Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Một số biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trung học phổ thông huyện thường xuân, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.94 KB, 122 trang )


B GIÁO D C ÀO T OỘ Ụ Đ Ạ
TR NG I H C VIƯỜ ĐẠ Ọ NH
LÊ THANH H IẢ
M T S BI N PH P QU N LÝ Ộ Ố Ệ Á Ả
HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN THƯỜNG XUÂN, TỈNH
THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HOC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ; 60.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS - NGUT Ngô Sỹ Tùng
Nghệ An, 2014
1
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Trường
Đại học Vinh, Ban giám hiệu trường Đại học sư phạm Vinh, quý thầy cô
Phòng Đào tạo sau Đại học, Khoa Quản lý – Giáo dục trường Đại học sư
phạm Vinh đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng chân thành và biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS.NGUT Ngô Sỹ Tùng, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn Lãnh đạo phòng GD-ĐT huyện Thường Xuân, Ban giám
hiệu, đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Thường Xuân đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi tìm hiểu thực trạng và đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá
trình nghiên cứu đề tài.
Cảm ơn các đồng nghiệp, các bạn bè đã cổ vũ, động viên, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học.
Nghệ An, tháng 9 năm 2014
Tác giả


Lê Thanh Hải
2
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU.……………………………………………………………… ……1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề……………… … ………………………….6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ……………………………………………
… 9
1.3. Tự học của học sinh trung học phổ
thông……………………………….16
1.4. Nội dung quản lý hoạt động tự học của học sinh trường trung học phổ
thông …………………………………………………………………… …24
Tiểu kết chương 1……………………………………………………… … 29
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN THƯỜNG XUÂN, TỈNH
THANH HÓA
2.1 Khái quát về đặc điểm huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa….……….30
2.2. Thực trạng hoạt động tự học của học sinh các trường trung học phổ thông
huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa……………………………….………33
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh trung học phổ thông
huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa ………………………………… ….50
2.4. Đánh giá chung về thực trạng ……………………………………….…61
Tiểu kết chương 2 ……………………………………………… ………64
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN THƯỜNG XUÂN, TỈNH
THANH HÓA
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ………………………… …………66

3
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trung học phổ thông
huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa …………………………… ………66
3.3. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và tính hợp lý của các biện pháp
đề xuất …………………………………………………………… ……….85
Tiểu kết chương 3……………………………………………………… … 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ………………………………………………88
1. Kết luận ……………………………………………………….…………89
2. Kiến nghị ……………………………………………………… ……….90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………….…………92
PHỤ LỤC

4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
CBQL : Cán bộ quản lý
CSVC : Cơ sở vật chất\
ĐHQG : Đại học Quốc gia
ĐHSP : Đại học sư phạm
GV : Giáo viên
GVBM : Giáo viên bộ môn
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
HĐTH : Hoạt động tự học
HT : Hiệu trưởng
HS : Học sinh
NDDH : Nội dung dạy học
NXB : Nhà xuất bản
PPDH : Phương pháp dạy học
PPGD : Phương pháp giảng dạy
THCS : Trung học cơ sở

THPT : Trung học phổ thông
TP HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
SGK : Sách giáo khoa



5
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
BẢNG Trang
Bảng 2.1. Thống kê số trường, lớp, giáo viên THPT…… 32
Bảng 2.2. Xếp loại học tập và hạnh kiểm HS THPT năm học 2013-
2014………………………………………………………………………….33
Bảng 2.3. Mức độ nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động tự
học………………………………………………………………………… 34
Bảng 2.4. Đánh giá mục đích tự học của HS……… ……………….35
Bảng 2.5. Kết quả điều tra về kế hoạch tự học của học sinh… …….37
Bảng 2.6. Mức độ sử dụng phương pháp tự học của học sinh.……….39
Bảng 2.7. Mức độ sử dụng kỹ năng tự học trong học sinh…… ……41
Bảng 2.8. Những yếu tố thuận lợi ảnh hưởng đến HĐTH của học
sinh………………………………………………………………………… 45
Bảng 2.9. Những yếu tố khó khăn ảnh hưởng đến HĐTH của học
sinh………………………………………………………………………… 46
Bảng 2.10. Những yếu tố thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng tự học
của Học sinh………… …………………………………………………….48
Bảng 2.11. Những yếu tố khó khăn ảnh hưởng đến HĐTH của học
sinh………………………………………………………………………… 49
Bảng 2.12. Đánh giá tổ chức bộ máy quản lý HĐTH của
HS…………………………………………………………………… …….50
Bảng 2.13. Đánh giá công tác quản lý thời gian, kế hoạch tự học, bồi
dưỡng phương pháp, kỹ năng tự học cho HS……………………… 54

Bảng 2.14. Vai trò các lực lượng giáo dục trong việc quản lý và hướng
dẫn tự học…………………………………………………………… 57
Bảng 2.15. Thực trạng về tổ chức các hoạt động kiểm tra, đánh giá
HĐTH……………………………………………………………………… 59
Bảng 3.1. Ý kiến đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
Pháp………………………………………………………………… 85
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng khoa học , công nghệ tiếp
tục phát triển với những bước tiến nhảy vọt, đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên
công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức, đồng thời
tác động đến tất cả các lĩnh vực, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời
sống vật chất và tinh thần của toàn xã hội. Lượng kiến thức nhân loại ngày
càng tăng nhanh. Theo ước tính, trung bình cứ 10 đến 15 năm thì lượng kiến
thức của nhân loại tăng lên gấp đôi. Khoảng cách giữa các phát minh khoa
học , công nghệ và áp dụng vào thực tiễn ngày càng thu hẹp lại. Thế giới đang
diễn ra xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong quá trình đó,
các nước vừa hợp tác để phát triển, vừa đấu tranh với nhau để bảo vệ quyền
lợi quốc gia. Sự cạnh tranh kinh tế ngày càng quyết liệt đòi hỏi các nước phải
nhanh chóng đổi mới công nghệ để tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng hàng hóa. Tất cả những điều đó đòi hỏi ngành giáo dục của mỗi nước
phải cung cấp cho xã hội một đội ngũ lao động mới, có trình độ, giỏi tay
nghề, có khả năng tiếp thu và nắm bắt công nghệ mới nhanh, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của xã hội.
Với sự bùng nổ của thông tin, khoa học kỹ thuật , công nghệ, sự hình
thành nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa nhanh như vậy
thì dù nhà trường có đầu tư, trang bị tốt đến mấy cũng không thể cập nhật kịp
thời hết thông tin cho học sinh, đáp ứng được nhu cầu đa dạng và phát triển
của cuộc sống. Vì vậy nhà trường phải cung cấp cho các em phương pháp học

tập đúng đắn để các em có thể tự chiếm lĩnh tri thức. Muốn vậy, phải chú
trọng rèn luyện cho học sinh năng lực, thói quen và phương pháp tự hoc. Vì
chỉ có tự học, tự bồi dưỡng khi đó mỗi con người mới có thể bù đắp cho mình
những lỗ hổng về kiến thức, phát triển tư duy sáng tạo, có khả năng học tập
suốt đời để thích ứng với yêu cầu của cuộc sống đang ngày càng phát triển.
7
Hiện nay, đất nước đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa theo hướng hội nhập quốc tế và phát triển nền kinh tế tri thức. Giáo dục
nước ta đang đứng trước những vận hội và thách thức mới. Nhiệm vụ quan
trọng của ngành giáo dục nước ta hiện nay là đào tạo nguồn nhân lực giỏi về
chuyên môn, vững về tư tưởng chính trị, có kỹ năng thực hành và ứng dụng
nhằm đáp ứng yêu cầu cao của sự nghiệp công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất
nước. Để thực hiện được nhiệm vụ chiến lược quan trọng đó thì một trong
những vấn đề mà ngành giáo dục phải đặc biệt quan tâm là việc nâng cao hiệu
quả tự học, tự sáng tạo của học sinh. Trong những năm vừa qua, thực hiện
nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội khóa 10 và chỉ thị 14/2001/CT,TTg
của Thủ tướng chính phủ, bộ GD&ĐT đã triển khai việc đổi mới nội dung
chương trình, sách giáo khoa trung học phổ thông (THPT) và đổi mới PPGD
theo hướng phân ban nhằm phát triển khả năng tư duy sáng tạo, kỹ năng thực
hành của người học. Chương trình và nội dung dạy học ở THPT được thiết kế
theo định hướng lấy người học làm trung tâm, đổi mới PPDH tập trung vào
việc phát huy tính chủ động, độc lập sáng tạo của người học. Do đó, yêu cầu
về việc nâng cao năng lực tự học cho học sinh trở nên cấp thiết hơn bao giờ
hết.
Hiện nay, các trường THPT huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa đã
tạo được nhiều chuyển biến tích cực trong hoạt động dạy học, chất lượng đào
tạo từng bước được cải thiện, bên cạnh nhiều học sinh có khả năng và điều
kiện học tập tốt, đạt kết quả cao thì vẫn còn không ít học sinh có kết quả học
tập chưa đạt yêu cầu, mà nguyên nhân chủ yếu là do hiệu quả của hoạt động
tự học còn thấp. Thực tế trên đây đòi hỏi cần có những biện pháp quản lý phù

hợp để nâng cao hiệu quả tự học cho học sinh.
Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn nghiên cứu
đề tài: “Một số biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trung
học phổ thông huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa”, chúng tôi mong
muốn góp phần đổi mới công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh, để
8
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của huyện nhà, đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục THPT trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, đề xuất một số
biện pháp để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của học sinh
THPT huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể: Công tác quản lý hoạt động tự học của trường THPT.
3.2. Đối tượng: Biện pháp quản lí hoạt động tự học của học sinh THPT
huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác lập và thực hiện các biện pháp quản lý phù hợp và đồng bộ thì
chất lượng và hiệu quả hoạt động tự học của học sinh các trường THPT huyện
Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa có thể được nâng cao, đáp ứng được yêu cầu
mới giáo dục THPT trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí hoạt động tự học của học sinh
các trường THPT
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động tự học
của học sinh ở các trường THPT huyện Thường Xuân- tỉnh Thanh Hóa
5.3.Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng tự học
của học sinh THPT huyện Thường Xuân- tỉnh Thanh Hóa
6. Phạm vi nghiên cứu
- Trong đề tài này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu ở 02 trường

THPT (THPT Cầm Bá Thước, THPT Thường Xuân 2) trên địa bàn huyện
Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
- Thời gian khảo sát thực trạng từ năm học 2010-2011 đến nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
9
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận: sử dụng các phương
pháp phân tích tổng hợp tài liệu, phân loại tài liệu vv nhằm xây dựng cơ sở
lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
7.2.2. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
7.2.3. Phương pháp điều tra anket
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng việc tự học của học sinh (HS),
PPGD của giáo viên (GV) và công tác quản lý HĐTH của HT các trường
THPT huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa, làm cơ sở cho việc đề xuất các
biện pháp quản lý của HT nhằm nâng cao chất lượng tự học cho HS các
trường THPT huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
7.3. Phương pháp thống kê toán học: nhằm xử lý các số liệu của kết quả
nghiên cứu.
8. Đóng góp của luận văn.
8.1. Về mặt lý luận
Khái quát hóa các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động tự học của học
sinh THPT trong giai đoạn hiện nay.
8.2. Về mặt thực tiễn
Đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp về quản lý hoạt động
tự học của học sinh THPT huyện Thường Xuân, tinh Thanh Hoá.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương

chính.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động tự học của học
sinh trung học phổ thông.
10
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh
ở các trường trung học phổ thông huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh các
trường trung học phổ thông huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
11
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ
HỌC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong quá trình tích lũy kinh nghiệm của bản thân, tự học là hình thức
học tập không thể thiếu đối với mọi người, đặc biệt là với học sinh, sinh viên
tự học lại càng quan trọng và có ý nghĩa thiết thực. Có thể nói rằng, tự học
gắn liền với cuộc đời của mỗi con người. vì vậy, vấn đề tự học, tự đúc rút
kinh nghiệm đã được loài người rất quan tâm nghiên cứu.
Trong khoa học giáo dục, nhiều tài liệu, nhiều nhà nghiên cứu khoa học
đã đề cập đến vấn đề tự học của học sinh và sinh viên dưới nhiều hình thức
khác nhau.
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
- Ngay từ thời cổ đại, các nhà sư phạm nổi tiếng như Khổng Tử, Aristot
đã cho rằng: Dạy và học phải trên cơ sở phát huy tính tích cực nhận thức của
học trò và đòi hỏi học trò phải biết kết hợp với suy nghĩ, biết năng động trong
học tập và đã cố gắng gợi mở để trò tự học trong hoạt động học tập của mình.
- N.A.Rubakin với tác phẩm “Tự học như thế nào?” [21] đã đề cập đến
việc tự học và những đặc tính riêng của từng người, hướng dẫn cách đọc sách
mang lại hiệu quả, cách chọn sách, nghệ thuật chọn sách…
- J.A.Komensky (1592-1670), nhà sư phạm lỗi lạc của cộng hòa Séc đã

khẳng định: “Không có khát vọng học tập thì không thể trở thành tài năng”.
Năm 1657, ông đã hoàn thành tác phẩm: “Khoa sư pham vĩ đại” trong đó nêu
rõ: “Việc học hành muốn trao đổi kiến thức vững chắc không thể làm một lần
mà phải ôn đi, ôn lại, có bài tập thường xuyên phù hợp với trình độ”. [8,tr.40]
- J.J.Rousseau (1712-1778) trong tác phẩm “Emêli” (1962), ông đã chú
ý đến giáo dục “Tự nhiên”, tự do hướng cá nhân dành kiến thức bằng cách tự
tìm kiếm, khám phá, sáng tạo trong hoạt động.
12
- Smit Man Hecboc trong: “Nghiên cứu học tập như thế nào” cho rằng:
“Quan tâm đến việc giáo dục động cơ học tập đúng đắn là điều kiện cần thiết
để người học tích cực, chủ động trong tự học”.
- A.P. Primaco với: “Phương pháp đọc sách” đã chỉ ra: “Kỹ năng tự học
là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho người học đạt kết quả cao”. Ông quan
tâm đến việc đọc sách, kỹ năng đọc sách và coi đó là kỹ năng quan trọng
trong HĐTH, từ đó chỉ ra trách nhiệm của GV và nhà trường trong việc bồi
dưỡng kỹ năng tự học.
- Về vấn đề này như tư tưởng của V.I.Lênin thì: Không tự mình chịu
khó bỏ ra một chút công phu nào đó thì không thể tìm ra sự thật trong bất cứ
vấn đề hệ trọng nào và hễ ai sợ tốn công sức thì không sao tìm ra sự thật
được.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
- Ở Việt Nam, hoạt động tự học chỉ được thực sự chú ý và quan tâm
dưới nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ kính
yêu của dân tộc Việt Nam là một tấm gương sáng về tinh thần tự học. Tư
tưởng của người về giáo dục đã được vận dụng, quán triệt trong Nghị quyết
của Đảng khóa VIII đã khẳng định: “Đổi mới phương pháp dạy học…nâng
cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của người học”. [12]
- Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn trong tuyển tập “Bàn về giáo dục Việt
Nam” đã đề cập rất nhiều về vấn đề tự học: “Luận bàn và kinh nghiệm tự
học” [23, tr.75] đã nêu tầm quan trọng của tự học và phương châm cơ bản bảo

đảm thắng lợi của tự học, các trở lực cho việc tự học và kinh nghiệm khắc
phục.
- GS.TSKH Thái Duy Tuyên trong tác phẩm “Phương pháp dạy học
truyền thống và đổi mới”[25] cũng đã nêu rõ vấn đề cấp thiết của tự học trong
giai đoạn hiện nay là tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh và bồi
dưỡng kỹ năng tự học cho học sinh THPT.
13
- TS Trần Văn Hiếu với luận án tiến sĩ: “Xây dựng quy trình làm việc
độc lập với sách cho sinh viên” (1999) và sau đó đề tài khoa học công nghệ
cấp bộ “Xây dựng và rèn luyện hệ thống kỹ năng tự học cho sinh viên” (2002)
đã nêu rõ các kỹ năng tự học cần rèn luyện của sinh viên.
- PGS.TS Lê Công Triêm (2001) trong bài báo: “Bồi dưỡng năng lực tự
học, tự nghiên cứu cho sinh viên đại học” [24, tr.20] cũng đã nêu tự học là
bước đầu việc tự nghiên cứu của sinh viên.
Tác giả Lê Văn Chiến (2001) với đề tài: Một số biện pháp quản lý
nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh THCS [6].
Tác giả Phạm Thị Cẩm Lệ (2003) với đề tài: Thực trạng và các biện
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng tự học cho sinh viên trường cao đẳng
sư phạm Thanh Hóa [16].
Tác giả Lữ Thị Hải Yến (2007) với đề tài: Các biện pháp quản lý của
Hiệu trưởng đối với hoạt động tự học của sinh viên Trường Cao Đẳng Sư
Phạm Đắc Lắc [27].
Tác giả Nguyễn Văn Phước (2008) với đề tài: Biện pháp quản lý hoạt
động tự học của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Tây
Ninh - tỉnh Tây Ninh.
Các đề tài đã nghiên cứu thử nghiệm cụ thể và đề xuất các biện pháp
quản lý đối với HĐTH của học sinh ở các trường trung học cơ sở (THCS),
THPT, cao đẳng một số tỉnh, thành.
Tuy nhiên, vấn đề tự học của học sinh các trường THPT trên địa bàn
huyện Thường Xuân với những đặc thù riêng của nó vẫn chưa có một đề tài

nào nghiên cứu một cách cụ thể và thấu đáo.
Vì vậy, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài về quản lý HĐTH của học
sinh THPT trên địa bàn huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa với mong muốn
góp phần nâng cao hiệu quả HĐTH của học sinh THPT huyện Thường Xuân,
tỉnh Thanh Hóa nói riêng và học sinh các trường THPT trên cả nước nói
chung trong giai đoạn hiện nay.
14
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Khái niệm quản lý ()
Khi con người với tư cách là những cá nhân riêng lẻ không thể thực
hiện để đạt được mục tiêu mà họ đề ra, họ bắt đầu hình thành các tập thể,
nhóm, trong đó có sự hợp tác và phân công trách nhiệm, chính sự phân công
và hợp tác này làm cho năng suất lao động cao hơn và vì vậy đòi hỏi phải có
sự chỉ huy, phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lí - quản lý ra đời. Quản lý
xuất hiện như một hoạt động tất yếu trong quá trình phát triển của xã hội loài
người, nó bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác lao động.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, tùy theo những cách tiếp
cận khác nhau. Sau đây xin nêu một số quan niệm chủ yếu:
Theo từ điển Giáo dục học: "Quản lý là hoạt động hay tác động có
định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức" [13, tr.236][12, tr.326]
Nhấn mạnh các chức năng của hoạt động quản lý, tác giả Nguyễn Quốc
Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: "Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu
của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra" [5, tr.1].
Dựa trên vai trò các nguồn lực trong quản lý, tác giả Trần Kiểm cho
rằng: "Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm

đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất" [15, tr.8].
Tiếp cận quan điểm hệ thống, tác giả Hà Thế Ngữ lại cho rằng: "Quản
lý là dựa vào các quy luật khách quan vốn có của hệ thống để tác động đến
hệ thống nhằm chuyển hệ thống đó sang một trạng thái mới" [18].
Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ
tiếp cận nhưng đều gặp nhau ở nội dung cơ bản của khái niệm quản lý: Quản
15
lý là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý đến
đối tượng và khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý,
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt
được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng đặc biệt của loài người, một hiện tượng có
mục đích mà chỉ xã hội loài người mới có, các hiện tượng giáo dục được nảy
sinh ngay từ khi xã hội loài người xuất hiện và là nhu cầu cấp thiết của sự
phát triển xã hội. Nhờ đó, các thế hệ sau chiếm lĩnh được những kinh nghiệm,
những tri thức giúp họ có thể tham gia tích cực vào mọi hoạt động trong cuộc
sống và những lĩnh vực hoạt động khác, làm cho xã hội loài người luôn tồn tại
và phát triển không ngừng.
Vì giáo dục là một hiện tượng xã hội, do đó, quản lý giáo dục được
hình thành là một tất yếu khách quan từ quản lý xã hội, hay nói cách khác,
quản lý giáo dục là một loại hình của quản lý xã hội, có nhiều quan niệm khác
nhau về quản lý giáo dục.
Theo PGS Đặng Quốc Bảo:
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối
hợp với các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường
xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà còn cho mọi
người, tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ, cho nên quản lý giáo
dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong

hệ thống giáo dục quốc dân [1].
Theo giáo trình Quản lý giáo dục của trường Cán bộ quản lý (CBQL)
giáo dục và đào tạo: Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo
dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất [26].
16
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể
cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [15].
Từ các định nghĩa trên có thể hiểu: Quản lý giáo dục là quá trình tác
động có ý thức của chủ thể quản lý (các nhà quản lý giáo dục) đến khách thể
quản lý (người quản lý đơn vị cơ sở giáo dục, người dạy, người học, cơ sở vật
chất ) nhằm đạt được những mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế xã hội, một đơn vị tổ chức hoàn chỉnh, một
cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng giáo dục - đào tạo của nhà
nước và của cộng đồng xã hội, chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống.
Theo viện sĩ Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh [11].
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý nhà trường là một hệ thống các hoạt
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm làm cho nhà trường
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thể hiện tính chất
nhà trường xã hội chủ nghĩa, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo
dục thế hệ trẻ.
1.2.4. Khái niệm tự học và hoạt động tự học.
1.2.4.1. Khái niệm tự học

Trong quá trình nghiên cứu về tự học theo thời gian mỗi nhà nghiên
cứu đã đưa ra những quan điểm khác nhau:
- Theo R. Rezke thì “Tự học là việc hoàn thành các nhiệm vụ khoa học
không nằm trong các bước tổ chức giảng dạy của sinh viên” [20].
17
- Còn N.A.Rubakin lại cho rằng “Tự tìm lấy kiến thức - có nghĩa là tự
học” [21].
- Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Tự học chính là nỗ lực của bản thân
người học, sự làm việc của bản thân người học một cách có kế hoạch trên tinh
thần tự động học tập, lại cần phải có môi trường (tập thể để thảo luận) và sự
quản lý chỉ đạo giúp vào” [17].
- Theo GS Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não sử dụng
các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp) và có khi còn cả
cơ bắp (khi sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, và cả động cơ,
tình cảm, các nhân sinh quan, thế giới quan (trung thực khách quan, có chí
tiến thủ, không ngại khó ngại khổ, kiên trì nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý
muốn thi đố, biết biến khó khăn thành thuận lợi) để chiếm lĩnh một lĩnh vực
hiểu biết của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [23].
Theo Vũ Văn Tảo: “học cốt lõi là tự học, là quá trình phát triển nội tại,
trong đó chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị con
người bằng cách thu nhận, xử lý và điều chỉnh thông tin từ môi trường sống
của chủ thể” [22, tr.37].
Trên cơ sở tiếp nhận các quan điểm của các tác giả, chúng ta có thể
hiểu rằng: Tự học là quá trình tự giác, tích cực, độc lập chiếm lĩnh tri thức,
hình thành kỹ năng, kỹ xảo củ chính bản thân người học. Trong quá trình đó,
người học thực sự là chủ thể của quá trình nhận thức, nỗ lực huy động các
chức năng tâm lý, tiến hành hoạt động nhận thức nhằm đạt được mục tiêu đã
định. Tự học là “nội lực” quyết định chất lượng học tập, sáng tạo của mỗi
người.
Tự học không có nghĩa là không có thầy; Tự học có thể là tự mình động

não, suy nghĩ khi học đối mặt với thầy hướng dẫn, khi không có thầy người
học có thể học qua tài liệu, qua internet… ; thầy dạy, tài liệu nghiên cứu
internet là “ngoại lực”.
1.2.4.2. Hoạt động tự học
18
HĐTH là hoạt động tự tổ chức chiếm lĩnh tri thức kỹ năng, kỹ xảo, …
và kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người của chính bản thân người học dưới
nhiều hình thức và mức độ khác nhau.
Theo GS. Nguyễn Cảnh Toàn và GS.TSKH. Thái Duy Tuyên, HĐTH
được diễn ra với 3 hình thức:
- Hình thức 1: Tự học dưới sự hướng dẫn của thầy: Như tự học của học
sinh, sinh viên nghe giảng ghi chép, thảo luận thí nghiệm… trong giờ học ở
trong lớp học, trong phòng thí nghiệm…
- Hình thức 2: Tự học không có sự hướng dẫn của thầy, thông qua các
phương tiện học tập là hoạt động của người học, học sinh, sinh viên một cách
độc lập, tự giác, tự phân tích, tổng hợp, đánh giá… để chiếm lĩnh tri thức,
hình thành nên kỹ năng, kỹ xảo nhằm nắm chắc và nâng cao năng lực nhận
thức của bản thân.
- Hình thức 3: Tự học trong cuộc sống, là người học tự tìm hiểu tri thức
thỏa mãn nhu cầu cuộc sống, tự học trong cuộc sống thường gặp ở các nhà
văn, nhà thơ, nhà kinh tế… là tự học ở mức độ cao.
1.2.5. Quản lý hoạt động tự học.
Quản lý hoạt động tự học là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong
quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trường nói riêng, là bộ phận cấu
thành nên hệ thống quản lý quá trình giáo dục, đào tạo trong nhà trường.
Quản lý hoạt động tự học của học sinh bao gồm hai quá trình cơ bản là quản
lý hoạt động tự học trong giờ lên lớp và quản lý hoạt động của học sinh ngoài
giờ lên lớp, được tiến hành trên cả hai phương diện ở trường và ở nhà.
Quản lý hoạt động tự học là sự tác động của chủ thể quản lý đến quá
trình tự học của học sinh làm cho học sinh tích cực, chủ động tự chiếm lĩnh tri

thức bằng sự cố gắng nỗ lực của chính mình. Quản lý hoạt động tự học của
học sinh có liên quan chặt chẽ với quá trình tổ chức dạy học của giáo viên.
Như vậy, Quản lý hoạt động tự học của học sinh là một hệ thống có tác
động sư phạm có mục đích, phương pháp, kế hoạch của các lục lượng giáo
19
dục trong và ngoài nhà trường đến toàn bộ quá trình tự học của học sinh nhắm
thúc đẩy học sinh tính tự giác, tích cực, chủ động chiếm lĩnh tri thức bằng sự
cố gắng nỗ lực của chính bản thân.
Nội dung quản lý hoạt động tự học của học sinh bao gồm nhiều hoạt
động như: quản lý việc bồi dưỡng động cơ tự học; xây dựng và thực hiện kế
hoạch tự học; xây dựng nội dung tự học; bồi dưỡng phương pháp tự học; xây
dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả tự học; các điều kiện đãm bảo cho
hoạt động tự học.
1.2.5.1. Quản lý việc bồi dưỡng động cơ tự học.
Mọi hoạt động của con người đều có mục đích, được thúc đấy bởi động
cơ, động cơ hoạt động là lục đẩy giúp chủ thể vượt khó khăn để đạt được mục
đích đã định. Hoạt động tự học của học sinh THPT phải được xây dựng bởi
động cơ tự học, mà động cơ tự học lại được hình thành từ nhu cầu bản chất
của vấn đế giáo dục, trong đó hình thành nhu cầu, động cơ tự học cho học
sinh là yếu tố quyết định.
1.2.5.2. Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học.
Kế hoạch tự học là bảng phân chia nội dung tự học theo thời gian một
cách hợp lý dựa trên yêu cầu, nhiệm vụ tự học, khả năng của bản thân và các
điều kiện được đảm bảo nhắm hướng tới việc nắm vững kiến thức của từng
môn học. có kế hoạch tự học, người học sẽ thực hiện nhiệm vụ học tập một
cách khoa học, năng động sáng tạo và hiệu quả hơn.
1.2.5.3. Quản lý việc xây dựng nội dung tự học.
Nội dung tự học là hệ thống kiến thức có tính bắt buộc phải hoàn thành
và hệ thống kiến thức tự đào sâu, mở rộng các vấn đề, nội dung học tập mà
thầy cô giảng trên lớp.

1.2.5.4. Quản lý việc bồi dưỡng phương pháp tự học.
Tự học phải được xác định từ mục đích, động cơ học tập đúng đắn, qua
đó hình thành cách học, biện pháp học, kỹ thuật học.v.v. mà có thẻ gọi kỹ
năng tự học. Do vậy, người học cần phải được hướng dẫn, bồi dưỡng và rèn
20
luyện kỹ năng tự học ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường phổ thông, từ
đó mới có thể xây dựng được phương pháp tự học. Xây dựng phương pháp tự
học của bản thân theo một kế hoạch hợp lý, là điều kiện đãm bảo giúp cho
người học đạt hiệu quả học tập cao hơn. Mỗi học sinh cần phải xác định và
chọn cho mình phương pháp tự học phù hợp; giáo viên, cha mẹ học sinh cần
phải hướng dẫn và tạo điều kiện đảm bảo để học sinh xây dựng kế hoạch tự
học và lựa chon phương pháp tự học phù hợp.
1.2.5.5. Quản lý việc xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả tự
học.
Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch tự học của học sinh hàng ngày, hàng
tuần, hàng tháng, học kỳ, năm học và thực hiện kế hoạch theo những mục
tiêu, yêu cầu nhiệm vụ học tập nhằm phát hiện ra những sai lệch giúp học
sinh điều chỉnh kế hoạch tự học. Kiểm tra kết quả tự học là chức năng nhiệm
vụ của giáo viên và cán bộ quản lý thông qua hiệu xuất đào tạo của giáo viên
và chất lượng học tập của học sinh.
1.2.5.6. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học.
Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho việc học tập trên lớp, thời gian dành
cho tự học; sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, thết bị đồ dùng để thầy và trò
cùng tích cực trong đổi mới phương pháp dạy học.
Trong quản lý hoạt động tự học của học sinh cần phải phối hợp chặt
chẽ tất cả các nội dung trong mối quan hệ thống nhất. Đồng thời cần phối hợp
chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để quản lý hoạt
động tự học trong và ngoài giờ lên lớp nhằm đãm bảo thời gian tự học của
học sinh.
1.2.6. Biện pháp quản lý hoạt động tự học.

Theo từ điển tiếng việt, biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành giải
quyết vấn đề một cách cụ thể.
Biện pháp quản lý là tổ hợp các phương pháp, các hình thức tiến hành
của chủ thể quản lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý để giải quyết những
21
vấn đề cụ thể của hệ quản lý, làm cho hệ vận hành phát triển đạt được mục
tiêu mà chủ thể quản lý đã đề ra và phù hợp với quy luật khách quan.
Biện pháp quản lý hoạt động tự học: là tổ hợp các phương pháp, các
cách thức tiến hành của lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tác
động đến toàn bộ quá trình tự học của học sinh nhằm thúc đẩy học sinh tự
giác, tích cực, chủ động chiếm lĩnh tri thức bằng sự cố gắng nỗ lực của chính
bản thân học sinh.
Để quản lý tốt hoạt động tự học của học sinh có thể sự dụng nhiều biện
pháp khác nhau, nhưng có thể chia thành ba nhóm biện pháp chính:
- Biện pháp quản lý có tính chất hành chính, quy chế: Căn cứ điều lệ
trường THPT, quy định quản lý việc dạy học trên lớp của giáo viên và việc
học tập của học sinh.
- Biện pháp quản lý có tính chất đặc thù: Thông qua việc soạn bài
trước khi lên lớp, giáo viên thiết kế các tình huống để tạo hứng thú học tập,
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, thu hút học sinh vào
hoạt động tự học ngay trong các giờ lên lớp. Thông qua việc giao nội dung lý
thuyết, bài tập để học sinh tự học ngoài giờ lên lớp.
Biện pháp quản lý mang tính chất kích thich hoạt động cá nhân: Tổ
chức các hoạt động thi đua giữa các nhân, nhóm, tập thể lớp và trong toàn
trường. Động viên, khen thưởng kịp thời những cá nhân có thành tích cao
trong học tập, những tập thể có phong trào tự quản tốt trong học tập để kích
thích hứng thú và hình thành ý thức tự học trong học sinh.
1.3. Tự học của học sinh trung học phổ thông
1.3.1. Vai trò, ý nghĩa của tự học đối với sự phát triển nhân cách và
chất lượng giáo dục toàn diện của học sinh

Trong thời đại ngày nay, sự “bùng nổ” của thông tin do sự phát triển
nhanh chóng của khoa học công nghệ dẫn đến sự xuất hiện nhanh, nhiều tri
thức kỹ năng và những lĩnh vực nghiên cứu mới; Hiện tượng lão hóa tri thức
diễn ra với tốc độ ngày càng tăng, trong lúc đó nhà trường hiện nay vẫn chưa
22
đáp ứng được nhu cầu phát triển đa dạng của cuộc sống thì tự học, tự nghiên
cứu là phương tiện đắc lực, tốt nhất giúp con người bù đắp những thiếu hụt,
đáp ứng nhanh chóng và vững chắc những kiến thức, trình độ khoa học hiện
đại.
Nhờ tự học mà con người thường xuyên tiếp cận được cái mới, từ đó
làm nên cái mới của bản thân mình, và ngày càng mang tính sáng tạo cái mới.
Tự học là hoạt động luôn gắn liền với quá trình học tập của học sinh.
Tự học đóng vai trò quan trọng quyết định đến chất lượng học tập của học
sinh. Không một học sinh nào có thể học giỏi mà không thực hiện quá trình tự
học, vì thời gian tự học là lúc các em có điều kiện nghiền ngẫm vấn đề học
tập một cách sâu sắc hơn, theo một phong cách riêng với một tốc độ thích
hợp, điều đó, giúp các em có được tư duy độc lập để nắm vấn đề một cách
chắc chắn và bền vững hơn. Thời gian tự học cũng là lúc các em có điều kiện
để rèn luyện kỹ năng vận dụng tri thức, rèn luyện ý chí năng lực hoạt động
sáng tạo. Tự học giúp cho học sinh chủ động trong tiếp thu tri thức mới, bổ
sung và chỉnh lý những tri thức đã được học.
Tự học giúp hình thành những phẩm chất nhân cách tốt của con người
như: Tính độc lập, tự chịu trách nhiệm, khả năng làm việc độc lập… tạo lập
nền tảng để HS có ý chí lập thân, lập nghiệp sau này.
Tóm lại, tự học là một trong những năng lực quan trọng nhất mà nhà
trường hiện nay cần trang bị cho học sinh, là một trong những vấn đề quan
trọng cần được quan tâm đúng mức trong việc cải tiến, đổi mới PPGD và học
tập để góp phần nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục toàn diện.
Tự học là con đường tất yếu phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân
loại, cần thiết cho cuộc sống của mỗi con người. Vì vậy trong quá trình giáo

dục, người hiệu trưởng nhất thiết phải làm tốt công tác quản lý HĐTH của
học sinh.
Từ những phân tích trên cho thấy tự học đống vai trò quyết định đến sự
hình thành và phất triển nhân cách của HS, bởi nhân cách của HS chính là
23
phẩm chất và năng lực được hình thành và phát triển trong quá trình đào tạo
tại nhà trường THPT.
1.3.2. Nội dung và hình thức tự học.
* Nội dung tự học:
* Các hình thức tự học
Đối với học sinh THPT: Hình thức tự học là hoạt động học tập mà học
sinh tự tổ chức học tập theo một yêu cầu, chế độ nhất định nào đó nhằm đạt
hiệu quả học tập cao nhất.
Tự học giờ lên lớp có các hình thức:
+ Cá nhân: Suy nghĩ, nghe giảng, sắp xếp kiến thức để lĩnh hội trước
yêu cầu của giáo viên.
+ Tự học tập thảo luận theo nhóm: Thảo luận vấn đề dưới sự chỉ dẫn
của giáo viên để lĩnh hội kiến thức và phát hiện cái mới.
Tự học ngoài giờ lên lớp có các hình thức:
+ Cá nhân: Tự học một mình, tự vạch ra kế hoạch học tập phù hợp điều
kiện hoàn cảnh của mình, cũng có thể tự học một cách ngẫu hứng.
+ Đôi bạn học tập: Hai người có cùng một sở thích, một điểm chung
nào đó cùng tự học với nhau, bổ trợ kiến thức cho nhau.
+ Nhóm, tổ: Là hình thức học của một nhóm, tổ học sinh nhằm giúp đỡ
nhau học tập, tạo điều kiện cho nhau lĩnh hội kiến thức.
Do đó, tự học có thể diễn ra bất cứ không gian và thời gian nào; là một
bộ phận của hoạt động học tập nên là một khâu trong quá trình dạy và học
được nhà trường quản lí.
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tự học của học sinh trung
học phổ thông

Có nhiều yếu tố tác động đến HĐTH của người học, nhưng có thể chia
thành hai loại, đó là:
1.3.3.1. Yếu tố khách quan
* Yêu cầu của nhà trường và xã hội:
24
Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, hội nhập khu vực và thế giới, trước tình hình đó Hội nghị BCH TW
Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 2 (khóa VIII ) đã chỉ rõ mục tiêu của giáo
dục trong giai đoạn mới là: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là
nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha, gắn bó với lý tưởng, độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường
xây dựng và bảo vệ tổ quốc , làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại
có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có
tính tổ chức kỉ luật, có sức khỏe, là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa
xã hội vừa hồng vừa chuyên như lời dặn của Bác Hồ" [2].
Hơn thế nữa, xã hội hiện nay KHKT phát triển với tốc độ choáng ngợp,
tri thức loài người đang tăng về số lượng cũng như chất lượng gấp bội lần nên
việc muốn lĩnh hội tri thức, làm chủ được tri thức làm chủ được cuộc sống thì
không cách nào hơn ngoài việc tự học để tiếp tục học suốt đời.
* Nội dung chương trình dạy học:
Do những yêu cầu của thời đại, nhiều nội dung dạy học (NDDH) ở bậc
THPT được xây dựng từ trước đến nay đã tỏ ra lỗi thời, lạc hậu, cách xây
dựng chương trình trước đây là “phép cộng đơn giản” giữa NDDH truyền
thống và NDDH mới; do yêu cầu cuộc sống như giáo dục môi trường, giáo
dục lao động và hướng nghiệp, giáo dục các vấn đề có tính toàn cầu, vì vậy
NDDH có hiện tượng quá tải và ít tác dụng. Khắc phục tình trạng này, NDDH
cụ thể là chương trình và sách giáo khoa đang được thay đổi theo hướng xác
định chương trình cốt lõi với các yêu cầu tối thiểu về tri thức và kỹ năng, sau
đó xác định các nội dung phân ban, tự chọn và nâng cao, từ đó phân luồng
đồng thời hướng nghiệp được cho học sinh. Một xu hướng nữa là tích hợp các

môn học liên nghành, hình thành các môn học mới như: Khoa học Thực
nghiệm, Khoa học Nhân văn, Khoa học phục vụ đời sống và giáo dục, Khoa
học về giới tính…
* Phương pháp dạy học:
25

×