LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên và sâu sắc nhất em xin được dành gửi đến PGS.TS.
Nguyễn Hữu Chí - Người đã luôn quan tâm và tận tình hướng dẫn em trong
suốt quá trình thực hiện luận văn. Thầy đã cho em thêm nhiều kiến thức về
khoa học quản lý giáo dục cũng như giúp em rèn luyện kỹ năng nghiên cứu
khoa học và trang bị thêm kiến thức để hoàn thiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Học viện quản lý giáo dục, cùng các thầy cô
giáo đã luôn quan tâm tạo điều kiện thuận lợi, dành nhiều công sức giảng dạy,
hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các phòng - khoa - trung tâm
và cán bộ quản lý, giáo viên, giáo viên chủ nhiệm của Trường TCKTKT Tô
Hiệu đã nhiệt tình cộng tác, tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu, cho ý
kiến góp ý. Tôi cũng chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình và
bạn bè đã luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt
nhiệm vụ học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, mặc dù bản thân đã rất cố gắng,
song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, em kính mong
nhận được những đóng góp ý kiến quý báu của các thầy giáo, cô giáo và các bạn
quan tâm góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Hưng Yên, tháng 6 năm 2014
Tác giả
Bùi Duy Khoan
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Cụm từ viết tắt
CBGV Cán bộ, giáo viên
CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GD Giáo dục
ĐĐ Đạo đức
GDĐĐ Giáo dục Đạo đức
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
GVCNCT Giáo viên chủ nhiệm chuyên trách
GVBM Giáo viên bộ môn
QL Quản lý
QLGD Quản lý giáo dục
PHHS Phụ huynh học sinh
ĐTNCSHCM Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
XH Xã hội
XHH Xã hội hóa
HS Học sinh
CNTT Công nghệ thông tin
KTKT Kinh tế kỹ thuật
TCKTKTTH Trung cấp kinh tế kỹ thuật Tô Hiệu
XHCN Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do nghiên cứu đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Phương pháp nghiên cứu 4
7. Phạm vi nghiên cứu 4
8. Cấu trúc của Luận văn 5
Chương 1 CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP 6
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Một số khái niệm công cụ 8
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức 8
1.2.2. Hoạt động giáo dục đạo đức 11
1.2.3. Khái niệm quản lý và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức 13
1.3. Ý nghĩa, yêu cầu của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
Trung cấp chuyên nghiệp 16
1.3.1.Ý nghĩa của việc tăng cường quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong khối các
trường đào tạo ngành nông nghiệp 16
1.3.2. Những yêu cầu của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong khối các trường
đào tạo ngành nông nghiệp 17
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức 21
1.4.1. Giáo dục đạo đức đối với học sinh 21
1.4.2. Đặc điểm học sinh trường Trung cấp chuyên nghiệp 27
1.4.3. Môi trường ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trường Trung cấp chuyên nghiệp 30
Tiểu kết chương 1 31
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ KỸ THUẬT TÔ HIỆU 33
2.1. Sự hình thành và phát triển trường Trung cấp kinh tế kỹ thuật Tô Hiệu 33
2.1.1. Đặc điểm đối tượng đào tạo của trường Trung cấp KTKT Tô Hiệu 34
2.1.2. Mục tiêu đào tạo của trường Trung cấp KTKT Tô Hiệu 35
2.1.3. Quy mô, chất lượng đào tạo 35
2.1.4. Hoạt động giáo dục tư tưởng 38
2.2. Thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh trường Trung cấp KTKT Tô
Hiệu 40
2.2.1. Thực trạng đạo đức của học sinh trường Trung cấp KTKT Tô Hiệu 40
2.2.2. Thực trạng công tác GDĐĐ cho học sinh trường Trung cấp KTKT Tô Hiệu 50
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường Trung cấp kinh tế kỹ
thuật Tô Hiệu 55
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý công tác GDĐĐ 55
2.3.2. Thực trạng về công tác tổ chức GDĐĐ 56
2.3.3. Thực trạng về chỉ đạo kiểm tra, đánh giá công tác GDĐĐ 57
2.3.4. Thực trạng chỉ đạo phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội 59
2.3.5. Thực trạng quản lý các hoạt động tự quản của các tập thể học sinh 60
2.3.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trường Trung cấp kinh tế kỹ thuật Tô Hiệu 61
2.4. Một số nguyên nhân ảnh hưởng hạn chế hiệu quả GDĐĐ và quản lý hoạt động
GDĐĐ cho học sinh trường Trung cấp kinh tế kỹ thuật Tô Hiệu 64
Tiểu kết chương 2 65
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC 66
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ KỸ THUẬT TÔ HIỆU 66
3.1. Nguyên tắc để xác định biện pháp 66
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 66
3.1.2. Nguyên tắc cân đối đồng bộ có trọng tâm 66
3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả 66
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường Trung cấp kinh tế kỹ
thuật Tô Hiệu 67
3.2.1. Biện pháp 1: Kế hoạch hoá công tác GDĐĐ cho học sinh toàn trường 67
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực nhận thức về hoạt động
GDĐĐ cho CB - GV - HS và phụ huynh trong bối cảnh hiện nay 69
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức lựa chọn và bồi dưỡng năng lực thực hiện đổi mới hoạt
động GDĐĐ cho đội ngũ GVCN 74
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng công tác tự quản của học sinh trong các hoạt động tập
thể 77
3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý và tổ chức thi đua khen thưởng, nhân điển hình tạo ra
phong trào thi đua toàn trường 80
3.2.6. Biện pháp 6: Quản lý việc xây dựng và phát triển môi trường sư phạm nhằm
giáo dục đạo đức cho học sinh 84
3.2.7. Biện pháp 7: Tổ chức ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục đạo đức học sinh
88
3.2.8. Biện pháp 8: Tổ chức đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa nhà trường, gia
đình, xã hội 89
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 92
3.4. Thử nghiệm những đề xuất của tác giả 94
3.4.1. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất 94
3.4.2. Thử nghiệm biện pháp quản lý“Tổ chức lựa chọn và bồi dưỡng năng lực thực
hiện đổi mới hoạt động GDĐĐ cho đội ngũ GVCN chuyên trách” 96
3.4.3. Đánh giá chung về kết quả thử nghiệm 104
Tiểu kết chương 3 106
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 107
1. Kết luận 107
2. Khuyến nghị 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
DANH MỤC CÁC BẢNG
Sơ đồ 2.1. Mối quan hệ giữa các hệ đào tạo của trường 36
Bảng 2.1. Kết quả tuyển sinh theo hệ đào tạo từ năm học 2005 đến năm học 2013 36
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của trường Trung cấp KTKT Tô Hiệu 36
Bảng 2.2. Bảng kết quả xếp loại rèn luyện của học sinh trường Trung cấp KTKT Tô Hiệu
trong 2 năm học 39
Bảng 2.3. Bảng thăm dò ý kiến của học sinh về sự cần thiết của GDĐĐ 40
Bảng 2.4. Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức cần giáo dục cho học sinh
Trung cấp chuyên nghiệp hiện nay 41
Bảng 2.5. Thái độ của học sinh với những quan niệm về đạo đức 42
Bảng 2.6. Số học sinh vi phạm đạo đức trong hai năm học 2011 - 2012, 2012 - 2013 45
Bảng 2.7. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi Rêu cực đạo đức của học sinh 46
Bảng 2.8. Những biện pháp, GVCN thường sử dụng để GDĐĐ cho học sinh 50
Bảng 2.9. Sự tham gia của GVBM vào các hoạt động GDĐĐ cho học sinh 51
Bảng 2.10. Bảng tổng hợp đánh giá thực hiện mục Rêu GDĐĐ 52
Bảng 2.11. Mức độ sử dụng các hình thức GDĐĐ chủ yếu 53
Bảng 2.12. Các hình thức GDĐĐ cho học sinh 55
Bảng 2.13. Thực trạng kế hoạch hoá công tác GDĐĐ 56
Bảng 2.14. Thực trạng chỉ đạo kế hoạch GDĐĐ cho học sinh 58
Bảng 2.15. Mức độ phối hợp giữa BGH với các lực lượng ngoài nhà trường 59
Bảng 2.16. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động GDĐĐ cho học
sinh 64
Sơ đồ 3.1: Xây dựng và phát triển môi trường sư phạm để giáo dục đạo đức học sinh.
87
Bảng 3.1. Khảo nghiệm \nh cấp thiết của các biện pháp quản lý được đề xuất 94
Bảng 3.2. Khảo nghiệm \nh khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất 95
Bảng 3.3. Thang đánh giá 97
Bảng 3.4. Đánh giá năng lực thực hiện đổi mới hoạt động GDĐĐ của từng lớp thuộc
nhóm đối chứng, trước khi thử nghiệm 99
Bảng 3.5. Đánh giá năng lực thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ của từng lớp thuộc
nhóm thực nghiệm, trước khi thử nghiệm 99
Bảng 3.6. Thực trạng năng lực thực hiện đổi mới hoạt động GDĐĐ của từng lớp thuộc
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, trước khi thử nghiệm 100
Biểu đồ 3.1. Năng lực thực hiện đổi mới hoạt động GDĐĐ của nhóm lớp đối chứng và
nhóm lớp thực nghiệm trước khi thử nghiệm 101
Bảng 3.7. Đánh giá năng lực thực hiện đổi mới hoạt động GDĐĐ của từng lớp nhóm đối
chứng, sau khi thử nghiệm 101
Bảng 3.8. Đánh giá năng lực thực hiện đổi mới phương pháp hoạt động GDĐĐ của từng
lớp nhóm thực nghiệm, sau khi thử nghiệm 102
Bảng 3.9. Mức độ chênh lệch về năng lực thực hiện đổi mới hoạt động GDĐĐ của nhóm
lớp đối chứng và nhóm lớp thực nghiệm, sau khi thử nghiệm 102
Biểu đồ 3.2. Năng lực thực hiện đổi mới hoạt động GDĐĐ ở nhóm lớp đối chứng và
nhóm lớp thực nghiệm, sau khi thử nghiệm 104
Bảng 3.10. Chất lượng giáo dục đạo đức của nhóm lớp đối chứng và nhóm lớp thực
nghiệm, sau khi thử nghiệm 104
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Mối quan hệ giữa các hệ đào tạo của trường 36
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của trường Trung cấp KTKT Tô Hiệu 36
Bảng 2.16. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động GDĐĐ cho học
sinh 64
Sơ đồ 3.1: Xây dựng và phát triển môi trường sư phạm để giáo dục đạo đức học sinh.
87
Biểu đồ 3.1. Năng lực thực hiện đổi mới hoạt động GDĐĐ của nhóm lớp đối chứng và
nhóm lớp thực nghiệm trước khi thử nghiệm 101
Biểu đồ 3.2. Năng lực thực hiện đổi mới hoạt động GDĐĐ ở nhóm lớp đối chứng và
nhóm lớp thực nghiệm, sau khi thử nghiệm 104
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Giáo dục và Đào tạo là bộ phận quan trọng trong sự nghiệp cách mạng
của Đảng, Nhà nước và của dân tộc Việt Nam. Giáo dục là công cụ, là
phương tiện để cải tiến xã hội. Khi xã hội phát triển, giáo dục vừa được coi là
động lực, vừa là thước đo của sự phát triển xã hội.
Luật giáo dục năm 2005 (sửa đổi năm 2009) nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục
là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Trong thông báo kết luận của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục đào tạo đến
năm 2020 có viết: “…Việc giáo dục tư tưởng đạo đức, lối sống, về truyền thống
văn hóa, lịch sử dân tộc, về Đảng, về quyền lợi và nghĩa vụ của công dân cho
học sinh, chưa được chú ý đúng mức về cả nội dung và phương pháp, giáo dục
phổ thông chỉ mới quan tâm nhiều đến “dạy chữ”, chưa quan tâm đúng mức đến
“dạy người”, kỹ năng sống và “dạy nghề” cho thanh, thiếu niên”.
Nghị quyết hội nghị lần 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
(Nghị quyết 29 – NQ/TW) về đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục & Đào
tạo có ghi: “Mục tiêu cơ bản của giáo dục là tạo chuyển biến căn bản, mạnh
mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công
cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục
con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả
năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào;
sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực
nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp
1
lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất
lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế
hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản
sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên
tiến trong khu vực”.
Đạo đức là nhân tố cốt lõi trong nhân cách mỗi con người. Tài và đức
là hai mặt cơ bản hợp thành trong một cá nhân. Giáo dục đạo đức là một phần
quan trọng không thể thiếu trong hoạt động giáo dục.
Trong những năm gần đây, đất nước ta đã có sự chuyển mạnh trong công
cuộc đổi mới sâu sắc và toàn diện. Công cuộc đổi mới đó đem lại nhiều thành
tựu to lớn trên tất cả cảc lĩnh vực xã hội trong đó có giáo dục. Tuy nhiên, sự phát
triển của xã hội trong nền kinh tế thị trường cũng có những tác động tiêu cực. Xã
hội có nhiều biến động, thay đổi về môi trường sống, quan niệm sống, nhu cầu
hưởng thụ vật chất, văn hoá… Nhiều hiện tượng tiêu cực xuất hiện trong một bộ
phận thế hệ hệ trẻ như lối sống ích kỉ, buông thả, sống không có lý tưởng hoài
bão, sa vào các tệ nạn xã hội Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường
giáo dục. Số học sinh có hành vi lệch chuẩn trong các trường học ngày càng
nhiều. Việc giáo dục học sinh có hành vi lệch chuẩn, giúp các em có hành vi và
thói quen hành vi đúng đắn, phù hợp với các chuẩn mực xã hội là trách nhiệm
của cả gia đình, nhà trường và xã hội trong đó nhà trường giữ vai trò chủ đạo,
đặc biệt là vai trò của các nhà quản lý.
Trước tình hình này trong những năm qua, các cấp, ngành, đặc biệt là
ngành giáo dục đã quan tâm đầu tư chú trọng công tác giáo dục toàn diện cho
các thế hệ học sinh.Vấn đề giáo dục đạo đức được coi là nhiệm vụ quan trọng
của nhà trường. Tuy nhiên thực trạng đạo đức ứng xử của học sinh cũng nhiều
biểu hiện đáng lo ngại.
Trường Trung cấp kinh tế kỹ thuật Tô Hiệu, thuộc tỉnh Hưng Yên là
2
trường Trung cấp chuyên nghiệp, bồi dưỡng những cán bộ, nhân viên tương
lai của ngành nông nghiệp. Trường luôn là địa chỉ tin cậy của người học và
của các doanh nghiệp tuyển dụng lao động. Trong những năm qua, mặc dù
nhà trường đã quan tâm nhiều hơn đến giáo dục các giá trị đạo đức, đạo đức
nghề nghiệp cho học sinh nhưng thực tế vẫn còn hạn chế và chưa được thực
sự coi trọng.
Xuất phát từ những lý do khách quan và chủ quan nêu trên, tôi chọn đề
tài: “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường
Trung cấp kinh tế kỹ thuật Tô Hiệu trong giai đoạn hiện nay” nhằm tìm ra
những biện pháp hữu hiệu để quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trường Trung cấp kinh tế kỹ thuật Tô Hiệu với mong muốn đào tạo ra
những người lao động giỏi về nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, xứng
đáng với thương hiệu của đơn vị đào tạo.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực trạng, đề xuất một số biện
pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường Trung cấp kinh tế kỹ thuật
Tô Hiệu.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh.
3.2. Khảo sát, phân tích thực trạng của việc quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh trường Trung cấp kinh tế kỹ thuật Tô Hiệu.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trường Trung cấp kinh tế kỹ thuật Tô Hiệu.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh trường Trung cấp kinh tế kỹ thuật Tô Hiệu.
3
5. Giả thuyết khoa học
Tuy Ban giám hiệu trường Trung cấp kinh tế kỹ thuật Tô Hiệu, đã quan
tâm và áp dụng một cách đồng bộ quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh nhưng học sinh có hành vi lệch chuẩn ở trường đang có hướng gia
tăng. Việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh có hành vi lệch
chuẩn của trường còn hạn chế. Nếu lãnh đạo nhà trường tổ chức và quản lý
hoạt động phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội; tổ chức thành lập,
chỉ đạo trung tâm tư vấn; tổ chức các hoạt động học tập, vui chơi, ngoại khóa
phong phú dưới các hình thức câu lạc bộ; định hướng chuẩn hành vi Nếu
việc quản lý giáo dục đạo đức được thực hiện trên cơ sở khoa học thì chất
lượng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường Trung cấp kinh
tế kỹ thuật Tô Hiệu sẽ được nâng cao.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Điều tra bằng hệ thống câu hỏi
6.2.2. Quan sát
6.2.4. Nghiên cứu sản phẩm
6.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin
6.3.1. Sử dụng toán thống kê
6.3.2. Phần mềm tin học
6.3.3. Khảo nghiệm, thử nghiệm
7. Phạm vi nghiên cứu
Tác giả tập trung phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục
đạo đức cho học sinh hiện nay và việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
học sinh ở trường Trung cấp kinh tế kỹ thuật Tô Hiệu, được tiến hành ở các
ngành đào tạo.
4
8. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham
khảo, Phụ lục, nội dung luận văn dự kiến được trình bày trong 3 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh ở các trường Trung cấp chuyên nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trường Trung cấp kinh tế kỹ thuật Tô Hiệu.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trường Trung cấp kinh tế kỹ thuật Tô Hiệu trong giai đoạn hiện nay.
5
Chương 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có vai trò quan trọng trong bất
kỳ xã hội nào từ trước đến nay. Do đó, từ xa xưa con người đã rất quan tâm
nghiên cứu đạo đức, xem nó như động lực tinh thần để hoàn thiện nhân cách
con người trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy định chuẩn mực hướng con
người tới chân, thiện, mỹ chống lại cái giả, cái ác, cái xấu… các chuẩn mực
đạo đức xuất hiện do nhu cầu của đời sống xã hội, là sản phẩm của lịch sử xã
hội, do cơ sở kinh tế - xã hội quyết định. Bất kỳ trong thời đại lịch sử nào, đạo
đức con người đều được đánh giá theo khuôn phép chuẩn mực và quy tắc đạo
đức. Đạo đức là sản phẩm của xã hội, cùng với sự phát triển của sản xuất, của
các mối quan hệ xã hội, hệ thống các quan hệ đạo đức, ý thức đạo đức, hành
vi đạo đức cũng theo đó ngày càng phát triển, ngày càng nâng cao, phong
phú, đa dạng và phức tạp hơn.
Khổng Tử (551 – 478 TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng của Trung Quốc.
Ông xây dựng học thuyết “Nhân - Lễ - Chính danh”, trong đó “Nhân” - Lòng
thương người, là yếu tố hạt nhân, là yếu tố cơ bản nhất của con người. Đứng
trên lập trường coi trọng GDĐĐ, Ông có câu nói nổi tiếng truyền lại cho đến
ngày nay “Tiên học lễ, hậu học văn”.
Thế kỷ XVII, Komensky - Nhà giáo dục học vĩ đại, ông sinh ra ở miền
trung Cộng hòa Séc, đã có nhiều đóng góp cho công tác GDĐĐ qua tác phẩm
“Khoa sư phạm vĩ đại”. Komensky đã chú trọng phối hợp môi trường bên
trong và bên ngoài để GDĐĐ cho HS [23].
6
Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan tâm đến đạo
đức và GDĐĐ cho cán bộ, học sinh. Bác cho rằng đạo đức cách mạng là gốc,
là nền tảng của người cách mạng. Bác còn căn dặn Đảng ta phải chăm lo
GDĐĐ cách mạng cho đoàn viên và thanh niên, học sinh thành những người
thừa kế xây dựng CNXH vừa có “Đức” vừa có “Tài”.
Trong những năm gần đây, nhiều giáo trình đạo đức được biên soạn
khá công phu. Tiêu biểu như giáo trình của Trần Hậu Kiểm (Nxb Chính trị
Quốc gia, 1997); Phạm Khắc Chương - Hà Nhật Thăng (Nxb Giáo dục,
2001); đạo đức và giáo dục đạo đức - Hà Nhật Thăng (Nxb Giáo dục, 2007);
Giáo trình đạo đức học…
Khi nghiên cứu về vấn đề GDĐĐ các tác giả đã đề cập đến mục tiêu,
nội dung, phương pháp GDĐĐ và một số vấn đề về quản lý công tác GDĐĐ.
Kết quả nghiên cứu gần đây có giá trị nhất phải kể đến công trình nghiên
cứu khoa học cấp nhà nước được tổng kết trong tác phẩm “Về phát triển toàn
diện con người thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” - GS.VS. Phạm Minh
Hạc chủ biên (Nxb Chính trị Quốc gia, 2001). Lần đầu tiên trong lịch sử, khái
niệm đạo đức được thoát khỏi tư duy sao chép, xác định chuẩn mực giá trị đạo
đức không chỉ là quan hệ con người với con người mà trên 5 quan hệ (với bản
thân, với người khác, với công việc, với môi sinh và lý tưởng của cộng đồng).
Có thể khẳng định đó là công trình đầu tiên của khoa học quản lý giáo dục đạo
đức vì đã xác định mô hình quản lý đạo đức theo một hệ thống từ trên xuống
cơ sở, cộng đồng dân cư, nhà trường.
Về mục tiêu GDĐĐ, GS.VS. Phạm Minh Hạc đã nêu rõ: “Trang bị cho
mọi người những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị, đạo đức nhân văn,
kiến thức pháp luật và văn hoá xã hội. Hình thành ở mọi công dân thái độ
đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi người,
với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc và với mọi hiện tượng xảy ra
7
xung quanh. Tổ chức tốt giáo dục giới trẻ; rèn luyện để mọi người tự giác
thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp hành quy định
của pháp luật, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ
vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” [18, tr 168 - 170].
Để nâng cao chất lượng đạo đức trong thời kỳ đổi mới đã có một số nhà khoa
học nghiên cứu về quản lý công tác GDĐĐ. Tuy còn ít ỏi nhưng có thể kể đến:
- “Biện pháp tổ chức phối hợp giữa gia đình với nhà trường và xã hội
trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Mỹ Đức (Hà Nội)
hiện nay”, Bùi Đức Thảo (Khoa Sư phạm ĐHQG HN, 2008).
- “Các biện pháp quản lý công tác giáo dục của hiệu trưởng trường
THPT Tỉnh Hưng Yên”, Đỗ Quang Hợp (Khoa Sư phạm ĐHQG HN, 2007).
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Đạo đức
Đạo đức trước đây được xem là những chuẩn mực, quy tắc ứng xử của
con người với con người, nó thuộc về vấn đề tốt - xấu, đúng - sai, được sử
dụng trong ba phạm vi: Lương tâm con người, hệ thống phép tắc đạo đức và
trừng phạt, đôi lúc còn được gọi giá trị đạo đức; nó gắn với nền văn hoá, tôn
giáo, chủ nghĩa nhân văn, triết học và những luật lệ của một xã hội về cách
đối xử.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống
các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội [16,
tr.12] Trần Hậu Kiểm (1997), Giáo trình đạo đức học. Nxb Chính trị quốc gia
Hà Nội.
Dưới góc độ giáo dục học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan hệ
của con người với con người [15, tr.170- 171]. Phạm Minh Hạc (2001), Về
8
phát triển con người toàn diện thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Nxb
Chính trị quốc gia.
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù
chính trị, pháp luật, lối sống. đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách,
phản ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức
được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động giải
quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là một
hình thái ý thức xã hội thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng
lớp giai cấp trong xã hội cũng phản ứng ý thức chính trị của họ đối với các
vấn đề đang tồn tại [16, tr.153-154]. Ngày nay, đạo đức được định nghĩa như
sau: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống
những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội.
Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác
điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con
người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con
người, giữa cá nhân và xã hội”. [16, tr.12] Trần Hậu Kiểm (1997), Giáo trình
đạo đức học. Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
Bản chất đạo đức là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã
hội, nó được hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, được xã hội
thừa nhận và tự giác thực hiện. Vì vậy, đạo đức có tính giai cấp, tính dân tộc
và tính thời đại. Nghĩa là những giá trị đạo đức của ngày hôm qua nhưng lại
không phù hợp với ngày hôm nay hoặc có những giá trị đạo đức phù hợp với
giai cấp này nhưng lại không phù hợp với giai cấp khác, dân tộc khác.
Các giá trị đạo đức truyền thống tồn tại và phát triển trong xã hội, dưới
những phạm trù:
- Thiện và ác
- Có lương tâm và bất lương tâm
9
- Có trách nhiệm và vô trách nhiệm
- Hiếu nghĩa và bất nghĩa, bất hiếu.
- Vinh và nhục
- Hạnh phúc và bất hạnh
- Tính ngay thẳng, lòng trung thực
- Tính nguyên tắc, sự kiên tâm
- Tính khiêm tốn, sự lễ độ
- Tính hào hiệp, sự tế nhị
- Tính tiết kiệm, sự giản dị
- Lòng dũng cảm, phẩm chất anh hùng.
Các giá trị đạo đức hiện nay là sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức
tốt đẹp của dân tộc và xu hướng tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Đạo đức
là một hình thái ý thức xã hội, chịu sự chi phối của điều kiện kinh tế vật chất
xã hội, đồng thời nó cũng có quan hệ tương tác với các hình thái ý thức xã hội
khác. Chính vì vậy mà Mác đã nhận định: “Bản chất của con người là tổng
hòa các mối quan hệ xã hội”. Đạo đức theo quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí
Minh là toàn bộ nhận thức về các giá trị phẩm chất phản ánh phẩm chất người
như: “Nhân nghĩa, cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, là trung với Đảng,
hiếu với dân, là luôn luôn sống và hành động vì quyền lợi của dân tộc, lợi ích
của người khác”… Có thể khẳng định đạo đức, hay giá trị đạo đức là thành
phần cơ bản, cốt lõi của nhân cách. Hành vi đạo đức là biểu hiện tổng hợp
hành vi của con người như hành vi pháp luật, văn hóa…
Pháp luật và đạo đức là hai bậc thang của một hành vi liên quan chặt
chẽ với nhau cùng một mục đích làm điều thiện, tránh điều ác. Pháp luật là
đạo đức tối thiểu, chung quy lại là không được làm điều ác. đạo đức là pháp
luật tối đa, chung quy lại là không những không làm điều ác mà cần tự
nguyện làm điều thiện đem lại lợi ích vật chất hay tinh thần cho người khác.
10
Xuất phát từ mối liên hệ biện chứng giữa các hình thái ý thức đã trình bày ở
trên thì việc giáo dục đạo đức trong nhà trường cần được hiểu theo một khái niệm
rộng là bao gồm hành vi đạo đức, hành vi pháp luật và hành vi văn hoá.
1.2.1.2. Giáo dục đạo đức
Theo giáo sư Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Giáo dục đạo đức là quá
trình biến các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối
với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu
cầu, thói quen của người được giáo dục”.
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới học sinh của nhà trường, gia
đình và xã hội, nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo
đức và xây dựng, thể hiện được những thói quen, hành vi đạo đức trong đời
sống xã hội. Song giáo dục trong nhà trường giữ vai trò chủ đạo, định hướng.
Giáo dục đạo đức cho học sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng
của giáo dục trong nhà trường xã hội chủ nghĩa.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đánh giá cao vai trò của thế hệ trẻ đối với sự
phát triển của đất nước. Người khẳng định tuổi trẻ không những là người kế
tục các thế hệ đi trước mà còn là tương lai của đất nước, của dân tộc. Trong
Di chúc năm 1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận xét về đoàn viên thanh niên
và chỉ rõ tầm quan trọng của việc giáo dục đức và tài cho lớp trẻ: “Đoàn viên
và thanh niên ta nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái xung phong, không
ngại khó khăn, có chí tiến thủ. Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách
mạng cho họ, đào tạo họ thành những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã
hội vừa "Hồng" vừa "Chuyên". Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là
một việc rất quan trọng và cần thiết”.
1.2.2. Hoạt động giáo dục đạo đức
Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh bao gồm tác động của nhiều
yếu tố khách quan và chủ quan, bên ngoài và bên trong. Có thể hiểu rằng có
11
bao nhiêu mối quan hệ trong nhà trường và xã hội mà học sinh tham gia hoạt
động thì có bấy nhiêu yếu tố tác động đến học sinh, đó là gia đình, nhà trường
và xã hội. Mỗi lực lượng có tầm quan trọng, có nhiệm vụ, có phương pháp và
tính ưu việt riêng.
Gia đình là một tế bào xã hội, là nơi lưu giữ và phát triển vững chắc
nhất giá trị truyền thống. Từ gia đình có thể giáo dục tất cả các lứa tuổi lòng
kính yêu cha mẹ, người thân trong gia đình, yêu thương đồng loại. Gia đình
hạnh phúc dựa trên nguyên tắc cơ bản là mọi người đều phải yêu thương quý
mến nhau, giúp đỡ nhau trong công việc và là chỗ dựa tinh thần cho mỗi
thành viên. Gia đình còn phải là nơi nâng cao hiệu quả tiếp nhận, tiếp thu,
sàng lọc, điều chỉnh quá trình thực hiện giáo dục các giá trị đạo đức của thời
đại, của xã hội, có trách nhiệm phối hợp với nhà trường, xã hội thực hiện mục
tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, dạy học của nhà trường. Cần chấm dứt
quan niệm: “Trăm sự nhờ thầy” mà phải chủ động phối kết hợp xây dựng môi
trường lành mạnh, tạo cơ hội cho thế hệ trẻ rèn luyện.
Nhà trường là một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt chẽ,
có nhiệm vụ chuyên biệt là giáo dục, đào tạo nhân cách của học sinh theo
những định hướng của xã hội.
Quá trình thể hiện các chức năng trên là quá trình tổ chức các hoạt
động dạy học, hoạt động giáo dục… Theo hệ thống chương trình, nội dung
được tổ chức một cách chặt chẽ, có kế hoạch.
Các lực lượng xã hội bao gồm: “Các cơ quan, các tổ chức chính trị, xã
hội, các tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể quần chúng, các cơ quan chức
năng…”[28, tr.7], Hồ Chí Minh (1990), Về vấn đề giáo dục đạo đức. Nxb Hà
Nội. Trong các lực lượng giáo dục nhà trường có vai trò chủ đạo, là trung tâm
tổ chức phối hợp và dẫn dắt công tác giáo dục bởi vì:
+ Nhà trường là cơ quan thuộc sự quản lý của nhà nước, được sự lãnh
12
đạo trực tiếp và chặt chẽ của Đảng, nắm quan điểm và đường lối giáo dục xã
hội chủ nghĩa, có đội ngũ chuyên gia sư phạm xã hội chủ nghĩa.
+ Nhà trường có chức năng thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo nhân cách.
+ Nhà trường có nội dung giáo dục và phương pháp giáo dục được
chọn lọc và tổ chức chặt chẽ.
+ Nhà trường có lực lượng giáo dục mang tính chất chuyên nghiệp.
+ Môi trường giáo dục trong nhà trường có tính chất sư phạm, có tác
dụng tích cực trong quá trình giáo dục đạo đức.
1.2.3. Khái niệm quản lý và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
1.2.3.1. Quản lý
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có mục đích của chủ thể
(người quản lý, tổ chức quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh
tế… Bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm đạt tới các mục tiêu đề ra.
*Từ quan niệm trên thì quản lý bao gồm các yếu tố sau:
- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý và tác nhân tạo ra các tác động và
khách thể quản lý (ít nhất là một đối tượng quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác
động của chủ thể quản lý).
- Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể,
mục tiêu này là căn cứ để tạo ra các động lực chủ yếu.
- Phải có hệ thống công cụ quản lý cần thiết (hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật về giáo dục và các công cụ khác).
- Tác động của chủ thể quản lý phải phù hợp với khách thể quản lý, phù
hợp với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị hoặc tổ chức. Tác động
của chủ thể có thể là một lần nhưng cũng có thể là liên tục nhiều lần.
- Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu, quy mô ra sao đều cần
phải có sự quản lý của người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt mục đích
của mình.
13
Lý luận và thực tế cho thấy quản lý không những là một môn khoa học
mà nó còn là một “nghệ thuật” đòi hỏi sự vận dụng tinh tế, khôn khéo để đạt tới
mục đích.
Mục tiêu quản lý là định hướng toàn bộ hoạt động quản lý đồng thời là
công cụ để đánh giá kết quả quản lý. Để thực hiện những mục tiêu đó, quản lý
phải thực hiện bốn chức năng: Kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo
thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá.
1.2.3.2. Biện pháp quản lý
“Biện pháp quản lý là cách làm, cách thức tiến hành một vấn đề cụ thể
nào đó (Từ điển Tiếng Việt. Nxb Khoa học xã hội Hà Nội, 1997)”. Trong
quản lý đối tượng quản lý có tính phức hợp và phức tạp, đòi hỏi phải có biện
pháp quản lý đa dạng và phù hợp đối tượng. Do đó, biện pháp quản lý
thường được dùng với nghĩa cụ thể hoá các phương pháp quản lý trong các
công việc cụ thể.
Các biện pháp quản lý thường được phân loại theo các dạng cơ bản của
các phương pháp quản lý (các biện pháp hành chính - tổ chức/các biện pháp
kinh tế/các biện pháp xã hội - tâm lý); Hoặc theo các chức năng của quá trình
quản lý (các biện pháp tác động và khâu kế hoạch hoá/ các biện pháp tác
động và khâu tổ chức - triển khai/ các biện pháp kiểm tra, đánh giá)… Có
trường hợp để nhấn mạnh vai trò một yếu tố, một khâu, một tình huống nào
đó… Người ta cũng dành riêng một biện pháp trong hệ biện pháp để ưu tiên
xã hội.
Biện pháp quản lý giáo dục thể hiện tính năng động sáng tạo của chủ
thể quản lý trong các điều kiện công tác thực tế của một cơ sở giáo dục cụ thể,
nhằm giúp cho nhà quản lý thực hiện các phương pháp quản lý quá trình giáo
dục. Hiệu quả quản lý phụ thuộc rất nhiều vào việc chọn lựa đúng và áp dụng
linh hoạt các biện pháp.
14
1.2.3.3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
Từ các khái niệm về quản lý và hoạt động GDĐĐ cho học sinh có thể
đi đến khái niệm về biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh các
trường Trung cấp chuyên nghiệp như sau:
Biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh Trung cấp chuyên
nghiệp là hệ thống những tác động có kế hoạch, có hướng đích của chủ thể
quản lý đến tất cả các khâu, các bộ phận của nhà trường nhằm giúp nhà
trường sử dụng tối ưu các tiềm năng, các cơ hội để thực hiện hiệu quả các
mục tiêu quản lý GDĐĐ cho học sinh ở hệ đào tạo này.
Đó là một quá trình, bao gồm nhiều cấp độ và nhiều phạm vi:
* Về cấp độ:
- Quản lý hoạt động GDĐĐ của nhà nước có thể phân thành 4 cấp: Cấp
Trung ương là quản lý GDĐĐ của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho thế hệ trẻ, với
tư cách một nhiệm vụ giáo dục cơ bản nhằm thực hiện mục đích giáo dục toàn
diện nhân cách. Ở cấp độ này, quản lý GDĐĐ là công tác quản lý hệ thống xã
hội, nhằm tạo ra sự thống nhất giữa tất cả các bậc học, các cấp học, thuộc các
cấp quản lý vĩ mô.
- Quản lý hoạt động GDĐĐ cấp tỉnh, thành phố: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Quản lý hoạt động GDĐĐ cấp huyện, quận: Thông qua chỉ đạo của
phòng Giáo dục và Đào tạo.
- Quản lý hoạt động GDĐĐ cấp trường (từ phổ thông đến đại học) đều
là cấp cơ sở. Trường có trách nhiệm kế hoạch hóa hoạt động GDĐĐ, để mục
tiêu GDĐĐ được thực thi và có hiệu quả thiết thực. Vì vậy GDĐĐ cho học
sinh cấp trường cũng có thể gọi là quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh, sinh
viên.
* Về phạm vi:
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh được xác định chính là một
15
nội dung quan trọng đặc biệt trong công tác quản lý nhà trường của hiệu
trưởng. Điều đó cũng đồng nghĩa luận văn chỉ giới hạn phạm vi bàn về hoạt
động GDĐĐ học đường trong trường Trung cấp chuyên nghiệp và một số
nội dung cơ bản của quản lý hoạt động này.
- Mục tiêu quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh
- Nội dung cơ bản của quản lý giáo dục đạo đức học sinh
- Các phương pháp, phương tiện quản lý GDĐĐ học sinh
- Quản lý giáo viên
- Quản lý học sinh
- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả GDĐĐ
- Quản lý đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa gia đình - nhà trường
- xã hội trong GDĐĐ.
1.3. Ý nghĩa, yêu cầu của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh ở trường Trung cấp chuyên nghiệp
1.3.1.Ý nghĩa của việc tăng cường quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
trong khối các trường đào tạo ngành nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn trong
việc phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là ở các nước đang phát triển.
ở những nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên,
ngay cả những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP
nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn
và không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống con người.
Những sản phẩm này cho dù trình độ khoa học - công nghệ phát triển như
hiện nay, vẫn chưa có ngành nào có thể thay thế được. Lương thực, thực
phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con
người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Các nhà kinh tế học đều thống nhất rằng điều kiện tiên quyết cho sự
phát triển là tăng cung lương thực cho nền kinh tế quốc dân bằng sản xuất -
16
hoặc nhập khẩu lương thực. Có thể chọn con đường nhập khẩu lương thực để
giành nguồn lực làm việc khác có lợi hơn. Nhưng điều đó chỉ phù hợp với các
nước dân số ít mà không dễ gì đối với các nước đông dân. Các nước đông dân
này muốn nền kinh tế phát triển, đời sống của nhân dân được ổn định thì phần
lớn lương thực tiêu dùng phải được sản xuất trong nước. Indonexia là một thí
dụ tiêu biểu, một triệu tấn gạo mà Indonexia tự sản xuất được thay vì phải
mua thường xuyên trên thị trường thế giới đã làm cho giá gạo thấp xuống 50
USD/tấn. Giữa những năm của thập kỷ 70-80 Indonexia liên tục phải nhập
hàng năm từ 2,5-3,0 triệu tấn lương thực. Nhưng nhờ sự thành công của
chương trình lương thực đã giúp cho Indonexia tự giải quyết được vấn đề
lương thực vào giữa những năm 80 và góp phần làm giảm giá gạo trên thị
trường thế giới. Các nước ở Châu á đang tìm mọi biện pháp để tăng khả năng
an ninh lương thực, khi mà tự sản xuất và cung cấp được 95% nhu cầu lương
thực trong nước. Thực tiễn lịch sử của các nước trên thế giới đã chứng minh
chỉ có thể phát triển kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đã
có an ninh lương thực.
Đây thực sự là những thách thức lớn cho các trường đào tạo, cung cấp
nguồn nhân lực. Những chương trình đào tạo toàn diện, cung cấp kiến thức,
kỹ năng nghề nghiệp và đạo đức cho học sinh cần được thực hiện cho toàn bộ
các hệ đào tạo trong trường. Đây là công việc thường xuyên, liên tục có tính
hệ thống thì mới có thể đào tạo ra được nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nghề
nghiệp. Sẽ là sai lầm nếu cho rằng các trường chỉ có nhiệm vụ đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ có trình độ cao mà coi nhẹ vấn đề giáo dục đạo đức cho học
sinh vì ngoài khả năng chuyên môn, lập trường tư tưởng vững vàng, có đạo
đức tốt là những yêu cầu song hành.
1.3.2. Những yêu cầu của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong khối
các trường đào tạo ngành nông nghiệp
1.3.2.1. Nội dung quản lý GDĐĐ
Nội dung quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh bao gồm:
17
- Việc chỉ đạo hoạt động xây dựng kế hoạch GDĐĐ: Hoạt động GDĐĐ
trong trường là bộ phận quan trọng trong toàn bộ hệ thống kế hoạch quản lý
trường học. Vì vậy kế hoạch đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu GDĐĐ
với mục tiêu giáo dục trong trường, phối hợp hữu cơ với kế hoạch dạy học
trên lớp, lựa chọn nội dung, hình thức phù hợp với hoạt động tâm sinh lý học
sinh để đạt hiệu quả giáo dục cao.
+ Kế hoạch hoạt động theo môn học trong chương trình
+ Kế hoạch hoạt động ngoại khóa
+ Kế hoạch hoạt động theo các mặt hoạt động xã hội (thông qua Đoàn
thanh niên)
- Tổ chức sắp xếp bộ máy vận hành thực hiện kế hoạch đã đề ra: Nhà
trường thành lập ban chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể, đúng việc.
+ Hiệu trưởng (phó hiệu trưởng)
+ Phòng công tác học sinh
+ Bí thư đoàn trường
+ GVCN chuyên trách
- Triển khai chỉ đạo thực hiện kế hoạch đã đề ra, thường xuyên kiểm tra
đánh giá, khen thưởng, trách phạt kịp thời nhằm động viên các lực lượng
tham gia quản lý và tổ chức GDĐĐ.
* Phương pháp quản lý GDĐĐ
Các phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có thể và
có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý (cấp dưới và tiềm năng
có được của hệ thống) và khách thể quản lý (các ràng buộc của môi trường, hệ
thống khác…) để đạt được các mục tiêu quản lý đề ra. Chỉ thông qua và bằng
phương pháp quản lý mà các mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, quản lý mới đi
vào cuộc sống, biến thành thực tiễn phong phú, sinh động, phục vụ lợi ích con
người. Người ta thường sử dụng một số phương pháp quản lý dưới đây:
18
- Phương pháp tổ chức hành chính:
Là phương pháp tác động trực tiếp của hệ thống quản lý (chủ thể quản lý)
đến khách thể quản lý (đối tượng quản lý) bằng mệnh lệnh chỉ thị quyết định
quản lý.
Ở trường Trung cấp chuyên nghiệp, phương pháp tổ chức hành chính
thường thể hiện qua các nghị quyết của hội đồng giáo dục, nghị quyết của hội
đồng công chức, hội nghị đào tạo, nghị quyết đảng bộ, Đoàn thanh niên… các
quyết định của hiệu trưởng, các quy định, quy chế, nội quy của nhà trường
mang tính chất bắt buộc yêu cầu cán bộ giáo viên và học sinh phải thực hiện.
Phương pháp tổ chức hành chính là rất cần thiết trong công tác quản lý,
nó được xem là biện pháp quản lý cơ bản nhất để xây dựng nề nếp, duy trì kỷ
luật trong nhà trường, buộc cán bộ giáo viên và học sinh phải làm tốt nhiệm
vụ của mình.
- Phương pháp tâm lý xã hội là những cách thức, tác động của người
quản lý tới người bị quản lý nhằm biến những yêu cầu của các cấp quản lý
thành nghĩa vụ tự giác bên trong, thành nhu cầu của người bị quản lý. Phương
pháp này thể hiện tính nhân văn trong hoạt động quản lý. Nhiệm vụ của
phương pháp này là động viên tinh thần chủ động tích cực tự giác của mọi
người, đồng thời tạo ra bầu không khí cởi mở, tin cậy lẫn nhau, giúp đỡ nhau
hoàn thành nhiệm vụ.
Các phương pháp tâm lý xã hội bao gồm: Giáo dục, thuyết phục, động
viên, tạo dư luận xã hội, giao công việc, yêu cầu cao… nhóm phương pháp
này thể hiện tính dân chủ trong hoạt động quản lý của người lãnh đạo. Vận
dụng thành công phản ứng này sẽ mang lại hiệu quả cao trong hoạt động của
tổ chức và hoạt động GDĐĐ học sinh. Tuy nhiên hiệu quả của phương pháp
này phụ thuộc lớn vào nghệ thuật của người quản lý.
- Phương pháp kinh tế:
19