Lời mở đầu
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay, nền kinh tế thị trường định
hướng theo chủ nghĩa xã hội có sự quản lý của Nhà Nước, các doanh nghiệp
ngày càng phát triển cả về qui mô và chất lượng. Nhu cầu tự kiểm soát doanh
nghiệp ngày càng lớn và kiểm toán nội bộ càng trở nên cần thiết. Kiểm toán nội
bộ cung cấp các căn cứ để lãnh đạo doanh nghiệp điều hành sản xuất kinh doanh
có hiệu quả và chiếm lĩnh được thị trường.
Kiểm toán nội bộ là công cụ kiểm tra, đánh giá hoạt động doanh nghiệp
ở từng bộ phận, ở tất cả các giai đoạn trước,trong và sau quá trình kinh doanh.
Kiểm toán nội bộ là công việc thường xuyên theo nhu cầu và chỉ đạo của lãnh
đạo doanh nghiệp. Nếu không có kiểm soát nội bộ, doanh nghiệp sẽ không đánh
giá được năng lực, hiệu quả quả của mình, không thể tự tiết kiệm nhuồn lực chi
phí.Đối với các báo cáo tài chính nếu không được kiểm tra kịp thời thì khi lập
báo cáo sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp. Khi hoạt động kinh tế mạnh và có
uy tín thì các báo cáo của doanh nghiệp sẽ được tin tưởng hơn, giúp doanh
nghiệp dễ dàng hơn trong việc bạn hàng, nhà đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất
xâm nhập thị trường. Do tất cả các nguyên nhân như vậy nên việc nghiên cứu và
áp dụng kiểm toán nội bộ là rất cần thiết.
Bài viết này không thể nêu hết được những vấn đề về kiểm toán nội bộ
nhưng em hy vọng rằng đó là những vấn đề cơ bản về kiểm toán nội bộ và hiện
trạng của nó tại Việt Nam. Do thời gian có hạn bài viết không thể tránh được
những khiếm khuyết,em mong có sự chỉ bảo của thầy cô để bài viết dược hoàn
chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
quá trình phát triển và chức năng của kiểm toán nội bộ
cña kiÓm to¸n néi bé
I-/Khái niệmKh¸i niÖm
Kiểm toán nội bộ chỉ là một bộ phận kiểm soát trong một đơn vị, thực hiện
chức năng kiểm tra của đơn vị này. Trong số các công việc thực hiện chủ yếu
gồm kiểm tra, đánh giá và kiểm soát tính thích đáng và hiệu quả của các hệ
thống kế toán và kiểm soát nội bộ.
II-/Quá trình phát triển của kiểm toán nội bộQu¸ tr×nh ph¸t triÓn cña kiÓm to¸n
néi bé
Từ những năm 60 hoạt động kiểm toán nội bộ đã phát triển mạnh trên thế
giới. Tổ chức về kiểm toán nội bộ (IIA ) đã thành lập năm 1941 tại New york Tổ
chức này đã quy định bản chất, mục tiêu và phạm vi hoạt động của kiểm toán
nội bộ.Tổ chức kiểm toán nội bộ là thành viên củaIFAC và INTOSAL.Từ quan
điểm thuần tuý về kế toán, nhằm phát hiện các sai sót và gian lận, kiểm toán nội
bộ đã dần mở rộng phạm vi trên tất cả các hoạt động của đơn vị, hoặc của
doanh nghiệp và hướng hoạt động kiểm soát nội bộ vào việc cải thiện và nâng
cao chất lượng hoạt động, tăng cường sức mạnh cho hoạt động kiểm toán nội bé.
Nh vậy quá trình phát triển của kiểm toán nội bộ là :
• Kiểm toán nội bé nh là một tổ chức.
• Kiểm toán nội bé nh là một chức năng.
• Kiểm toán nội bé nh là một nghề nghiệp
III-/Chức năng của kiểm toán nội bộ Chøc n¨ng cña kiÓm to¸n néi bé
Đối tượng phục vụ chủ yếu của kiểm toán nội bộ là chủ doanh nghiệp, Ban
quản lý doanh nghiệp (Tổng giám đốc, giám đốc,các bộ phận chức năng )và
người lao động.
Kiểm toán nội bộ thực hiện đồng thời ba chức năng :
• Chức năng kiểm tra ;
• Chức năng đánh giá ;
• Chức năng tư vấn ;
IV-/Phạm vi và mục tiêu của kiểm toán nội bộ Ph¹m vi vµ môc tiªu cña
kiÓm to¸n néi bé
Phạm vi và các mục tiêu của kiểm toán nội bộ rất đa dạng và tuỳ của ban
giám đốc.Nói chung bộ phận kiểm toán nội bộ đảm nhận một hoặc nhiều hoạt
động sau đây :
• Kiểm tra hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Việc thiết lập
hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ hiệu quả thuộc chức năng của Ban giám
đốc và cần có sự quan tâm thường xuyên. Thông thường Ban giám đốc uỷ thác
cho bộ phận kiểm toán nội bộ đặc nhiệm kiểm tra các hệ thống này.
• Kiểm tra các thông tin tài chính và quản lý.Việc kiểm tra này có thể bao
gồm việc phân tích các phương tiện được sử dụng để xác định,đo lường, phân
loại và lưu giữ các thông tin đó và những công tác đặc thù trên một số nhân tố,
chủ yếu là kiểm tra chi tiết nghiệp vụ,số dư và thủ tục.
• Đánh giá các gía phí, khả năng sinh lãi và hiệu quả của các nghiệp vụ
trong đó bao gồm cả những công tác kiểm soát phi tài chính.
Kim tra tớnh tuõn th cỏc vn bn phỏp lý v cỏc quy ch, cỏc yờu cu
bờn ngoi cũng nh cỏc ch th v chớnh sỏch ca Ban giỏm c v cỏc yờu cu
khỏc bờn trong n v.
V-/Quyn hn ca kim toỏn ni b Quyền hạn của kiểm toán nội bộ
c quyn yờu cu cung cp ti liu v thụng tin v hot ng kinh
doanh ca doanh nghip ;
c lp v chuyờn mụn nghip v.Trng hp cn thit cú quyn yờu
cu s h tr v chuyờn mụn v nhõn s ca b phn chc nng.
Kin ngh mang tớnh cht xõy dng i vi cỏc cp lónh o, cỏc b
phn trong doanh nghip nhm nõng cao hiu qu cỏc mt hot ng sn xut,
kinh doanh v cụng tỏc qun lý, iu hnh doanh nghip.
Cú quyn bo lu ý kin cú liờn quan n kt qu kim toỏn.
VI-/So sỏnh kim toỏn ni b v kim toỏn c lp So sánh kiểm toán nội bộ và
kiểm toán độc lập
Kim toỏn ni bộ Kim toỏn c lp Kiểm toán độc lập
Ph thuc vo Ban giỏm c c lp vớ doanh nghip Độc lập
vơí doanh nghiệp
Dnh cho Ban giỏm c Dnh cho bờn th ba Dành cho bên thứ ba
Cỏc mc tiờu cú th : Tớnh thớch hp v tớnh trung Tính thích hợp
và tính trung
+ tin cy ca cỏc thụng tin thc ca thụng tin ti chớnh thực của
thông tin tài chính
+ an ton ca cỏc ti sn c cụng bố đợc công bố
+ Tớnh kinh t
+ Hiu nng
+ Hiu qu
Kim soỏt ni b =mc tiờu Kim soỏt ni b=phng tin Kiểm
soát nội bộ=phơng tiện
Trỏch nhim trong phm vi Trỏch nhim phỏp lý v ngh Trách
nhiệm pháp lý và nghề
doanh nghip nghip nghiệp
Cụng vic thng xuyờn Cụng vic nh k Công việc định kỳ
Chương II
Tổ CHứC Bộ MáY KIểM TOáN NộI Bộ
I-/ Những nhân tố cần để thiết lập bộ máy kiêmr toán nội bộ
1-/Quy mô doanh nghiệp Quy m« doanh nghiÖp
Quy mô doanh nghiệp là tiêu chuẩn tiên quyết. Trong thực tế thường chỉ có
các doanh nghiệp lớn mới có điều kiện lập ra một bộ phận kiểm toán nội bộ còn
rất Ýt các doanh nghiệp vừa và nhỏ có bộ phận này.Quy mô của doanh nghiệp
thường được xác định dùa vào tiêu thức là số lượng công nhân viên. Bằng việc
kiểm tra và đánh giá các thông tin,kiểm toán viên có thể làm giảm bớt các hiện
tượng phân tán sai lệch thông tin truyền về Ban giám đốc,sự hiểu sai lệch các
quyết định và chỉ thị của Ban giám đốc là những điều khó có thể tránh khỏi
trong các doanh nghiệp lớn.
2-/Phạm vi hoạt động Ph¹m vi ho¹t ®éng
Phạm vi hoạt động hay sự phân tán về mặt địa lý, nhiều doanh nghiệp có
thể có trụ sở và nhiều đơn vị trực thuộc có văn phòng tại nhiều địa điểm trong
nước.Các đơn vị trực thuộc đôi khi gặp khó khăn trong việc nắm bắt các thông
tin chính xác do cách xa về địa lý,đồng thời các công ty văn phòng không phải
bao giê cũng nhận được việc cần cho sự hoạt động của họ.Các kiểm toán viên
nội bộ sẽ góp phần giải quyết các vấn đề phân tán địa lý này.
3-/Năng lực, trình độ của nhân viên N¨ng lùc, tr×nh ®é cña nh©n viªn
Không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ đội ngò cán bộ hội đủ những
điều kiện cần thiết. Trình độ năng lực là thoả đáng tại một thời điểm nào đó, có
thể không còn phù hợp với những đòi hỏi mới phát sinh từ sự phát triển của
doanh nghiệp.Kiểm toán viên nội bộ có thể hạn chế sai sót do trình độ kém của
nhõn viờn bng cỏch a ra nhng khoỏ o to khc phc cho cỏc nhõn viờn v
sai sút m kim toỏn viờn phỏt hin.
4-/Cỏc lnh vc hot ng ca doanh nghip Các lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp
Cỏc ri ro, sai sút trong cỏc thụng tin kinh t,ti chớnh ch yu tn ti
nhng doanh nghip cú nhiu lnh vc hot ng.Thc vy,vỡ mun cú cỏc th
tc quy tc thng nht cho tt c cỏc lnh vc hot ng nờn cỏc thụng tin nhn
c cú th phn ỏnh khụng trung thc tỡnh hỡnh trong lmh vc ny hay lnh
vc khỏc. Nhng sai sút ch yu l cỏc thụng tin liờn quan n quỏ trỡnh sn
xut,kinh doanh v vic xỏc nh cỏc tiờu chun (nh lng v nh tớnh). Kim
toỏn viờn ni b cú th v nờn a ra cỏc th tc,quy trỡnh cung cp thụng tin
riờng cho tng lnh vc hot ng.
Trờn õy l cỏc nhõn t ch yu cn xem xột nhng khụng nờn quỏ coi
trng khi thit lp b phn kim toỏn ni b. Vic thit lp phi xut phỏt t
nhu cu t thõn ca cỏc doanh nghip ú ch khụng th b chi phi bi bt k
mt ỏp lc bờn ngoi no.B phn kim toỏn ni b ch c thnh lp khi Ban
giỏm c thy c s cn thit tng cng vic giỏm sỏt mtj cỏch c lp
cỏc b phn chc nng,cỏc n v cp di, cỏc cỏ nhõn trong doanh nghip.
II-/C cu b mỏy kim toỏn n b Cơ cấu bộ máy kiểm toán nộ bộ
B mỏy kim toỏn ni b gm :
+Trng phũng kim toỏn ni bộ
+Phú trng phũng kiờmr toỏn ni b (nu cú)
+Nhúm trng phũng kim toỏn ni bộ
+Kim toỏn viờn ni bộ
Số lượng kiểm toán viên nội bộ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh, địa bàn
hoạt động, số lượng các đơn vị thành viên, tính chất phức tạp của công việc, yêu
cầu quản lý kinh doanh và trình độ năng lực nghề nghiệp của kiểm toán viên. Bộ
phận kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp phải được tổ chức độc lập tuỳ thuộc loại
hình và tính chất sở hữu của doanh nghiệp ; chịu sự quản lý và lãnh đạo trực tiếp
của (tổng )giám đốc doanh nghiệp.
Kiểm toán nội bộ có quyền yêu cầu các bộ phận chức năng cung cấp tài
liệu và thông tin, trong trường hợp cần thiết cũng có quyền yêu cầu sự hỗ trợ về
chuyên môn và nhân sự của các bộ phận chức năng để có thể phân tích các hoạt
động đầu tư, kinh doanh kiểm soát, đánh giá các chiến lược phát triển kinh
doanh của doanh nghiệp cung cấp các căn cứ cho Ban giám đốc điều hành sản
xuất kinh doanh có hiệu quả và chiếm lĩnh được thị trường.
Đứng đầu phòng (ban) kiểm toán nội bộ là trưởng phòng (hoặc trưởng ban)
kiểm toán nội bộ doanh nghiệp.Trưởng phòng kiểm toán nội bộ là người ký,chịu
trách nhiệm trước (tổng)giám đốc và trước pháp luật về báo cáo kiểm toán nội
bộ.
Đối với các doanh nghiệp thành viên trực thuộc, phụ thuộc tuỳ theo quy mô
kinh doanh, địa bàn hoạt động mà có thể bổ nhiệm kiểm toán viên hoạt động
trực tiếp tại đơn vị trực thuộc,phụ thuộc.
KiÓm to¸n
néi bé
KiÓm to¸n
Viªn néi bé
Nhãm
Tr ëng
KiÓm to¸n
viªn néi bé
KiÓm to¸n viªn
néi bé
![]()
Chương III
kiểm toán viên nội bộ
I-/Khái niệmKh¸i niÖm
Kiểm toán viên là các chuyên gia kế toán có kỹ năng nghiệp vụ kiểm
toán.Kiểm toán viên nội bộ là kiểm toán viên trong nội bộ doanh nghiệp.Theo
IFAC –Liên đoàn quốc tế các nhà kiểm toán thì kiểm toán viên phải là người có
kỹ năng và khả năng nghề nghiệp,phải chính trực,khách quan,độc lập và phải
tôn trọng bí mật.Đó là những yêu cầu không thể thiếu đối với một kiểm toán
viên.
II-/Tiêu chuẩn kiểm toán viên nội bộ Tiªu chuÈn kiÓm to¸n viªn néi bé
Theo quy định của Nhà nước Việt Nam tại QĐ 832 TC_CĐ kiểm tra ngày
28-10-1997 của Bộ Tài Chính. Người được bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
làm kiểm toán viên nội bộ các doanh nghiệp Nhà nước phải có đủ các tiêu chuẩn
sau đây :
♣
Mét là : Có phẩm chất trung thực, khách quan,chưa có tiền án và chưa bị
kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên do sai phạm trong quản lý kinh tế, tài chính, kế
toán.
♣
Hai là : Đã tốt nghiệp đại học chuyên nghành kinh tế tài chính,kế toán
hoặc quản trị kinh doanh.
♣
Ba là : Đã công tác thực tế trong lĩnh vực quản lý tài chính,kế toán từ 5
năm trở lên trong đó có Ýt nhất 3năm làm việc tại doanh nghiệp nơi được giao
nhiệm vị kế toán viên.
♣
Bèn là: Đã huấn luyện về nghiệp vụ kiểm toán, kiểm toán nội bộ theo
nội dung chương trình thống nhất của Bộ Tài Chính và được cấp chứng chỉ.
Trong doanh nghiệp, Ban giám đốc có quyền đánh giá và lùa chọn kiểm
toán viên nội bộ, các tiêu chuẩn để lùa chọn kiểm toán viên nội bộ được căn cứ
trên phẩm chất năng lực chuyên môn lẫn phẩm chất đạo đức của các kiểm toán
viên. Phẩm chất năng lực chuyên môn của kiểm toán viên phụ thuộc vào loại
công việc thực hiện của bộ phận kiểm toán nội bé : kiểm toán tài chính hay kiểm
toán hoạt động.
Nếu chủ yếu là kiểm toán báo cáo tài chính,doanh nghiệp đòi hỏi người phụ
trách bộ phận kiểm toán nội bộ phải có :
+Bằng đại học chuyên nghành kế toán và tài chính
+Có chứng chỉ kiểm toán viên
+Có 4dến 5 năm kinh nghiệm chuyên môn vơi tư cách là trợ lý trong một
bộ phận kiểm toán hay với tư cách kiểm toán viên độc lập.
+Ngoại ngữ (ít nhất 2ngoại ngữ,bắt buộc phải giỏi tiếng Anh hoặc tiếng
Pháp)
Nếu chủ yếu là kiểm toán hoạt động,các kiểm toán viên phải hiểu biết về
kỹ thuật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Bé phận kiểm toán nội bộ ở các công ty lớn cần có hai nhóm chuyên gia
cho kiểm toán hoạt động và kiểm toán báo cáo tài chính
Các phẩm chất cần phải có của người làm kiểm toán viên:
∗ Tính cương nghị và biết ngoại giao
∗ Kín đáo
∗ Vô tư
∗ Độc lập
∗ Có khả năng giải quyết các tình huống một cách tế nhị
∗ Linh động và có phản ứng nhanh
Kiểm toán viên phải luôn xem xét hành động của mình như một sự trợ giúp
đối với người được kiểm toán hơn là sự phê phán,chê trách
III-/Trách nhiệm của kiểm toán viên nội bộ Tr¸ch nhiÖm cña kiÓm to¸n viªn
néi bé
Kiểm toán viên nội bộ phải có những trách nhiệm sau:
•
Thứ nhất : Kiểm toán viên nội bộ thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch
kiểm toán đã được Tổng giám đốc, giám đốc phê duyệt và chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc, giám đốc về chất lượng,về tính trung thực, hợp lý của cá
báo cáo kiểm toán và về những thông tin tài chính,kế toán đã được kiểm toán.
• Thứ hai: Trong quá trình thực hiện công việc,kiểm toán viên nội bộ
phải tuân thủ luật pháp, tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực nghề nghiệp về
kiểm toán,các chính sách chế độ hiện hành của Nhà nước.
• Thứ ba: Kiểm toán viên phải khách quan,đề cao tính độc lập trong hoạt
động kiểm toán. Không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn,cập nhập kiến
thức,giữ gìn đậo đức nghề nghiệp.
• Thứ tư: Tuân thủ nguyên tắc bảo mật các tài liệu đã được kiểm toán (trừ
các trường hợp yêu cầu của toà án hoặc các nghĩa vụ liên quan đến tiêu chuẩn
nghiệp vô ).
V-/Quyền hạn của kiểm toán viên nội bộ QuyÒn h¹n cña kiÓm to¸n viªn néi
bé
Để thực hiện được trách nhiệm, nhiệm vụ của mình kiểm toán viên nội bộ
phải có những quyền hạn nhất định.Những quyền hạn đó là:
♦ Được lập chuyên môn nghiệp vụ.Không bị chi phối hoặc can thiệp khi
thực hiện hoạt động kiểm toán và trình bày ý kiến trong báo cáo kiểm toán.
♦ Có quyền yêu cầu các bộ phận cá nhân được kiểm toán và bộ phận có
liên quan cung cấp thông tin dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm toán.
♦ Được ký xác nhận trên báo cáo kiểm toán nội bộ do cá nhân tiến hành
hoặc chịu trách nhiệm thực hiện thao nhiệm vụ kiểm toán được giao.
♦ Nêu các ý kiến đề xuất, các giải pháp kiến nghị,các ý kiến tư vấn cho
việc cải tiến, hoàn thiện công tác quản lý, điều hành hoạt động,sản xuất kinh
doanh, ngăn ngõa các sai sót, gian lận,các việc làm sai trái trong doanh nghiệp.
♦ Được bảo lưu các ý kiến đã trình bày trong các báo cáo kiểm toán nội
bộ, được quyền đề nghị cơ quan của Nhà nước xem xét các quyết định của
(Tổng) giám đốc về bãi nhiệm kiểm toán viên.
Chng IV
Thc trng hot ng kim toỏn ni b Vit nam v cỏc iu
kin kim toỏn ni b hot ng cú hiu qu
Việt nam và các điều kiện để kiểm toán
nội bộ hoạt động có hiệu quả
i-/ỏnh giỏ thc trng v kim toỏn ni b vit nam đánh giá thực trạng về
kiểm toán nội bộ ở việt nam
Mc dự hot ng kim toỏn i vi nc ta l hon ton mi m,tuy nhiờn
vn kim tra k toỏn ti chớnh ó c ng v Nh nc rt quan tõm.
iu ny c th hin trong cỏc phỏp lnh k toỏn thng kờ,iu l k toỏn
trng, lut Ngõn sỏch v Ngh nh 59/ CP ca Chớnh ph. c bit trong Ngh
nh 59/ CP ó a ra mt loi hỡnh mi v hot ng kim tra K toỏn ti
chớnh s cú hiu qu cao hn,khỏch quan hn so vi trc õy.õy l vic i
mi cú tớnh cht bc ngot ca vic kim tra k toỏn ti chớnh hot ng
kim tra phự hp vi c ch th trng hin nay.
Trờn thc t, cỏc n v hot ng trong nn kinh t chu s kim tra ca
nhiu lng khỏc nhau.Theo c quan thng kờ Nh nc cú ít nht 7 lc lng
thng xuyờn kim tra cỏc n v kinh t.Theo cỏc doanh nghip cho bit khụng
ít hn 10 lc lng kim tra h mt cỏch thng xuyờn.
Gúc phỏp lut ó to ra lc lng kim tra ny, cng nh cỏc quyn m
h c thc hin trong quỏ trỡnh kim tra.Trong thc t,cỏclc lng kim tra
thng dn vo kim tra ng thi mt s n v no ú.To ra tỡnh trng n
v thỡ b kim tra chng chộo, n v b b quờn khụng kim tra Trờn ton cc
nn kinh t,cỏc thụng tin kinh t cụng khai vn cha cú mt lc lng kim tra
nào chịu trách nhiệm đầy đủ nên chưa đáng tin cậy.Các quyết định quản lý vĩ
mô đến vi mô vẫn chứa đầy rủi ro. Tình hình kinh tế vẫn khó kiểm soát được.
Những đơn vị làm ăn có hiệu quả có thể suy giảm hiệu quả kinh tế vì sự kiểm tra
triền miên của nhiều đoàn khác nhau.
Để khắc phục tình hình trên kiểm toán độc lập ra đời theo Nghị định 07/CP
của Chính phủ ngày 29/01/1994 và sự ra đời của kiểm Nhà nước theo Nghị định
70 / CP của Chính phủ ngày 11/07/1994.Sù ra đời của kiểm toán độc lập trong
nền kinh tế là tất yếu, tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay sù song trùng đồng thời
các lực lượng kiểm tra được hình thành trước đây và cơ quan kiểm toán mới đã
tạo ra mật độ kiểm tra dày đặc hơn.Trên thực tế theo góc độ pháp lý hoạt động
kiểm tra đang gây ra nhiều khó khăn nhất định cho hoạt động của các đơn vị
hiện nay.
Trong hoạt động thực tế tại các đơn vị chưa có một văn bản pháp quy nào
về mặt Nhà nước quy định sự kiểm tra,thẩm định các thông tin nội bộ của đơn vị
đó để giúp các nhà quản trị có các thông tin đáng tin cậy để làm cơ sở cho việc
ra quyết định quản trị kinh doanh. Quan hệ lãnh đạo giữa các bộ phận,đặc biệt
bộ phận kế toán là quan hệ thông tin được tập hợp và báo cáo thẳng.Các nhà
quản lý khi sử dụng thông tin để đề ra các quyết định quản lý hoặc là tin tưởng
báo cáo của các cán bộ thuộc quyền hoặc là tự thẩm định các thông tin đó xem
nó đáng tin cậy đến đâu.Điều này hạn chế rất lớn đến tính đúng đắn và hiệu quả
của các quyết định quản lý.Mặt khác theo quy định của cơ chế kiểm tra,kiểm
soát của cấp trên đặt tại đơn vị.Hai chức năng đối lập có tính chất chế ước lẫn
nhau cùng được đặt vào một con người,cụ thể là kế toán trưởng đã tạo ra một
môi trường thuận lợi cho việc thao túng thông tin, lấp liếm và tẩy sạch các sai
phạm.Các thông tin cung cấp cho các lãnh đạo các cấp từ đơn vị cơ sở không
còn đúng đắn hợp lý, nó bị giọt giũa để che đậy các gian lận, sai sót.Điều này đã
dẫn đến việc chứa đựng một nguy cơ rất lớn về sự đổ vỡ hàng loạt các đơn vị
kinh tế, nhưng các cấp quản lý không biết hoặc có thông tin sai lệch về hoạt
động của nó nên không có được các quyết định hợp lý, kịp thời. Điển hình như
vụ máy dệt Nam Định, công ty Tamexco ở thành phố Hồ Chí Minh
Để chấn chỉnh kịp thời các sai phạm trên, ngày 28/10/1997,Bé Tài Chính
đã ra quyết định số 832/Tài Chính /QĐ/CĐKT về cơ chế ban hành Quy chế
kiểm toán nội bộ để thực hiện kiểm tra, xác nhận và đánh giá một cách độc lập
các thông tin trong nội bộ các doanh nghiệp.Nhằm giúp việc thẩm định, kiểm tra
kiểm soát các thông tin một cách có hiệu quả hơn.
Thực trạng công tác kiểm tra kế toán và kiểm tra kiểm soát các hoạt động
quản lý tại các đơn vị trong nền kinh tế nước ta hiện nay được thực hiện bởi
nhiều lực lượng khác nhau. Tuy nhiên theo phương diện kế toán –tài chính,việc
có nhiều lực lượng đồng thời tham gia kiểm tra,kiểm soát trong khi bản thân
những người kiểm tra không có trình độ về chuyên môn nghề nghiệp, không bị
chi phối hoặc ràng buộc trách nhiệm kinh tế, pháp lý về độ tin cậy thông tin
kiểm tra thì các hoạt động kiểm tra trở nên giả hiệu, mang màu sắc dân chủ
nhưng không có hiệu quả.Chỉ tạo thêm những rắc rối cho việc kiểm tra ,kiểm
soát các thông tin mà thôi.
Chính vì vậy điều bức xúc hiện nay là phải thay đổi cơ chế kiểm toán nội
bộ.Cần phải có một hình thức kiểm tra độc lập được thực hiện bởi người có trình
độ chuyên môn cao, có đạo đức cá nhân tốt và phải chịu trách nhiệm về thông
tin mà mình kiểm tra.Về các nhà quản lý cần thay đổi thái độ và quan điểm hoạt
động kiểm toán nội bộ.Các nhà quản lý phải tôn trọng nguyên tắc chỉ sử dụng
những thông tin tin cậy để ra các quyết định quản lý. Loại bỏ cơ chế cung cấp
thông tin thẳng từ các bộ phận đến nhà quản lý nh hiện nay.Làm cho kiểm toán
nội bộ trở thành nhu cầu thực sự và trong tương lai sẽ thay thế các lực lượng
kiểm toán hiện tại.
ii-/các điều kiện để kiểm toán nội bộ hoạt động có hiệu quả c¸c ®iÒu
kiÖn ®Ó kiÓm to¸n néi bé ho¹t ®éng cã hiÖu qu¶
Để hoạt động kiểm toán nội bộ có hiệu quả cần phải thực hiện các điều kiện
sau:
• Kiểm toán nội bộ là một bộ phận của một đơn vị nhưng nó phải là bộ
phận kiểm tra độc lập với các bộ phận khác trong đơn vị,và đặc biệt đối với các
nhà lãnh đạo cấp cao trong đơn vị đó.Kiểm toán nội bộ cũng phải có sự độc lập
tương đối nhất định .Bộ phận kiểm toán nội bộ phải được giao quyền hạn rộng
rãi để có thể kiểm tra toàn bộ hoạt động của đơn vị. Trong mỗi một cuộc kiểm
tra, kiểm toán nội bộ được hoàn toàn độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ, truy
cập thông tin không giới hạn trong phạm vi đơn vị đó.
• Đối với kiểm toán viên nội bộ phải là người có kỹ năng chuyên môn cao
đạt trình độ chuẩn mực về chuyên môn nghiệp vụ và có bằng kiểm toán viên .
Kiểm toán viên là một nhân tố quan trọng của hoạt động kiểm toán. Chất lượng
của kiểm toán viên quan hệ chặt chẽ với chất lượng kiểm toán.Kiểm toán viên
phải là người thẳng thắn,trung thực,trong sáng, công minh,nhiệt tình với công
việc, có tác phong làm việc thận trọng, có uy tín trong doanh nghiệp, được lãnh
đạo và quần chúng tin tưởng. Chính điều kiện này đảm bảo rằng các cuộc điều
tra được tiến hành bởi những người có trình độ chuyên môn cao.
• Để tạo môi trường cho hoạt động kiểm toán nội bộ, trong đơn vị cần có
một hệ thống các văn bản về địa vị pháp lý, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của
kiểm toán nội bộ.Trong các văn bản phải có các chuẩn mực kiểm toán nội bộ để
giúp cho bộ phận này và các kiểm toán viên có căn cứ pháp lý và định hướng
trong khi thực hiện nhiệm vụ của mình. Mặt khác các nhà quản lý cũng dùa vào
hệ thống chuẩn mực này để kiểm tra đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ phận
kiểm toán nội bộ và các kiểm toán viên.
Ngoài những điều kiện trên để đảm bảo và tăng cường hiệu quả hoạt động
kiểm toán nội bộ cần phải có sự trợ giúp đầy đủ và đúng lúc của chính các nhà
quản lý cấp cao cũng như sự hợp tác toàn diện của các bộ phận và cá nhân trong
đơn vị.
Hoạt động kiểm toán nội bộ trong các đơn vị của nền kinh tế không những
tăng cường hiệu quả hoạt động của đơn vị đó mà còn tạo ra một sự ổn định và
tính hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế.Nhà nước cần định hướng và tạo ra
môi trường cần thiết cho loại hình kiểm tra này hoạt động và phát huy hiệu quả.
kết luận
Có thể nói kiểm toán nội bộ là một công cụ giúp cho các nhà quản lý doanh
nghiệp phân tích các hoạt động đầu tư, kinh doanh,kiểm soát, đánh giá các chiến
lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp, các hành vi quản lý. Trong nền
kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của
Nhà nước như hiện nay thì kiểm toán nội bộ là một hoạt động cần thiết để có thể
kiểm soát chất lượng hoạt động và chất lượng thông tin kinh tế – tài chính, đưa
ra các quyết định đúng để tồn tại và phát triển, an toàn và chiến thắng trong kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Để kiểm toán nội bộ có thể phát triển đúng hướng
cần phải có sự hỗ trợ tích cực của các cơ quan Nhà nước, giúp các doanh nghiệp
bằng cách tạo ra một môi trường pháp lý kinh doanh rõ ràng. Nhà nước sẽ ban
hành các chuẩn mực kiểm toán, cách thức, phương pháp tiến hành để tạo ra một
thiết chế độc lập về kiểm toán nội bộ giúp cho kiểm toán nội bộ trở thành nhu
cầu thiết yếu của doanh nghiệp.
Mc lc
L i m u 1
quỏ trỡnh phỏt tri n v ch c n ng c a ki m toỏn n i b
của kiểm toán nội bộ 2
I-/Khỏi ni m Khái niệm 2
II-/Quỏ trỡnh phỏt tri n c a ki m toỏn n i b Quá trình phát
triển của kiểm toán nội bộ 2
III-/Ch c n ng c a ki m toỏn n i b Chức năng của kiểm toán
nội bộ 3
IV-/Ph m vi v m c tiờu c a ki m toỏn n i b Phạm vi và mục tiêu
của kiểm toán nội bộ 3
V-/Quy n h n c a ki m toỏn n i b Quyền hạn của kiểm toán nội
bộ 4
VI-/So sỏnh ki m toỏn n i b v ki m toỏn c l p So sánh kiểm
toán nội bộ và kiểm toán độc lập 4
Ch ng II 6
T CH C B MỏY KI M TOỏN N I B 6
I-/ Nh ng nhõn t c n thi t l p b mỏy kiờmr toỏn n i b 6
1-/Quy mụ doanh nghi p Quy mô doanh nghiệp 6
2-/Ph m vi ho t ng Phạm vi hoạt động 6
3-/N ng l c, trỡnh c a nhõn viờn Năng lực, trình độ của nhân viên 6
4-/Cỏc l nh v c ho t ng c a doanh nghi p Các lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp 7
II-/C c u b mỏy ki m toỏn n b Cơ cấu bộ máy kiểm toán nộ
bộ 7
Ch ng III 10
ki m toỏn viờn n i b 10
I-/Khỏi ni m Khái niệm 10
II-/Tiờu chu n ki m toỏn viờn n i b Tiêu chuẩn kiểm toán viên
nội bộ 10
III-/Trỏch nhi m c a ki m toỏn viờn n i b Trách nhiệm của
kiểm toán viên nội bộ 12
V-/Quy n h n c a ki m toỏn viờn n i b Quyền hạn của kiểm
toán viên nội bộ 12
Ch ng IV 14
Th c tr ng ho t ng ki m toỏn n i b Vi t nam v cỏc
i u ki n ki m toỏn n i b ho t ng cú hi u qu Việt
nam và các điều kiện để kiểm toán nội bộ hoạt động có
hiệu quả 14
i-/ỏnh giỏ th c tr ng v ki m toỏn n i b vi t nam đánh giá
thực trạng về kiểm toán nội bộ ở việt nam 14
ii-/cỏc i u ki n ki m toỏn n i b ho t ng cú hi u qu các
điều kiện để kiểm toán nội bộ hoạt động có hiệu quả 16
k t lu n 18
M c l cụ ụ 19