TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT - HUNG
Khoa quản trị kinh tế & ngân hàng
… o0o…
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
THỰC TRẠNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN 2012-2014
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Huyền Trang
Sinh viên thực hiện : Ngô Thị Thu Hà
Mã SV : 1102134
Lớp : K35-TCNH 4 (Hoàng Long)
Khoá : 35
Hà Nội – Năm 2015
SV: Ngô Thị Thu Hà GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
MSV: 1102134
LỜI MỞ ĐẦU
Với nền kinh tế thị trường hoạt động ngày càng mạnh mẽ và có tính cạnh
tranh cao, để tối đa hóa lợi nhuận cũng như khẳng định được vị trí của mình
trên thương trường, các nhà kinh tế cũng như các doanh nghiệp phải đi trước
đón đầu, nhanh chóng tiếp cận, nắm bắt những vấn đề của nền kinh tế. Trong
tình hình đất nước đang trên đà phát triển, hội nhập quốc tế như hiện nay thì
chúng ta sẽ phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức khác nhau nhưng
một trong những khó khăn lớn nhất là vấn đề lạm phát.
Lạm phát ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế quốc dân, đến đời sống xã
hội. Nó có thể giúp thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nhưng cũng có thể
gây ảnh hưởng xấu tới hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh tế, đến đời sống xã
hội, đặc biệt là tầng lớp nhân dân lao động, đe dọa tính ổn định của nền kinh
tế vĩ mô, tác động không tốt tới môi trường kinh doanh.
Nét đặc trưng của nền kinh tế khi có lạm phát là giá cả của hầu hết hàng
hóa đều tăng cao và sức mua của đồng tiền ngày càng giảm nhanh. Đã từ rất
lâu vấn đề này đã làm đau đầu các cấp lãnh đạo khi đưa ra các quyết định về
kinh tế - xã hội. Trong thời gian gần đây, vấn đề về lạm phát đã thu hút sự
quan tâm của nhiều người, họ đã nghiên cứu và đưa ra các phương án khác
nhau. Bởi chống lạm phát sẽ giúp giữ vững nền kinh tế phát triển ổn định, cân
đối, đây là mục tiêu quan trọng trong phát triển nền kinh tế xã hội, nâng cao
đời sống nhân dân.
Để có một cái nhìn tổng quát, giúp ta hiểu một cách thấu đáo và sâu sắc
hơn về những lý luận cơ bản của lạm phát. Từ đó có thể hiểu rõ hơn về thực
trạng lạm phát ở Việt Nam hiện nay em đã lựa chọn đề tài: “ Thực trạng lạm
phát ở Việt Nam trong giai đoạn 2012 – 2014 ”.
Dựa theo những thông tin đã thu thập được, em xây dựng đồ án chuyên
ngành của mình theo bố cục gồm 3 phần:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về lạm phát.
SV: Ngô Thị Thu Hà GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
MSV: 1102134
Chương 2 : Thực trạng lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn
2012-2014.
Chương 3 : Một số giải pháp kiềm chế lạm phát nhằm ổn định lạm phát
trong thời gian tới.
SV: Ngô Thị Thu Hà GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
MSV: 1102134
LỜI CẢM ƠN
Nhờ sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của Giảng viên Nguyễn Thị Huyền
Trang em đã có cái nhìn đầy đủ và khách quan hơn về tình hình lạm phát ở
nước ta nói riêng và các nước trên thế giới nói chung.
Do thời gian nghiên cứu đồ án có hạn cũng như kiến thức thực tế còn
hạn hẹp nên đồ án không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự góp ý, chỉ bảo của cô giáo Nguyễn Thị Huyền Trang và các thầy cô giáo
trong khoa Quản Trị Kinh Tế và Ngân Hàng trường Đại học Công Nghệp
Việt-Hung để đồ án chuyên ngành của em được hoàn thiện hơn!
Em xin chân thành cảm ơn!
NHẬN XÉT
SV: Ngô Thị Thu Hà GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
MSV: 1102134
(Của giảng viên hướng dẫn)
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
NHẬN XÉT
SV: Ngô Thị Thu Hà GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
MSV: 1102134
(Của giảng viên phản biện)
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
MỤC LỤC
SV: Ngô Thị Thu Hà GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
MSV: 1102134
SV: Ngô Thị Thu Hà GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
MSV: 1102134
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SV: Ngô Thị Thu Hà GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
MSV: 1102134
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NSNN Ngân sách nhà nước
GDP Tổng sản phẩm nội địa
SV: Ngô Thị Thu Hà GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
MSV: 1102134
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT
1.1. Khái niệm và các đặc trưng của lạm phát
1.1.1. Khái niệm
Lạm phát là hiện tượng vốn có của nền kinh tế sử dụng tiền tệ và là hiện
tượng kinh tế phổ biến đối với các nền kinh tế trên thế giới. Lạm phát ở mức
độ nhất định có vai trò thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa, giúp giảm tình
trạng thất nghiệp và giúp tăng trưởng kinh tế. Nhưng nếu lạm phát vượt ra
khỏi tầm kiểm soát và tăng lên một cách nhanh chóng thì có thể sẽ gây ra
nhiều nguy hại cho đời sống kinh tế-xã hội. Vì thế mà khi nghiên cứu lạm
phát đã có nhiều trường phái kinh tế đưa ra các khái niệm và các cách nhìn
nhận khác nhau như:
C.Mác đã nêu lên quy luật lưu thông tiên tệ trong bộ “ Tư bản” nổi tiếng
của mình là: “Việc phát hành tiền giấy phải được giới hạn trong số lượng vàng
(hay bạc) do tiền giấy đó tượng trưng, lẽ ra phải lưu thông thực sự”. Khi khối
lượng tiền giấy do nhà nước phát hành và lưu thông vượt quá khối lượng tiền
cần cho lưu thông, thì giá trị của tiền tệ sẽ bị giảm xuống, tình trạng lạm phát
sẽ xuất hiện.
Theo định nghĩa của V.I.Lênin: Dựa trên quản điểm của C.Mác nhưng
ông cho rằng sở dĩ khối lượng tiền tệ lưu thông tăng lên là do nhà cầm quyền
phát hành tiền để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của chính phủ cũng như bộ máy
nhà nước. Vậy lạm phát theo quan điểm của Lênin là sự gia tăng khối lượng
tiền tệ do sự phát hành thêm tiền của bộ máy nhà nước.
Theo L.V.chandeler và D.C.cliner với trường phái lạm phát giá cả đã
khẳng định: Lạm phát là sự tăng giá hàng hóa bất kể dài hạn hay ngắn hạn,
chu kỳ hay đột xuất.
G.G.Mtrukhin lại cho rằng: Trong đời sống, tổng mức giá cả tăng trước
hết thông qua việc tăng giá không đồng đều ở từng nhóm hàng hóa dẫn tới
việc tăng giá cả nói chung. Khi đó ta có thể xem sự mất giá của đồng tiền là
10
SV: Ngô Thị Thu Hà GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
MSV: 1102134
lạm phát. Ông cũng chỉ rõ: Lạm phát, đó là hình thức tràn trề tư bản một cách
tiềm tàng (tự phát hoặc có dụng ý) là sự phân phối lại sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân thông qua giá cả giữa các khu vực của quá trình tái sản xuất xã
hội, các ngành kinh tế và các giai cấp, các nhóm dân cư xã hội.
Ở mức bao quát hơn P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn “
Kinh tế học” đã được dịch ra tiếng việt năm 1989 cho rằng lạm phát xảy ra khi
mức chung của giá cả chi phí tăng lên.
Với luận thuyết “Lạm phát lưu thông tiền tệ” J.Bondin và M.Friendman
lại cho rằng lạm phát là đưa nhiều tiền thừa vào lưu thông làm cho giá cả tăng
lên. M.Friedman nói “ lạm phát ở mọi lúc mọi nơi đều là hiện tượng của lưu
thông tiền tệ. Lạm phát xuất hiện và chỉ có thể xuất hiện khi nào số lượng tiền
trong lưu thông tăng lên nhanh hơn so với sản xuất”.
Như vậy, qua những luận thuyết, những quan điểm về lạm phát đã nêu
trên ta có thể rút ra kết luận : Lạm phát là hiện tượng tiền trong lưu thông vượt
quá nhu cầu cần thiết làm cho chúng bị mất giá, giá cả của hầu hết các loại
hàng hóa tăng lên.
1.1.2. Các đặc trưng của lạm phát
Lạm phát có một số đặc trưng cơ bản sau:
- Hiện tượng gia tăng quá mức của lượng tiền có trong lưu thông dẫn
đến đồng tiền bị mất giá.
- Mức giá chung tăng lên, đặc biệt là các loại hàng hóa thiết yếu.
- Sự mất giá của các loại chứng khoán có giá.
- Sản xuất điình trệ, hàng hóa dịch vụ khan khan hiếm.
- Cán cân thương mại giảm sút, nhập siêu tăng nhanh.
- Bên cạnh đó lạm phát còn được đặc trưng bởi chỉ số chung của giá cả
và loại chỉ số biểu hiện lạm phát gọi là chỉ số lạm phát hay chỉ số giá cả chung
của toàn bộ hàng hóa cấu thành lên tổng sản phẩm quốc dân. Nhưng trong
thực tế thường được thay thế bằng một trong hai loại chỉ số giá thông dụng là
chỉ số giá tiêu dùng hoặc chỉ số giá bán buôn (còn gọi là chỉ số giá cả sản
11
SV: Ngô Thị Thu Hà GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
MSV: 1102134
xuất). Trong đó chỉ số giá tiêu dùng phản ánh cơ cấu tiêu dùng của xã hội còn
chỉ số giá bán buôn phản ánh sự biến động của giá cả đầu vào, thực chất là
biến động giá cả chi phí sản xuất. ở Việt Nam hiện nay, chỉ số được dùng để
biểu hiện lạm phát là chỉ số giá tiêu dùng. Công thức xác định chỉ số giá tiêu
dùng như sau:
Ip = ∑ip. d
Trong đó: + Ip là chỉ số giá tiêu dùng của cả giỏ hàng hóa.
+ ip là chỉ số giá cả của từng loại hàng hóa, nhóm hàng hóa
trong giỏ.
+ d là tỷ trọng mức tiêu dùng trong từng loại hàng hóa, nhóm
hàng hóa trong giỏ.
1.2. Tỷ lệ lạm phát
Tỷ lệ lạm phát là thước đo chủ yếu của lạm phát trong một thời kỳ. Quy
mô và sự biến động của nó phản ánh xu hướng và quy mô của lạm phát.
Tỷ lệ lạm phát được xác định bởi công thức:
gp = (. 100
Trong đó: + gp là tỷ lệ lạm phát (%).
+ Ip là chỉ số giá cả của thời kỳ nghiên cứu.
+ Ip-1 là chỉ số giá cả thời kỳ trước đó.
1.3. Phân loại lạm phát
1.3.1. Dựa vào tỷ lệ tăng giá
Lạm phát vừa phải: Loại lạm phát này xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng
chậm ở mức một con số hàng năm (dưới 10% một năm). Lạm phát vừa phải
hay còn gọi là lạm phát nước kiệu hay ạm phát một con số. Loại lạm phát này
thường được các nước duy trì như một chất xúc tác để thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế.
Lạm phát phi mã: Xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với tỷ lệ hai
hoặc ba con số trong một năm. Loại lạm phát này khi đã trở lên vững chắc sẽ
có những ảnh hưởng nghiêm trọng tới kinh tế, đời sống xã hội.
12
SV: Ngô Thị Thu Hà GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
MSV: 1102134
Siêu lạm phát: Loại lạm phát này xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên
với tốc độ cao vượt xa lạm phát phi mã. Loại lạm phát này có tỷ lệ tăng giá
trên 1000% một năm. Siêu lạm phát thường gây ra những thiệt hại nghiêm
trọng, tuy nhiên chúng cũng ít khi xảy ra.
1.3.2. Dựa vào tính chất lạm phát
Lạm phát dự kiến được: là loại lạm phát đã được dự tính một cách chính
xác sự tăng giá tương đối, đều đặn của nó. Loại này ít gây tổn hại thực cho
nền kinh tế mà gây ra những phiền toái đòi hỏi các giao dịch thường xuyên
phải được điều chỉnh (điều chỉnh các thông tin kinh tế, chỉ số hóa các hợp
đồng mua, bán, tiền lương,…).
Lạm phát không dự kiến được: Con người luôn bị bất ngờ về tốc độ tăng
giá của các loại mặt hàng. Nó không chỉ gây ra những phiền toái (không hiệu
quả) cho mọi người như lạm phát dự kiến được mà còn gây ảnh hưởng không
tốt tới nền kinh tế cũng như chính trị xã hội của quốc gia đó.
1.3.3. Dựa vào định tính
Lạm phát công bằng: Tốc độ tăng của lạm phát tương ứng với tăng tiền
lương và phù hợp với sự phát triển của các ngành sản xuất. Lạm phát loại này
không ảnh hưởng tới người dân và nền kinh tế nói chung.
Lạm phát không công bằng: Lạm phát tăng nhanh không tương ứng với
tốc độ tăng của tiền lương và sự phát triển của nền kinh tế. Trên thực tế loại
này cũng hay xảy ra.
1.4. Nguyên nhân gây lên lạm phát
1.4.1. Lạm phát theo số lượng tiền tệ
Friedman cho rằng: “ lạm phát luôn và bất cứ ở đâu đều là hiện tượng
tiền tệ”. Khi đó lạm phát được định nghĩa như là một sự tăng giá nhanh và liên
tục.
Khi cung tiền tăng thì giá sẽ được thiết lập ở mức cao hơn ban đầu và
xảy ra lạm phát. Trong quan điểm của các nhà thuộc trường phái tiền tệ thì
cung tiền là yếu tố duy nhất gây ra lạm phát.
13
SV: Ngô Thị Thu Hà GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
MSV: 1102134
1.4.2. Lạm phát do cầu kéo
Lạm phát do cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng lên mạnh mẽ tại múc sản
lượng đã đạt hoặc vượt quá tiềm năng. Trong thực tế, khi xảy ra lạm phát cầu
kéo người ta thường thấy lượng tiền trong lưu thông và khối lượng tín dụng
tăng đáng kể và vượt mức khẳ năng có giới hạn của mức cung hàng hóa.
Bản chất của lạm phát cầu kéo là chi tiêu quá nhiều tiền để mua một
lượng cung hạn chế và hàng hóa có thể sản xuất được trong điều kiện thị
trường lao động đã đạt cân bằng.
1.4.3. Lạm phát do chi phí đẩy
Nền sản xuất được đảm bảo nhờ vào sự kết hợp giữa các nguồn lực tự
nhiên, tư bản và lao động. Vì vậy mà một trong những yếu tố đó có xu hướng
tăng giá sẽ làm cho giá cả của hàng hóa tăng lên. Có thể nói lạm phát do chi
phí đẩy là loại lạm phát xảy ra khi chi phí gia tăng một cách độc lập với tổng
cầu (ví dụ như đồng nội tệ bị mất giá so với đồng ngoại tệ làm nguyên vật liệu
nhập khẩu tăng cao, thay đổi giá cả hàng hóa, nhũng cú sốc từ bên ngoài,…,
sự thiếu hụt các nguồn tài nguyên hay do sự gia tăng tiền lương cơ bản do quy
định của chính phủ). Một khi giá cả hàng hóa tăng sẽ tạo cho người dân tâm lý
là tích trữ hàng hóa khiến giá cả hàng hóa càng bị đẩy lên cao hơn.
Lạm phát chi phí đẩy có thể xảy ra nếu đường tổng cầu dịch chuyển
sang bên phải, tổng cầu chỉ có thể dịch chuyển sang bên phải khi có sự gia
tăng mức cung tiền tệ (chính phủ chi nhiều tiền hơn, người dân mua hàng tích
trữ). Vậy lạm phát do chi phí đẩy là một hiện tượng tiền tệ bởi vì nó không thể
xảy ra nếu không có chính sách tiền tệ đi kèm.
1.4.4. Sự thiếu hụt tài khóa
Khi xảy ra sự thiếu hụt tài khóa chính phủ có thể tài trợ bằng việc tăng
thuế, vay nợ bằng phát hành trái phiếu và in tiền. Thiếu hụt tài khóa (DEF)
chính là khoản chênh lệch giữa chỉ tiêu chính phủ (G) vượt quá thuế (T) sẽ
bằng tổng MB và thay đổi trái phiếu chính phủ mà công chúng nắm giữ (B).
Ta có công thức:
14
SV: Ngô Thị Thu Hà GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
MSV: 1102134
DEF = G - T =
Khi xảy ra thiếu hụt tài khóa chính phủ thực hiện tài trợ bằng việc phát
hành tiền liên tục và kéo dài, đồng nghĩa với việc tăng cung tiền và lạm phát.
Hiện nay các quốc gia không được phát hành tiền mà thông qua phát hành trái
phiếu. Tuy không làm tăng cơ số tiền nhưng nếu thâm hụt kéo dài thì khi trả
nợ số tiền có thể vượt quá số tiền cần cho lưu thông và gây ra lạm phát, hoặc
người dân có thể bán lại cho ngân hàng nhà nước thông qua nghiệp vụ thị
trường mở làm tăng cung tiền khiến lạm phát xảy ra.
Tóm lại nếu để tình trạng thâm hụt kéo dài và tài trợ bằng tiền có tính
lỏng cao thì sẽ dẫn tới gia tăng cung tiền làm tổng cầu dịch chuyển sang phải,
dẫn đến giá cả tăng lên và lạm phát xảy ra.
1.4.5. Lạm phát do quán tính
Lạm phát do quán tính là tỷ lệ lạm phát hiện tại mà mọi người dự kiến nó
sẽ tiếp tục trong tương lai. Tỷ lệ này được đưa vào các hợp đồng kin tế, các
giao dịch mua bán hằng ngày, cũng chính vì thế mà lạm phát trở thành hiện
thực.
Ví dụ về lạm phát do quán tính là khi nền kinh tế xảy ra lạm phát cao,
người dân khi đó sẽ có xu hướng tích trữ các loại hàng hóa, ngoại tệ,… làm
cho số lượng tiền đưa vào lưu thông ngày càng lớn khiến tình hình lạm phát
càng thêm trầm trọng.
1.4.6. Lạm phát do sự thay đổi tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và đơn vị tiền tệ nước ngoài tăng cũng
là nguyên nhân gây ra lạm phát bởi những lý do sau:
- Khi tỷ gia tăng, đồng nội tệ mất giá, trước hết nó tác động tới tâm lý
những người sản xuất trong nước, muốn kéo mức giá hàng bán tăng theo mức
tăng của tỷ giá hối đoái.
- Khi tỷ giá tăng gây khó khăn cho việc nhập khẩu, khi đó giá nguyên
liệu, hàng hóa nhập khẩu tăng cao làm cho chi phí nguyên liệu tăng kéo theo
giá của hàng hóa sẽ tăng theo gây lạm phát.
15
SV: Ngô Thị Thu Hà GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
MSV: 1102134
1.4.7. Lạm phát do xuất khẩu
Khi xuất khẩu tăng đồng nghĩa với việc các mặt hàng đó trong nước sẽ
giảm đi hay nói cách khác là tổng cung trong nước sẽ nhỏ hơn tổng cầu trong
nước. Vì vậy đã gây mất cân đối cung cầu, đẩy giá sản phẩm, hàng hóa lên
cao khiến lạm phát nảy sinh.
1.4.8. Lạm phát do nhập khẩu
Do đặc điểm tiêu dùng, sản xuất mà có những sản phẩm không thể sản
xuất trong nước nên ta phải tiến hành nhập khẩu từ nước ngoài. Vì vậy mà có
sự gia tăng giá cả của những mặt hàng nhập khẩu này bởi chúng phải chịu
thêm các khoản thuế, chi phí vận chuyển,… khiến giá của các mặt hàng trong
nước phải tăng lên. Hay nói cách khác lạm phát xuất hiện khi giá nhập khẩu
tăng cao.
1.4.9. Lạm phát do người tiêu dùng
Hiện nay với những cách thu hút khách hàng mà các doanh nghiệp đã
thực hiện các chiến dịch, những chương trình quảng cáo rầm rộ họ đã kích
thích những nhu cầu chưa thực sự có cửa người dân gây ra tình trạng khan
hiếm hàng hóa giả mạo trên thị trường, đẩy giá của chúng lên cao.
Bên cạnh đó không thể không kể tới những yếu tố chính trị, bất ổn định,
chiến tranh, tình trạng thiếu thốn thông tin thị trường, chính sách của các ban
lãnh đạo, của nhà nước cũng tác động không nhỏ tới tâm lý mua sắm của
người dân.
1.4.10. Lạm phát do cơ cấu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, dù doanh nghiệp của bạn có kinh
doanh hiệu quả hay không hiệu quả thì vẫn phải tăng lương cho người lao
động (chính sách tăng lương cơ bản của chính phủ). Lúc đó để đảm bảo cho
lợi nhuận của doanh nghiệp các nhà lãnh đạo sẽ phải tăng giá thành sản phẩm.
Mặt khác cơ cấu nền kinh tế lại quá tập trung vào một lĩnh vực sản xuất mà
không quan tâm tới các ngành khác ví dụ như: chú trọng đầu tư vào công
nghiệp mà không chú trọng vào nông nghiệp,… dẫn tới sự rời bỏ ngành của
16
SV: Ngô Thị Thu Hà GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
MSV: 1102134
các doanh nghiệp, điều đó tác động trực tiếp tới cung cầu của thị trường, thiếu
hàng hóa dẫn tới nạn đầu cơ có điều kiện phát triển gây lạm phát cao.
Hiện tượng kinh tế này diễn ra chủ yếu ở các nước đang phát triển do
tình trạng mất cân đối trong nền kinh tế là nguyên nhân dẫn tới sản xuất kém
hiệu quả, khi đó cung không đủ cầu gây ra lạm phát.
Các dạng mất cân đối chủ yếu trong nền kinh tế là:
+ Cơ cấu tiêu dùng bất hợp lý.
+ Cơ cấu ngoại thương bất hợp lý.
+ Mất cân đối giữa mức tích lũy và đầu tư (ví dụ như tích lũy thấp
nhưng đầu tư lại cao,…).
+ Mất cân đối giwuax các ngành trong nền kinh tế, mất cân đối trong
nội bộ ngành kinh tế (chú trọng công nghiệp nặng, luyện kim, khai khoáng mà
ít chú ý tới những ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp đòi hỏi chất xám cao,
…).
1.5. Tác động của lạm phát
Nói một cách khách quan thì lạm phát không chỉ mang lại những tiêu
cực mà còn có những tích cực đáng kể tác động trực tiếp tới nền kinh tế.
1.5.1. Tác động tích cực
- Tác động phân phối lại thu nhập của cải: Phát sinh từ sự khác nhau
trong các loại tài sản và nợ của người dân. Khi lạm phát xảy ra thì người có
lợi nhất là những người đi vay nợ, những người có tài sản vì giá của hàng hóa
sẽ tăng theo mức tăng của lạm phát trong khi giá trị của đồng tiền lại giảm
xuống gây ảnh hưởng không tốt tới những người nắm giữ tiền mặt, người lao
động, những người có tài sản cho vay.
- Tác động tới vấn đề việc làm, thất nghiệp: Lạm phát và thất nghiệp tỷ
lệ nghịch với nhau, nếu tỷ lệ lạm phát tăng sẽ thúc đẩy sản xuất làm giảm tỷ lệ
thất nghiệp. Chính mối quan hệ này đã giúp các cấp lãnh đạo đưa ra những
chính sách kinh tế đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế, người dân có thêm việc
làm nhưng lạm phát vẫn được giữ được ở mức ổn định.
17
SV: Ngô Thị Thu Hà GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
MSV: 1102134
- Tác động phát triển nền kinh tế: Khi nền kinh tế chưa đạt tới mức sản
lượng tối ưu hay mức toàn dụng thì lạm phát vừa phải đã góp phần thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Vì lạm phát lạm phát làm tăng khối lượng tiền tệ, cung
cấp thêm vốn cho các đơn vị sản xuất, kích thích sản xuất cũng như nhu cầu
tiêu dùng của người dân.
- Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
1.5.2. Tác động tiêu cực
- Đối với lĩnh vực sản xuất: Khi lạm phát tăng cao và không dự kiến
được thì mọi hoạt động sản xuất đều bị ảnh hưởng, thay đổi, giá cả hàng hóa
tăng cao gây lên tình trạng mất ổn định trong nền kinh tế. Đối với các công ty
nhỏ có tỷ suất lợi nhuận thấp có thể dẫn tới khả năng phá sản, đồng thời khi
đó các doanh nghiệp tập chung đầu tư vào các ngành sản xuất có chu kì ngắn,
khả năng quay vòng và thu hồi vốn cao đồng nghĩa với việc các ngành có điều
kiện ngược lại sẽ có mức đầu tư thấp hơn. Vì vậy mà đã có những thay đổi
trong cơ cấu nền kinh tế, khả năng cung ứng hàng hóa bị mất cân đối làm cho
lạm phát trở nên nghiêm trọng hơn.
- Đối với lĩnh vực lưu thông: Khi giá cả tăng nhanh sẽ tạo tâm lý đầu
cơ, tích trữ hàng hóa làm cho hàng hóa trở nên khan hiếm. Tiền thu được do
bán hàng hóa nhanh chóng được đẩy ra lưu thông, tốc độ lưu chuyển tiền mặt
nhanh khiến lạm phát tăng cao. Vì những lý do đó mà những người tham gia
vào quá trình lưu thông trở nên hỗn đoạn.
- Đối với lĩnh vực tiền tệ, tín dụng: Trong điều kiện các nhân tố khác
không thay đổi, lạm phát tăng cao làm cho tỷ giá hối đoái tăng theo. Khi tỷ giá
hối đoái tăng sẽ thúc đẩy xuất khẩu nhưng bên cạnh đó việc nhập khẩu lại gặp
không ít khó khăn. Lạm phát làm đông tiền mất giá ảnh hưởng trực tiếp tới
tâm lý của người dân, họ không muốn mang tiền tới ngân hàng gửi mà thay
vào đó sẽ có xu hướng tích trữ vàng,… làm cho các ngân hàng giảm khả năng
huy động vốn dẫn tới khả năng thanh toán giảm theo vì thế mà không ít ngân
hàng gặp khó khăn, một số ngân hàng còn rơi vào tình trạng phá sản.
18
SV: Ngô Thị Thu Hà GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
MSV: 1102134
- Lạm phát không chắc chắn làm đầu tư ở trung và dài hạn giảm: Vì
lạm phát tăng cao kéo theo giá của nguyên vật liệu tăng theo khiến các doanh
nghiệp không đủ nguồn lực về vốn để thực hiện các dự án gây ảnh hưởng xấu
tới các mục tiêu kinh tế trung và dài hạn. Đây cũng chính là nguyên nhân cản
trở sự tăng trưởng của nền kinh tế.
- Lạm phát và các khoản nợ quốc gia: Giá trị của đồng nội tệ giảm
mạnh so với đồng ngoại tệ sẽ làm cho các khoản vay nước ngoài tăng lên, khi
đó chính phủ sẽ phải chịu thiệt thòi bởi sự chênh lệch khoản vay này. Ngược
lại chính phủ lại được lợi từ các khoản vay trong nước.
- Lạm phát đối với chính sách kinh tế tài chính: Lạm phát tăng cao và
kéo dài sẽ gây hao mòn đối với NSNN, các khoản chi sẽ tăng cao bởi chi phí
tăng vì thế mà nhà nước phải giảm bớt các khoản phúc lợi xã hội cũng như
các dự án đầu tư làm cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cũng bị thay đổi
theo.
19
SV: Ngô Thị Thu Hà GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
MSV: 1102134
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRONG GIAI
ĐOẠN 2012 – 2014
2.1. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam trong những năm gần đây
Với diễn biến thị trường giá cả trong nước có nhiều biến động thì các
nhà lãnh đạo đã chuyển trọng tâm chính sách từ ưu tiên tăng trưởng kinh tế
sang ưu tiên ổn định nền kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát. Sau đây là thực
trạng lạm phát trong giai đoạn 2012-2014 ở Việt Nam.
2.1.1. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam năm 2012
Như dự báo trước của nhiều tổ chức, lạm phát ở Việt Nam năm 2012 chỉ
tăng 6,81% con số này thấp hơn nhiều so với mục tiêu mà chính phủ đề ra,
ngưỡng dưới 10%. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12 năm 2012 tăng 0,27%
so với tháng 11 và tăng 6,81% so với tháng 12-2011. CPI bình quân năm 2012
tăng 9,21% so với năm 2011 (Nguồn: Tổng cục Thống kê).
Qua thời gian thu thập thông tin ta có bảng số liệu sau:
20
SV: Ngô Thị Thu Hà GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
MSV: 1102134
Bảng 2.1 : Chỉ số giá tiêu dùng của các tháng trong năm 2012
Đơn vị: %
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
CPI 17,27 14,44 14,15 11,25 8,34 6,9 5,35 5,04 6,48 7 7,08 6,81
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Biểu đồ 2.1: Chỉ số giá tiêu dùng của các tháng trong năm 2012 (đơn vị:%)
21
SV: Ngô Thị Thu Hà GVHD: Nguyễn Thị Huyền
Trang
MSV: 1102134
Nhìn chung chỉ số giá tiêu dùng qua các tháng có sự biến động. Nguyên
nhân chính là do sự tăng trưởng của các nhóm hàng hóa, cụ thể là:
Tháng 12 so với tháng 11 nhóm may mặc tăng mạnh nhất và tăng tới
1,17%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng cao hơn mức cao chung
nhưng đều tăng dưới mức 1%, cụ thể là: đồ uống và thuốc lá tăng 0,32%, thiết
bị đồ dùng gia đình tăng 0,32%. Nhóm có tỷ trọng lớn nhất là hàng ăn và dịch
vụ ăn uống chỉ tăng khiêm tốn là 0,28% (trong đó thực phẩm tăng 0,28%,
lương thực tăng 0,13%, ăn uống ngoài gia đình tăng 0,4%). Ngược lại các
nhóm hàng vốn có tác động mạnh tới chỉ số tiêu dùng trong nhiều tháng trước
thì ở tháng 12 này lại tăng thấp hơn mức tăng chung. Cụ thể là nhà ở và vật
liệu xây dựng tăng 0,15%, nhóm giao thông tăng 0,43%,…. Sau hai tháng
tăng cao từ 10-20% thì chính phủ đã yêu cầu giãn thời gian tăng viện phí là
nguyên nhân làm cho thuốc và dịch vụ y tế tăng nhẹ ở mức 0,14% (trong đó
dịch vụ y tế tăng 0,03%).
Theo Tổng cục Thống kê đánh giá, lạm phát năm 2012 tăng nhẹ so với
mức tăng của năm 2009 – năm mà nền kinh tế bị suy giảm mạnh (tăng 6,52%)
và thấp hơn nhiều so với mức tăng của năm 2010, 2011 ( cụ thể là năm 2010
tăng 11,75%, năm 2011 tăng 18,13%). Biểu đồ sau sẽ làm rõ điều này.
Biểu đồ 2.2: Biến động của chỉ số giá tiêu dùng trong giai đoạn 2009-2012
(đơn vị:%)
22
SV: Ngô Thị Thu Hà GVHD: Nguyễn Thị Huyền Trang
MSV: 1102134
Bảng 2.2: Chỉ số giá tiêu dùng của các tháng so với tháng trước trong năm 2012
Đơn vị: %
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
CPI 1 1,37 0,16 0,05 0,18 -0,26 -0,29 0,63 2,20 0,85 0,47 0,27
Nguồn: (Tổng cục Thống kê)
Biểu 2.3: Biến động chỉ số giá tiêu dùng của các tháng so với tháng trước trong năm 2012 (đơn vị: %)
23
SV: Ngô Thị Thu Hà GVHD: Nguyễn Thị Huyền
Trang
MSV: 1102134
Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy chỉ số giá tiêu dùng các tháng so với
tháng trước có sự biến động, cụ thể là:
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng không quá cao vào hai tháng đầu năm
(tháng 1tăng 1% và tăng 1,37% vào tháng 2) nhưng tăng mạnh nhất vào tháng
9 với mức tăng tương ứng là 2,20%. Bởi đây là tháng tựu trường vì vậy mà
nền kinh tế chịu tác động chủ yếu của các nhóm giáo dục, nhóm thuốc và dịch
vụ y tế. Sau đó CPI lại có mức tăng chậm dần trong những tháng cuối năm.
Trong năm, có tới bảy tháng chỉ số giá tiêu dùng chỉ tăng dưới mức 1%, hầu
hết các tháng chỉ tăng dưới 0,5%. Mặt khác vào năm 2012 CPI không giảm
sau tết âm lịch mà giảm vào tháng 6 và tháng 7 (giảm 0,26% vào tháng 6 và
giảm 0,29% vào tháng 7). Chỉ số giá vàng tháng 12-2012 tăng 0,46% so với
tháng trước, tăng 0,4% so với tháng 12-2011. Chỉ số giá đô la Mỹ vào tháng
12-2012 tăng 0,03% so với tháng 11 và giảm 0,96% so với tháng 12-2011.
Mặc dù GDP thấp hơn mức dự báo, nhưng nhìn chung mức tăng trưởng
GDP quý sau luôn cao hơn quý trước. Trong đó quý I tăng 4,64%, quý II tăng
4,80%, quý III tăng 5,05%, quý IV tăng 5,44% (Nguồn: Tổng cục Thống kê).
So với năm 2011 thì GDP năm 2012 giảm tới 0,86%. Tuy nhiên, Tổng
cục Thống kê cho rằng trong bối cảnh kinh tế thế giới gặp khó khăn, cả nước
thực hiện mục tiêu ưu tiên kìm chế lạm phát, ổn định nền kinh tế vĩ mô thì
mức tăng trưởng như thế là hợp lý. Trong 5,03% tăng trưởng chung của toàn
nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,72% đã góp 0,44%,
khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,52% góp 1,89%, khu vực dịch vụ
tăng 6,42% đã góp 2,7% vào mức tăng trưởng chung.
Bộ trưởng Bộ kế hoạch đầu tư cho biết, với tốc độ tăng trưởng này thì
mục tiêu 6,5 –7% như kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm từ 2011– 2015
sẽ khó đạt được. Năm 2011, GDP chỉ đạt mức 5,89%, kế hoạch năm 2013
GDP dự báo khoảng 5,5%. Với 2 năm 2014 – 2015, trung bình GDP phải đạt
được từ 8 – 9% thì GDP trung bình giai đoạn 5 năm 2011 – 2015 mới đạt chỉ
tiêu.
24
SV: Ngô Thị Thu Hà GVHD: Nguyễn Thị Huyền
Trang
MSV: 1102134
Nhờ nỗ lực tăng trưởng hai quý cuối năm mà tăng trưởng của cả năm
2012 không giảm sâu về tốc độ. Nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2012
vẫn giảm năm thứ hai liên tiếp.
2.1.2. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam năm 2013
Lạm phát ở Việt Nam được kiềm chế ở mức 6,04%, đây được đánh giá là
mức tăng thấp nhất trong giai đoạn 2003 – 2013 và là năm thứ 2 liên tiếp Việt
Nam đã thành công trong việc kiểm soát lạm phát theo đúng mục tiêu của
Quốc hội và Chính phủ đề ra.
25