Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

BÀI KIỂM TRA GIỮA KỲ LÝ LUẬN QUẢN LÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.85 KB, 12 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
BÀI KIỂM TRA GIỮA KỲ LÝ LUẬN QUẢN LÝ
Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc
Học viên
HÀ NỘI - 2014
Hạn nộp bài theo qui định: ngày 21 tháng 03 năm 2014
Thời gian nộp bài: ngày 21 tháng 03 năm 2014
Nhận xét của giảng viên chấm bài:









Điểm: Giảng viên (kí tên):

2
ĐỀ BÀI: Hãy phân tích các yếu tố: Môi trường, điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (SWOT) của đơn vị mình
công tác và đề xuất biện pháp để duy trì.
BÀI LÀM
Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc được thành lập ngay sau khi
tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập. Khi mới thành lập trường có tên
là Trung học sư phạm Vĩnh Phúc. Đến tháng 9/1998, Thủ
tướng Chính phủ ký quyết định thành lập trường Cao đẳng sư
phạm Vĩnh Phúc trên cơ sở trường Trung học Sư phạm Vĩnh
Phúc. Và để đáp ứng nhu cầu đào tạo đa ngành, tháng 10/2010


trường được Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định đổi tên
thành trường Cao đẳng Vĩnh Phúc.
I. BỐI CẢNH KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ CÁC CHÍNH SÁCH
LIÊN QUAN ĐẾN NHÀ TRƯỜNG
1. Bối cảnh chung
Dân tộc và toàn thể nhân loại tiếp tục bước sang thập kỉ
thứ hai của thế kỉ XXI - Thế kỉ của khoa học kĩ thuật, công
nghệ với những thành tựu vĩ đại, trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp, làm biến đổi sâu sắc đời sống vật chất, tinh thần của
xã hội. Toàn cầu hoá nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội
đã trở thành xu thế khách quan, nước ta đã gia nhập tổ chức
Thương mại thế giới WTO với rất nhiều cơ hội và thách thức.
3
Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được nhiều
thành tựu quan trọng: Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế tiếp
tục tăng trưởng khá, quan hệ đối ngoại và hội nhập được mở
rộng và ngày càng khẳng định uy tín trên trường quốc tế; hệ
thống kết cấu hạ tầng đáp ứng được yêu cầu phát triển trước
mắt và tạo được năng lực gối đầu cho những giai đoạn phát
triển tiếp theo, đời sống văn hoá - xã hội của nhân dân được
cải thiện, sự nghiệp giáo dục - đào tạo có bước phát triển mới
cả về qui mô, chất lượng, hình thức đào tạo và cơ sở vật chất,
khoa học - công nghệ có những đóng góp tích cực đối với
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tuy vậy đất nước cũng
đang phải đối mặt với những thách thức to lớn, đan xen, tác
động tổng hợp, diễn biến phức tạp: các thế lực thù địch trong
và ngoài nước lợi dụng xu thế hội nhập để tăng cường chống
phá gây mất ổn định chính trị, nền kinh tế vẫn trong tình trạng
kém phát triển, khoa học công nghệ ở trình độ thấp, tăng
trưởng kinh tế chưa bền vững, các tệ nạn xã hội và những biểu

hiện suy thoái về chính trị, đạo đức, lối sống tiếp tục diễn biến
phức tạp, tệ nạn quan liêu, tham nhũng, lãng phí chưa được
ngăn chặn….
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam
toàn quốc lần thứ X đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2020,
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp, trong đó giáo
4
dục - đào tạo được coi là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước,
là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Giáo dục - đào
tạo phải đi trước một bước, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực
và bồi dưỡng nhân tài để thực hiện thành công các mục tiêu
chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
Giáo dục - đào tạo nước ta phải vượt qua không chỉ
những thách thức riêng của giáo dục - đào tạo Việt Nam mà cả
những thách thức chung của giáo dục - đào tạo thế giới để thu
hẹp khoảng cách so với những nền giáo dục - đào tạo tiên tiến,
mặt khác phải khắc phục sự mất cân đối giữa yêu cầu phát
triển nhanh về qui mô cung cấp nguồn nhân lực được đào tạo
với yêu cầu đảm bảo, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo;
giữa yêu cầu vừa tạo ra được sự chuyển biến cơ bản toàn diện,
vừa giữ được sự ổn định tương đối của hệ thống giáo dục -
đào tạo. Mục tiêu trong những năm tới của giáo dục - đào tạo
Việt Nam là: Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng theo
hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến trên thế giới, phù hợp với
điều kiện Việt Nam; ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân
lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học - công nghệ trình độ
cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi và công nhân lành nghề;
đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo
dục các cấp, phát triển đội ngũ nhà giáo, đáp ứng yêu cầu vừa

5
tăng qui mô, vừa đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục -
đào tạo.
Gần 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục
2001-2010 của Chính phủ, sự nghiệp phát triển giáo dục đã
đạt được những thành tựu lớn: Quy mô giáo dục và các cơ sở
giáo dục tăng nhanh, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của
nhân dân, công tác quản lý và chất lượng giáo dục từng bước
chuyển biến theo hướng tích cực, sự nghiệp giáo dục đã được
sự quan tâm có hiệu quả của toàn xã hội… Tuy nhiên sự
nghiệp giáo dục nước nhà cũng đứng trước những thách thức
to lớn và những yêu cầu đòi hỏi mới về chất lượng các chương
trình giáo dục, phương thức quản lý, nội dung, phương pháp
giáo dục, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục chưa
đáp ứng được yêu cầu, những tác động mặt trái của nền kinh
tế thị trường vào giáo dục …
2. Các chính sách liên quan tới sự phát triển của trường
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam
toàn quốc lần thứ X: Khẳng định giáo dục là quốc sách hàng
đầu, có vai trò quyết định trong sự nghiệp Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá đất nước; phát triển giáo dục - đào tạo là nhu cầu
bức thiết để phát triển đất nước.
6
- Thông báo số 242/TB-TW của Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết TW 2 (khoá VIII) và phương hướng phát
triển Giáo dục - Đào tạo đến năm 2020.
- Luật Giáo dục năm 2005 và những sửa đổi, bổ sung
Luật Giáo dục phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục trong
tình hình mới tại kì họp thứ VI tháng 11/2009 qui định mục
tiêu, tính chất, nguyên lý của nền Giáo dục nước nhà nhằm

đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức,
tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo: Tiếp tục phát triển Chiến lược phát triển giáo
dục 2001-2010 của Chính phủ ban hành tại Quyết định số
201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 khẳng định mục tiêu,
giải pháp xây dựng một nền giáo dục theo hướng đa dạng hoá,
chuẩn hoá và xã hội hoá; có tính thực tiễn và hiệu quả, góp
phần đắc lực thực hiện mục tiêu của chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội giai đoạn 2010-2020. Phấn đấu đạt tỷ lệ 450 sinh
viên/1 vạn dân; 100% giảng viên các trường Đại học có trình
độ Thạc sỹ, 30 % giảng viên các trường Đại học có trình độ
Tiến sỹ vào năm 2020; 80 % sinh viên tốt nghiệp Đại học
được các cơ sở sử dụng lao động đánh giá đáp ứng được yêu
cầu công việc, có trình độ năng lực Ngoại ngữ đạt chuẩn Quốc
7
tế, 5 % sinh viên tốt nghiệp có trình độ ngang bằng với sinh
viên tốt nghiệp loại giỏi của các trường Đại học trong khối
Asean. Hệ thống các trường Đại học vừa đáp ứng nâng cao
chất lượng đào tạo đại trà, vừa mở rộng diện đào tạo bồi
dưỡng sinh viên tài năng đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân
lực có trình độ cao cạnh tranh trong khu vực và thế giới để
đến năm 2020 nước ta nằm trong số 50 Quốc gia đứng đầu về
cạnh tranh nhân lực.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ
XV: “Hoàn thiện quy hoạch mở rộng quy mô giáo dục đào tạo
hợp lý, đa dạng cơ cấu loại hình đào tạo, dạy nghề đáp ứng
nhu cầu xã hội, trên cơ sở đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Quan
tâm đầu tư, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất các trường học,

đảm bảo tiêu chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất, trang thiết bị.
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, năng lực đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ đổi mới. Xây dựng được
ít nhất 3 trường đào tạo trọng điểm chất lượng cao; đạt trên
350 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2015.
- Kế hoạch số 3179/UBND-VX3 ngày 06/8/2009 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc xây dựng kế hoạch đào tạo
năm 2010 và kế hoạch 5 năm 2011-2015, trong phần những
định hướng cơ bản của công tác đào tạo nguồn nhân lực trong
8
5 năm tới chỉ rõ: “Nâng cấp trường Cao đẳng Sư phạm lên
trường Đại học Vĩnh Phúc”.
- Mục tiêu của Đề án phát triển trường Cao đẳng Sư
phạm Vĩnh Phúc đến năm 2010 được UBND tỉnh phê duyệt
tại Quyết định số: 1837/QĐ/CT-UBND ngày 4/7/2005: “Xây
dựng và phát triển nhà trường đến năm 2008 trở thành Cao
đẳng đa ngành, thực hiện nhiệm vụ chính là đào tạo có chất
lượng đội ngũ giáo viên từ mầm non đến THCS, đồng thời đào
tạo một số ngành phù hợp, phục vụ cho sự phát triển kinh tế-
xã hội của tỉnh, tạo cơ sở vững chắc để nâng cấp thành Đại
học Vĩnh Phúc ở giai đoạn sau”.
II. THỰC TRẠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĨNH PHÚC
1. Điểm mạnh
- Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh thuộc vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh luôn ở
mức cao, là một trong những tỉnh liên tục ở vị trí tốp đầu về
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong bảng xếp hạng những
năm gần đây.
- Nguồn lao động của Vĩnh Phúc khá dồi dào, chiếm
khoảng 61,5% dân số và tỷ lệ qua đào tạo năm 2010 là 53,1%

trong đó chủ yếu là lao động trẻ có kiến thức văn hóa và tinh
thần sáng tạo để tiếp thu kỹ thuật và công nghệ tiên
9
4. Thách thức
- Cuộc các mạng về khoa học công nghệ trên thế giới làm
cho khoảng cách về kinh tế và trị thức khoa học, công nghệ
giữa nước ta và thế giới ngày càng lớn, dẫn đến nguy cơ nước
ta bị tụt hậu ngày càng xa.
- Sự phát triển về quy mô giáo dục đại học với sự gia
tăng nhanh chóng về số lượng các trường đại học và cao đẳng
trong cả nước đang tạo sức ép cạnh tranh về tuyển sinh các
ngành ngoài sư phạm, đảm bảo cho quy mô phát triển.
- Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta
đang tạo điều kiện thuận lợi cho các trường đại học, cao đẳng
đào tạo các ngành, nghề theo nhu cầu xã hội là thách thức lớn
đối với nhà trường.
- Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay có 13 trường đại
học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, địa phương có 03
trường cao đẳng (cao đẳng Vĩnh Phúc, cao đẳng Kinh tế-Kỹ
thuật, cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên) và 07 trường trung cấp
chuyên nghiệp. Sự cạnh tranh về chất lượng và quy mô đào tạo
giữa các trường đang tạo ra thách thức rất lớn đối với trường
Cao đẳng Vĩnh Phúc.
10
- Yên cầu của xã hội và nền kinh tế thị trường về chất
lượng đào tạo ngày càng cao, trong khi đó chất lượng đào tạo
các ngành nghề ngoài sư phạm của nhà trường còn hạn chế.
- Nhà trường đang trong thời kỳ trẻ hóa đội ngũ, việc xây
dựng đội ngũ cán bộ giảng viên đủ về số lượng, đảm bảo về
chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu lâu dài về quản lý, giảng

dạy, nghiên cứu khoa học còn gặp nhiều khó khăn.
- Tư duy quản lý, kinh nghiệm quản lý còn bị ảnh hưởng
của cơ chế bao cấp, chưa năng động, sáng tạo.
- Cơ sở vật chất, đất đai, nguồn vốn cho việc thực hiện dự
án mở rộng trường lên thành phố Vĩnh Yên đang là một thách
thức lớn.
III. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
Trên cơ sở phân tích bối cảnh, điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội, thách thức của trường Cao đẳng Vĩnh Phúc ở trên em xin
đề xuất một số giải pháp để tận dụng cơ hội, phát huy điểm
mạnh đang có, đồng thời khắc phục những điểm yếu và vượt
qua các thách thức như sau:
- Đổi mới quản lý, xây dựng các cơ chế và chính sách
phù hợp;
- Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức;
11
- Phát triển quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng đào
tạo;
- Phát triển nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và
hợp tác quốc tế;
- Tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật;
- Phát triển nguồn lực tài chính.
12

×