Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Thiết kế triển khai tích hợp hệ thống VOIP tại vietnam airlines

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.74 MB, 74 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ


Tên ñề tài:

THIẾT KẾ TRIỂN KHAI TÍCH HỢP HỆ THỐNG VOIP TẠI
VIETNAM AIRLINES



Họ và tên: Nguyễn Mạnh Hà





Hà Nội - 2013
Nguyễn Mạnh Hà
KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ
2011 - 2013




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SỸ


Tên ñề tài:

THIẾT KẾ TRIỂN KHAI TÍCH HỢP HỆ THỐNG VOIP TẠI
VIETNAM AIRLINES


Họ và tên: Nguyễn Mạnh Hà

CHUYÊN NGÀNH KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ
MÃ SỐ: 60520203

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Hoài Giang



Hà Nội – 2013


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận văn này tôi xin chân thành cảm gửi lời cảm ơn ñến quý
thầy cô trong khoa Sau ñại học nói chung và nghành Kỹ Thuật Điện Tử Viện Đai
Học Mở Hà Nội nói riêng ñã quan tâm giúp ñỡ chỉ bảo tận tình trong quá trình thực
hiện ñề tài. Nhờ ñó tôi ñã tiếp thu ñược nhiều ý kiến ñóng góp và nhận xét quý báu
của quý thầy cô, cũng như bạn bè cùng lớp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất ñến TS. Nguyễn Hoài Giang – chủ
nhiệm khoa ñã trực tiếp hướng dẫn, ñính hướng chuyên môn, quan tâm giúp ñỡ tận
tình và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi nhất trong quá trình công tác cũng như thực hiện
luận văn.
Trên hết tôi xin gửi lời biết ơn ñến gia ñình ñã tạo mọi ñiều kiện tốt nhất ñể
tôi có thể hoàn thành mọi công việc trong quá trình thực hiện luận văn. Bên cạnh
ñó tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, ñồng nghiệp ñã luôn quan tâm, ñông
viên, chia sẻ trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù ñã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận ñược sự góp ý chân thành và cảm
thông của quý thầy cô và bạn bè.
Học viên
Nguyễn Mạnh Hà


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


hiệu
viết tắt

Viết ñầy ñủ Ý nghĩa
VoIP Voice over IP Công nghệ truyền thoại trên mạng IP
PSTN
Public Switch

Telephone Network
Mạng ñiện thoại công cộng
PCM
Pulse-Code
Modulation
Bộ mã hóa mã xung
SNMP
Simple Network
Management Protocol
Giao thức quản trị mạng ñơn giản
SIP
Session Initiation
Protocol
Giao thức thiết lập phiên
ATM
Asynchronous
Transfer Mode
Chế ñộ truyền không ñồng bộ
QoS Quality of Service Chất lượng dịch vụ
ToS Type of Service Kiểu dịch vụ
IP Internet Protocol Giao thức Internet
TCP
Transmission Control
Protocol
Giao thức ñiều khiển truyền thông tin
UDP
User Datagram
Protocol
Giao thức Datagram người dùng
SCTP

Stream Control
Transmission Protocol
Giao thức truyền ñiều khiển luồng
RTP
Real-time Transport
Protocol
Giao thức truyền thời gian thực
RTCP
Real Time Control
Protocol
Giao thức ñiều khiển thời gian thực
Sigtran

Signalling Transport Giao thức truyền báo hiệu SS7 trên mạng IP
ITU-T
International
Telecommunication
Union-
Telecommunication
Standardization Sector

Hiệp hội viễn thông quốc tế - Bộ phận chuẩn
viễn thông


RAS
Register Admission
Status
Báo hiệu ñăng kí, cấp phép, thông tin trạng thái
SAP

Session
Announcement
Protocol
Giao thức thông báo phiên
SDP
Session Description
Protocol
Giao thức mô tả phiên
SRST
Survivable Remote
Site Telephony
Tổng ñài dự phòng cho các chi nhánh

















MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 – KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH NHU CẦU TRIỂN KHAI HỆ
THỐNG VOIP TẠI VIETNAM AIRLINE 1

1.1

Hiện trạng hệ thống mạng tại Vietnam Airline – VNA 1

1.2

So sánh thoại VoIP và thoại truyền thống 2

1.3

Nhu cầu thoại VoIP tại VNA 5

1.4

Yêu cầu ñối với hệ thống VoIP tại VNA 6

1.5

Kết luận 8

CHƯƠNG 2 – CÔNG NGHỆ ĐIỆN THOẠI VOIP 9

2.1

Kiến trúc và các giao diện của mạng VoIP 9

2.1.1


Kiến trúc của mạng VoIP 9

2.1.2

Các giao diện của mạng VoIP 9

2.2

Các thành phần của mạng VoIP 10

2.2.1

Thiết bị ñầu cuối 10

2.2.2

Mạng truy nhập IP 11

2.2.3

Gatekeeper 11

2.2.4

Gateway 12

2.2.4.1

Gateway báo hiệu (SGW) 12


2.2.4.2

Gateway truyền tải kênh thoại (MGW) 13

2.2.4.3

Gateway ñiều khiển truyền tải kênh thoại (MGWC) 14

2.3

Các giao thức truyền tải và báo hiệu trong VoIP 15

2.3.1

Bộ giao thức RTP, RTCP và RSVP 15

2.3.1.1

Giao thức vận chuyển thời gian thực – RTP 15

2.3.1.2

Giao thức ñiều khiển truyền thời gian thực – RTCP 17

2.3.1.3

Giao thức giữ trước tài nguyên – RSVP 18

2.3.2


Các giao thức ñiều khiển và báo hiệu VoIP 19

2.3.2.1

Giao thức khởi tạo phiên SIP 19

2.3.2.2

Chuẩn giao thức H323 21

2.3.2.3

So sánh SIP và H323 23

2.3.2.4

Giao thức SCCP (Simple Gateway Control Protocol) 24

2.3.2.5

Giao thức MGCP 25

2.4

Kết luận 25



CHƯƠNG 3 – THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG VOIP CHO VNA 26


3.1

Tiêu chí thiết kế hệ thống mạng VoIP 26

3.1.1

Năng lực xử lý 26

3.1.2

Tính dự phòng 27

3.1.3

Tiêu chí chức năng 28

3.1.4

Khả năng mở rộng 28

3.1.5

Khả năng quản lý 29

3.2

Thiết kế hệ thống mạng VoIP 30

3.2.1


Định hướng tổ chức hạ tầng tại VNA 30

3.2.1.1

Mô hình giao tiếp ñơn ñiểm 32

3.2.1.2

Mô hình giao tiếp ña ñiểm xử lý cuộc gọi tập trung 33

3.2.1.3

Mô hình giao tiếp ña ñiểm xử lý cuộc gọi phân tán 34

3.2.1.4

Phân tích lựa chọn mô hình tổ chức 35

3.2.2

Giải pháp kỹ thuật 37

3.2.2.1

Sơ ñồ giải pháp tổng thể 37

3.2.2.2

Hệ thống VoIP tại trung tâm Hà Nội và Hồ Chí Minh 38


3.2.2.2.1

Hệ thống tổng ñài trung tâm 38

3.2.2.2.2

Hệ thống Gateway 40

3.2.2.2.3

Hệ thống ghi âm 42

3.2.2.3

Hệ thống VoIP văn phòng khu vực 43

3.2.2.4

Hệ thống tính cước 45

3.2.3

Đề xuất thiết bị phần cứng và phần mềm 47

3.2.3.1

Hệ thống VoIP tại trung tâm Hà Nội 47

3.2.3.2


Hệ thống VoIP tại trung tâm Hồ Chí Minh 47

3.2.3.3

Hệ thống VoIP tại Đà Nẵng/VPKV 47

3.2.3.4

Hệ thống IP Phone 48

3.3

Kết luận 49

CHƯƠNG 4 – ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG VOIP 50

4.1

Mô tả hoạt ñộng hệ thống 50

4.1.1

Hoạt ñộng của các server tổng ñài trong cluster dự phòng lẫn nhau 50

4.1.2

Tính năng dự phòng của các router Voice Gateway – Servivable
Remote Site Telephony – SRST 51




4.1.3

Đường truyền và chất lượng dịch vụ QoS 52

4.1.3.1

Tính cần thiết của việc ñảm bảo chất lượng dịch vụ 52

4.1.3.2

Phương án ñảm bảo chất lượng dịch vụ và băng thông trên ñường
truyền 52

4.2

Tích hợp hệ thống VoIP vào hệ thống mạng 54

4.3

Tích hợp hệ thống tổng ñài ñiện thoại cũ vào hệ thống VoIP 54

4.4

Chuyển ñổi người dùng sử dụng ñiện thoại analog cũ sang ñiện thoại
VoIP 56

4.5


Đánh giá chất lượng hệ thống VoIP 57

4.6

Kết luận 63

KẾT LUẬN 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO 65




1
CHƯƠNG 1 – KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH NHU CẦU TRIỂN KHAI
HỆ THỐNG VOIP TẠI VIETNAM AIRLINE
1.1 Hiện trạng hệ thống mạng tại Vietnam Airline – VNA
Hiện tại hệ thống mạng tại VNA bao gồm mô hình gồm 2 trung tâm chính ở HN và
HCM, trung tâm Đà Nẵng, Nội Bài, VPKV (Văn Phòng Khu Vực) miền Bắc, VPKV
miền Trung, VPKV miền Nam. Trong ñó, toàn bộ các trung tâm và các VPKV kết nối
WAN với nhau.
Về hệ thống mạng thoại, sơ ñồ tại trung tâm HN, HCM, Đà Nẵng và Nội Bài và hai
VPKV sẽ như sau:

Hình 1.1 Sơ ñồ hệ thống ñiện thoại tại VNA
Tại mỗi khu vực sử dụng tổng ñài Panasonic KTX824 cho phép hỗ trợ 240 thuê
bao tương tự ñấu nối vào tủ phân phối cáp (MDF). Mỗi khu vực thuê 02 ñường line
ñiện thoại E1 kết nối ñến bưu ñiện và bưu ñiện sẽ trượt số trên các line vào cùng một
số ñiện thoại ñại diện cho khu vực. Trong mỗi khu vực sử dụng các dải số:
• 1001 – 1060: cấp cho nhân viên

• 1070 – 1090: cấp cho các trưởng và phó phòng
• 1110 – 1140: cấp cho giám ñốc và phó giám ñốc.
• Các dải số còn lại ñể dự phòng cấp cho nhân viên mới


2
1.2 So sánh thoại VoIP và thoại truyền thống
Điện thoại IP phone sử dụng công nghệ Voice-over IP (VoIP) là cách truyền
dẫn các cuộc gọi ñiện thoại qua mạng số liệu (mạng Internet). Vì vậy, cuộc gọi không
hạn chế về ranh giới ñịa lý,văn phòng công ty, Post ñiện thoại, gọi ñiện ở bất kỳ ñâu,
chỗ nào có internet là ở ñó có thể gọi ñiện thoại, cước cuộc gọi rẻ thậm chí còn không
mất tiền. Chúng ta sẽ tìm hiểu tại sao lại như thế và tại sao sử dụng giải pháp này,
trong khi ñiện thoại truyền thống phát triển rất phổ biến và hoạt ñộng lại ổn ñịnh.
Chuyển mạch là khái niệm rất cơ bản ñược sử dụng bởi mạng viễn thông trong hơn
100 năm. Điều gì xảy ra khi một cuộc gọi giữa hai phía ñược thiết lập, kết nối ñược
duy trì suốt cuộc gọi. Do bạn kết nối hai ñiểm trên theo cả hai hướng, kết nối này ñược
gọi là một mạch (Circuit). Nó tạo thành mạng ñiện thoại PSTN (Public Switched
Telephone Network):
• Bạn nhấc máy ñiện thoại và nghe thấy ngay âm mời quay số. Điều này cho bạn
thấy rằng bạn ñã có kết nối tới tổng ñài nội hạt.
• Bạn quay số mà bạn muốn nói chuyện.
• Cuộc gọi ñược ñịnh hướng qua một chuyển mạch tại tổng ñài nội hạt tới nơi
bạn ñang gọi.
• Một kết nối thực hiện giữa ñiện thoại của bạn và ñường line khác, lúc này mạch
ñang mở.
• Bạn nói chuyện trong một khoảng thời gian sau ñó gác máy.
• Khi bạn gác máy, mạch sẽ ngắt và ñường line của bạn giải phóng. Trong
khoảng thời gian bạn nói truyện, mạch sẽ liên tục mở giữa hai máy.
Cuộc gọi qua tổng ñài PSTN truyền thống truyền với tốc ñộ cố ñịnh là 64 Kbps
hoặc 1024 bit/giây theo mỗi hướng và tốc ñộ phát tổng cộng là 128 Kbps do 1 Kbyte

có 8 Kbit. Vì vậy trong 10 phút nói truyện, lượng thông tin ñược truyền lên ñến 9600
KB gần bằng 9.4MB.
Nếu bạn nhìn vào cuộc ñàm thoại thông thường thì rất nhiều dữ liệu ñược
truyền rất lãng phí. Trong khi bạn ñang nói thì phía kia nghe, như vậy chỉ một nửa
ñường truyền ñược sử dụng trong thời gian ñó. Dựa trên ñiều ñó chúng ta giả ñịnh chia
file thành hai nửa, mỗi nửa xuống khoảng 4.7MB. Như vậy có một lượng thời gian


3
trong hầu hết các cuộc ñàm thoại là thời gian chết, chiếm một nửa tổng thời gian. Nếu
bạn có thể loại bỏ ñược những khoảng thời gian như vậy thì file của bạn sẽ nhỏ hơn.
Mạng dữ liệu không sử dụng chuyển mạch. Kết nối Internet sẽ chậm hơn rất
nhiều nếu nó bao gồm một kết nối cố ñịnh tới một trang Web. Thay thế cho việc nhận
và gửi dữ liệu, bạn cần hai máy tính ñóng vai trò một kết nối qua lại trong toàn bộ thời
gian không cần biết dữ liệu có hữu ích hoặc không. Đây không phải là cách ñể thiết lập
mạng dữ liệu hiệu quả. Thay thế vào ñó mạng dữ liệu sử dụng phương pháp ñược gọi
là chuyển mạch gói (Packet Switching).
Chuyển mạch thông thường giữ cho kết nối mở và không ñổi thì chuyển mạch
gói mở kết nối trong khoảng thời gian ñủ lớn ñể có thể gửi những khối dữ liệu nhỏ
ñược gọi là gói (Packet) từ một hệ thống này tới một hệ thống khác. Máy tính gửi khối
dữ liệu trong các gói nhỏ tới một ñịa chỉ ghi trên mỗi gói. Khi máy tính nhận ñược các
gói nó sẽ tập hợp lại thành dữ liệu gốc. Chuyển mạch gói rất hiệu quả nó giảm nhỏ
thời gian kết nối giữa hai hệ thống, giảm tải trên mạng.
Công nghệ VoIP sử dụng phương pháp chuyển mạch gói. Ví dụ khi sử dụng
một cuộc gọi 10 phút trên PSTN thì nó cũng sử dụng ñầy ñủ 10 phút ñể truyền dẫn 128
Kbps. Với VoIP cuộc gọi ñó chỉ mất 3,5 phút ñể truyền 64 Kbps và mất 6,5 phút ñể
truyền 128 Kbps. Đây là trong trường hợp chưa sử dụng phương pháp nén dữ liệu
(Data Compression), kích thước dữ liệu sẽ giảm nhiều khi sử dụng phương pháp nén.
Ưu ñiểm của giải pháp voice IP:
• Chi phí phải trả cho cuộc gọi trong mạng PSTN là chi phí phải bỏ ra ñể duy trì

cho một kênh 64kbps suốt từ ñầu cuối này tới ñầu cuối kia thông qua một hệ
thống các tổng ñài. Chi phí này ñối với các cuộc gọi ñường dài (liên tỉnh, quốc
tế) là khá lớn. Trong trường hợp cuộc gọi qua mạng IP, người sử dụng từ mạng
PSTN chỉ phải duy trì kênh 64kbps ñến Gateway của nhà cung cấp dịch vụ tại
ñịa phương. Nhà cung cấp dịch vụ ñiện thoại IP sẽ ñảm nhận nhiệm vụ nén,
ñóng gói tín hiệu thoại và gửi chúng ñi qua mạng IP một cách có hiệu quả nhất
ñể tới ñược Gateway nối tới một mạng ñiện thoại khác có người liên lạc ñầu
kia. Việc kết nối như vậy làm giảm ñáng kể chi phí cuộc gọi do phần lớn kênh
truyền 64Kbps ñã ñược thay thế bằng việc truyền thông tin qua mạng dữ liệu


4
hiệu quả cao. Với hệ thống mạng của doanh nghiệp thì chi phí gọi nội bộ liên
tỉnh, nội tỉnh là miễn phí.
• Tích hợp mạng thoại, mạng số liệu và mạng báo hiệu: Trong ñiện thoại IP, tín
hiệu thoại, số liệu và ngay cả báo hiệu ñều có thể cùng ñi trên cùng một mạng
IP. Điều này sẽ tiết kiệm ñược chi phí ñầu tư ñể xây dựng những mạng riêng rẽ.
• Khả năng mở rộng (Scalability): Nếu như các hệ tổng ñài thường là những hệ
thống kín, rất khó ñể thêm vào ñó những tính năng thì các thiết bị trong mạng
internet thường có khả năng thêm vào những tính năng mới. Chính tính mềm
dẻo ñó mang lại cho dịch vụ ñiện thoại IP khả năng mở rộng dễ dàng hơn so với
ñiện thoại truyền thống.
• Không cần thông tin ñiều khiển ñể thiết lập kênh truyền vật lý: Gói thông tin
trong mạng IP truyền ñến ñích mà không cần một sự thiết lập kênh nào. Gói chỉ
cần mang ñịa chỉ của nơi nhận cuối cùng là thông tin ñã có thể ñến ñược ñích.
Do vậy, việc ñiều khiển cuộc gọi trong mạng IP chỉ cần tập trung vào chức
năng cuộc gọi mà không phải tập trung vào chức năng thiết lập kênh.
• Quản lý băng thông: Trong ñiện thoại chuyển mạch kênh, tài nguyên băng
thông cung cấp cho một cuộc liên lạc là cố ñịnh (một kênh 64Kbps) nhưng
trong ñiện thoại IP việc phân chia tài nguyên cho các cuộc thoại linh hoạt hơn

nhiều. Khi một cuộc liên lạc diễn ra, nếu lưu lượng của mạng thấp, băng thông
dành cho liên lạc sẽ cho chất lượng thoại tốt nhất có thể; nhưng khi lưu lượng
của mạng cao, mạng sẽ hạn chế băng thông của từng cuộc gọi ở mức duy trì
chất lượng thoại chấp nhận ñược nhằm phục vụ cùng lúc ñược nhiều người
nhất. Điểm này cũng là một yếu tố làm tăng hiệu quả sử dụng của ñiện thoại IP.
Việc quản lý băng thông một cách tiết kiệm như vậy cho phép người ta nghĩ tới
những dịch vụ cao cấp hơn như truyền hình hội nghị, ñiều mà với công nghệ
chuyển mạch cũ người ta ñã không thực hiện vì chi phí quá cao.
• Nhiều tính năng dịch vụ: Tính linh hoạt của mạng IP cho phép tạo ra nhiều tính
năng mới trong dịch vụ thoại. Ví dụ cho biết thông tin về người gọi tới hay một
thuê bao ñiện thoại IP có thể có nhiều số liên lạc mà chỉ cần một thiết bị ñầu
cuối duy nhất (Ví dụ như một thiết bị IP Phone có thể có một số ñiện thoại dành
cho công việc, một cho các cuộc gọi riêng tư).


5
• Khả năng multimedia: Trong một “cuộc gọi” ngời sử dụng có thể vừa nói
chuyện vừa sử dụng các dịch vụ khác như truyền file, chia sẻ dữ liệu, hay xem
hình ảnh của người nói chuyện bên kia.
• Có thể kết nối với các nhà cung cấp dịch vụ Internet phone ñể gọi quốc tế mà
không cần nâng cấp thiết bị.
• Nhân viên từ xa có thể ñăng nhập vào hệ thống ñể thực hiện các cuộc gọi nội bộ
và nhận cuộc gọi từ bên ngoài ở bất kỳ ñâu trên thế giới.
• Có thể sử dụng softphone trên máy tính ñể bàn ñể nhận cuộc gọi và thực hiện
cuộc gọi.
• Có nhiều tính năng nổi trội như âm thoại tương tác với người dùng(IVR), cuộc
gọi hội nghị (call conference), ghi âm cuộc gọi, gửi tin nhắn Voice mail….
• Có thể dùng ñiện thoại bàn, ñiện thoại ñi ñộng ñể gọi quốc tế giá rẻ thông qua
tổng ñài IP.
• Dễ dàng nâng cấp, có thể tích hợp với nhiều ứng dụng khác.

• Dễ dàng di chuyển ñiện thoại từ phòng ban này sang phòng ban khác mà không
phải ñi dây lại.

1.3 Nhu cầu thoại VoIP tại VNA
Trong môi trường hoạt ñộng kinh doanh cạnh tranh ngày nay, việc tiết kiệm chi
phí và ñiều hành doanh nghiệp một cách hiệu quả là một vấn ñề tiên quyết ñặt ra cho
bất kỳ một nhà quản lý kinh doanh nào. Hệ thống công nghệ thông tin nói chung hay
hệ thống IP Telephony nói riêng là trái tim của hoạt ñộng thông tin liên lạc kinh doanh
của chính nội bộ công ty và với khách hàng. Hơn nữa hiện này lĩnh vực và môi trường
hoạt ñộng của VNA gồm trụ sở chính và các VPKV, việc thông tin liên lạc thoại giữa
các văn phòng và chi nhánh nếu không ñược tổ chức tốt và khoa học, chưa ứng dụng
công nghệ VoIP với môi trường mạng IP ñã có và ñược triển khai song song sẽ dẫn
ñến tốn kém rất nhiều chi phí ñiện thoại ñường dài. Thử thách ñặt ra cho VNA ñể tiết
kiệm và nâng cao hiệu quả, năng suất là những câu hỏi luôn luôn tồn tại:

Làm cách nào ñể giảm chi phí vận hành hoạt ñộng?

Làm cách nào ñể giảm chi phí thông tin liên lạc?


6

Làm cách nào ñể liên lạc một cách thống nhất các chi nhánh mà không tốn
chi phí gọi ñiện ñường dài?

Làm cách nào ñể kết nối các thiết bị và di ñộng trên một hạ tầng mạng thống
nhất?

Làm các nào ñể thống nhất hạ tầng mạng cáp không phải xây dựng hệ thống
mạng thoại và data riêng rẽ?


Làm cách nào ñể cộng tác chia sẽ tài liệu hiệu quả, nhanh chóng và dễ dàng
giữa các phòng ban trong doanh nghiệp?

Làm cách nào có thể sử dụng các nhân viên và chuyên gia từ xa mọi lúc mọi
nơi?
Để ñáp ứng những nhu cầu cấp thiết ở trên, tổng công ty hàng không Việt Nam
cần phải xây dựng hệ thống mạng VoIP ñể hoạt ñộng kinh doanh ñạt hiệu quả cao nhất
với một hạ tầng mạng tối ưu hóa.

1.4 Yêu cầu ñối với hệ thống VoIP tại VNA
Hệ thống mạng thoại trên nền IP triển khai cho VNA là hệ thống mạng ñược
thiết kế tổng hợp cho ñồng thời cả nhiều ứng dụng cùng lúc như tiếng nói, dữ liệu và
cả hình ảnh. Để ñáp ứng cho nhu cầu tổng hợp các dạng thông tin, mạng IP telephony
phải có cấu trúc mở, dựa trên các tiêu chuẩn chung.
Cấu trúc của mạng bao gồm:

Cơ sở hạ tầng: các thiết bị mạng như Hub, Switch, Router….

Các ứng dụng: ñiều khiển cuộc gọi, quản lý cuộc gọi, Gatekeeper….

Thiết bị ñầu cuối: ñiện thoại IP, H.323 conference, máy tính người dùng….
Hình vẽ dưới ñây mô tả một mạng IP telephony sử dụng giao thức IP là giao thức
truyền dẫn duy nhất:


7

Hình 1.2 Cấu trúc mạng tích hợp thoại, video và số liệu


Hệ thống ñiện thoại IP phải ñáp ứng ñược các tiêu chuẩn quốc tế công nghệ
hiện ñại nhất ñảm bảo chất lượng dịch vụ thoại, có tính ñến khả năng nâng cấp mở
rộng qui mô; các dịch vụ ứng dụng cộng thêm dễ dàng trong tương lai trên cơ sở hạ
tầng ñã triển khai mà không phải phá bỏ hoặc thay ñổi các thiết bị hạ tầng cơ sở tạo
nên khả năng tích hợp các thiết bị của nhiều hãng khác nhau theo như mô hình dưới
ñây:

Hình 1.3 Cấu trúc hệ thống mở


8
Mạng phải có khả năng ñáp ứng các yêu cầu về ñảm bảo chất lượng dịch vụ (QoS)
cho việc kết hợp tiếng nói, hình ảnh, và dữ liệu. Do các ứng dụng rất ña dạng, do ñó
nếu khâu ñảm bảo chất lượng dịch vụ (QoS) không tốt sẽ dẫn ñến các hiện tượng như
nghẽn mạch, mất các gói tin, chất lượng âm thoại kém, không ñảm bảo ñược các ứng
dụng yêu cầu thời gian thực, không kiểm soát ñược tài nguyên mạng, giảm hiệu quả sử
dụng ñường truyền WAN
Hệ thống mạng phải ñảm bảo:
• Khả năng mất gói nhỏ hơn 10%.
• Trễ từ nguồn tới ñích nhỏ hơn 200ms.
• Jitter nhỏ hơn hoặc bằng 30ms.
• Đáp ứng số cuộc gọi từ trung tâm tới chi nhánh và ngược lại là 50 cuộc gọi
ñồng thời. Tại trung tâm cho phép thực hiện 62 cuộc gọi ñồng thời ra PSTN.
Tại VPKV cho phép thực hiện 8 cuộc gọi ñồng thời ra PSTN.
• Hỗ trợ 04 phiên gọi voice conference cùng lúc trên một ip phone dành cho cấp
quản lý.
• Khả năng mở rộng số lượng người lên tới 4000 người.
• Dự phòng về hệ thống tổng ñài ip và dự phòng về ñường truyền ít nhất là hai
mỗi loại.
• Khi có sự cố về ñường truyền WAN kết nối tới trung tâm thì hệ thống thoại tại

chi nhánh vẫn gọi ra ngoài và gọi về trung tâm ñược theo ñường PSTN.

1.5 Kết luận
Chương này trình bày hiện trạng hệ thống mạng của VNA, so sánh ưu ñiểm và lợi ích
mang lại của VoIP cho doanh nghiệp, nhu cầu cần triển khai hệ thống mạng ñiện thoại
VoIP và các yêu cầu ñặt ra ñối với hệ thống mạng VoIP khi triển khai.





9
CHƯƠNG 2 – CÔNG NGHỆ ĐIỆN THOẠI VOIP
2.1 Kiến trúc và các giao diện của mạng VoIP
2.1.1 Kiến trúc của mạng VoIP
Theo tiêu chuẩn của tổ chức ETSI, cấu hình chuẩn của mạng VoIP có thể gồm các
phần tử sau:
• Thiết bị ñầu cuối kết nối với mạng IP.
• Mạng xương sống, mạng truy nhập IP.
• Gateway ñiều khiển phương tiện (MGWC).
• Gateway phương tiện (MGW).
• Gateway báo hiệu (SGW).
• Gatekeepper (GK).
• Mạng chuyển mạch (SCN).
• Thiết bị ñầu cuối kết nối với mạng ñiện thoại SCN.
• Các dịch vụ ñầu cuối (Back-end service).

Hình 2.1 Cấu hình và các giao diện chuẩn của mạng VoIP
2.1.2 Các giao diện của mạng VoIP
Các giao diện chuẩn của mạng VoIP gồm có:

• Giao diện A: Giao diện giữa thiết bị ñầu cuối H.323 và GK.
• Giao diện B: Giao diện giữa thiết bị ñầu cuối với MGW.
• Giao diện C: Giao diện giữa MGWC và GK.
• Giao diện D: Giao diện giữa hai GK.
• Giao diện E: Có hai loại giao diện E là Ea và Eb. Trong ñó Ea là giao diện giữa
MGW và mạng SCN, còn giao diện Eb là giao diện giữa SGW với mạng SCN.


10

• Giao diện F: Giao diện giữa Back-end service và MGWC.
• Giao diện G: Giao diện giữa Back-end service và GK.
• Giao diện H: Giao diện giữa thiết bị ñầu cuối và mạng truy nhập IP.
• Giao diện I: Giao diện giữa mạng truy nhập Ip và mạng xương sống IP.
• Giao diện J: Giao diện giữa SGW và MGWC.
• Giao diện N: Giao diện giữa MGWC và MGW.
Các giao diện H, I không ñược vẽ trên hình và hình 2.1 trên ñây là một ví dụ cụ thể về
cấu hình chuẩn của hệ thống và các giao diện cơ bản trong mạng VoIP. Cấu hình trên
bao gồm hai GK và giao diện giữa chúng là giao diện D. Mỗi thiết bị ñầu cuối giao
tiếp với một GK và giao tiếp này giông như giao tiếp giữa thiết bị ñầu cuối và GW. Có
thể mỗi GK quản lý một vùng cũng có thể nhiều GK chia nhau quản lý từng phần của
một vùng trong trường hợp một vùng có nhiều GK.
Trong vùng quản lý của GK, các tín hiệu báo hiệu có thể ñược chuyển tiếp qua một
hoặc nhiều GK. Do ñó các GK phải có khả năng trao ñổi các thông tin với nhau khi
cuộc gọi có liên quan ñến nhiều GK. Có thể sử dụng nhiều cách thức ñể nối hai GK
hoặc một GK và một GW như: dành riêng, không dành riêng, theo khoảng thời gian
hoặc theo nhu cầu.
2.2 Các thành phần của mạng VoIP
2.2.1 Thiết bị ñầu cuối
Một thiết bị ñầu cuối là một nút trong cấu hình chuẩn của mạng VoIP, nó có thể ñược

kết nối với mạng sử dụng một trong các giao diện truy nhập. Một thiết bị ñầu cuối có
thể cho phép một thuê bao trong mạng IP thực hiện một cuộc tới một thuê bao khác
trong mạng SCN. Các cuộc gọi ñó sẽ ñược nằm dưới sự giám sát của GK mà thiết bị
ñầu cuối hoặc thuê bao ñã ñăng ký. Một thiết bị ñầu cuối có thể bao gồm các khối
chức năng sau:
• Chức năng ñầu cuối H.225: thu và nhận các bản tin H.225.
• Chức năng ñầu cuối H.245: thu và nhận các bản tin H.245.
• Bảo mật kênh truyền tải: ñảm bảo tính bảo mật của kênh truyền tải thông tin kết
nối với thiết bị ñầu cuối.
• Bảo mật kênh truyền tải: ñảm bảo tính bảo mật của kênh báo hiệu kết nối với
thiết bị ñầu cuối.
• Chức năng xác nhận: thiết lập ñặc ñiểm nhận dạng khách hàng, thiết bị hoặc
phần tử mạng.
• Non-repudiaiton evidence gathering: thu thập các thông tin dùng ñể xác nhận là
bản tin báo hiệu hoặc bản tin chứa thông tin ñã ñược truyền hoặc nhận chưa.
• Chức năng quản lý: giao tiếp với hệ thống quản lý mạng.


11

• Chức năng ghi các bản tin sử dụng: xác ñịnh và ghi lại các thông tin về sự kiện
(truy nhập, cảnh bảo) và tài nguyên.
• Chức năng báo cáo các bản tin sử dụng: báo cáo các bản tin sử dụng ñược ghi
ra thiết bị ngoại vi.
2.2.2 Mạng truy nhập IP
Mạng truy nhập IP cho phép thiết bị ñầu cuối, gateway, gatekeeper truy nhập vào
mạng IP thông qua cơ sở hạ tầng mạng sẵn có. Một vài loại giao diện chuẩn truy nhập
IP ñược sử dụng trong cấu hình chuẩn của mạng VoIP là:
• Truy nhập PSTN
• Truy nhập ISDN

• Truy nhập LAN
• Truy nhập cáp, xDSL
• Truy nhập GSM
Trên ñây không phải là tất cả các giao diện truy nhập IP, một vài loại khác ñang ñược
nghiên cứu ñể sử dụng trong mạng VoIP. Đặc ñiểm của các giao diện này có thể gây
ảnh hưởng ñến chất lượng và tính bảo mật cuộc gọi VoIP.
2.2.3 Gatekeeper
Gatekeeper là phần tử mạng chịu trách nhiệm quản lý việc ñăng ký chấp nhận và trạng
thái của các thiết bị ñầu cuối và gateway. Gatekeeper có thể tham gia vào việc quản lý
vùng, xử lý cuộc gọi và báo hiệu cuộc gọi. Nó xác ñịnh tuyến ñể truyền báo hiệu cuộc
gọi và nội dung ñối với mỗi cuộc gọi. Gatekeeper có thể bao gồm các khối chức năng
sau:
• Chuyển ñổi ñịa chỉ E.164: chuyển ñổi từ ñịa chỉ E.164 sang tên gọi H.323.
• Chuyển ñổi tên gọi H.323: chuyển ñổi từ tên gọi H.323 sang số E.164.
• Chuyển ñổi ñịa chỉ H.225.0: chuyển ñổi từ tên gọi H.323 sang ñịa chỉ IP ñể
truyền hoặc nhận các bản tin H.225.0 và truyền ñịa chỉ IP ñể truyền các bản tin
H.225.0 bao gồm cả mã lựa chọn nhà cung cấp mạng.
• Dịch ñịa chỉ kênh thông tin: nhận và truyền ñịa chỉ IP của các kênh truyền tải
thông tin, bao gồm cả mã lựa chọn nhà cung cấp mạng.
• Dịch ñịa chỉ kênh H.245: nhận và truyền ñịa chỉ IP phục vụ cho báo hiệu
H.245, bao gồm cả mã lựa chọn nhà cung cấp.
• GK H.225.0: truyền và nhận các bản tin H.225.0.
• GK H245: truyền và nhận các bản tin H.245.
• Giao tiếp giữa các GK: thực hiện trao ñổi thông tin giữa các GK.
• Đăng ký: cung cấp các thông tin cần ñăng ký khi yêu cầu dịch vụ.


12

• Xác nhận: thiết lập các ñặc ñiểm nhận dạng của khách hàng, thiết bị ñầu cuối

hoặc các phần tử mạng.
• Điều khiển GK chấp nhận kênh thông tin: cho phép hoặc không cho phép sử
dụng các kênh truyền tải thông tin.
• Non-repudiation evidence gathering: thu thập các thông tin ñể xác nhận là các
bản tin báo hiệu hoặc bản tin chứa thông tin ñã ñược truyền hoặc nhận chưa.
• Bảo mật kênh báo hiệu: ñảm bảo tính bảo mật của kênh báo hiệu kết nối GK
với thiết bị ñầu cuối.
• Tính cước: thu thập thông tin ñể tính cước.
• Điều chỉnh tốc ñộ và giá cước: xác ñịnh tốc ñộ và giá cước sử dụng.
• Chức năng quản lý: giao tiếp với hệ thống quản lý mạng.
• Chức năng ghi các bản tin sử dụng: báo cáo các bản tin sử dụng ñã ñược ghi ra
thiết bị ngoại vi.
2.2.4 Gateway
Một gateway có thể kết nối vật lý một hoặc nhiều mạng IP với một hoặc nhiều mạng
SCN. Một GW có thể bao gồm: SGW (Signalling Gateway), MGWC (Media Gateway
Controller) và MGW (Media Gateway). Một hay một số chức năng này có thể thực
hiện bởi GK hoặc một GK khác.
2.2.4.1 Gateway báo hiệu (SGW)
SGW cung cấp kênh báo hiệu giữa mạng IP và mạng SCN. SGW là phần tử trung gian
chuyển ñổi báo hiệu trong mạng IP (ví dụ như H.323) và báo hiệu trong mạng SCN
(ví dụ như SS7). SGW bao gồm các chức năng sau:
• Kết cuối các giao thức ñiều khiển cuộc gọi.
• Kết cuối báo hiệu từ mạng SCN: phối hợp hoạt ñộng với chức năng báo hiệu
của MGWC.
• Chức năng báo hiệu: chuyển dổi giữa báo hiệu giữa IP với báo hiệu mạng SCN
khi phối hợp hoạt ñộng với MGWC.
• Bảo mật kênh báo hiệu: ñảm bảo tính bảo mật của kênh báo hiệu từ GW.
• Chức năng ghi các bản tin sử dụng: xác ñịnh và ghi các bản tin báo hiệu và các
bản tin thông tin truyền và nhận.
• Chức năng báo cáo các bản tin sử dụng: báo cáo các bản tin sử dụng ra thiết bị

ngoại vi.
• OAM&P: vận hành quản lý và bảo dưỡng thông qua các giao diện logic cung
cấp các thông tin không trực tiếp phục vụ cho ñiều khiển cuộc gọi tới các phần
tử quản lý hệ thống.
• Chức năng quản lý: giao diện với hệ thống quản lý mạng.
• Giao diện mạng chuyển mạch gói: kết cuối mạng chuyển mạch gói.


13

2.2.4.2 Gateway truyền tải kênh thoại (MGW)
MGW cung cấp phương tiện ñể thực hiện chức năng chuyển ñổi mã hoá. Nó chuyển
ñổi giữa các mã hoá truyền trong mạng IP (mã này ñược truyền trên kênh
RTP/UDP/IP) với các mã hoá truyền trong mạng SCN (mã PCM, GSM). MGW bao
gồm các chức năng sau:
• Chức năng chuyển ñổi ñịa chỉ kênh thông tin: cung cấp ñịa chỉ IP cho các kênh
truyền và nhận.
• Chức năng chuyển ñổi luồng: chuyển ñổi giữa các luồng thông tin giữa mạng IP
và mạng SCN bao gồm việc chuyển ñổi mã hoá và triệt tiếng vọng.
• Chức năng dịch mã hoá: ñịnh tuyến các luồng thông tin giữa mạng IP và mạng
SCN.
• Bảo mật kênh thông tin: ñảm bảo tính riêng tư của kênh thông tin giữa mạng IP
và mạng SCN.
• Bảo mật kênh thông tin: bao gồm tất cả các phân cứng và giao diện cần thiết ñể
kết cuối cuộc gọi chuyển mạch kênh. Nó phải bao gồm các bộ mã hoá và giải
mã PCM luật A và PCM luật u.
• Kết cuối chuyển mạch gói: bao gồm tất cả các giao thức liên quan ñến việc kết
nối kênh thông tin trong mạng chuyển mạch gói bao gồm các bộ mã hoá và giải
mã có thể ñược sử dụng. Theo tiêu chuẩn H.323 thì nó bao gồm RTP/RTCP
như ñược trình bày trong tiêu chuẩn H.225.0 và các bộ mã hoá và giải mã như

G.771 và G.723.1.
• Giao diện với mạng SCN: kết cuối và ñiều khiển các kênh mang ví dụ như kênh
DS0 từ mạng SCN.
• Chức năng chuyển ñổi kênh thông tin giữa IP và SCN: chuyển ñổi giữa kênh
mang thông tin thoại, fax, số liệu của SCN và các gói dữ liệu trong mạng
chuyển mạch gói. Nó cũng thực hiện chức năng xử lý tín hiệu thích hợp như:
nén tín hiệu thoại, triệt tiếng vọng, triệt khoảng im lặng, mã hoá, chuyển ñổi tín
hiệu fax, ñiều tiết tốc ñộ cho modem tương tự. Thêm vào ñó nó còn thực hiện
chuyển ñổi giữa tín hiệu DTMF trong mạng SCN và các tín hiệu thích hợp
trong mạng chuyển mạch gói khi mà các bộ mã hoá tin shieeuj thoại không mã
hoá tín hiệu DTMF. Chức năng chuyển ñổi kênh thông tin giữa IP và SCN.
cũng có thể thu thập thông tin về lưu lượng gói và chất lượng kênh ñối với mỗi
cuộc gọi ñể sử dụng trong việc báo cáo chi tiết và ñiều khiển cuộc gọi.
• Chức năng ghi các bản tin sử dụng: xác ñịnh và ghi các bản tin báo hiệu và các
bản tin thông tin truyền và nhận.
• Chức năng báo cáo các bản tin sử dụng: báo cáo các bản tin sử dụng ra thiết bị
ngoại vi.


14

• OAM&P: vận hành quản lý và bảo dưỡng thông qua các giao diện logic cung
cấp các thông tin không trực tiếp phục vụ cho ñiều khiển cuộc gọi tới các phần
tử quản lý hệ thống.
• Chức năng quản lý: giao diện với hệ thống quản lý mạng.
• Giao diện mạng chuyển mạch gói: kết cuối mạng chuyển mạch gói.
2.2.4.3 Gateway ñiều khiển truyền tải kênh thoại (MGWC)
MGWC ñóng vai trò phần tử kết nối MGW, SGW và GK. Nó cung cấp chức năng xử
lý cuộc gọi cho GK, ñiều khiển MGW nhận thông tin báo hiệu SCN từ SGW và thông
tin báo hiệu IP từ GK. MGWC bao gồm các khối chức năng sau:

• Chức năng GW H.225.0: truyền và nhận các bản tin H.225.0.
• Chức năng GW H.245: truyền và nhận các bản tin H.245.
• Chức năng xác nhận: thiết lập ñặc ñiểm nhận dạng của người sử dụng thiết bị
hoặc phần tử mạng.
• Chức năng ñiều khiển GW chấp nhận luồng dữ liệu: cho phép hoặc không cho
phép một luồng dữ liệu.
• Non-repudiaiton evidence gathering: thu thập các thông tin dùng ñể xác nhận là
bản tin báo hiệu hoặc bản tin chứa thông tin ñã ñược truyền hoặc nhận chưa.
• Báo hiệu chuyển mạch gói: bao gồm tất cả các loại báo hiệu cuộc gọi có thể
thực hiện bởi các ñầu cuối trong mạng. Ví dụ như theo chuẩn H.323 thì bao
gồm: H.225.0, Q.913, H.225.0 RAS và H.245. Đối với một ñầu cuối H.323 chỉ
nhận thì nó bao gồm H.225.0 RAS mà không bao gồm H.245.
• Giao diện báo hiệu chuyển mạch gói: kết cuối giao thức báo hiệu chuyển mạch
gói (ví dụ như H.323). Nó chỉ lưu lại vừa ñủ thông tin trạng thái ñể quản lý giao
diện. Về thực chất giao diện báo hiệu mạng chuyển mạch gói trong MGWC
không kết nối trực tiếp với MGW như là các thông tin truyền từ MGWC tới
MGW thông qua chức năng ñiều khiển cuộc gọi.
• Điều khiển GW: bao gồm các chức năng ñiều khiển kết nối logic, quản lý tài
nguyên, chuyển ñổi giao diện (ví dụ từ SS7 sang H.225).
• Giám sát tài nguyên từ xa: bao gồm giám sát ñộ khả dụng của các kênh trung kế
của MGW, dải thông và ñộ khả dụng trong cho IP, tỷ lệ ñịnh tuyến thành công
cuộc gọi.
• Chức năng ñiều khiển cuộc gọi: lưu giữ cá trạng thái cuộc gọi của GW. Chức
năng ñiều khiển cuộc gọi bao gồm tất cả các chức năng ñiều khiển kết nối logic
của GW.
• Quản lý tài nguyên MGW: cấp phát tài nguyên cho MGW.
• Chức năng báo hiệu: chuyển ñổi giữa báo hiệu mạng IP và báo hiệu mạng SCN
trong phối hợp hoạt ñộng với SGW.



15

• Chức năng ghi các bản tin sử dụng: xác ñịnh và ghi lại các thông tin về sự kiện
(truy nhập, cảnh bảo) và tài nguyên.
• Chức năng báo cáo các bản tin sử dụng: báo cáo các bản tin sử dụng ñược ghi
ra thiết bị ngoại vi.
• OAM&P: vận hành quản lý và bảo dưỡng thông qua các giao diện logic cung
cấp các thông tin không trực tiếp phục vụ cho ñiều khiển cuộc gọi tới các phần
tử quản lý hệ thống.
• Chức năng quản lý: giao diện với hệ thống quản lý mạng.
• Giao diện mạng chuyển mạch gói: kết cuối mạng chuyển mạch gói.
2.3 Các giao thức truyền tải và báo hiệu trong VoIP
2.3.1 Bộ giao thức RTP, RTCP và RSVP
2.3.1.1 Giao thức vận chuyển thời gian thực – RTP
RTP ñược coi như một giao thức truyền từ ñầu cuối ñến ñầu cuối (end to end) phục
vụ truyền dữ liệu thời gian thực như audio và video. RTP thực hiện việc quản lý về
thời gian truyền dữ liệu và nhận dạng dữ liệu ñược truyền. Nhưng RTP không cung
cấp bất cứ một cơ chế nào ñảm bảo thời gian truyền và cũng không cung cấp bất cứ
một cơ chế nào giám sát chất lượng dịch vụ. Sự giám sát và ñảm bảo về thời gian
truyền dẫn cũng như chất lượng dịch vụ ñược thực hiện nhờ hai giao thức RTCP và
RSVP.
Tương tự như các giao thứ truyền dẫn khác, gói tin RTP (RTP packet) bao gồm hai
phần là header (phần mào ñầu) và data (dữ liệu). Nhưng không giống như các giao
thức truyền dẫn khác là sử dụng các trường trong header ñể thực hiện các chức năng
ñiều khiển, RTP sử dụng một cơ chế ñiều khiển ñộc lập trong ñịnh dạng của gói tin
RTCP ñể thực hiện các chức năng này.

Hình 2.2 Cấu trúc gói tin RTP



16

Trong ñó:
• Version (2 bit): chỉ rõ version của RTP hiện tại ñang ñược cài ñặt. Hiện tại các
giao thức RTP ñược cài ñặt là version 2.
• Padding (1 bit): có vai trò như bit cờ ñược sử dụng ñể ñánh dấu khi có một số
byte ñược chèn vào trong gói. Bit này ñược thiết kế ñể thích nghi với việc sử
dụng của các thuật toán mã hoá mà yêu cầu các khối có ñộ dài cố ñịnh và việc
truyền những gói tin RTP ở các lớp giao thức thấp hơn.
• Extension (1 bit): cũng có vai trò như một bit cờ ñược sử dụng ñể ñánh dấu khi
có header mở rộng tiếp theo header cố ñịnh. Header mở rộng cung cấp các cơ
chế cho phép những người phát triển thử nghiệm bằng cách thêm các chức năng
ñịnh dạng dữ liệu ñộc lập mà yêu cầu các thông tin trong header thêm khi cho
phép một hoạt ñộng bổ sung bỏ qua phần mở rộng.
• CSRC count (4 bit): chỉ rõ số lượng của CSRC (contributing source) có trong
RTP header.
• Marker (1 bit): có vai trò như một bit cờ, trạng thái của nó ñược phụ thuộc vào
trường payload type. Khi bit này ñược thiết lập nó sẽ chỉ ra rằng trường payload
type có mang những thông tin chi tiết ñược ñịnh nghĩa phù hợp với các ứng
dụng mà những thông tin này không ñược ñịnh nghĩa trong các chỉ dẫn của giao
thức RTP.
• Payload type (7 bit): chỉ rõ loại thông tin ñược chứa trong các gói.
• Sequence Number (16 bit): cung cấp số thứ tự của các gói. Cách này như một
cơ chế giúp bên thu có thể thu ñúng thứ tự các gói tin, nhận ra gói tin bị mất.
Các gói tin bị mất sẽ không ñược truyền lại, chúng sẽ ñược phía thu khắc phục
bằng cách sử dụng một thuật toán ñể tái tạo lại các gói tin bị mất. Giá trị khởi
ñầu của trường sequence number là ngẫu nhiên ñể ñảm bảo tính an toàn thông
tin.
• Time-stamp (32 bit): là tham số ñánh dấu thời ñiểm byte ñầu tiên ñược lấy mẫu
trong gói RTP. Giá trị Time-stamp khởi ñầu là ngẫu nhiên, các gói RTP phát ñi

liên tiếp có thể có cũng giá trị time-stamp nếu chúng cùng ñược phát ñi một lúc.
Ví dụ với một bức ảnh số, chúng thường ñược cắt ra làm nhiều phần khác
nhauvà mỗi phần ñược chứa trong một gói. Những gói ñó khác nhau về thứ tự
(sequence number) nhưng chúng có cùng một giá trị time-stamp.
• Syschronisation source (SSRC) identifier: số nhận dạng nguồn của gói dữ liệu.
Nếu ứng dụng muốn truyền dữ liệu có nhiều dạng khác nhau trong cùng một
thời ñiểm (ví dụ là tín hiệu audio và video) thì sẽ có những phiên truyền riêng
cho mỗi dạng dữ liệu. Sau ñó ứng dụng sẽ tập hợp các gói tin có cùng nhận
dạng SSRC. Số nhận dạng này ñược gán một cách ngẫu nhiên.
• Contribute source (CSRC) identifer (ñộ dài thay ñổi): ví dụ tại một ñiểm ñích
nào ñó mà những tín hiệu audio ñến ñích cần trộn lại với nhau thì giá trị CSRC


17

sẽ là tập hợp tất cả các giá trị SSRC của các nguồn mà gửi tín hiệu ñến ñiểm
ñích ñó. Trường CSRC có thể chứa tối ña là 15 số nhận dạng nguồn SSRC.
• Extension header (ñộ dài thay ñổi): chứa các thông tin thểm của gói RTP.
2.3.1.2 Giao thức ñiều khiển truyền thời gian thực – RTCP
Mặc dù RTP là một giao thức ñộc lập nhưng thường ñược hỗ trợ bởi giao thức RTCP.
RTCP trả về nguồn các thông tin về sự truyền thông và các thành phần ñích. Giao
thức ñiều khiển này cho phép gửi về các thông số về bên thu và tự thích nghi với bên
phát cho phù hợp vời bên phát. Mỗi người tham gia một phiên truyền RTP phải gửi
ñịnh kỳ các gói RTCP tới tất cả những người khác cũng tham gia phiên truyền. Tuỳ
theo mục ñích mà RTCP thực hiện 4 chức năng:
• Chức năng chính của RTCP là cung cấp một sự phản hồi chất lượng của dữ
liệu. Các thông tin ñó giúp cho ứng dụng thực hiện chức năng ñiều khiển
luồng và quản lý tắc nghẽn. Các thông tin còn ñược sử dụng ñể chẩn ñoán kết
quả.
• RTCP cung cấp sự nhận dạng mà ñược sử dụng ñể tập hợp các kiểu dữ liệu

khác nhau (ví dụ audio và video). Điều này là cần thiết vì khả năng ngày không
ñược RTP cung cấp.
• Nhờ việc ñịnh kỳ gửi các gói tin RTCP mà mỗi phiên truyền có thể theo dõi
ñược số người tham gia. RTP không thể sử dụng ñược cho mục ñích này khi
một ai ñó không gửi dữ liệu mà chỉ nhận từ những người khác.
• Cuối cùng là một chức năng lựa chọn cho phép có thêm thông tin về những
người tham gia vào phiên truyền.
Tuỳ thuộc vào giao thức RTP ñược sử dụng cho loại dữ liệu nào mà RTCP cung cấp
các thông báo ñiều khiển khác nhau. Có 4 loại thông báo ñiều khiển chính ñược giao
thức RTCP cung cấp là:
• Sender report (SR): thông báo này chứa các thông tin thống kê liên quan ñến
kết quả truyền như tỷ lệ tổn hao, số gói dữ liệu bị mất, khoảng trễ. Các thông
báo này phát ra từ phía phát trong một phiên truyền thông.
• Receiver report (RR): thông báo này chứa các thông tin thống kê liên quan ñến
kết quả nhận giữa các ñiểm cuối. Các thông báo này ñược phát ra từ phía thu
trong một phiên truyền thông.
• Source description (SDES): thông báo bao gồm các thông số mô tả nguồn như
tên, vị trí,
• Application (APP): thông báo cho phép truyền các dữ liệu ứng dụng.

×