khó khăn) chủ yếu trong quá trình sản xuất lúa năng suất cao của người 
dân. Từ đó nắm bắt được nhu cầu, mong muốn của người sản xuất, và đề ra 
các giải pháp giải quyết các nhu cầu của họ. Góp phần thúc đẩy mở rộng, để 
nâng cao hiệu quả của mô hình.   
4
Phần 2 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
2.1. Cơ sở lý luận 
2.1.1. Khái niệm về mô hình trình diễn [1] 
Mô hình trình diễn là một hình thức hoạt động cụ thể nào đó được tái 
tạo lại hoặc mới được tạo ra tại một điểm trong khu vực nhất định nhằm làm 
mẫu để nghiên cứu, rút kinh nghiệm, tham quan học tập, từ đó có thể nhân ra 
diện rộng. 
Xây dựng các mô hình trình diễn nhằm chứng minh lợi ích và tính khả 
thi của một kỹ thuật mới, đồng thời trình bày các bước áp dụng kỹ thuật đó là 
một phương pháp được các cơ quan nghiên cứu và khuyến nông thường áp 
dụng trong chuyển giao các kỹ thuật tiến bộ cho người dân. 
2.1.2. Khái niệm đánh giá [1] 
- Đánh giá dự án là nhìn nhận và phân tích toàn bộ quá trình triển khai 
thực hiện dự án, các kết quả thực hiện cũng như hiệu quả thực tế đạt được của 
dự án trong mối quan hệ với nhiều yếu tố, so sánh với mục tiêu ban đầu. 
- Đánh giá là so sánh những gì đã thực hiện bằng nguồn lực của thôn 
bản và những hỗ trợ từ bên ngoài với những gì thực sự đã đạt được. 
- Đánh giá để khẳng định sự thành công hay thất bại của các hoạt động 
khuyến nông so với kế hoạch ban đầu. 
Các loại đánh giá: 
Đánh giá gồm nhiều dạng khác nhau tùy theo mục đích, chương trình, ở 
đây ta có thể xếp thành 3 loại chính sau: 
- Đánh giá tiền khả thi/khả thi: 
 Đánh giá tiền khả thi là đánh giá tính khả thi của hoạt động hay dự 
án, để xem xét liệu hoạt động hay dự án có thể thực hiện được hay không 
trong điều kiện cụ thể nhất định. Loại đánh giá này thường do tổ chức tài trợ 
thực hiện. Tổ chức tài trợ sẽ phân tích các khả năng thực hiện của dự án hay 
hoạt động để làm căn cứ cho phê duyệt xem dự án hay hoạt động đó có dược 
đưa vào thực hiện hay không.   
5
Khi đánh giá phương án khả thi, người thực hiện cần được xem xét ở cả 
bốn khía cạnh chính là: Khả thi về mặt kỹ thuật, khả thi về mặt xã hội, khả thi 
về mặt kinh tế, khả thi về môi trường. 
- Đánh giá thực hiện: 
+ Đánh giá định kỳ: Là đánh giá từng giai đoạn thực hiện, có thể là đánh 
giá toàn bộ các công việc trong một giai đoạn, nhưng cũng có thể đánh giá từng 
công việc ở từng giai đoạn nhất định. Nhìn chung đánh giá định kỳ thường áp 
dụng cho các dự án dài hạn. Tùy theo dự án mà có thể định ra các khoảng thời 
gian để đánh giá định kỳ, có thể là ba tháng, đánh giá theo quý, sáu tháng hay 
một năm một lần. Mục đính của đánh giá định kỳ là nhằm tìm ra những điểm 
mạnh, yếu, những khó khăn, thuận lợi trong một thời kỳ nhất định để có những 
thay đổi hay điều chỉnh phù hợp cho những giai đoạn tiếp theo. 
+ Đánh giá giữa kỳ: Để đánh giá các khía cạnh hoạt động như các hoạt 
động quản lý và thực hiện dự án, phạm vi mà mục tiêu đã hoàn thành. Đánh 
giá giữa kỳ sẽ tập trung vào các tác nhân chính xác cần thiết đối với dự án để 
đạt được một tác động nào đó. Đánh giá giữa kỳ cũng sẽ là đánh giá qua trọng 
để quyết định liệu một dự án có thể tiếp tục pha tiếp theo hay không. Đánh giá 
giữa kỳ còn có nghĩa khác là đánh giá bên ngoài được thực hiện của một dự 
án với mục đích cơ bản là phác thảo những kết luận cho định hướng chiến 
lược của dự án. 
+ Đánh giá kết thúc: Là đánh giá cuối cùng khi kết thúc dự án hay hoạt 
động. Đây là đánh giá toàn diện tất cả các hoạt động và kết quả của nó. Mục 
đính của đánh giá cuối kỳ là nhằm nhìn nhận lại toàn bộ quá trình thực hiện 
dự án, những điểm mạnh, điểm yếu những thành công và chưa thành công, 
nguyên nhân của từng vấn đề, đưa ra những bài học cần rút ra kinh nghiệm và 
điều chỉnh cho dự án hay hoạt động khác. 
+ Đánh giá mức độ ảnh hưởng của môi trường: Hiện nay vấn đề môi 
trường là một vấn đề bức xúc của toàn cầu, vì vậy chúng ta đều phải quan tâm 
tới vấn đề môi trường. 
+ Đánh giá khả năng mở rộng: Là quá trình xem xét lại kết quả dự án 
có thể áp dụng rộng rãi không, nếu có áp dụng thì cần điều kiện gì không.   
6
+ Đánh giá tác động: Là đánh giá các thay đổi trong một tình hình mà 
nó phát sinh từ các ảnh hưởng kết hợp của một hoạt động dự án, hoặc phạm vi 
mà ở đó mục đích hoặc mục tiêu dự án ở mức cao nhất đã đạt được. 
+ Đánh giá trong và đánh giá ngoài do nguồn gốc của đoàn đánh giá. 
- Tổng kết: 
Thông thường sau khi kết thúc một dự án hay hoạt động, người ta tổ 
chức hội nghị tổng kết để cùng nhau nhìn nhận lai quá trình thực hiện, đánh 
giá về những thành công hay chưa thành công, phân tích các nguyên nhân gây 
thất bại, lấy đó làm các bài học để tránh vấp phải sai lầm cho các dự án sau 
này. 
Tiêu chí đánh giá: 
- Khái niệm: Là một hệ thống các chỉ tiêu, chỉ số có thể định lượng 
được dùng để đánh giá hay phân loại một hoạt động hay một dự án nào đó. 
- Các tiêu chí dùng cho đánh giá 
Các loại chỉ tiêu dùng cho hoạt động đánh giá là các chỉ tiêu này là các 
chỉ tiêu mang tính toàn diện hơn. Việc xác các chỉ tiêu đánh giá phải căn cứ 
vào mục đích và hoạt động của dự án, thường có các nhóm chỉ tiêu sau đây: 
+ Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả các hoạt động khuyến nông theo mục 
tiêu đã đề ra: Diện tích năng suất, cơ cấu, đầu tư, sử dụng vốn. 
+ Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của mô hình hay hoạt động khuyến 
nông: Tổng thu, tổng chi, hiệu quả lao động, hiệu quả đồng vốn. 
+ Nhóm chỉ tiêu đánh giá ảnh hưởng của dự án hay hoạt động khuyến 
nông đế đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, ảnh hưởng đến môi trường đất (xói 
mòn, độ phì, độ che phủ), ảnh hưởng đến đời sống. 
+ Các chỉ tiêu đánh giá phục vụ cho quá trình xem xét, phân tích hoạt 
động khuyến nông với sự tham gia của cán bộ khuyến nông và nông dân. 
2.1.3. Khái niệm hiệu quả 
- Hiệu quả kinh tế 
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh mặt chất lượng của 
hoạt động kinh tế, chất lượng của các hoạt động này chính là quá trình tăng   
7
cường khai thác hợp lý và khơi dậy tiềm năng sẵn có của con người, tự nhiên 
để phục vụ cho lợi ích của con người. 
Bản chất của hiệu quả kinh tế trong nền sản xuất xã hội là thực hiện 
những yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian lao động trong sử dụng các 
nguồn lực xã hội. Điều đó chính là hiệu quả của lao động xã hội và được xác 
định bằng tương quan so sánh giữa lượng kết quả hữu ích thu được với lượng 
hao phí bỏ ra. 
Trên quan điểm toàn diện, có ý kiến cho rằng đánh giá hiệu quả kinh tế 
không thể loại bỏ mục tiêu nâng cao trình độ về văn hóa, xã hội và đáp ứng 
các nhu cầu xã hội ngày một tốt hơn cùng với việc tạo ra môi trường bền 
vững. Điều đó thể hiện mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và 
hiệu quả môi trường hiện tại và lâu dài. Đó là quan điểm đúng đủ trong kinh 
tế vi mô và kinh tế vĩ mô phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế hiện nay. 
- Hiệu quả xã hội 
Hiệu quả xã hội của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ mô 
hình nào thì đó chính là khả năng làm việc thường xuyên, tạo cơ hội cho mọi 
người dân trong vùng đều có việc làm và từ đó tăng nguồn thu nhập. Không 
ngừng nâng cao mức sống cả về vật chất lẫn tinh thần, trên cơ sở đó thực hiện 
công bằng xã hội. 
- Hiệu quả môi trường 
Hiệu quả môi trường trong sản xuất nông nghiệp phải đảm bảo cho môi 
trường sinh thái ngày càng được bảo vệ và cải thiện phát triển nông, nghiệp 
nông thôn bền vững. Có nghĩa là phát triển liên tục trên cơ sở khai thác hợp lý 
các nguồn lực để đáp ứng nhu cầu hiện tại và bảo tồn chúng cho các thế hệ 
tương lại. 
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 
2.2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới 
Cây lúa là một trong những cây lương thực quan trọng đối với đời sống 
con người, được trồng và phân bố rộng khắp mọi nơi trên thế giới. Theo 
thống kê thế giới hiện nay có khoảng 150 nước trồng lúa, bao gồm các nước ở 
40 vĩ độ Nam đến 30 vĩ độ Bắc. Phạm vi trồng lúa tương đối rộng, có thể   
8
trồng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau. Nói chung, cây lúa được trồng khắp 
trong những điều kiện khí hậu, điều kiện sinh thái khác nhau ở Châu Á, Châu 
Phi, Châu Mỹ La Tinh. 
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới giai đoạn 2008 - 2012 
Năm 
Diện tích 
(Triệu ha) 
Năng suất 
(Tạ/ha) 
Sản lượng 
(Triệu tấn) 
2008 160,00 42,89 686,24 
2009 158,30 43,39 686,86 
2010 161,65 43,50 703,18 
2011 163,63 44,31 725,01 
2012 163,20 44,10 719,70 
(Nguồn: FAOSTAT năm 2013) 
Nhận xét: 
Nhìn vào bảng trên ta thấy mặc dù diện tích lúa qua các năm có sự tăng 
giảm không ổn định tuy nhiên năng suất cũng như sản lượng đều có xu hướng 
tăng lên, cho thấy trong sản xuất đã có những tiến bộ khoa học được áp dụng 
làm tăng năng suất cây trồng. Mặc dù vậy để đảm bảo an ninh lương thực cho 
toàn bộ dân số trên thế giới thì theo ước tính của FAO dự trữ ngũ cốc tối thiểu 
phải đạt 17 - 18%. 
Nhìn chung sự phát triển của sản xuất nông nghiệp tăng đều theo mức 
tăng dân số nhưng còn không ít những nước kém phát triển và không ổn định 
về chính trị, điều kiện tự nhiên khắc nhiệt nên sản xuất lương thực vẫn còn 
hạn chế, dẫn đến việc thiếu lương thực của các quốc gia này. Chính vì vậy 
việc tăng sản lượng và chất lượng lúa gạo nhằm đáp ứng nhu cầu của con 
người vẫn luôn được thế giới quan tâm hàng đầu nhằm đảm bảo được an ninh 
lương thực. 
Châu Á vốn là vùng đông dân và cũng là vùng có diện tích lúa cao nhất 
với 145,3 triệu ha, sản lượng đạt 651,6 triệu tấn, năng suất bình quân đạt 44,9 
tạ/ha chiếm 90% lượng gạo trên thế giới. Châu Âu có diện tích trồng lúa thấp 
nhất nhưng năng suất bình quân lại cao hơn các châu lục khác. Đầu thập niên 
90 sản lượng thóc đã tăng lên 70 - 80%, có nước tăng gấp đôi nhờ có giống   
9
lúa mới. Tuy vậy, việc thiếu lương thực vẫn diễn ra ở nhiều vùng trên thế 
giới, nhất là ở Châu Phi. 
2.2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam 
Với xuất phát điểm là nước nông nghiệp, cơ cấu ngành nông nghiệp 
luôn chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu kinh tế. Từ một nước đói ăn hiện nay 
nước ta đã trở thành nước xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới. Sản xuất nông 
nghiệp ngày càng được chú trọng, tiến bộ khoa học được ứng dụng vào trong 
sản xuất. Bảng dưới đây thể hiện sơ lược tình hình sản xuất lúa gạo ở nước ta: 
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012 
Năm 
Diện tích 
(Triệu ha) 
Năng suất 
(Tạ/ha) 
Sản lượng 
(Triệu tấn) 
2008 7,4 52,3 38,7 
2009 7,4 52,3 38,7 
2010 7,5 53,4 40,1 
2011 7,7 55,4 42,7 
2012 7,8 56,3 43,9 
(Nguồn: FAOSTAT, 2013) 
Nhìn vào bảng trên ta thấy diện tích sản xuất lúa của nước ta tăng dần 
qua các năm cung theo đó năng suất và sản lượng cũng tăng nhờ vào việc áp 
dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến làm tăng năng suất cây trồng: 
- Năng suất lúa của Việt Nam tăng dần qua các năm (năm 2008 đạt 52,3 
tạ/ha và đên năm 2012 con số đã tăng lên 56,3 tạ/ha). Ở nhiều địa phương ở Thái 
Bình, Hà Tây, Nam Định, Hải Phòng, năng suất đạt 8 tấn/ha. Một số nơi ở 
miền núi phía Bắc: Điện Biên Hoà An (Cao Bằng), Văn Quan (Lạng Sơn) năng 
suất lúa lai đạt 11 - 13 tấn/ha. Tuy nhiên vẫn còn 30% diện tích đất trồng lúa của 
cả nước do tính chất đất xấu (chua mặn, phèn), điều kiện canh tác không thuận 
lợi (thiếu nước) năng suất lúa không vượt quá giới hạn 2,5 tấn/ha. 
- Tình hình sử dụng và xuất nhập lúa gạo ở Việt Nam: Năm 1880 nước 
ta đã tham gia xuất khẩu gạo, thời gian sau đó do nước ta có chiến tranh nên 
sản xuất nông nghiệp bị đình trệ phải nhập gạo để đáp ứng nhu cầu trong   
10
nước. Đến năm 1989 thì bắt đầu xuất khẩu gạo trở lại. Từ đó trở đi, lượng gạo 
xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước vài năm trở lại đấy nước ta đứng đầu 
thế giới về xuất khẩu gạo. 
Để có được năng suất sản lượng cũng như khả năng cung cấp đủ gạo cho 
toàn bộ dân số trong nước cũng như xuất khẩu ra bên ngoài, hàng năm có hàng 
trăm công trình nghiên cứu lai tạo các giống lúa năng suất cao đồng thời được áp 
dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến nhất nhằm kháng được nhiều sâu bệnh, 
đảm bảo được chất lượng gạo. Hiện nay nhiều giống lúa năng suất cao được 
nhập nội từ viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) sau đó được cải tiến, chọn tạo để 
phù hợp với điều kiện trong nước. 
 - Trong canh tác lúa cũng có những tiến bộ vượt bậc như: 
+ Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến 3 giảm, 3 tăng (phương 
pháp thâm canh lúa cải tiến SRI). 
+ Sử dụng các giống lúa ngắn ngày, năng suất cao, kháng sâu bệnh, 
chất lượng gạo tốt để nâng cao giá trị trồng trọt, đủ khả năng cạnh tranh trên 
thị trường lúa gạo ở trong nước cũng như trên thế giới. 
2.2.3. Đặc điểm giống lúa GS9 
2.2.3.1. Đặc điểm thực vật học 
GS9 là giống lúa lai 3 dòng SL8h - GS9 được lai tạo và tuyển chọn bởi 
sự hợp tác giữ viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI & Tập đoàn SL Philippin. GS9 
được đưa vào Việt Nam khảo nghiệm và được công nhận tháng 4 năm 2010. 
Thời gian sinh trưởng: Vụ xuân 125 - 130 ngày, vụ mùa 105 - 110 
ngày. Năng suất 7,5 - 9 tấn/ha (250 kg - 320 kg/sào), hạt gạo dài, cơm ngon, 
có mùi thơm nhẹ. Có khả năng thích ứng rộng. Cứng cây chống đổ và chống 
chịu tốt bệnh đạo ôn, bạc lá. 
2.2.3.2. Quy trình kỹ thuật sản xuất giống lúa năng suất cao GS9 [2] 
Lúa năng suất cao GS9 ở xã Hùng Long được sản xuất canh tác theo 
hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI) là phương pháp canh tác dựa trên các 
biện pháp kĩ thuật phù hợp giúp cho cây lúa phát triển thuận lợi nhất, cho 
năng suất cao, tiết kiệm được chi phí (3 giảm: giảm lượng giống, giảm nước   
11
tưới, giảm thuốc BVTV; 3 tăng: tăng năng suất, tăng chất lượng, tăng hiệu 
quả kinh tế. 
a. Thời vụ 
Vụ xuân: - Trà xuân ảnh hưởng ngập nước gieo mạ từ 5/1 - 10/1. 
 - Trà xuân muộn: gieo mạ từ 20/1 - 5/2. 
Vụ mùa: - Trà mùa sớm: gieo mạ từ 5/6 - 10/6. 
 - Trà mùa trung: gieo mạ từ 15/6 - 20/6. 
b. Gieo mạ và cấy 
- Lượng giống: 0,5 kg/sào (ngâm ủ và gieo như tập quán vẫn làm) 
- Gieo mạ thưa: 1 kg thóc giống gieo trên 10 m
2
 đất mạ. Gieo trên nền 
đất ướt hoặc nền đất cứng để xúc cấy (đảm bảo bộ rễ). Vụ xuân che phủ ni lon 
cho mạ khi trời lạnh t
0 
< 15
0
C.  
- Tuổi mạ: Cấy mạ non, khi mạ có 2 - 2,5 lá (vụ mùa sau gieo 6 - 7 ngày, 
vụ xuân sau gieo 10 - 12 ngày) xúc cấy. Vụ xuân cấy khi trời ấm t
0 
> 15
0
C. 
 - Mật độ cấy: 
+ Lúa lai, đất tốt cấy 30 - 35 khóm/m
2
, cấy 1 dảnh/khóm 
+ Lúa thuần, đất xấu cấy 35 - 40 khóm/m
2
 (Tùy theo đất tốt, xấu và loại 
giống có thể điều tiết tăng giảm mật độ không quá 45 khóm/m
2
). 
 - Kỹ thuật cấy: Cần cấy ở độ sâu thích hợp, cơ bản là cấy nông tay vì: 
Cây mạ sau khi cấy tuỳ thuộc vào điều kiện phải sau khoảng 2 đến 4 
ngày mới phục hồi, người ta gọi đây là giai đoạn bén rễ, hồi xanh và cây mạ 
cũng dừng sự phát triển trong những ngày này. Sau giai đoạn này, cây lúa sẽ 
tiếp tục sự phát sinh phát triển, ra rễ mới và đẻ nhánh. 
c. Điều tiết nước 
Phải luôn duy trì mực nước 1 - 3 cm trên ruộng sau khi cấy khoảng 20 
ngày, sau đó tiến hành tháo cạn và giữ cho ruộng đủ ẩm, đất thông khí, bộ rễ 
phát triển tốt. Khi cây lúa đứng cái làm đòng đưa nước vào ruộng và duy trì 
mực nước 1 - 3 cm đến khi lúa chắc xanh, tháo cạn nước để dễ thu hoạch.   
12
d. Làm cỏ, sục bùn 
 - Sau cấy 6 - 7 ngày vụ mùa, 10 - 12 ngày vụ xuân (khi cây bén rễ hồi 
xanh) phải làm cỏ, sục bùn kết hợp với bón phân thúc đẻ nhánh, giúp bộ rễ 
phát triển tốt, đẻ nhánh sớm, tập trung, tránh được bệnh nghẹt rễ sinh lý. 
 - Hạn chế phun thuốc trừ cỏ vì sẽ ảnh hưởng quá trình đẻ nhánh hữu 
hiệu trong 15 ngày đầu. 
e. Phân bón 
Bón đủ phân chuồng, vôi và cân đối đạm - lân - kali, bón sớm, tập trung. 
* Lượng phân bón /sào: 
 - Phân chuồng: 200 - 300 kg, vôi: 15 - 20 kg, lân:15 - 20 kg. 
 - Lúa thuần, đất tốt: đạm 5 - 6 kg, kali 4 - 5 kg; 
 - Lúa lai, đất xấu: đạm 6 - 8 kg, kali 5 - 6 kg; 
* Cách bón: 
* Bón lót (cho 1 sào): 
 - Phân chuồng 200 - 300 kg. Vôi 15 - 20 kg bón khi cày, bừa vỡ. 
 - Phân NPK - S (loại 5:10:3 - 8); 100% (15 - 20 kg); đạm urê bón 20% 
(1 - 1,5 kg); bón trước khi bừa ngỡn cấy lần cuối, vùi phân vào trong đất. 
* Bón thúc đẻ nhánh (bón sớm): 
Thời điểm bón sau cấy 6 - 7 ngày đối với vụ mùa, 10 - 12 ngày đối với 
vụ xuân (khi lúa bén rễ hồi xanh) kết hợp làm cỏ sục bùn, vùi phân vào bùn, 
lượng bón: 
 - Đối với đất thịt, đất phù sa: Bón 1 lần: Đạm 60% (4 - 5 kg) + Kali 
50% (2 - 3 kg); (hoặc: 60% NPK - S loại 12:5:10 - 14). 
 - Đối với đất cát pha (giữ nước và dinh dưỡng kém) phải bón làm 2 
lần: Lần 1 Đạm 40% + Kali 50% (hoặc 40% NPK - S loại 12:5:10 - 14), lần 2 
cách lần 1 từ 7 - 10 ngày, bón 20% Đạm (hoặc 20% NPK) 
*Bón đón đòng: 
Thời điểm bón khi lúa đứng cái làm đòng (khoảng 45 - 55 ngày sau 
cấy) khi đầu ngọn lá cây mẹ có hiện tượng thắt eo, lá đứng và cứng, dảnh 
tròn,… lượng bón: 
- Đạm Urê 20% (1 - 1,5 kg). Tùy theo sinh trưởng của cây lúa   
13
- Kali: 50% (2 - 3 kg). 
( Hoặc bón: 40% NPK - S Loại 12:5:10 - 14) 
f. Sâu bệnh 
Các đối tượng hại chính: Bệnh sinh lý, ruồi đục nõn, bọ trĩ, rầy các loại, 
bọ xít, bệnh khô vằn, bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, ốc bươu 
vàng, sâu cuốn lá, sâu đục thân, chuột,… 
Tuy nhiên bằng phương pháp canh tác SRI lúa cấy thưa và bón phân 
cân đối nên cây lúa khoẻ, các loại sâu bệnh như sâu cuốn lá, khô vằn, rầy rất 
nhẹ, không phải sử dụng đến thuốc thuốc trừ cỏ, BVTV.   
14
Phần 3 
ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1. Đối tượng nghiên cứu 
 - Đối tượng nghiên cứu: Mô lúa năng suất cao GS9 tại xã Hùng Long, 
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. 
 - Phạm vi nghiên cứu: 3 thôn thực hiện mô hình trồng lúa năng suất 
cao trong xã: Thôn Tân Việt, Thôn Tân Minh, Thôn Đồng Bích. 
3.2. Phạm vi nghiên cứu 
 - Địa điểm nghiên cứu: Xã Hùng Long, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. 
 - Thời gian nghiên cứu: 20/1/2014 đến 30/4/2014. 
3.3. Nội dung nghiên cứu 
 - Sơ lược về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội xã Hùng Long. 
 - Thực trạng của mô hình sản xuất lúa năng suất cao tại xã Hùng Long, 
huyện Đoan Hùng. 
 - Hiệu quả mà mô hình sản xuất lúa năng suất cao mang lại (kinh tế, xã 
hội, môi trường). 
 - Tính bền vững và khả năng nhân rộng của mô hình. 
 - Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện mô hình sản xuất lúa năng 
suất cao. 
 - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất lúa năng suất cao 
trên điạ bàn xã Hùng Long. 
3.4. Phương pháp nghiên cứu 
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 
3.4.1.1. Điều tra thu thập số liệu thứ cấp 
Sử dụng các số liệu đã thống kê, báo cáo tổng kết của xã, Phòng 
Nông nghiệp & PTNT huyện Đoan Hùng để có số liệu thống kê. Tham 
khảo các tài liệu là các văn bản, sách, báo chí, các nghị định, chỉ thị, nghị 
quyết các chính sách của Nhà nước có liên quan đến vấn đề phát triển, 
nhận rộng giống lúa năng suất cao.   
15
3.4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp 
Thu thập các thông tin, số liệu chưa từng được công bố ở bất kỳ tài liệu 
nào. Phương pháp này được sử dụng trong điều tra phỏng vấn trực tiếp hay 
gián tiếp. 
Trong phạm vi đề tài phương pháp này được áp dụng để điều tra 
phỏng vấn những hộ tham gia mô hình thông qua bảng hỏi, về công tác 
chuẩn bị bao gồm: 
 - Xây dựng phiếu điều tra: 
Phiếu điều tra được xây dựng thông qua các bước: 
+ Bước 1: Dự thảo nội dung phiếu điều tra với các nội dung nghiên cứu 
diện tích, năng suất, sản lượng, các khoản chi phí, giá tiêu thụ…và một số 
thông tin khác có liên quan. 
+ Bước 2: Tiến hành điều tra thử ở một số các địa điểm nghiên cứu 
+ Bước 3: Bổ xung, chỉnh sửa và hoàn thiện mẫu phiếu điều tra và đó là 
mẫu phiếu điều tra chính thức cho các địa điểm chọn nghiên cứu của đề tài. 
 - Chọn mẫu điều tra: 
Trong tổng số 8 thôn thực hiện mô hình sản xuất lúa năng suất cao GS9 
trong xã, chọn 3 thôn có diện tích tham gia mô hình lớn nhất, trung bình và 
nhỏ nhất. Theo đó dựa vào danh sách các hộ tham gia mô hình của từng thôn, 
chọn ngẫu nhiên không lặp lại 50 hộ để điều tra thông tin cần thiết, tổng các 
hộ tham gia của 3 thôn này là 100 hộ, vậy chọn các hộ có số thứ tự là chẵn (k 
= 100/50): 
+ Thôn có diện tích thực hiện theo mô hình lớn nhất là thôn Tân Việt (3 
ha), với 50 hộ tham gia: chọn 25 hộ. 
+ Thôn Tân Minh có diện tích tham gia mô hình trung bình (1,5 ha), 
với 30 hộ tham gia: chọn 15 hộ. 
+ Thôn Đồng Bích có diện tích trồng tham gia mô hình nhỏ nhất (0,9 
ha), với 20 hộ tham gia: chọn 10 hộ. 
Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp linh hoạt với 50 hộ nông dân 
tại 3 thôn: Tân Việt, Tân Minh, Đồng Bích, đàm thoại với họ thông qua một 
loạt các dạng câu hỏi mở: Ai đưa giống lúa này đến? Ai là người giải quyết 
những khó khăn cho các bác? Bác thấy năng suất giống này thế nào? Tại sao   
16
bác lại không mở rộng thêm diện tích? Phỏng vấn số hộ đã chọn, kiểm tra tính 
thực tiễn của thông tin thông qua quan sát trực tiếp để điều tra về tình hình sản 
xuất lúa năng suất cao trên địa bàn xã Hùng Long. 
3.4.2. Phương pháp so sánh 
Là phương pháp được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học 
khác nhau. Dùng để so sánh các yếu tố định lượng hoặc định tính, các chỉ số 
chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế, xã hội đã được lượng hóa có cùng nội dung, 
tính chất tương tự nhau để xác định mức độ biến động của các nội dung. 
Sử dụng phương pháp này ta tiến hành lập bảng để xét mức độ biến 
động tăng hay giảm của các chỉ tiêu theo thời gian, dùng số tuyệt đối, số 
tương đối, số bình quân chung để xem xét. 
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 
Dựa vào số liệu đã thu thập tiến hành tổng hợp và phân tích, đánh giá về 
hiệu quả kinh tế của mô hình mang lại và phương hướng nhân rộng mô hình. 
 - Phân tích số liệu điều tra theo phương pháp thống kê qua chương 
trình máy tính Excel. 
 - Phân tích tổng hợp dùng để phân tích tình hình sản xuất, chế biến tiêu 
thụ. Những nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng mô hình, 
từ đó tìm ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh nhân rộng mô hình. 
* Một số công thức tính 
Công thức: t = y
t
/y
0 
Trong đó: t: là số tương đối 
 Y
t 
: là mức độ kỳ nghiên cứu 
 y
0
: là mức độ kỳ gốc 
Số tuyệt đối biểu hiện quy mô khối lượng kinh tế xã hội trong điều kiện 
thời gian và địa điểm cụ thể. 
Số tuyệt đối còn có ý nghĩa quan trọng đối với chất quản lý kinh tế - xã 
hội. Nó phản ánh thực tế khách quan, có tính thuyết phục qua các con số cụ thể. 
Công thức: Y = y
t
 - y
0 
Trong đó: Y: Là số tuyệt đối 
y
t 
: Là mức độ kỳ nghiên cứu 
y
0
: Là mức độ kỳ gốc   
17
Phần 4 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội xã Hùng Long 
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên 
4.1.1.1. Vị trí địa lý 
Xã Hùng Long là xã miền núi có tổng diện tích tự nhiên là 802,90 ha, 
cách trung tâm huyện 3 km. Có vị trí địa lý tiếp giáp như sau: 
- Phía Bắc giác xã Phú Thứ, Đại nghĩa. 
- Phía Tây Bắc giáp xã Sóc Đăng. 
- Phía Tây Nam giáp xã Yên Kiện, Vân Đồn. 
- Phía Đông giáp tỉnh Tuyên Quang. 
- Phía Nam giáp xã Vụ Quang. 
4.1.1.2. Địa hình 
Là xã miền núi nằm ven sông Lô nên địa hình của xã được chia làm 2 
dạng chính: 
- Địa hình núi thấp, đồi cao: gồm những dãy núi và những quả đồi dạng 
bát úp phân phối tập chung ở phía Đông Bắc. Độ dốc trung bình từ 10 - 25
o
, 
địa hình dao động từ 10 đến 100m. Dạng địa hình này chiếm khoảng 70% 
tổng diện tích tự nhiên của toàn xã và thích hợp cho việc trồng rừng, cây công 
nghiệp lâu năm như bạch đàn, keo, chè,…; cây ăn qủa như: bưởi, xoài,… 
- Địa hình đồng bằng, ruộng dốc: Tập trung chủ yếu về phía Bắc và 
Tây Nam của xã (giáp với sông Lô) và một phần diện tích là chân ruộng dốc 
xen giữa các quả đồi, chiếm khoảng 30% tổng diện tích tự nhiên. Dạng địa 
hình này thích hợp cho việc trồng lúa nước và các cây rau màu ngắn ngày như 
đậu, đỗ, rau,… 
4.1.1.3. Khí hậu thời tiết 
Hùng Long là 1 xã thuộc trung du Bắc Bộ, theo phần vùng khí hậu của 
tỉnh Phú Thọ thì xã nằm trong vùng II có khí hậu nhiệt đới gió mùa, 1 năm 
được chia làm 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông. Và chịu ảnh hưởng của khí hậu 
vùng đồi trung du miền núi phía bắc với những đặc trưng chủ yếu sau:   
18
 - Nhiệt độ trung bình hằng năm từ 23 - 24
0
C, số giờ có nắng trung bình 
là 1553 giờ. Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng riêng về khí hậu vùng, ngày mùa 
nóng bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10 nhiệt độ nhiệt độ trung bình 26,5
o
C. 
Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 năm sau, đặc điểm của 
mùa này là chịu ảnh hưởng gió mùa đông bắc: trời lạnh và khô hạn xuất hiện, 
sương muối, mưa axit nhiệt độ xuống thấp. Tổng tích nhiệt hàng năm vào 
khoảng 8400 - 8500
0
C. 
 - Lượng mưa trung bình năm từ 1400 - 1500 mm (chưa bằng lượng 
mưa mùa hạ của các khu vực trong vùng I). Hùng Long là tiểu vùng khô hạn 
thứ 2 trong tỉnh sau vùng đồng bằng phía Đông Nam. Mưa ở đây cũng diễn ra 
thất thường, năm nhiều nhất tới 2600 mm, năm ít nhất chỉ có 1000 - 1100 
mm. Vì vậy tình trạng hạn hán, ngập lụt thường xuyên thay phiên xảy ra gây 
thiệt hại về đời sống tinh thần và sản xuất xã hội. 
 - Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 84%, thấp nhất là 24%, cao 
nhất là 92%, lượng bốc hơi bề mặt từ 40 - 45%. 
* Thuận lợi: 
+ Nhiệt độ trung bình hàng năm 23 - 24
0
C không quá cao phù hợp cho 
cây trồng sinh trưởng phát triển tốt. Tổng tích nhiệt hàng năm tương đối cao 
thuận lợi cho quá trình tích nhiệt của cây trồng, đặc biệt cây trồng chính là lúa 
nước đảm bảo tổng tích ôn cho cây sinh trưởng đúng theo thời gian không 
làm ảnh hưởng đến sản xuất vụ sau. 
* Khó khăn: 
+ Gió mùa đông bắc diễn biến phức tạp khô hạn kéo dài kèm theo 
sương muối, gió rét ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của cây mạ, gây 
ảnh hưởng đến sản xuất vụ chiêm xuân nếu không có biện pháp che chắn 
giữ ấm cho mạ. 
+ Độ ẩm khá cao là điều kiện tốt để sâu bệnh hại, nấm, mốc phát triển 
phá hại cây trồng hoa màu đặt biệt là nấm mốc sâu bệnh hại lúa. Lượng bốc 
hơi bề mặt khá cao làm cho đất dễ bị khô nên cần có các biện pháp để đảm 
bảo sản xuất đặc biệt với cây trồng lúa nước.   
19
4.1.1.4. Thủy văn và nguồn nước tự nhiên 
Xã Hùng Long có sông Lô chảy qua với chiều dài gần 5 km, chiều rộng 
ranh giới trung bình là 600 m, lượng nước chảy của sông Lô chịu sự điều tiết 
của nhà máy thủy điện Na Hang - Tuyên Quang. Vào các tháng mùa mưa phải 
xả lũ lượng nước chảy đạt 2002 m
3
/giây, mùa khô khoảng 220 m
3
/giây song 
sông Lô góp phần bồi đắp 1 số diện tích ven sông của xã và đảm nhiệm tưới 
cho 1 phần đất bãi ven sông. 
* Thuận lợi: 
+ Có sông Lô chảy qua nên hàng năm lượng phù sa bồi đắp khá nhiều 
làm cho đất đai màu mỡ giàu dinh dưỡng rất thích hợp trồng các loại cây hoa 
màu như: Ngô, lạc, đậu tương và các loại rau,… 
+ Ngoài ra có sông Lô chảy qua nên nguồn nước để phục vụ sản xuất 
nông nghiệp luôn ổn định, đặc biệt là nghề trồng lúa. 
* Khó khăn 
+ Do có sông Lô chảy qua nên đến mùa lũ nếu không kịp thời thoát 
nước thì rất dễ xảy ra tình trạng ngập úng. 
4.1.1.5 Tài nguyên 
a. Đất đai 
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Hùng Long là 802,9 ha. Được chia 
thành 2 nhóm đất như sau: 
 - Đất phù sa sông Lô: đất phù sa được bồi đắp có địa hình tương đối 
bằng phẳng, tập trung chủ yếu ở các cánh đồng giáp đê và một phần diện tích 
ngoài đê (chiếm 20% diện tích toàn xã). 
 - Đất đồi: là nhóm đất đồi núi, đây là sản phẩm của đá mẹ được hình 
thành qua quá trình phong hóa, dưới tác động của các yếu tố địa hình, khí hậu, 
tuổi địa chất, động thực vật và là do tác động của con người đã tạo ra các loại 
chất khác nhau. Đặc điểm chung của nhóm đất này là có màu vàng hoặc vàng 
đỏ, nơi mới khai phá đất có tầng mùn và kết cấu viên tơi xốp. 
Qua số liệu điều tra về nông hóa , thổ nhưỡng cho thấy: thổ nhưỡng đất 
ngoài đê được bồi đắp hàng năm có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt 
trung bình tầng canh tác sâu, đất có độ màu mỡ, đất trong đê là đất không