Tải bản đầy đủ (.doc) (163 trang)

HEC HMS và bài toán phòng lũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 163 trang )

Ứng dụng mô hình toán để nghiên cứu bài toán phòng lũ
cho hệ thông sông Kone – Hà Thanh
Ph l cụ ụ 2
T V N ĐẶ Ấ ĐỀ 3
CH NG I: GI I THI U C I M T NHIÊN L U V C NGHIÊN C UƯƠ Ớ Ệ ĐẶ ĐỂ Ự Ư Ự Ứ 5
I.1. c i m a lý t nhiên c a l u v cĐặ để đị ự ủ ư ự 5
I.1.1.V trí a lýị đị 5
I.1.2. a hình a m oĐị đị ạ 8
I.1.3. c i m a ch t th nh ng, tình hình s d ng t v th m Đặ để đị ấ ổ ưỡ ử ụ đấ à ả
ph th c v tủ ự ậ 10
I.2. c i m khí h u l u v cĐặ để ậ ư ự 14
I.2.1.S gi n ngố ờ ắ 14
I.2.2.Nhi t ệ độ 14
I.2.3.Gió 15
I.2.4.B c h iố ơ 15
I.2.5.M aư 16
I.3.M ng l i tr m v các y u t quan tr cạ ướ ạ à ế ố ắ 18
I.4.Tình hình dân sinh, kinh t xã h i c a l u v cế ộ ủ ư ự 22
I.4.1.Tình hình dân sinh 22
I.4.2.Tình hình kinh t xã h iế ộ 23
I.4.3. nh h ng ho t ng c a con ng i n l u v cẢ ưở ạ độ ủ ườ đế ư ự 25
CH NG II: PHÂN T CH C I M M A, L BÌNH NHƯƠ Í ĐẶ ĐỂ Ư ŨỞ ĐỊ 28
II.1. c i m m a l n Bình nhĐặ để ư ớ ở Đị 28
II.1.1.Nguyên nhân gây m a l n Bình như ớ ở Đị 28
II.1.2.Các hình th th i ti t chính gây m a l nế ờ ế ư ớ 33
II.2.Tính toán m a l trên t nh Bình như ũ ỉ Đị 47
II.2.1.Tình hình m a l t i Bình như ũ ạ Đị 47
II.2.2. ng t n su t lý lu n v các tham s thông kêĐườ ầ ấ ậ à ố 51
II.3. c i m l l u v c sông Kone – H Thanh.Đặ để ũở ư ự à 55
II.3.1.Tình hình quan tr c m c n c, l u v c sông Kone - sông H ắ ự ướ ư ự à
Thanh 55


II.3.2. c i m dòng ch y lĐặ để ả ũ 55
II.4. T ng quan v tình hình l l t nh ng n m g n âyổ ề ũ ụ ữ ă ầ đ 61
CH NG III: S D NG MÔ HÌNH HEC-HMS T NH BIÊN U VÀO ƯƠ Ử Ụ ĐỂ Í ĐẦ
CHO H TH NG TH Y L CỆ Ố Ủ Ự 69
III.1.Xác nh c tr ng l u v cđị đặ ư ư ự 69
III.1.1.Gi i thi u ph n m n Arcview GISớ ệ ầ ề 69
III.1.2.Khoanh l u v c b ng ph n m m Arcview GISư ự ằ ầ ề 72
III.1.3.Xác nh c tr ng l u v c b ng ph n m m Arcview GISđị đặ ư ư ự ằ ầ ề 75
III.2.Gi i thi u mô hình Hec-HMSớ ệ 77
III.2.1.Ngu n g c mô hìnhồ ố 77
III.2.2.Các th nh ph n c a mô hìnhà ầ ủ 78
III.2.3.Kh n ng ng d ng c a mô hình.ả ă ứ ụ ủ 80
III.2.4.Lý thuy t mô hình.ế 80
III.3 Xác nh b thông s trong mô hình Hec-HMSđị ộ ố 97
III.3.1.Ch n tr n l tính toánọ ậ ũ 97
III.3.2.Gi i thi u s l c v l u v c Bình T ngớ ệ ơ ượ ề ư ự ườ 97
III.3.3.M a gi c s d ng tính trong mô hình Hec-HMSư ờđượ ử ụ để 98
III.3.4.Tính toán v phân tích k t quà ế ả 101
III.4.S d ng mô hình Hec-HMS tính biên l u l ngử ụ để ư ượ 105
III.4.1.Biên trên H Thanh t i m t c t 7.07à ạ ặ ắ 106
III.4.3.Biên nh p trên sông Kone t i m t c t 1.06ậ ạ ặ ắ 111
III.4.4.Biên nh p trên sông Kone t i m t c t 1.04ậ ạ ặ ắ 113
1
Ứng dụng mô hình toán để nghiên cứu bài toán phòng lũ
cho hệ thông sông Kone – Hà Thanh
III.4.5.Biên nh p trên sông Sây t i m t c t 4.14ậ ạ ặ ắ 115
III.4.6.Biên nh p trên sông p á t i m t c t 2.16ậ Đậ Đ ạ ặ ắ 117
III.4.7.Biên nh p trên sông p á t i m t c t 2.07ậ Đậ Đ ạ ặ ắ 119
Ch ng IV:Tính toán th y l c cho h thông sông Kone – H Thanhươ ủ ự ệ à 121
IV.1.Gi i thi u ph ng pháp nghiên c uớ ệ ươ ứ 121

IV.1.1.C s lý lu n v gi i thi u mô hìnhơ ở ậ à ớ ệ 121
IV.1.2.Ph ng pháp tính toán trong mô hình Hec - Rasươ 122
IV.1.3.Các b c ti n h nh trong mô hình Hec-rasướ ế à 128
IV.2.S th y l c h thông sông Kone – H Thanhơđồ ủ ự ệ à 138
IV.2.1.S th y l c h thông sông Kone-H Thanhơđồ ủ ự ệ à 138
IV.2.2.Biên v nh p l uà ậ ư 141
IV.3.Xác nh thông s mô hình th y l cđị ố ủ ự 143
IV.3.1.Ch n l tính toánọ ũ 143
IV.3.2.Hi u ch nh mô hìnhệ ỉ 143
IV.3.3.Ki m nh mô hìnhể đị 148
IV.4.Tính toán các ph ng án ch ng lươ ố ũ 150
IV.4.1.Ph ng án l 1999 có c i t o lòng d nướ ũ ả ạ ẫ 150
IV.4.2.Ph ng án l 1999 có h nh Bình c t lướ ũ ồĐị ắ ũ 156
K t lu nế ậ 161
Phụ lục
2
Ứng dụng mô hình toán để nghiên cứu bài toán phòng lũ
cho hệ thông sông Kone – Hà Thanh

Ven biển Miền Trung, một giải đất hẹp của tổ Quốc, nơi có tuyến đường
Quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Bắc Nam huyết mạch giao thông của Tổ Quốc hàng
năm cũng chịu ảnh hưởng rất lớn do lũ lụt gây ra, việc tắc đường, ngập đường
gây ách tắc giao thông xẩy ra hàng năm Nhìn chung năm nào cũng xẩy ra lũ lụt,
năm thì ở Tỉnh này, năm thì ở Tỉnh khác gây thiệt hại nghiêm trong về người và
của cải của nhân dân làm ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống của nhân dân.
Ở Việt Nam, sự khắc nghiệt về thời tiết, tính ác liệt của mưa to, lũ lớn thì
không nơi nào phải gánh chịu hậu quả nặng nề bằng các tỉnh miền Trung. Với 2
cơn bão liên tiếp đầu tháng XI năm 1964 đã gây ra những trận mưa như thác đổ
trên một vùng rộng lớn miền Trung kéo dài từ Quảng Bình đến Bình Định, nhấn
chìm hoặc bị dòng nước tàn bạo cuốn đi hàng trăm làng mạc, với 7000 người

chết, còn tổn thất vật chất thì không kể xiết. Đầu tháng X năm 1992 do không khí
lạnh kết hợp với rãnh thấp xích đạo đã gây mưa to 800-1000mm kéo theo lũ lụt
lớn ở hầu hết sông suối từ Nghệ An đến Phú Yên, một số sông vượt lũ lịch sử.
Năm 1996, từ cuối tháng X đến cuối tháng XII đã xẩy ra liên tiếp 7-8 trận mưa to
đến rất to trên hầu khắp các tỉnh miền Trung gây nhiều trận lũ lớn trên mức báo
động 3. Gần đây nhất, đầu tháng XI và tháng XII năm 1999, do ảnh hưởng của
không khí lạnh mạnh kết hợp với hoạt động ở cường độ cao của dải hội tụ nhiệt
đới từ Quảng Trị đến Phú Yên đã xảy ra mưa to và rất to với lượng mưa 600-
1000mm, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Quảng Ngãi đạt từ 1000-
2000mm gây lũ, lụt nghiêm trọng ít thấy trong nhiều năm lại đây ở nhiều tỉnh
miền Trung, nghiêm trọng hơn cả là ở Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng.
Nhiều sông đã vượt lũ lịch sử, diện ngập lụt và thời gian ngập lụt đã chiếm kỷ lục
gây thiệt hại vô cùng to lớn về người và của. Theo số liệu tổng hợp được thì trận
lũ 1999 đã làm cho gần 750 người chết, hơn 1500 người bị thương, hơn 25000
3
Ứng dụng mô hình toán để nghiên cứu bài toán phòng lũ
cho hệ thông sông Kone – Hà Thanh
ngôi nhà bị phá hủy hoàn toàn, hàng trăm kilômét cầu đường bị hư hỏng. Thống
kê cho thấy thiệt hại ước tính lên gần 1700 tỷ đồng.
Thiệt hại do lũ là không thể không thể tránh khỏi, song chúng ta có thể hạn
chế những tác hại mà lũ gây ra, tuy nhiên với các biện pháp công trình và phi
công trình chúng ta có thể làm giảm nhẹ các thiệt hại do lũ gây nên.
Các biện pháp phi công trình như trồng rừng ở thượng lưu nhằm tăng khả
năng tự điều tiết của lưu vực mặc dù đem lại hiệu quả tốt song cần phải có thời
gian dài, trong khi đó ở miền Trung hầu như năm nào cũng sảy ra lũ lớn. Do vậy
việc thiết kế các biện pháp công trình có thể đem lại hiệu quả là rất cần thiết. Các
biện pháp như mở rộng mặt cắt nhằm tăng khả năng thoát lũ, xây dựng hồ chưa
để điều tiết dòng chảy là những biện pháp khả thi.
Từ vấn đề cấp thiết nêu trên mục đích đặt ra của đề tài là đánh giá khả năng
giảm thiệt hại của các biện pháp công trình trên lưu vực sông Kone – Hà Thanh

thông qua tính toán thuỷ lực
4
Ứng dụng mô hình toán để nghiên cứu bài toán phòng lũ
cho hệ thông sông Kone – Hà Thanh


 !"#$%&'()'*"#+,-&
!%./!"#$
Lưu vực sông Kone – Hà Thanh thuộc tỉnh Bình Định, một tỉnh duyên hải
Nam Trung Bộ. Đây là tỉnh có nhiều thuận lợi về giao lưu với bên ngoài bởi cảng
biển Quy Nhơn, sân bay Phú Cát, hệ thống quốc lộ 1A, đường sắt thống nhất bắc
nam và quốc lộ 19 nối cảng biển Quy Nhơn với trung tâm vùng Bắc Tây Nguyên.
Bình Định có diện tích tự nhiên khoảng 603000 ha được giới hạn bởi:
- Phía Bắc : giáp tỉnh Quảng Ngãi
- Phía Nam : Giáp tỉnh Phú Yên
- Phía Tây : Giáp tỉnh Gia Lai
- Phía Đông: Giáp biển
5
Ứng dụng mô hình toán để nghiên cứu bài toán phòng lũ
cho hệ thông sông Kone – Hà Thanh
Hình 1.1 Bản đồ hành chính tỉnh Bình Định
Lưu vực sông Kone – Hà Thanh nằm trong phạm vi từ 13
0
31’ đến 14
0
36’ vĩ
độ bắc và từ 108
0
24’ đến 109
0

15’ kinh độ đông. Thực tế đây là 2 lưu vực tách
rời nhau nhưng được gộp vào cùng là một để thuận tiện cho việc quy hoạch tổng
hợp tài nguyên nước và phòng chống lũ. Các sông của lưu vực này đều bắt
nguồn từ vùng núi cao và đổ vào đầm Thị Nại.
Lưu vực sông Kone bao gồm phần lớn trong diện tích của huyện Hoài An,
An Lão, Tây Sơn, Tuy Phước, An Nhơn và phía nam huyện Phú Cát. Hạ lưu sông
là vùng đồng bằng tương đối rộng, xem lẫn các bãi cát dọc sông và ven biển.
Vùng này có độ cao trung bình từ 2 đến 20 m so với mặt nước biển. Hiện tượng
phân dòng vùng hạ lưu và bồi lắng cửa sông diễn ra khá mạnh.
Sông Kone là sông có chiều dài và diện tích lớn nhất so với các sông tỉnh
Bình Định. Sông bắt nguồn từ vùng rừng núi phía Tây bắc huyện Hoài An và An
Lão thuộc vùng rừng núi Trường Sơn chảy theo hướng Tây bắc - Đông nam.
6
Ứng dụng mô hình toán để nghiên cứu bài toán phòng lũ
cho hệ thông sông Kone – Hà Thanh
Khoảng 3/4 chiều dài sông chảy trong vùng rừng núi. Độ cao nguồn sông khoảng
900 m, chiều dài sông là 171 km, diện tích lưu vực là 2 980 km
2
. Vùng đồng bằng
chiếm khoảng 20%. Độ dốc bình quân lưu vực khoảng 15.8%. Do sông ngắn, dốc
và độ rộng lưu vực nhỏ nên thời gian tập trung nước nhanh.
Lưu vực sông Kone bao gồm phần lớn diện tích của huyện Hoài An, An
Lão, Tây Sơn, Vĩnh Thạnh, Tuy Phước, An Nhơn và phía nam huyện Phù Cát. Hạ
lưu là vùng đồng bằng tương đối rộng, xen lẫn bãi cát dọc sông và ven biển, có độ
cao từ 2 đến 20 m so với mặt biển. Hiện tượng phân dòng vùng hạ lưu và bồi lắng
cửa sông xảy ra khá mạnh.
Sông Kone chảy đến Đại Bình chia ra làm 2 nhánh chính:
- Nhánh Đập Đá chảy ra cửa An Lợi rồi đổ vào đầm Thị Nại.
- Nhánh Tân An có nhánh Gò Chàm cách ngã ba về phía hạ lưu chừng 2km,
sau khi chảy trên vùng đồng bằng rồi nhập với sông Tân An cùng đổ vào đầm Thị

Nại tại cửa Tân Giảng. Cả 2 nhánh sông Đập Đá và Tân An sau khi đổ vào đầm
Thị Nại được thông ra biển qua cửa Quy Nhơn.
Sông Kone có 13 phụ lưu cấp 1 và 4 phụ lưu cấp 2 và 2 phụ lưu cấp 3 có
chiều dài trên 10 km; 13 phụ lưu cấp 1 là Suối Quéo, Sông Đồng Sim, Sông Đá
Hàng, sông Đồng Tre, suối Vườn Soài, Suối Xem, Sông Tà Ma, Kon Kriêng Tin,
Sông Trà Sơn, Sông Nước Trinh, Suối Nước Miên, Suối Nga, Sông Nước Mía; 4
phụ lưu cấp 2 kà : Sông Cút, Dak True, Dak HĐông, phụ lưu 1; 2 phụ lưu cấp 3
là: Suối Lao, Dak Kiêng.
Lưu vực sông Hà Thanh nằm ở vị trí cực nam của tỉnh Bình Định giáp tỉnh
Phú Yên. Sông được bắt nguồn từ vùng núi Vân Canh có độ cao 500 m so với
mặt biển, chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc. Chiều dài sông khoảng 48 km,
diện tích lưu vực là 580km
2
,

độ dốc bình quân lưu vực khoảng 18%. ở phía bắc,
sông Hà Thanh được coi là bộ phận của sông Kone do 2 sông này được nối với
nhau bởi hệ thống kênh đào và kênh tự nhiên. Lưu vực sông Hà Thanh nằm phần
7
Ứng dụng mô hình toán để nghiên cứu bài toán phòng lũ
cho hệ thông sông Kone – Hà Thanh
lớn trong huyện Vân Canh, một phần của huyện Tuy Phước và ngoại vi thành phố
Quy Nhơn.
Sông Hà Thanh theo hướng Tây bắc - Đông nam, khi chảy về đến Diêu Trì
thi chia làm 2 nhánh:
* Nhánh Hà Thanh
* Nhánh Úc Trường
Hai nhánh sông này đổ vào đầm Thị Nại qua 2 cửa Hưng Thạnh và Trường
Úc rồi thông ra biển qua cửa Quy Nhơn.Sông Hà Thanh có 3 phụ lưu cấp 1 có
chiều dài trên 10 km là : Sông Cây Cam, Suối Nhiên, Suối Lớn.

Đặc điểm chung của các lưu vực sông là bắt nguồn từ những dãy núi cao,
phần thượng nguồn sông hẹp, dốc, khi có lũ nước tập trung nhanh, thời gian lũ
ngắn. Do lòng sông hẹp, sườn dốc nên địa hình lòng sông ở thung lũng sông
không thuận lợi cho việc xây dựng các công trình thủy lợi lớn.
Bảng 1. 1: Đặc trưng hình thái lưu vực sông Kone, sông Hà Thanh
S
TT
Lưu vực sông
Tính từ - đến
F
km
2
L
km
H lv
(m)
J lv
%
Mật độ
lưới
sông
Hệ số
uốn
khúc
+,-&01'234'5
1Nguồn - Bình Tường 1677 120
2Nguồn - Bình Thạnh 2239 138
3Từ nguồn - Biển 3067 178 567 15.8 0.65 1.54
61'27("'(
4Nguồn tới Diêu Trì 490

5Nguồn tới biển 580 48 18
I.1.2.Địa hình địa mạo
Lưu vực sông Kone – Hà Thanh nằm gọn bên sườn phía đông của hai dãy
Trường Sơn có địa hình dốc và phức tạp. Hướng dốc chủ yếu từ Tây sang Đông,
vùng núi cao xen lẫn đồng bằng nên tạo ra những vùng, lưu vực sông riêng biệt.
Từ Tây Nguyên xuống đồng bằng Bình định địa hình hạ thấp đột ngột một
cách đáng kể. Nếu ở Tây Nguyên có độ cao 500 – 700m thì ở đồng bằng Bình
8
Ứng dụng mô hình toán để nghiên cứu bài toán phòng lũ
cho hệ thông sông Kone – Hà Thanh
Định chỉ có độ cao 20 - 30m, vùng ven biển có độ cao 2 - 3 m. Lưu vực sông
Kone – Hà Thanh có thể chia ra 4 dạng địa hình đặc trưng như sau:
Vùng núi cao và trung bình:
Đây là vùng núi có độ cao trung bình từ 500 – 700m, cá biệt có đỉnh có độ
cao trên 1000m, như đỉnh Vàm Cao 1079m, Ngọc Rô 1549m. Địa hình vùng này
chia cắt mạnh với độ dốc trung bình từ 40 – 50%, tuy nhiên có những nới độ dốc
lên đến 70%. Vùng này là nơi bắt nguồn của các con sông trong tỉnh.
Vùng gò đồi:
Đây là vùng điạ hình trung gian giữa miền núi và miền đồng bằng có diện
tích chiếm khoảng gần 10% diện tích tự nhiên, gồm nhiều gò đồi nhấp nhô xen kẽ
với độ cao trung bình gần dưới 200m, một số nơi có địa hình tương đối bằng
phẳng có độ cao từ 30 – 40m. Vùng có độ dốc từ 15 – 25% lớp phủ thực vật
kém.
Vùng đồng bằng:
Đây là vùng đất chạy dọc từ Bắc vào Nam tỉnh sát với biển và tiếp giáp với
vùng gò đồi nhưng bị chia cắt thành nhiều khu vực do các dãy núi Trường Sơn
đâm ra biển. Diện tích vùng này khoảng 20% diện tích tự nhiên của toàn tỉnh, độ
cao biến đổi từ 2 – 3m đến 20 – 30m với độ dốc mặt đất từ 4 – 7%. Đây là vùng
chủ yếu sản xuất nông nghiệp và dân cư đông đúc.
Vùng cồn cát ven biển:

Đây là vùng bao gồm các đụn cát, cồn cát tạo thành một dải đất cát hẹp chạy
dọc ven biển với chiều rộng trung bình trên dưới 1km. Hình dạng và qui mô của
địa hình này biến đổi theo thời gian do tác động của sóng và gió. Vùng có độ cao
trung bình từ 10 – 15m tương đối bằng phẳng và có khả năng trồng cây nông
nghiệp, công nghiệp, cây chắn gió.
Như vậy địa hình lưu vực sông Kone dốc, ngắn gây khó khăn cho việc xây
dựng hồ chứa trữ nước đồng thời khu vực đồng bằng không bằng phẳng, dốc là
điều kiện bất lợi cho việc xây dựng bố trí các hệ thống cấp nước và quản lý tài
nguyên nước.
9
Ứng dụng mô hình toán để nghiên cứu bài toán phòng lũ
cho hệ thông sông Kone – Hà Thanh
I.1.3.Đặc điểm địa chất thổ nhưỡng, tình hình sử dụng đất và thảm phủ
thực vật
A. Đặc điểm địa chất
Tỉnh Bình Định có cấu trúc địa chất rất phức tạp. Nửa phần diện tích phía
bắc được cấu thành bởi các đá cổ biến chất với nếp uốn phức tạp, tạo thành các
khối dịch chuyển với cự ly lớn. Nửa phần còn lại phía nam được cấu thành bởi
các thành tạo macma xâm nhập và phun trào có tuổi Mesozoi, Kainozoi với các
trũng Mesozoi lấp đầy bằng vật liệu phun trào
B. Đặc điểm thổ nhưỡng
Theo kết quả đánh giá của Hội nghị khoa học đất Việt Nam thực hiện năm
1997, lưu vực sông Kone – Hà Thanh có 9 nhóm với 114 đơn vị đất đai. Một số
loại đất chính như sau:
* Đất phù sa: được hình thành do sự bồi lấp của các con sông lớn trong tỉnh
với diện tích khoảng 45634ha.
* Đất Glây: được hình thành từ các vật liệu không gắn kết, từ các thành phần
cơ giới thô và trầm tích phù sa. Diện tích đất này khoảng 15970 ha phân bố ở các
huyện An Nhơn, Tuy Phước, Phú Cát, Hoài Nhơn, Tây Sơn, Phú Mỹ, An Lão,
Vĩnh Thạnh, và thành phố Quy Nhơn.

* Đất than bùn: Diện tích khoảng 120 ha, tập trung ở Phú Mỹ, hiện đang bỏ
hoang hóa. Loại đất này có thể khai thác để làm phân bón hoặc nuôi trồng thủy
sản, trồng lúa.
* Đất xám: là loại đất chiếm diện tích lớn nhất trong các nhóm đất của tỉnh
Bình Định, với diện tích khoảng 425835 ha phân bố hầu hết trong các huyện
trong tỉnh. Loại đất này chua, nghèo dinh dưỡng. Phần diện tích ở địa hình bằng,
thoải, thoáng khí và thoát nước, dễ canh tác và thích nghi với sinh trưởng của cây
trồng trên cạn.
* Đất đỏ: hình thành nơi địa hình cao, chia cắt, dốc nhiều và chủ yếu phát
triển trên sản phẩm phong hóa của đá mẹ bazan với diện tích khoảng 21315 ha
phân bố chủ yếu ở các tỉnh An Lão, Vĩnh Thạnh, Hoài Nhơn và Hoài Ân.
10
Ứng dụng mô hình toán để nghiên cứu bài toán phòng lũ
cho hệ thông sông Kone – Hà Thanh
* Đất tầng mỏng: được hình thành ở vùng trung du miên núi trên sản phẩm
núi Bình Định với bồi tích không dầy trên nền đá gốc.
* Đất cát: Nhóm đất này chủ yếu hình thành ở ven biển, ven các sông lớn,
do sự bồi lắng của các sản phẩm thô trên dãy Trường Sơn với diện tích khoảng
13570 ha.
* Đất mặn: Đất mặn ở Bình Định được hình thành từ sản phẩm phù sa sông
biển lắng đọng trong môi trường nước biển với diện tích khoảng 6370 ha, phân bố
ở Phú Mỹ, Phú Cát, Quy Nhơn, Hoài Nhơn.
* Đất phèn: hình thành do sản phẩm bồi tụ của phù sa do phong hóa của đá
granite ở địa hình chia cắt nơi có lượng mưa lớn và quá trình xói mòn rửa trôi
mạnh. Diện tích của loại đất này chiếm khoảng 22230 ha phân bố ở hầu hết các
vùng núi trong tỉnh.
C. Tình hình sử dụng đất
Theo số liệu thống kê sử dụng đất năm 1997, lưu vực tổng diện tích đất
chuyên lúa, đất lúa màu, đất chuyên rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày chiến
gần 767.3 km

2
tương đương 20,51% diện tích toàn lưu vực. Diện tích rừng chiếm
879.4 km
2
, 40.24%. Diện tích đất nương rẫy là 235km
2
, chiếm 6,27%. Diện tích
đất thổ cư chiếm 138km
2
, ứng với 3.68%; diện tích đất còn lại chủ yếu là đồng cỏ
và một số loại cây bụi và cây gỗ rải rác là 1096.7 km
2
, chiếm 27,29%.
Bảng 1. 2 Tình hình sử dụng đất ở tỉnh Bình Định
STT Loại thuộc tính Loại dất Diện tích Km
2
Phần trăm
1 19 Đất chuyên lúa 620 16.57
2 2 Đất chuyên màu 116 3.1
3 3
Đất chuyên rau
màu và cây công
nghiệp ngắn ngày
31.3 0.84
4 6
rừng tự nhiên
giàu và trung
bình
809.7 21.63
11

Ứng dụng mô hình toán để nghiên cứu bài toán phòng lũ
cho hệ thông sông Kone – Hà Thanh
5 7
rừng tự nhiên
nghèo
697 18.61
6 9 Trảng cây bụi 1006 26.87
7 11
Cây cỏ xen
nương rẫy
235 6.27
8 15 Thổ cư 138 3.69
9 93
Cây bụi có gỗ rải
rác
7.8 0.21
10 18
Đồng cỏ và trảng
cây bụi
82.9 2.21
D Thảm phủ thực vật
Theo số liệu thống kê hiện trạng rừng toàn quốc năm 1993, trên lưu vực hệ
thống sông Kone – Hà Thanh có 1242,65 km
2
diện tích đất lâm nghiệp có rừng,
trong đó rừng tự nhiên là 242,15 km
2
và rừng trồng là 0,5 km
2
. Tỷ lệ độ che phủ

của rừng là 33,16%. Năm 2000, tổng diện tích rừng của lưu vực là 1722,8 km
2
,
trong đó diện tích rừng tự nhiên là 1470,44km
2
và rừng trồng là 252,36km
2
. Độ
che phủ của rừng là 45,98%. Như vậy từ năm 1993 đến nay độ che phủ rừng tăng
lên rõ rệt. Điều này rất có ý nghĩa trong vấn đề điều tiết dòng chảy trong sông
ngòi.
Căn cứ vào kết quả thống kê trên ta nhận thấy lớp phủ trên hệ thống sông
Kone – Hà Thanh là rất phong phú. Phân bố rừng chủ yếu ở thượng nguồn các
con sông nơi có địa hình tương đối cao và độ dốc lớn. Phần lớn diện tích rừng
nằm ở thượng lưu của lưu vực sông Kone, nằm ở phía đông của dãy Trường Sơn.
Phần còn lại chủ yếu nằm ở phía nam lưu vực sông Kone, sông Hà Thanh. ở phần
trung lưu và hạ lưu của hai con sông diện tích rừng chiếm diện tích khá nhỏ so
với phần diện tích phía thượng lưu. Trong những năm gần đây diện tích của rừng
trồng trên lưu vực sông Kone – Hà Thanh tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là ở
phía đông gần Đầm Thị Nại.
12
Ứng dụng mô hình toán để nghiên cứu bài toán phòng lũ
cho hệ thông sông Kone – Hà Thanh
Bảng1. 3 Thảm phủ thực vật ở lưu vực sông Kone - Hà Thanh
STT Loại rừng Diện tích km
2
Phần trăm
1 Rừng giàu 125 3.34
2 Rừng trung bình 207 5.53
3 Rừng non có trữ lượng 73.8 1.97

4 Rừng non cha có trữ lượng 306 8.18
5 Rừng nghèo 224 5.95
6 Rừng khép kín tự nhiên 534 14.26
7 Rừng trồng 3.8 0.10
8 Rừng gỗ trồng có trữ lượng 249 6.64
9 Đất trống 4.9 0.13
10 Rừng trống có cây bụi 864 23.06
11 Rừng trống có cây gỗ rải rác 12.4 0.33
12 Đất trống có cỏ 5 0.13
13 Lúa màu 898 23.97
14 Nương rẫy 107 2.86
15 Đất trồng cây công nghiệp 41.6 1.11
16 Bãi cát 11.2 0.30
17 Đất nông nghiệp và đất khác 51.5 1.37
18 Dân cư tập trung 0.9 0.02
13
Ứng dụng mô hình toán để nghiên cứu bài toán phòng lũ
cho hệ thông sông Kone – Hà Thanh
8 9(/(:,#+,-&
Đặc điểm khí hậu lưu vực sông Kone – Hà Thanh chịu ảnh hưởng của gió
mùa kết hợp với vị trí địa lý, địa hình mà đặc biệt là dãy Trường Sơn. Chính sự
tác động của các yếu tố này mà tạo cho lưu vực sông Kone – Hà Thanh những nét
độc đáo so với khí hậu chung của cả nước, được thể hiện ở những mặt như sau:
I.2.1.Số giờ nắng
Theo số liệu thống kê ở trạm Quy Nhơn cho thấy: tổng số giờ nắng trung
bình trong năm 2544 giờ. Thời kỳ nhiều nắng nhất trong năm là từ tháng II đến
tháng IX. Số giờ nắng trung bình hằng năm từ 200 đến 270 giờ. Tháng ít nắng
nhất là tháng XI, XII, trung bình từ 120 – 130 giờ nắng
I.2.2.Nhiệt độ
Nhiệt độ của tỉnh Bình Định mang đặc điểm chuyển tiếp của chế độ nhiệt

tăng dần từ bắc vào nam. Với các vùng núi thuộc thượng nguồn sông Kone nhiệt
độ giảm theo độ cao. Nhiệt độ trung bình năm là 26,9
0
C tại trạm Quy Nhơn. Các
tháng có nhiệt độ nóng nhất là tháng VI, VII, với nhiệt độ trung bình khoảng 29 –
30
0
C. Các tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng XII, I với nhiệt độ
trung bình 23 – 24
0
C. Nhiệt độ cao nhất đo được tại Quy Nhơn là 42.1
0
C vào
tháng VII/1908. Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối đạt tại Quy Nhơn là 15
0
C vào tháng
XI/1910.
. Nhiệt độ trung bình năm biến động không nhiều từ 0,5 – 1,5
0
C. Tuy nhiên
biên độ nhiệt giữa ngày và đêm tương đối lớn từ 7 – 9
0
C về mùa hè đạt, từ 4 – 6
0
C về mùa đông.
14
Ứng dụng mô hình toán để nghiên cứu bài toán phòng lũ
cho hệ thông sông Kone – Hà Thanh
Bảng1. 4 Nhiệt độ bình quân các tháng tại các trạm trong lưu vực
đơn vị :

0
C
Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Quy Nhơn 23.0 23.8 25.3 27.2 28.8 29.6 29.7 19.8 28.2 26.6 25.3 23.7
Hoài Nhơn 22.0 23.5 25.3 16.9 28.3 28.6 28.5 28.9 27.2 26.0 24.4 22.6
Nền nhiệt độ khá cao trong vùng đã đưa tổng số giờ nắng trong năm (tại
trạm Quy Nhơn) đạt 2569 giờ.
Như vậy chế độ nhiệt trong vùng cao, ít biến động, rất thuận lợi sự phát triển
đa dạng cây trồng, nhất là trồngnhững cây trồng lâu năm như điều, xoài,
I.2.3.Gió
Bình Định là tỉnh chịu ảnh hưởng của 2 luồng gió chính là: gió mùa đông,
thịnh hành vào tháng I, thổi theo hướng Tây Bắc, sau đó thổi theo hướng Bắc và
Đông Bắc. Gió mùa hạ thịnh hành vào thang VII, thổi theo hướng Tây hoặc Tây
Nam. Các tháng đầu và cuối mùa là thời kỳ tranh chấp của 2 luồng gió. Tốc độ
gió hàng năm trung bình là 2,1 m/s, trung bình tháng lớn nhất là 2,7 – 2,8 m/s,
trung bình tháng nhỏ nhất là 1,5 m/s.
Bảng 1.5: Tốc độ gió bình quân tại các trạm trong lưu vực
Đơn vị:m/s
Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Hoài Nhơn 2.3 1.9 2.0 2.0 2.0 2.0 2.1 2.1 1.6 2.2 2.9 2.8
Quy Nhơn 2.3 2.0 2.2 2.0 1.7 2.0 1.8 2.0 1.5 2.2 2.8 2.7
I.2.4.Bốc hơi
Lượng bốc hơi trung bình nhiều năm là 88mm. Các tháng có lượng bốc hơi
lớn nhất là tháng VI, VII, VIII trung bình từ 112 – 142 mm, đây là các tháng có
15
Ứng dụng mô hình toán để nghiên cứu bài toán phòng lũ
cho hệ thông sông Kone – Hà Thanh
nền nhiệt độ cao, độ ẩm thấp, gió mùa Tây nam mạnh. Các tháng có lượng bốc
hơi ít từ tháng X đến tháng II, trung bình khoảng 60 mm.
Bảng1. 6 Lượng bốc hơi các tháng tại các trạm trong lưu vực

đơn vị: mm
Trạm
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Hoài
Nhơn
80 78.1 108.7 112.2 115.2 122.2 133.6 147.4 80.9 78.4 71.8 80.2
Quy
Nhơn
75.3 61.7 73.5 73.4 92.1 112 122 141.5 84.3 73.1 64.8 69.5
I.2.5.Mưa
Mưa của Bình Định phân bố không đều theo thời gian và theo không gian.
Mưa lớn tập trung tại thượng nguồn sông Kone với tổng lượng mưa có thể đạt từ
2600 – 2800 mm. Mưa nhỏ nhất là vùng đồng bằng ven biển từ 1600 – 1700 mm.
Mùa mưa của Bình Định chỉ có 4 tháng từ tháng từ tháng IX đến tháng
XII với tổng lượng mưa chiếm từ 70 – 75 % tổng lượng mưa của cả năm. Mưa
lớn tập trung vào 2 tháng X, XI chiếm từ 45 – 50% tổng lượng mưa năm. Do đó
lũ lớn cũng thường xuất hiện vào 2 tháng này.
Mùa ít mưa xuất hiện từ tháng I đến tháng VIII, ba tháng ít mưa nhất là ba
tháng I, II, III. Trong thời kỳ này vào các tháng V, VI thường xuất hiện mưa tiểu
mãn với lượng mưa có thể đạt từ 95 – 140 mm.
Bảng 1.6: Phân phối mưa trung bình nhiều năm
tại trạm Quy Nhơn
Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Xmm 64.1 33.2 25.1 31.2 63.5 62.1 54.3 59.4 245.1 467.3 421.7 173.6
16
Ứng dụng mô hình toán để nghiên cứu bài toán phòng lũ
cho hệ thông sông Kone – Hà Thanh
γ %
3.77 1.95 1.48 1.83 3.73 3.65 3.19 3.49 14.41 27.48 24.80 10.21
Hình 1. 1 Mô hình phân bố lượng mưa trung bình nhiều năm

17
Ứng dụng mô hình toán để nghiên cứu bài toán phòng lũ
cho hệ thông sông Kone – Hà Thanh
;<'2#+=%.< -7>?@,%AB,"'%.C
Những nét độc đáo về khí hậu, địa hình đã tạo nên cho lưu vực nhiên cứu
một mạng lưới sông dày đặc, tuy nhiên chúng ta cần xem xét mạng lưới trạm và
các yếu tố quan trắc.
<'2#+=>%.< 4<:
Trên sông Kone có 3 trạm đo mực nước là Vĩnh Sơn, Bình Tường và
TânAn. Trên sông Hà Thanh có 2 trạm đo mực nước là trạm Vân Canh, Diêu Trì,
đây là 2 trạm dùng riêng. Trạm Quy Nhơn là trạm Hải văn duy nhất của lưu vực.
Trên lưu vực sông Kone – Hà Thanh có 9 trạm đo mưa trong đó có 2 trạm
đo mưa dùng riêng là Vĩnh Thạnh và Vĩnh Kim.
>'(2>D%':?*"%7#E,
- Phần lớn các trạm có chuỗi quan trăc dài nên đảm bảo về mặt số liệu, tuy
nhiên có một số trạm có thời gian quan trắc ngắn như Vĩnh Sơn (1995 - 1999,
Diêu Trì 1997 - 2003)
- Từ năm 1995 tài liệu mực nước đã được chuyển về mốc cao độ chuẩn quốc
gia.
- Tài liệu quan trắc các yếu tố như: mực nước, mưa giờ mùa lũ còn thiếu, điều
này sẽ gây nhiều khó khăn cho công tác tính toán lũ cho lưu vực.
- Chỉ có một trạm đo lưu lượng là trạm Bình Tường, đây cũng là trạm thủy
văn cấp I duy nhất của lưu vực
Cụ thể các yếu tố đo đạc được thể hiện ở bảng 1.6
18
Ứng dụng mô hình toán để nghiên cứu bài toán phòng lũ
cho hệ thông sông Kone – Hà Thanh
Bảng1. 6 Mạng lưới trạm và các yếu tố quan trắc
 )'%.< 61'2
(F4<'

4
6A#E,(E'G
 H I
1 Vĩnh Sơn Kone
1995 – 2002 1995-1999 1995 – 2003
2 Vĩnh Thạnh Kone
1979 – 2002 1979 – 1999
3 Vĩnh Kim Kone
1981 – 2002 1981 – 2003
4 Bình Tường (Cây Muồng) Kone
1976 – 2003 1976-1999 1979-1999 1976 – 2003
5 Tân An (Thạch Hòa) Kone
1976 – 2003 1977-1988 1976 – 1999
6 Phù Cát
1976 – 2002 1976 – 2003
7 Vân Canh HàThanh
1976 – 2003 1976 – 2003
8 Diêu Trì HàThanh
1997 – 2003
9 Quy Nhơn
1976 – 2003 1976-1999 1976 – 2003
19
Ứng dụng mô hình toán để nghiên cứu bài toán phòng lũ
cho hệ thông sông Kone – Hà Thanh
Hình 1.3 Bản đồ lưới trạm
21
Ứng dụng mô hình toán để nghiên cứu bài toán phòng lũ
cho hệ thông sông Kone – Hà Thanh
JK'((K'(LM'0'(N9'(%@OP(D*"#+,-&
I.4.1.Tình hình dân sinh

Trong lưu vực sông Kone, có 9 huyện với 97 xã. Tính đến năm 2001,
tổng dân số của lưu vực sông Kone là 1,001,126 người, trong đó, có
khoảng32.4% dân số sống ở khu vực thành thị và 67.6% dân số sống ở vùng
nông thôn. Mật độ dân số trung bình là 262 người/ km
2
.
Như vậy dân số tập trung đông ở các huyện Phú Cát, Tây Sơn, An Nhơn,
Tuy Phước và thành phố Quy Nhơn. Riêng thành phố Quy Nhơn, dân số khu
vực đô thị chiếm đến 23% tổng dân số toàn vùng. Tốc độ gia tăng dân số
trung bình là 1.4% đối với thành phố Quy Nhơn, huyện Phù Cát, Vĩnh Thạnh
và Vân Canh. 1.3% đối với huyện An Lão, Phù Mỹ,Tây Sơn và Tuy Phước và
1.1% đối với huyện An Nhơn trong 6 năm từ năm 1995 đến năm 2001
Bảng1. 7 Mật độ dân số các huyện của tỉnh Bình Định
TT Huyện
Số dân (ng-
ười) Diện tích (km2) Mật độ (người/km
2
)
1 An Lão 10672 560.9 19.0
2 An Nhơn 186107 201.5 923.6
3 Hoài Ân 2306 157 14.7
4 Phú Cát 142024 489.2 290.3
5 Tây Sơn 86555 677.4 127.8
6
TP Quy
Nhơn
214665 207.4 1035.0
7 Tuy Phước 170498 313 544.7
8 Vân Canh 20905 838.5 24.9
9 Vĩnh Thạnh 24841 791.5 31.4

22
Ứng dụng mô hình toán để nghiên cứu bài toán phòng lũ
cho hệ thông sông Kone – Hà Thanh
J8K'((K'(9'(%@OP(D
A) Hiện trạng kinh tế xã hội
Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân hàng năm của tỉnh Bình Định khá
cao đạt 8,4% ở giá cố định trong 6 năm từ năm 1995 đến năm 2001 với tổng
sản phẩm nội tỉnh là 4.9 nghìn tỷ đồng và cơ cấu tổng sản phẩm là nông lâm
nghiệp và thủy sản 41%, dịch vụ 36% và công nghiệp và xây dựng 23%. Điều
này cho thấy rằng, khối ngành nông lâm nghiệp vẫn còn đóng một vai trò chủ
đạo trong nền kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, tỷ trọng của các khối ngành dịch vụ
và công nghiệp cũng khá cao và thấp hơn so với tỷ trọng của nông nghiệp
không nhiều, nghĩa là, hai khối ngành này đang có xu thế trở thành chủ đạo
trong nền kinh tế tỉnh. Lưu vực sông Kone đóng một vai trò quan trọng trong
nền kinh tế của tỉnh Bình Định. Tổng sản phẩm của lưu vực chiếm tới 79%
trong nông nghiệp, 64% trong lâm nghiệp, 65% trong thuỷ sản, và 96% trong
công nghiệp của toàn tỉnh. Tình hình kinh tế xã hội của lưu vực sông Kone
được tóm tắt như bảng 1.8.
Bảng 1.8 : Tình hình kinh tế xã hội lưu vực sông Kone năm 2001.
Hạng mục Đơn vị Tỉnh Lưu vực
sông Kone
Tỷ lệ của lưu
vực sông Kone
Dân số 1,000
người
1,505 1,030 68%
Diện tích km
2
6,026 3,927 65%
GRDP tỷ đồng 4,917 4,072 83%

Nông,lâm ,thuỷ sản tỷ đồng 2,007 1,505 75%
Công nghiệp & xây
dựng
tỷ đồng 1,160 1,114 96%
Dịch vụ & ngành khác tỷ đồng 1,750 1,453 83%
So sánh với các tỷ lệ khác là dân số và diện tích thì tỷ lệ trong hoạt động
kinh tế cao hơn. Điều đó có nghĩa là lưu vực sông Kone đóng vai trò là như
vùng động lực quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh.
23
Ứng dụng mô hình toán để nghiên cứu bài toán phòng lũ
cho hệ thông sông Kone – Hà Thanh
B) Phương hướng phát triển kinh tế xã hội
Phương hướng phát triển kinh tế của tỉnh Bình Định đến năm 2010
vcủa một số ngành chủ yếu sau:
1. Về sản xuất lương thực
Sản xuất lương thực vẫn là nhiệm vụ hàng đầu trong nông nghiệp với
hướng phát triển là: đảm bảo ổn định và an toàn lượng lương thực trên địa bàn
tỉnh, đồng thời có một phần dự trữ và xuất khẩu.
2. Về cây công nghiệp ngắn ngày
Phát triển cây công nghiệp ngắn ngày nhằm tạo nguồn nguyên liệu
phục vụ cho công nghiệp chế biến, chủ yếu phát triển cây lạc và cây mía.
3. Về cây công nghiệp dài ngày
Ổn định diện tích cây dừa 6000 ha phục vụ cho yêu cầu và nguyên liệu
công nghiệp chế biến sản phẩm từ cây dừa. Phát triển cây đào ở vùng đất
trống, đồi trọc khoảng 7000 ha với sản lượng 3500 tấn. Đồng thời tích cực
phát triển cây chè ở tây Vĩnh Thạnh với diện tích 1 000 ha.
J. Về chăn nuôi
Tiếp tục duy trì đàn trâu và đẩy mạnh phát triển đàn bò 300 000 con,
trong đó tỷ trọng bò lai đạt 40% trở lên. Ngoài ra còn phát triển chăn nuôi lợn,
đàn vịt siêu thịt, siêu trứng, gà cao sản và dê thịt, dê sữa.

5. Về lâm nghiệp
Phương hướng chung là tập trung ưu tiên cho nhiệm vụ quản lý bảo vệ
rừng tự nhiên hiện có 154 365 ha. Đồng thời đẩy nhanh tốc độ phủ xanh đất
trống đồi núi trọc trên cơ sở xúc tiến nhanh việc giao đất lâm nghiệp cho các
tổ chức, cá nhân để trồng rừng, trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả.
Phấn đấu nâng tỷ lệ che phủ cho toàn tỉnh lên 40% vào năm 2010.
6. Về thuỷ sản
Định hướng phát triển kinh tế thuỷ sản đến năm 20100 là: phát triển
ngành thuỷ sản thành một ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn, trên cơ sở huy
24
Ứng dụng mô hình toán để nghiên cứu bài toán phòng lũ
cho hệ thông sông Kone – Hà Thanh
động mọi nguồn nhân lực của các thành phần kinh tế. Coi trọng thế mạnh của
các vùng nước mặn, nước lợ và tiềm năng lao động để phát triển toàn diện.
Bao gồm khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ thuỷ sản.
Q. Về công nghiệp
Phương hướng phát triển của ngành công nghiệp đến năm 2010 là: sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực trong tỉnh, tăng cường sự hợp tác trong nước
và nước ngoài để phát triển công nghiệp với tốc độ cao phục vụ tốt cho nhu
cầu sản xuất, tiêu dùng, tăng nhanh xuất khẩu và tích luỹ cho ngân sách địa
phương.
Phấn đấu công nghiệp đạt mức tăng trưởng 9 - 10% năm, đưa giá trị sản
lượng đạt 30 % tổng giá trị sản phẩm xã hội, đóng góp ngân sách địa phương
đạt 30 % tổng thu ngân sách.
I.4.3.Ảnh hưởng hoạt động của con người đến lưu vực
Đã có 32 hồ chứa lớn và nhỏ đã và được xây dựng trên lưu vực sông
Kone – Hà Thanh, chủ yếu là trên sông Kone. Trong số các hồ chứa này đáng
chú ý nhất là các hồ sau:
RSD%
Hồ được xây dựng vào năm 1982 tại huyện An Nhơn tỉnh Bình Định trên

sông An Tường có diện tích lưu vực là 110km
2
. Hồ được tạo thành từ một đập
chắn cao 32m. Mực nước dâng bình thường của hồ là 46,20m , mực nước chết
là 25m, dung tích tổng cộng là 110.10
6
m
3
, dung tích hiệu dụng là 108,55.10
6
m
3
. Đập có tràn tháo lũ với chiều rộng là 20m, cao trình ngưỡng tràn là 44,2m.
Sau khi được nâng cấp cải tạo Hồ Núi Một có dung tích phòng lũ 1% là
38,69.10
6
m
3
. Hồ còn có nhiệm vụ tưới cho hơn 4000 ha.
25
Ứng dụng mô hình toán để nghiên cứu bài toán phòng lũ
cho hệ thông sông Kone – Hà Thanh
R(,:''(
Hồ được xây dựng năm 1992 tại xã Bình Tân huyện Tây Sơn trên sông
Suối Bẻo một nhánh của sông Kone với diện tích lưu vực là 78km
2
. Một đập
chắn cao 28,7m tạo hồ chứa. Hồ có mực nước dâng bình thường là 68m, mực
nước chết là 56m, dung tích tổng cộng là 35,36.10
6

m
3
, dung tích hiệu dụng là
32,26.10
6
m
3
. Hồ có một đập tràn xả lũ với chiều rộng là 24m, cao trình
ngưỡng tràn là 63m. Hồ có nhiệm vụ tưới cho 2700 ha.
RT'(6U'
Hồ chứaVĩnh Sơn là hồ chứa phát điện bao gồm 2 hồ là hồ B và hồ A.
Hồ B trên nhánh ĐăK Sê Gan tại vị trí ranh giới của tỉnh Bình Định và
tỉnh Gia Lai. Hồ có diện tích lưu vực117 km
2
. Hồ được tạo bởi một đập cao
34,5m. Mực nước dâng bình thường là 826m, mực nước chết là 813,6m, toàn
bộ dung tích là 97.10
6
m
3
, dung tích hiệu dụng là 80.10
6
m
3
. Hồ có một tràn xả
lũ với chiều rộng 60m.
Hồ B chuyển nước sang hồ A thông qua đường hầm dài 1000m, hồ A
được xây trên nhánh Đăk Phan với diện tích lưu vực là 97km
2
. Hồ được tạo

bởi một đập cao 35 m, dài 410 m, mực nước dâng bình thường là 77,5 m, mực
nước chết là 765m, dung tích tổng cộng là 34.10
6
m3, dung tích hiệu dụng là
22.10
6
m
3
. Hồ có tràn xả lũ dài 30m.
R!'(VK'(
Đây là hồ chứa lớn nhất đang được xây dựng với nhiệm vụ chính là
phòng lũ cho hạ du. Hồ có các thông số như sau:
* Chiều cao đập: 49,3 m
* Chiều dài đập: 350 m
* MNDBT : 91,93 m
* MNC : 65 m
* Wtb : 226,18. 10
6
m
3
* Whd : 209,09. 10
6
m
3
* W phòng lũ 221,22. 10
6
m
3
* Công suất lắp máy là 6,6 MW
26

×