Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tiểu luận Pháp luật tài nguyên khoáng sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.26 KB, 18 trang )

Nhóm 2_Pháp luật tài nguyên khoáng sản GVHD: TS. Lê Văn Khoa
DANH SÁCH NHÓM 2
Lương Duy Hà 90900703
Diệp Đăng Khoa 90901220
Vũ Minh Khôi 90901284
Lưu Thị Vui 90903325
Tô Văn Long 90904352
Nguyễn Phi Nhật 90904449
PHÁP LUẬT TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
I. HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LÝ
1. Nghị quyết Trung ương
 Nghị quyết 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị
Nghị quyết về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030
 Hướng dẫn 20-HD/BTGTW ngày 28/10/2011 của Ban Tuyên giáo TW
Hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TW, ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định
hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
 Nghị quyết 103/2011/NQ-CP ngày 22/11/2011
Nghị quyết về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 02-
NQ/TW, ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp
khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
 Quyết định 2427/2011/QĐ-TTg ngày 9/1/2012
Quyết định phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030
2. Luật Khoáng sản
Nhóm 2_Pháp luật tài nguyên khoáng sản GVHD: TS. Lê Văn Khoa
 Luật Khoáng sản 1996 ban hành ngày 20/3/1996
 Luật Khoáng sản 2005 sửa đổi, bổ sung ban hành ngày 14/6/2005
 Luật Khoáng sản 2010 ban hành ngày 17/11/2010
 Lệnh 17/2010/L-CTN
Lệnh Chủ tịch nước Về việc công bố Luật Khoáng sản 2010


3. Nghị định
 Nghị định 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011
Nghị định Về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
 Nghị định 15/2012/NĐ-CP ngày 9/3/2012
Nghị định Quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Khoáng sản
 Nghị định 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012
Nghị định Quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
(Điều 79 Luật Khoáng sản 2010)
4. Thông tư
 Thông tư 02/2011/TT-BTNMT ngày 29/1/2011
Thông tư Quy định kỹ thuật đo địa vật lý lỗ khoan
 Thông tư 03/2011/TT-BTNMT ngày 29/1/2011
Thông tư Quy định nội dung lập bản đồ địa chất khoáng sản chi tiết và thiết kế, bố trí các dạng
công việc đánh giá khoáng sản
 Thông tư 04/2011/TT-BTNMT ngày 29/1/2011
Thông tư Quy định kỹ thuật đo địa chấn trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và địa chất
công trình
 Thông tư 05/2011/TT-BTNMT ngày 29/1/2011
Thông tư Quy định kỹ thuật phương pháp thăm dò trọng lực mặt đất
 Thông tư 06/2011/TT-BTNMT ngày 29/1/2011
Thông tư Quy định về kiểm soát chất lượng các kết quả mẫu địa chất khoáng sản
Nhóm 2_Pháp luật tài nguyên khoáng sản GVHD: TS. Lê Văn Khoa
 Thông tư 16/2012/TT-BTNMT ngày 29/11/2012
Thông tư Quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết
quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê
duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản
(Điều 39 và Điều 75 Luật Khoáng sản 2010)
 Thông tư 17/2012/TT-BTNMT ngày 29/11/2012
Thông tư Quy định về điều kiện của tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản
(Điều 35 Luật Khoáng sản 2010)

 Thông tư 02/2013/TT-BTNMT ngày 1/3/2013
Thông tư Quy định việc lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai
thác khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản
(Điều 63 Luật Khoáng sản 2010)
 Thông tư 38/2010/TT-BCT ngày 19/3/2010
Thông tư Hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với tổ chức, cá nhân chuyển nhượng quyền
thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
 Thông tư 02/2012/TT-BCT ngày 7/1/2011
Thông tư Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dự trữ Nhà nước đối với kim loại
 Thông tư 33/2012/TT-BCT ngày 14/11/2012
Thông tư Quy định về lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế mỏ, dự án đầu tư xây dựng mỏ
khoáng sản rắn
5. Các văn bản khác
 Quyết định 26/2011/QĐ-TTg ngày 4/5/2011
Quyết định Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng Cục Địa chất
và Khoáng sản trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
 Chỉ thị 02/CT-TTg ngày 9/1/2012
Chỉ thi về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác,
chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản
 Quyết định 6302/QĐ-BCT ngày 25/10/2012
Nhóm 2_Pháp luật tài nguyên khoáng sản GVHD: TS. Lê Văn Khoa
Quyết định về việc bổ sung Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng
thiếc, vonfram và antimon giai đoạn 2007-2015, có xét đến năm 2025
 Các Quyết định của UBND các tỉnh về quản lý tài nguyên khoáng sản và hoạt động khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh
II. NỘI DUNG LUẬT KHOÁNG SẢN 2010
Chương 1: Những quy định chung
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Điều 3. Chính sách của Nhà nước về khoáng sản

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động khoáng sản
Điều 5. Quyền lợi của địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác
Điều 6. Lưu trữ thông tin về khoáng sản
Điều 7. Sử dụng thông tin về khoáng sản
Điều 8. Những hành vi bị cấm
Chương II: Chiến lược, quy hoạch khoáng sản
Điều 9. Chiến lược khoáng sản
Điều 10. Quy hoạch khoáng sản
Điều 11. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
Điều 12. Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước
Điều 13. Quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng
cả nước và quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản khác cả nước
Điều 14. Điều chỉnh quy hoạch khoáng sản
Điều 15. Lấy ý kiến và công bố quy hoạch khoáng sản
Chương III: Bảo vệ khoáng sản chưa được khai thác
Điều 16. Trách nhiệm chung về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
Điều 17. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản của tổ chức, cá nhân
Điều 18. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của Ủy ban nhân dân các cấp
Điều 19. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của các bộ, cơ quan ngang bộ
Điều 20. Kinh phí cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
Chương IV: Điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
Điều 21. Trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
Điều 22. Nội dung điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
Nhóm 2_Pháp luật tài nguyên khoáng sản GVHD: TS. Lê Văn Khoa
Điều 24. Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
Chương V: Khu vực khoáng sản
Điều 25. Phân loại khu vực khoáng sản
Điều 26. Khu vực hoạt động khoáng sản
Điều 27. Khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ

Điều 28. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng
sản
Điều 29. Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
Chương VI: Bảo vệ môi trường, sử dụng đất, nước, hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động
khoáng sản
Điều 30. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản
Điều 31. Sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động khoáng sản
Điều 32. Sử dụng nước trong hoạt động khoáng sản
Điều 33. Bảo hiểm trong hoạt động khoáng sản
Chương VII: Thăm dò khoáng sản
Điều 34. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
Điều 35. Điều kiện của tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản
Điều 36. Lựa chọn tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
Điều 37. Lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản
Điều 38. Diện tích khu vực thăm dò khoáng sản
Điều 39. Đề án thăm dò khoáng sản
Điều 40. Nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản
Điều 41. Giấy phép thăm dò khoáng sản
Điều 42. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
Điều 43. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
Điều 44. Thăm dò khoáng sản độc hạiĐiều 45. Quyền ưu tiên đối với tổ chức, cá nhân
thăm dò khoáng sản
Điều 46. Thu hồi, chấm dứt hiệu lực Giấy phép thăm dò khoáng sản
Điều 47. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện
tích khu vực thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
Điều 48. Thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện
tích khu vực thăm dò khoáng sản
Điều 49. Phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Điều 50. Thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Chương VIII: Khai thác khoáng sản và khai thác tận thu khoáng sản

Mục 1: Khai thác khoáng sản
Nhóm 2_Pháp luật tài nguyên khoáng sản GVHD: TS. Lê Văn Khoa
Điều 51. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
Điều 52. Khu vực khai thác khoáng sản
Điều 53. Nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
Điều 54. Giấy phép khai thác khoáng sản
Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
Điều 56. Khai thác khoáng sản độc hại có chứa chất phóng xạ
Điều 57. An toàn lao động, vệ sinh lao động trong khai thác khoáng sản
Điều 58. Thu hồi, chấm dứt hiệu lực Giấy phép khai thác khoáng sản
Điều 59. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện
tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
Điều 60. Thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần
diện tích khu vực khai thác khoáng sản
Điều 61. Thiết kế mỏ
Điều 62. Giám đốc điều hành mỏ
Điều 63. Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác, thống
kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản, sản lượng khoáng sản đã khai thác
Điều 64. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
Điều 65. Khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình
Điều 66. Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
Mục 2: Khai thác tận thu khoáng sản
Điều 67. Khai thác tận thu khoáng sản
Điều 68. Thời hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
Điều 69. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản
Điều 70. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
Điều 71. Thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
Điều 72. Thu hồi Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
Mục 3: Đóng cửa mỏ khoáng sản
Điều 73. Đóng cửa mỏ khoáng sản

Điều 74. Lập và tổ chức thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
Điều 75. Phê duyệt, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và
quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản
Chương IX: Tài chính khoáng sản và đấu giá quyền khái thác khoáng sản
Mục 1: Tài chính khoáng sản
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
Nhóm 2_Pháp luật tài nguyên khoáng sản GVHD: TS. Lê Văn Khoa
Điều 77. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
Mục 2: Đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Điều 78. Khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Chương X: Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản
Điều 80. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang
bộ
Điều 81. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Uỷ ban nhân dân các cấp
Điều 82. Thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng
sản
Điều 83. Thanh tra chuyên ngành về khoáng sản
Chương XI: Điều khoản thi hành
Điều 84. Điều khoản chuyển tiếp
Điều 85. Hiệu lực thi hành
Điều 86. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
III. SO SÁNH LUẬT KHOÁNG SẢN 2010 VỚI LUẬT KHOÁNG SẢN 1996 VÀ LUẬT
KHOÁNG SẢN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG 2005
Luật Khoáng sản được Quốc hội thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2010 và chính thức có hiệu lực
kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2011.
So với Luật Khoáng sản năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
năm 2005, Luật Khoáng sản năm 2010 có những nét đổi mới cơ bản sau đây:
- Luật khoáng sản 2010 quy định rõ hơn về:
• Nguyên tắc hoạt động khoáng sản

• Quyền lợi của địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác
• Những hành vi bị cấm
• Chiến lược, quy hoạch khoáng sản được quy định từ Điều 3b Luật 2005 thành chương II
Luật 2010
• Bảo vệ khoáng sản chưa được khai thác được quy định từ Điều 9 Luật 1996 thành
chương III Luật 2010
• Tách chương 3 Luật 1996 thành 2 chương Khu vực khoáng sản và chương Bảo vệ môi
trường, sử dụng đất, nước, hạ tằng kĩ thuật trong hoạt động khoáng sản (chương V và VI Luật
2010)
Nhóm 2_Pháp luật tài nguyên khoáng sản GVHD: TS. Lê Văn Khoa
- Bổ sung cơ chế để thực hiện xã hội hoá hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng
sản.
- Quy định cụ thể về việc các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng
sản và quyền được ưu tiên sử dụng thông tin về khoáng sản trong khu vực đã tham gia điều tra
hoạt động khoáng sản.
- Bãi bỏ quy định về cấp phép khảo sát khoáng sản (Chương 4 Luật 1996)
- Bổ sung các quy định về điều kiện tham gia hoạt động thăm dò khoáng sản; điều kiện cấp giấy
phép thăm dò khoáng sản để làm căn cứ lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm
tham gia thăm dò khoáng sản
- Quy định về đấu giá quyền thăm dò - khai thác, đấu giá quyền khai thác khoáng sản:
• Luật Khoáng sản năm 2010 quy định việc cấp phép khai thác khoáng sản phải thực hiện
trên cơ sở đấu giá quyền khai thác nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch.
• Việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện cả các khu vực chưa thăm dò,
đánh giá trữ lượng và khu vực đã thăm dò, đánh giá trữ lượng khoáng sản.
• Những khu vực (mỏ khoáng sản) không đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khoanh định theo quy định của Chính phủ.
• Đây là một trong những nội dung mới mang tính đột phá của Luật Khoáng sản, theo đó sẽ
góp phần chấm dứt tình trạng trạng cấp phép theo hình thức “xin – cho” trong hoạt động khoáng
sản.
• Việc đấu giá sẽ giúp Nhà nước lựa chọn được nhà đầu tư đủ năng lực tài chính, kinh

nghiệm, khoa học kỹ thuật để khai thác bảo đảm an toàn, hiệu quả, tăng nguồn thu cho ngân sách
gắn với công tác bảo vệ môi trường.
- Một số quy định mới trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản:
• Lồng ghép hoạt động chế biến khoáng sản (hoạt động phân loại làm giàu khoáng sản) vào
giấy phép khai thác khoáng sản;
• Bãi bỏ quy định về việc phân cấp cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép khai thác,
giấy phép chế biến khoáng sản ở những khu vực ngoài quy hoạch khoáng sản của cả nước.
• Đối với các diện tích khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ, giao cho Bộ Tài nguyên và
Môi trường khoanh định và công bố và phân cấp cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép thăm
dò, khai thác khoáng sản.
IV. KHÓ KHĂN VƯỚNG MẮC KHI TRIỂN KHAI, THI HÀNH LUẬT
Tại Yên Bái, trong quá trình triển khai, thi hành Luật Khoáng sản năm 2010 còn nhiều khó khăn,
vướng mắc như:
Nhóm 2_Pháp luật tài nguyên khoáng sản GVHD: TS. Lê Văn Khoa
- Các văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản của Trung ương chậm được ban hành, việc
hướng dẫn thực hiện của các Bộ liên quan chưa kịp thời, vì vậy một số nội dung chưa triển khai
thực hiện được như:
 Quy định cụ thể việc xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
 Quy định phương pháp tính, phương pháp thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản;
 Thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản;
 Quy định chi tiết điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản;
 Quy định cụ thể về đề án thăm dò khoáng sản;
 Quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định đề án thăm dò;
 Quy định nội dung, thủ tục phê duyệt, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ
và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản;
 Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
 Văn bản quy định về các loại mẫu văn bản trong hồ sơ hoạt động khoáng sản, phê duyệt
trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản, mẫu các loại giấy phép và quyết định có liên
quan;

 Quy định mẫu đơn và mẫu các văn bản trong hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai
thác khoáng sản.
à Vì vậy các thủ tục về cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng
sản, triển khai đấu giá quyền khai thác khoáng sản và tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
chưa triển khai thực hiện được.
- Chính sách tài chính trong lĩnh vực khoáng sản chưa hoàn thiện, quy định về bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác còn chung chung như không có hướng dẫn cụ thể về công tác tổ chức bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác, không quy định việc công bố các khu vực có tiềm năng khoáng sản
để bảo vệ.
à Vì vậy, ủy ban nhân dân cấp huyện khó khăn trong công tác triển khai, thực hiện nhiệm vụ.
- Đến nay các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Yên Bái chưa được Bộ
Tài nguyên và Môi trường công bố
à Vì vậy chưa có cơ sở khoanh khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản, lập, điều
chỉnh quy hoạch khoáng sản thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân tỉnh và lập kế hoạch đấu giá
quyền khai thác khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn).
- Để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thi hành Luật
• Trước mắt:
- Dựa vào các văn bản quy phạm pháp luật liên quan còn hiệu lực
Nhóm 2_Pháp luật tài nguyên khoáng sản GVHD: TS. Lê Văn Khoa
- Xin ý kiến, chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Bộ, Tổng cục
• Lâu dài:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn, chỉ đạo phù hợp
với điều kiện thực tế, khả thi khi triển khai thực hiện.
V. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN Ở NƯỚC TA
Việt Nam là nước có tiềm năng về tài nguyên khoáng sản. Cho đến nay ngành Địa chất đã tìm
kiếm, phát hiện hơn 5000 mỏ và điểm quặng của khoảng 60 loại khoáng sản khác nhau. Một số
khoáng sản đã được phát hiện và khai thác từ rất lâu như vàng, thiếc, chì, kẽm, than đá và các
loại vật liệu xây dựng; số khác mới được phát hiện và khai thác như dầu khí, sắt, đồng… Một số
nơi, có những mỏ nằm tập trung như than ở Quảng Ninh, bôxit ở Tây Nguyên và apatit, đất hiếm
ở miền núi phía Bắc.

1. Nhu cầu của cuộc sống đã tạo nên áp lực của việc khai thác khoáng sản
 Nhu cầu về vật liệu xây dựng
Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng của ngành Xây dựng có bước đột phá lớn. đòi hỏi
khối lượng lớn khoáng sản, vật liệu xây dựng để đáp ứng. Vì vậy, hàng loạt mỏ mới với các quy
mô vừa và nhỏ được mở ra trên khắp mọi miền đất nước.
 Nhu cầu xuất khẩu khoáng sản
Một số khoáng sản được khai thác chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu như: quặng ilmenit, chì-kẽm,
crôm, thiếc, mangan, quặng sắt… Sản phẩm xuất khẩu dưới dạng quặng thô, quặng tinh hoặc đã
được chế biến thành kim loại. Nhu cầu xuất khẩu quặng có xu hướng gia tăng trong đó có than
sạch. Chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Nhật Bản và một số nước khác.
 Nhu cầu giải quyết công ăn việc làm
Nước ta lực lượng lao động trẻ, khoẻ, phần lớn là lao động phổ thông, cần có việc làm đang ngày
càng gia tăng. Tài nguyên khoáng sản của nước ta phân bố trên diện rộng, đa dạng, phong phú về
chủng loại và nhu cầu đáp ứng cho thị trường ngày một tăng, nên một bộ phận lớn lao động còn
chưa có việc làm đã tham gia hoạt động khai thác khoáng sản.
 Các nhu cầu khác
Việc chuyển đổi cơ chế kinh tế bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường đã làm xuất hiện nhiều
thành phần kinh tế. Ngoài các doanh nghiệp nhà nước, còn có các thành phần kinh tế khác. Trong
số các doanh nghiệp được thành lập có nhiều doanh nghiệp đăng ký ngành nghề kinh doanh liên
quan đến hoạt động khoáng sản. Một lực lượng khác là các tổ hợp kinh doanh, khai thác khoáng
sản hình thành ở hầu hết các huyện, xã. Lực lượng này chủ yếu tham gia kinh doanh, khai thác
các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (đá, cát, sỏi…), hình thức khai thác rất
linh hoạt, phong phú, theo mùa vụ…, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nguyên liệu khoáng sản cho
xây dựng tại địa phương.
Nhóm 2_Pháp luật tài nguyên khoáng sản GVHD: TS. Lê Văn Khoa
Vì vậy, hiện nay việc khai thác và chế biến khoáng sản đang được tiến hành rộng rãi ở các địa
phương. Bên cạnh việc đóng góp tích cực vào công cuộc phát triển của đất nước, các hoạt động
này cũng góp phần không nhỏ vào việc gây ô nhiễm môi trường sống,.tác hại đến sức khoẻ của
con người và sự phát triển bền vững của đất nước.
2. Các hình thức khai thác, chế biến khoáng sản

 Khai thác, chế biến khoáng sản quy mô công nghiệp
Khai thác, chế biến khoáng sản quy mô công nghiệp đang từng bước được nâng cao về năng lực
công nghệ, thiết bị, quản lý. Hoạt động sản xuất, kinh doanh đã có sự gắn kết chặt chẽ giữa mục
tiêu lợi nhuận, kinh tế với trách nhiệm bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên khoáng sản. Do khả
năng đầu tư còn hạn chế nên các mỏ khai thác quy mô công nghiệp ở nước ta hiện chưa đồng đều
về hiệu quả kinh tế, về việc chấp hành các quy định của pháp luật về khoáng sản, về bảo vệ môi
trường.
 Khai thác, chế biến khoáng sản quy mô nhỏ, tận thu
Hình thức khai thác này đang diễn ra phổ biến ở hầu hết các địa phương trong cả nước và tập
trung chủ yếu vào các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng. Ngoài ra nhiều tỉnh còn khai thác
than, quặng sắt, antimon, thiếc, chì, kẽm, bôxit, quặng ilmenit dọc theo bờ biển để xuất khẩu. Do
vốn đầu tư ít, khai thác bằng phương pháp thủ công hoặc bán cơ giới là chính, nên trong quá
trình khai thác, chế biến đã làm ảnh hưởng đến môi trường, cảnh quan.
 Khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản
Hình 1. Khai thác vàng sa khoáng trái phép tại Bồng Miêu
Việc khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản, kéo theo các hậu quả nghiêm trọng như tàn phá
môi trường, làm thất thoát, lãng phí tài nguyên. Việc khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản
gây hậu quả lớn đến môi trường, chủ yếu là nạn khai thác vàng, sử dụng cyanur, hoá chất độc hại
để thu hồi vàng đã diễn ra ở Quảng Nam, Lâm Đồng, Đà Nẵng; khai thác chì, kẽm, thiếc, than ở
các tỉnh miền núi phía Bắc; khai thác quặng ilmenit dọc bờ biển, đã phá hoại các rừng cây chắn
Nhóm 2_Pháp luật tài nguyên khoáng sản GVHD: TS. Lê Văn Khoa
sóng, chắn gió, chắn cát ven biển; khai thác cát, sỏi lòng sông gây xói lở bờ, đê, kè, ảnh hưởng
các công trình giao thông, gây ô nhiễm nguồn nước; khai thác đá vật liệu xây dựng phá hoại cảnh
quan, môi trường, gây ô nhiễm không khí.
VI. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN ĐẾN MÔI
TRƯỜNG
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của cả nước, các hoạt động khai thác khoáng
sản đã và đang góp phần to lớn vào công cuộc đổi mới đất nước. Ngành công nghiệp khai thác
mỏ đã và đang ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế của Việt Nam . Trong những
năm qua, hoạt động khai khoáng sản đã đóng góp tới 5,6% GDP. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt

tích cực đạt được, chúng ta cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề về môi trường. Quá trình
khai thác mỏ phục vụ cho lợi ích của mình, con người đã làm thay đổi môi trường xung quanh.
Yếu tố chính gây tác động đến môi trường là khai trường của các mỏ, bãi thải, khí độc hại, bụi và
nước thải…làm phá vỡ cân bằng điều kiện sinh thái, đã được hình thành từ hàng chục triệu năm,
gây ra sự ô nhiễm nặng nề đối với môi trường và là vấn đề cấp bách mang tính chất xã hội và
chính trị của cộng đồng.
1. Ô nhiễm không khí, nước
Các hoạt động khai thác khoáng sản thường sinh ra bụi, nước thải với khối lượng lớn, gây ô
nhiễm không khí và nước.
Tác động hoá học của hoạt động khai thác khoáng sản tới nguồn nước: Sự phá vỡ cấu trúc của
đất đá chứa quặng khi tiến hành đào bới và khoan nổ sẽ thúc đẩy các quá trình hoà tan, rửa lũa
các thành phần chứa trong quặng và đất đá, quá trình tháo khô mỏ, đổ các chất thải vào nguồn
nước, chất thải rắn, bụi thải không được quản lý, xử lý chặt chẽ, tham gia vào thành phần nước
mưa, nước chảy tràn cung cấp cho nguồn nước tự nhiên,… là những tác động hoá học làm thay
đổi tính chất vật lý và thành phần hoá học của nguồn nước xung quanh các khu mỏ.
Nước ở các mỏ than thường có hàm lượng các ion kim loại nặng, á kim, các hợp chất hữu cơ,
các nguyên tố phóng xạ… cao hơn so với nước mặt và nước biển khu vực đối chứng và cao hơn
TCVN từ 1-3 lần. Đặc biệt là khu vực từ Quảng Yên đến Cửa Ông.
Trong các mỏ thiếc sa khoáng, biểu hiện chính của ô nhiễm hoá học là làm đục nước bởi bùn –
sét lơ lửng, tăng hàm lượng các ion sắt và một số khoáng vật nặng.
Việc khai thác và tuyển quặng vàng phải dùng đến thuốc tuyển chứa Hg, ngoài ra, các nguyên tố
kim loại nặng như asen, antimoan, các loại quặng sunfua, có thể rửa lũa hoà tan vào nước. Vì
vậy, ô nhiễm hoá học do khai thác và tuyển quặng vàng là nguy cơ đáng lo ngại đối với nguồn
nước sinh hoạt và nước nông nghiệp. Tại những khu vực này, nước thường bị nhiễm bẩn bởi bùn
sét, một số kim loại nặng và hợp chất độc như Hg, As, Pb v.v… mà nguyên nhân chính là do
nước thải, chất thải rắn không được xử lý đổ bừa bãi ra khai trường và khu vực tuyển quặng
Việc khai thác vật liệu xây dựng, nguyên liệu cho sản xuất phân bón và hoá chất như đá vôi cho
nguyên liệu xi măng, đá xây dựng các loại, sét, cát sỏi, apatit, … đã gây những tác động xấu đến
Nhóm 2_Pháp luật tài nguyên khoáng sản GVHD: TS. Lê Văn Khoa
môi trường như làm ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước. Nhìn chung quy trình khai thác đá còn

lạc hậu, không có hệ thống thu bụi, nhiều khí hàm lượng bụi tại nơi làm việc lớn gấp 9 lần với
tiêu chuẩn cho phép.
2. Ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên thiên nhiên khác
Khai thác khoáng sản là quá trình con người bằng phương pháp khai thác lộ thiên hoặc hầm lò
đưa khoáng sản từ lòng đất phục vụ phát triển kinh tế – xã hội. Các hình thức khai thác bao gồm:
khai thác thủ công, khai thác quy mô nhỏ và khai thác quy mô vừa. Bất cứ hình thức khai thác
khoáng sản nào cũng dẫn đến sự suy thoái môi trường. Nghiêm trọng nhất là khai thác ở các
vùng mỏ, đặc biệt là hoạt động của các mỏ khai thác than, quặng và vật liệu xây dựng. Năm 2006
các mỏ than của Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam đã thải vào môi trường
tới 182,6 triệu m3 đất đá và khoảng 70 triệu m3 nước thải từ mỏ.
Quá trình khai thác khoáng sản thường qua ba bước: mở cửa mỏ, khai thác và đóng cửa mỏ. Như
vậy, tất cả các công đoạn khai thác đều tác động đến tài nguyên và môi trường đất. Hơn nữa,
công nghệ khai thác hiện nay chưa hợp lý, đặc biệt các mỏ kim loại và các khu mỏ đang khai
thác hầu hết nằm ở vùng núi và trung du. Vì vậy, việc khai thác khoáng sản trước hết tác động
đến rừng và đất rừng xung quanh vùng mỏ.
Hoạt động khai thác khoáng sản là một trong những nguyên nhân làm giảm độ che phủ do rừng
cây bị chặt hạ, lớp phủ thực vật bị suy giảm. Hoạt động khai thác khoáng sản cũng làm cho thực
vật, động vật bị giảm số lượng hoặc tuyệt chủng do các điều kiện sinh sống ở rừng cây, đồng cỏ
và sông nước xấu đi. Một số loài thực vật bị giảm số lượng, động vật phải di cư sang nơi khác.
Bảng 1. Diện tích rừng và đất rừng bị thu hẹp, thoái hoá ở một số mỏ
Nhóm 2_Pháp luật tài nguyên khoáng sản GVHD: TS. Lê Văn Khoa
Nguồn bảng : Nguyễn Đức Quý,1996
Bãi thải, thải các chất thải rắn như cát, đá, sỏi, bùn ra đất nông nghiệp, thải nước từ các hệ tuyển
làm ô nhiễm đất nông nghiệp và giảm sút năng suất cây trồng (Bảng 2).
Bảng 2. Mức độ ô nhiễm đất nông nghiệp do khai thác mỏ
Nguồn bảng : Nguyễn Đức Quý,1996
Do đặc thù của khai thác mỏ là một hoạt động công nghiệp không giống các hoạt động công
nghiệp khác về nhiều mặt, như phải di dời một khối lượng lớn đất đá ra khỏi lòng đất tạo nên một
khoảng trống rất lớn và rất sâu. Một khối lượng lớn chất thải rắn được hình thành do những vật
liệu có ích thường chỉ chiếm một phần nhỏ của khối lượng quặng được khai thác, dẫn đến khối

lượng đất đá thải vượt khối lượng quặng nằm trong lòng đất. Chất thải rắn, không sử dụng được
Nhóm 2_Pháp luật tài nguyên khoáng sản GVHD: TS. Lê Văn Khoa
cho các mục đích khác, đã tạo nên trên bề mặt đất địa hình mấp mô, xen kẽ giữa các hố sâu và
các đống đất, đá. Đặc biệt ở những khu vực khai thác “thổ phỉ”, tình hình còn khó khăn hơn
nhiều. Một số diện tích đất xung quanh các bãi thải quặng có thể bị bồi lấp do sạt lở, xói mòn của
đất đá từ các bãi thải, gây thoái hoá lớp đất mặt. Việc đổ bỏ đất đá thải tạo tiền đề cho mưa lũ bồi
lấp các sông suối, các thung lũng và đồng ruộng phía chân bãi thải và các khu vực lân cận. Khi
có mưa lớn thường gây ra các dòng bùn di chuyển xuống vùng thấp, vùng đất canh tác, gây tác
hại tới hoa màu, ruộng vườn, nhà cửa, vào mùa mưa lũ thường gây ra lũ bùn đá, gây thiệt hại tới
môi trường kinh tế và môi trường xã hội.
Quá trình đào xới, vận chuyển đất đá và quặng làm địa hình khu khai trường bị hạ thấp, ngược
lại, quá trình đổ chất thải rắn làm địa hình bãi thải tâng cao. Những thay đổi này sẽ dẫn đến
những biến đổi về điều kiện thuỷ văn, các yếu tố của dòng chảy trong khu mỏ như: thay đổi khả
năng thu, thoát nước, hướng và vận tốc dòng chảy mặt, chế độ thuỷ văn của các dòng chảy như
mực nước, lưu lượng, v.v…. Sự tích tụ chất thải rắn do tuyển rửa quặng trong các lòng hồ, kênh
mương tưới tiêu có thể làm thay đổi lưu lượng dòng chảy, dung tích chứa nước, biến đổi chất
lượng nguồn nước .
Các đống cuội, đá thải trong quá trình khai thác vàng, khai thác cát từ lòng sông đã ngăn cản, làm
thay đổi dòng chảy, gây sự xói lở đất bờ sông, đê điều, gây úng lụt cục bộ.
 Tóm lại: Các hoạt động khai thác khoáng sản đã gây ra nhiềui tác động xấu đến
môi trường xung quanh, nhưng có thể nói gọn lại trong một số tác động chính như sau:
sử dụng chưa thực sự có hiệu quả các nguồn khoáng sản tự nhiên; tác động đến cảnh
quan và hình thái môi trường; tích tụ hoặc phát tán chất thải rắn; làm ảnh hưởng đến
nguồn nước, ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất; làm ảnh hưởng đến đa dạng
sinh học; gây tiếng ồn và chấn động; sự cố môi trường; tác động đến công nghiệp nói
chung; tác động đến kinh tế – xã hội; gây ảnh hưởng đến sức khoẻ và an toàn của người
lao động.
VII. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
1. Quản lý kém và để lại nhiều hậu quả về môi trường khó khắc phục
 Lập ĐTM, ĐMC chưa đầy đủ và mang tính hình thức:

Các hoạt động khoáng sản thường gây ra sự biến đổi môi trường ở mức độ cao và có tác động
tiêu cực đến môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và môi trường nhân tạo. Với tính chất đặc
thù này nên các dự án liên quan đến khai thác, chế biến khoáng sản đều phải có báo cáo đánh giá
tác động môi trường (ĐTM) hoặc cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của Luật BVMT.
Hầu hết các dự án khai thác chế biến khoáng sản đều đã thực hiện lập ĐTM nhưng chậm hoặc
không lập ĐTM bổ sung khi mở rộng quy mô khai thác. Nhiều Quy hoạch khoáng sản kể cả cấp
Trung ương (như quy hoạch thăm dò khai thác, chế biến bô xít, titan, crom, mangan…) và các
quy hoạch cấp địa phương chưa lập báo cáo môi trường chiến lược (ĐMC). Việc lập báo cáo
Nhóm 2_Pháp luật tài nguyên khoáng sản GVHD: TS. Lê Văn Khoa
ĐTM ở một số dự án khoáng sản chưa đảm bảo chất lượng để tổ chức thực hiện, báo cáo ĐTM
được lập chỉ mang tính hình thức, hợp lý hoá hồ sơ là chính.
 Việc tổ chức trển khai ký quỹ phục hồi môi trường thực hiện không đáng kể:
Việc ký quỹ phục hồi môi trường nhiều nơi chưa triển khai thực hiện được. Nhiều vùng đã kết
thúc khai thác nhưng chưa thực hiện việc đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường. Ở một số điểm
điều tra, cơ quan quản lí cho rằng địa phương gặp rất nhiều khó khăn để quản lý giám sát việc sử
dụng quỹ để phục hồi môi trường sau khai thác của các doanh nghiệp, nhất là trong trường hợp
doanh nghiệp không thực hiện phục hồi môi trường, địa phương không quản lý trực tiếp nguồn
vốn này nên rất khó thuê tư vấn thực hiện theo quy định. Sau khi ban hành quyết định
71/2008/QĐ-TTg quy định về lập dự án cải tạo phục hồi môi trường làm cơ sở cho việc ký quỹ
nhưng nhiều địa phương vẫn chưa triển khai được.
 Chưa quản lý tốt chất thải độc hại:
Theo qui định của Luật Môi trường, chỉ có các tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép và mã số mới được phép thực hiện việc thu gom, vận chuyển, tái chế chất
thải nguy hại. Trong thực tế, đến năm 2007 số cơ sở được Bộ TN&MT cấp giấy phép trên cả
nước rất ít (29 cơ sở). Do không qui định lộ trình để chuẩn bị và chuyển đổi giấy phép nên việc
xử lý chất thải nguy hại của các doanh nghiệp sản xuất đã bị ảnh hưởng, đình trệ, phải cất chứa
chất thải nguy hại trong kho chờ xử lý.
 Thu phí và sử dụng phí BVMT chưa hợp lý:
Phần lớn ở các vùng khai thác khoáng sản phí BVMT không thu đủ theo khối lượng khai thác.
Thực tế các doanh nghiệp khai thác lớn hơn rất nhiều theo số khai báo hoặc theo sản lượng trong

kế hoạch khai thác của giấy phép. Mặt khác nếu thu đủ cũng chưa đủ kinh phí để khắc phục hậu
quả môi trường do khai thác khoáng sản gây ra. Việc sử dụng phí BMVT chủ yếu là khắc phục
hậu quả môi trường, chưa chú trọng công tác phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi
trường theo quy định. Bên cạnh đó việc sử dụng phí này cũng không công bằng, nhiều khu vực
vùng mỏ bị ảnh hưởng lớn chưa được ưu tiên đầu tư khắc phục.
 Hoạt động khoáng sản gây ra nhiều hậu quả môi trường khó khắc phục:
Hoạt động khoáng sản, kể cả khai thác quy mô nhỏ cũng có thể gây suy thoái môi trường những
khu vực rộng lớn. Các tác nhân gây tác hại và ô nhiễm đến môi trường trong hoạt động khoáng
sản ở các mức độ khác nhau như làm xuất hiện khối lượng chất thải lớn, trong đó có một số chất
thải nguy hiểm; gây ô nhiễm không khí và nguồn nước; phá vỡ chu kỳ thuỷ văn; làm mất đa
dạng sinh học; tàn phá rừng; làm sa mạc hoá và nghèo hoá nhiều vùng đất, phá hoại cảnh quan
thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hoá, v.v.
 Quản lý, thực hiện và giám sát BVMT yếu kém:
Nhóm 2_Pháp luật tài nguyên khoáng sản GVHD: TS. Lê Văn Khoa
Một số tổ chức, cá nhân chưa nghiêm túc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong khai
thác, chế biến khoáng sản. Một số đơn vị đã lập báo cáo ĐTM nhưng chưa thực hiện đúng các
nội dung của báo cáo như:
• Không thực hiện các biện pháp BVMT;
• Thiếu trách nhiệm về giảm thiểu bụi, tiếng ồn, xử lý nước thải… kể cả khi cộng đồng và
địa phương phản ánh;
• Khai thác khoáng sản chưa có quy hoạch bãi thải và hệ thống xử lý nước thải;
• Chưa thực hiện được phục hồi môi trường cũng như
• Chưa thực hiện đầy đủ việc quan trắc và báo cáo môi trường định kỳ…
Ở nhiều vùng khai thác khoáng sản cho thấy, ĐTM được lập nhưng công tác quản lý, giám sát
BVMT của các cơ quan quản lý nhà nước chưa được thực hiện đúng theo yêu cầu nội dung của
báo cáo ĐTM, đặc biệt là vai trò tham gia giám sát của các tổ chức xã hội, cộng đồng địa phương
còn yếu. Hoạt động cải tạo, phục hồi môi trường chưa thực hiện được nhiều, chủ yếu là mới ở
dạng mô hình; đặc biệt là tình trạng khai thác trái phép không được hoàn thổ đã gây hậu quả xấu
đến môi trường nước, môi trường đất, gây ảnh hưởng đến việc canh tác nông nghiệp của nhân
dân trong vùng, làm cho mùa màng bị giảm năng suất. Nhiều mỏ đã hoạt động khai thác từ lâu,

nhưng đến nay vẫn chưa có mục tiêu rõ ràng về việc sử dụng đất sau khi kết thúc khai thác.
VIII. KẾT LUẬN
Mỗi khi một bộ luật được ban hành thay thế cho bộ luật cũ thì sẽ gặp phải những khó khăn,
vướng mắc ngay khi áp dụng, triển khai và cần có những văn bản dưới luật để giải quyết vấn đề.
Tuy nhiên, việc ban hành này còn chậm trễ gây khó khăn cho việc sử dụng luật tại thời điểm đó.
Vấn đề cần phải được khắc phục và cải tiến quy trình làm việc để giải quyết nhanh chóng hơn.
Do yêu cầu phát triển kinh tế, nhu cầu về khoáng sản không ngừng gia tăng, việc khai thác diễn
ra ngày càng mạnh mẽ, gây ra những hậu quả môi trường nghiêm trọng. Vấn đề này luôn nhận
được sự quan tâm của nhà nước và dư luận nhưng việc quản lý còn lỏng lẻo, luật ban hành chưa
chặt chẽ, xử phạt chưa nghiêm.
Cần có sự liên kết giữa các bộ ngành liên quan cùng sự phối hợp với người dân để có thể quản lý
tốt hơn, sâu sát hơn, kịp thời nhận biết được những cơ sở khai thác gây ô nhiễm ảnh hưởng môi
trường và cộng đồng, khai thác trái phép gây tổn thất ngân sách và mất an ninh trật tự.

×