Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

lập dự án chăn nuôi heo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.91 KB, 38 trang )

CHƯƠNG I
TƯ LIỆU ĐƠN VỊ ĐẦU TƯ
1 Giới thiệu chủ đầu tư
Chủ đầu tư dự án là công ty TNHH Sơn Hòa, hoạt động theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 3501335394 ngày 07 tháng 05 năm 2009 do Sở
Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh Bà Đòa Vũng Tàu cấp.
Đòa chỉ trụ sở chính: p 1, xã Hòa nội, huyện Xuyên Mộc, tinh Bà Đòa Vũng
Tàu.
Đại diện theo pháp luật của Doanh Nghiệp là: ng Nguyễn Hoàng, chúc
danh: Giám Đốc doanh nghiệp.
Ngành, nghề kinh doanh chính hiện tại:
Trồng rừng.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Mua bán và chế biến các loại nông sản xuất khẩu.
Do 2 cá nhân sáng lập công ty có nhiều tâm huyết, kinh nghiệm và bạn hàng
về lónh vực phát triển chăn nuôi, cùng nhân viên được đào tạo các trường lớp
chuyên về chăn nuôi, một số công nhân có kinh nghiệm chăn nuôi chuyên
nghiệp tập chung.
2 Giới thiệu dự án
Tên dự án: DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHĂN NUÔI SƠN HÒA
Đòa điểm: p 1, xã Hòa nội, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Đòa Vũng Tàu.
Quy mơ dự án: Dự án thực hiện trên khu đất có diện tích 102.307m2.
Hệ thống chuồng trại qui mơ ni 10.000 con heo
Bao gồm:
Đất làm chuồng trại: 40.000m2
Đất làm văn phòng: 200m2
Khoảng khơng thơng thống chuồng trại và dự kiến phát triển: 62.107m2
Hình thức đầu tư: dự án được thực hiện theo hình thức đầu tư xây dựng mới
1
Dự án đầu tư nhằm đạt các mục tiêu sau:
• Đầu tư xây dựng một khu chăn nuôi hoàn chình đồng bộ từ hạ tầng kỹ


thuật đến hệ thống chuồng trại, đảm bảo chăn nuôi 10.000 con heo, gấp phần
đưa chăn nuôi tỉnh nhà lên sản xuất hàng hóa, nhằm đáp ứng thị trường trong và
hướng tới xuất khẩu ra nước ngoài.
• Dự án đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhằm đưa công ty ngày càng mở
rộng và phát triển bền vững trên lĩnh vực chăn nuôi.
• Giải quyết được một phần lao động nông thôn tại địa phương, đồng thời
đóng góp một phần vào ngân sách địa phương.
2
CHƯƠNG II
SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ
I- TÌNH HÌNH KINH TẾ VĨ MÔ VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
1 MỘT SỐ CHỈ SỐ KINH TẾ VĨ MÔ VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
1.1 Vốn đầu tư nước ngoài
Unit: Bln USD
2005 2006 2007 2008 2009
HCM 0.91 2.23 2.59 9.16 -
VN 5.73 9.93 20.30 64.00 12.50
% 15.8% 22.5% 20.30% 14.3% 0.0%

FDI ước tính q II năm 2009 thu hút được 12 tỷ USD khoảng 18% so với vốn
đầu tư nước ngoài năm 2008 nhưng băng 50% so với năm 2007. Tuy nhiên,
trong bối cảnh suy thoái và khủng khoảng kinh tế toàn cầu thì việc thu hút
được 12.5 tỷ USD FDI trong năm 2009 phản ánh Việt Nam vẫn là điểm đến
đầu tư hấp dẫn trong mắt nhà đầu tư nước ngoài.
Các cuộc khảo sát gần đây đối với nhà đầu tư nước ngoài Nhật và Hàn Quốc
thì mức độ hấp dẫn đầu tư của Việt Nam chỉ sau Trung Quốc và n Độ.
Thêm vào đó theo khảo bsat1 của tổ chức Hội Nghò Liên Hợp Quốc về
Thương Mại và Phát Triển (UNCTAD) và Cơ quan thương mại và đầu tư
3
Vương quốc Anh (sau khi khảo sát 540 doanh nghiệp thuộc 19 ngành nghề)

công bố hôm 16/9 thì Việt Nam đứng thứ nhất trong danh sách các thò trường
mới nổi để thâm nhập trong 5 năm tới (ngoại trừ Brazil, Nga, n Độ và
Trung Quốc) và Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì tăng trưởng FDI trong khi các
Đông Nam Á khác thì lại giảm sút.
Do đó, trong tổng số FDI đầu tư vào Việt Nam, tp.Hồ Chí Minh luôn chiếm
tỷ trọng lớn với tỷ trọng bình quân trên 9%, điều này cho thấy Tp.Hồ Chí
Minh là nơi thu hút FDI mạnh mẽ.
1.2 Tốc độ phát triển tín dụng
TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG
2006 2007 2008 2009 Dự kiến 2010 dƯ
% Phát triển GDP 8.2% 8.5% 6.2% 5.3% 6.5%
% Phát triển tín dụng 25.5% 51.4% 20.4% 38.0% 25.0%
Lãi suất cho vay 12.0% 12.00% 12.00%
Nguồn: Tổng hợp từ các cơ quan bang ngành

Biểu đồ so sánh tác động phát triển tín dụng và tăng trưởng GDP
4
Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Việt Nam ở các năm gần đây khá cao, điển
hình vào tháng 08 năm 2007 có thời điểm tăng trưởng tín dụng đạt 77%,
trong đó cơ cấu dư nợ cho vay chủ yếu là đầu tư tài chính bất động sản. Năm
2009 tăng trưởng tín dụng đã đạt 37%.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng tăng cao cho thấy khả năng hấp thụ vốn của nền
kinh tế tốt cũng như nhu cầu để đầu tư mới và mở rộng rất lớn.
1.3 GDP
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Việt Nam là một trong những nước có tốc độ
phát triển kinh tế cao nhất thế giới.
2006 2007 2008 2009 Dự kiến 2010
HCM 12.20% 12.60% 10.70% 8.0% 10.0%
VN 8.17% 8.50% 6.18% 5.3% 6.5%
WB 5.50%

ADB 5%
IMF 4.75%
NH Deusche 4.10%
NH Standart Chartered 4.20%
Trước những biến động bất lợi của kinh tê thế giới, chính phủ Việt Nam
đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế 6.5% cho năm 2010. Mục tiêu này được
đánh giá là khả thi và phù hợp với các dự báo của tổ chức quốc tế cũng
như thể hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế q 4 năm 2009 đã đạt là 4.6%
cao hơn 3,9% như dự báo trước đó.
Thành phố Hồ Chí Minh với vai trò đầu tư kinh tế luôn có tốc độ tăng
trưởng kinh tế từ 2005-2008 trên 10%/năm. Riêng trong q 4 năm 2009,
thành phố đã đạt tốc độ tăng trưởng là 4,6%.
GDP thực tế thực hiện:
5
GDP theo giá thực tế
Đơn vò: tỷ đồng
tt NỘI DUNG 2005 2006 2007 2008 2009
1 TP Hồ Chí Minh
169,559 196,046 228,795 289,550 339,920
2 Việt Nam
837,858 973,791 1,143,442 1,478,695 1,729,000
3 Tỷ lệ
20.20% 20.10% 20.00% 19.60% 19.70%

Số liệu GDP theo giá trò thực tế của Việt Nam và thành phố cho thấy tầm
quan trọng và đóng góp của GDP do thành phố tạo ra ở mức bình quân 20%
GDP của cả nước và càng khẳng đònh vò thế của thành phố có vai trò trung
tâm kinh tế của cả nước.
1.4 Tiềm năng phát triển kinh doanh ngành thực phẩm
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng cao với tốc độ bình

quân hàng năm trên 7%. Sự phát triển lạc quan của nền kinh tế đã có ảnh
hưởng tích cực đến hoạt động của các ngành kinh tế nói chung cũng như các
nganh công nghiệp thực phẩm, ngành chăn nuôi, sản xuất gia súc, gia cầm
nói riêng. Trong lónh vực sản xuất và chăn nuôi gia súc, gia cầm, dự kiến sản
phẩm cũng đạt được sự tăng trưởng cao trong những năm sắp tới do nhu cầu
tiêu thụ mặt hàng này trên th ò trường sẽ gia tăng mạnh khi thu nhập của
người dân được nâng lên.
Căn cứ vào triển vọng phát triển chung của ngành, các chính sách hỗ trợ nhà
nước, xu thế hội nhập quốc tế của đất nước cũng như khả năng tăng trưởng
của Công ty
trong giai đoạn sắp tới, có thể thấy chiến lược phát triển được công ty lựa
chọn là phù hợp. Mục tiêu đang được công ty hướng đến đó là phải trở thành
một công ty mạnh hoạt động theo một chu trình công nghệ sản xuất tiến lên,
liên hoàn và khép kín từ giống – thức ăn – gia công – chế biến và xuất khẩu
thực phẩm.
1.5 Quyết đònh đầu tư
6
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, nhu cầu kinh tế ngành công nghiệp thực
phẩm lớn, thu nhập người dân càng cao tạo tiền đề phát triển mạnh cho
ngành kinh doanh thực phẩm, đặc biệt là thực phẩm sạch.
Do đó, công ty TNHH Sơn Hòa quyết đònh đầu tư dự án.
2 Các cơ sở pháp lý của dự án
Dự án được thực hiện trên cơ sở các pháp lý sau đây:
• Căn cứ Luật đất đai năm 2003;
• Căn cứ Luật đầu tư ngày 29/11/2005;
• Căn cứ nghò đònh 181/2004/NĐ-CP của chính phủ ngày 29/10/2004 về
thi hành Luật đất đai;
• Căn cứ nghò đònh 181/2004/NĐ-CP của chính phủ ngày 22/09/2006 về
quy đònh chi tiết và hường dẫn một số điều của Luật đầu tư;
• Căn cứ chấp thuận chủ trương đầu tư số: 5997/USND-VP ngày

18/09/2009;
• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3501335394 ngày
07/05/2009 so Sở kế hoạch và Đầu Tư tỉnh Bà Đòa Vũng Tàu cấp.
• Căn cứ nhu cầu và năng lục của công ty.
3- ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN XÂY DỰNG DỰ ÁN
• Vị trí và ranh giới khu đất quy hoạch dự án:
Ví trí khu đất: khu đất có diện tích 102.307m2 tại tổ 16, ấp 1, xã Hòa Hội,
huyện Xun Mộc, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Khu đất quy hoạch được giới hạn bởi:
Phía Nam: Đất trống
Phía Bắc: Suối Đồn
Phía Đơng: Đất trống
Phía Tây: Đất trống
• Khí hậu:
Khu vực quy hoạch có khí hậu:
7
Nhiệt độ bình quân: 29,5
0
C
Tháng có nhiệt độ cao nhất: tháng 4 ( 40
0
C )
Tháng có nhiệt độ thấp nhất: tháng 12 ( 23
0
C )
Khí hậu nhiệt đới chia thành 2 mùa rõ rệt: nắng và mưa
Mưa: từ tháng 5 đến tháng 11
Nắng: từ tháng 12 đến tháng 4
Độ ẩm bình quân: 75%
Cao nhất vào tháng 9: 90%

Thấp nhất vào tháng 3: 65%
Nền đất:
Khu đất quy hoạch có địa hình cao tương đối phẳng, hầu hết là
đất vườn cây ăn trái, có nền đất cứng ổn định.
1 Thủy văn:
Khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp chế độ bán nhật triều, mực nước cao nhất( H
max ) và mực nước thấp nhất ( Hmin) tương ứng với các tần suất (P) khác nhau
như sau:
P 1% 10% 25% 50% 75% 99%
H max 1.55 1.45 1.40 1.35 1.31 1.23
H min -1.98 -2.20 -2.23 -2.46 -2.58 -2.87
( cao độ chuẩn Mũi Nai )
2 Địa chất công trình – địa chất thủy văn
Khu vực có cấu tạo nền đất là phù sa mới, thành phần chủ yếu là sét, trộn lẫn
nhiều tạp chất hữu cơ, thường có màu đen, xám đen. Chịu sức tải của nền đất thấp,
nhỏ hơn 0,7kg/cm
2
. Mực nước ngầm không áp nông, cách mặt đất khoảng 5m.
3 NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ
Ví trí đầu tư chăn nuôi tại địa bàn huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ở
khu vực miền Đông Nam Bộ sẽ là vị trí thuận lợi cho nguồn nguyên liệu dồi dào
từ các nhà máy chế biến thực phẩm thức ăn chế biến sẵn và chủ động được
nguồn nguyên liêu tươi sống để phục vụ sản xuất chất lượng cao. Ngoài ra, việc
đầu tư tại khu vực này góp phần tiết kiệm được chi phí vận chuyển thức ăn cũng
như vận chuyển sản phẩm cung cấp cho cac lò mổ, nhà máy chế biến thực phẩm
8
tại các khu công nghiệp lân cận và thành phố Hồ Chí Minh vốn chiếm tỉ trọng
cao trong cơ cấu chi phí của công ty.
Bên cạnh đó, Công ty cũng sử dụng được nguồn nhân công rẻ và dồi dào
tại khu vực lúc công nhàn, đặc biệt là lao động tại địa phương không muốn làm

việc xa nhà.
Vì vậy, việc đầu tư xây dựng dự án sẽ mang lại thành công cho Công ty.
CHƯƠNG III
9
THỊ TRƯỜNG – SẢN PHẨM
1 Tổng quan về thị trường
Thực phẩm
Các nguồn thống kê độc lập ước tính rằng thị trường cho nghành công nghiệp
chế biến thực phẩm châu Á sẽ tăng trưởng mạnh vớ tỷ lệ từ 12-15% mỗi năm
trong 5 năm tới. Song hành cùng với tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa
nhanh chóng trên toàn cầu, thói quen tiêu dùng của người châu Á thay đổi đòi
hỏi ngày càng cao về chất lượng thực phẩm. Vì vậy các nhà sản xuất và chế
biến thực phẩm đang tập trung chế biến ra những loại sản phẩm mới để đáp ứng
nhu cầu tiện ích của người tiêu dùng và như thế cũng đòi hỏi các hãng chế biến,
đóng gói sản phẩm khắp khu vực ngày càng phải quan tâm nâng cao công nghệ
chế biến hơn nữa.
Để cung cấp thực phẩm cho dân số xấp xỉ 3,6 tỷ người Châu Á và một thị
trường xuất khẩu lớn cho thế giới phương Tây, các hãng chế biến thực phẩm
đang thu hút rất nhiều nhà đầu tư. Thị trường xuất khẩu trong khu vực cũng hứa
hẹn sẽ cung cấp cho nhiều nhà máy sản xuất chế biến thực phẩm ngày càng
nhiều cơ hội, tăng 13% vào cuối năm 2007.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong những năm qua được ghi nhận là
tăng trưởng khá cao bình quân (7,4%), chỉ số giá tiêu dùng tăng 4%, trong đó
nhóm hàng lương thực – thực phẩm tăng cao nhất(4,9%). Đây là tín hiệu khả
quan cho thấy triển vọng phát triển của ngành là rất khả quan. Trước thực dạng
dịch cúm gia súc, gia cầm diễn ra trên diện rộng, việc tiêu thụ gia súc, gia cầm
và các sản phẩm từ gia súc gia cầm sút giảm rất mạnh trong các tháng từ cuối
năm 2004 đến năm 2008. Song song với đó các biện pháp tiêu hủy gia súc, gia
cầm tại các địa phương bị nhiễm dịch được thực hiện làm hạn chế nguồn cung
cấp và các sản phẩm gia súc, gia cầm cho thị trường. Tuy nhiên với những nổ

lực của cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam, dịch cúm gia súc, gia cầm đã được
khống chế vào dịp cuối năm 2008. Bên cạnh đó, các qui định về kiểm soát và an
toàn trong giết mổ và vận chuyển đã hạn chế rất nhiều việc gia súc, gia cầm bị
nhiễm bệnh từ các địa phương vận chuyển vào TPHCM để tiêu thụ.
Vì vậy, việc phát triển đàn gia súc với chất lượng sạch sẽ là một yêu cầu cấp
bách đối với khu vực phía nam nói riêng và cả nước nói chung.
2 PHƯƠNG ÁN KINH DOANH
6.2.1 SẢN PHẨM
10
Sản phẩm của công ty chủ yếu: Nuôi gia công lợn thịt cho một số đối tác và lợn
thịt bán nguyên con.
6.2.2 ĐỐI TƯỢNG KHÁCH QUAN
Là các lò giết mổ gia súc tại địa phương và khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
6.2.3 CHIÊN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH TIẾP THỊ BÁN HÀNG
a) Hoạt động nghiên cứu thị trường
Công tác nghiên cứu thị trường luôn được Công ty coi trọng vì đây là khâu nối
liền giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Công ty đã triển khai hoạt động nghiên
cứu thị trường dưới nhiều hình thức khác nhau, cụ thể là:
• Tiến hành thu nhập ý kiến khách hàng trong quá trình cung cấp chất
lượng và giống sản phẩm để có được những thông tin phản hồi về chất lượng
sản phẩm. Trên cơ sở đó, Công ty tiến hành cải tiến sản phẩm hay nghiên cứu
phát triển các loại giống lợn mới.
• Đánh giá chất lượng cung ứng sản phẩm ( số lượng, năng lực tài chính,
địa điểm kinh doanh, ) của các lò mổ, nhà phân phối để từ đó Công ty có
những biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
b) Hoạt động quảng cáo, tiếp thị và quan hệ cộng đồng
Chính sách quảng cáo tiếp thị của Công ty được thực hiện nhất quán với mục
tiêu là vừa đảm bảo tính hiệu quả của quảng cáo lại vừa giữ cho chi phí quảng
cáo ở mức hợp lí để không làm tăng giá thành sản phẩm.
CHƯƠNG IV

11
KỸ THUẬT CHĂN NUÔI
I. QUY TRÌNH SẢN XUẤT
Công ty TNHH Sơn Trà ký kết hợp tác toàn diện với công ty cổ phần chăn nuôi
CP Việt Nam. Qui trình chăn nuôi theo tiêu chuẩn kỹ thuật cao của Công ty
chăn nuôi CP Việt Nam, từ chất lượng con giống đến thức ăn và cho ra sản
phẩm sạch đạt chất lượng cao.
1. Mục đích yêu cầu sản xuất
Lợn tăng trưởng nhanh, giảm tỉ lệ mắc bệnh, loại thải đúng thời điểm sẽ tăng
hiệu quả linh tế trong chăn nươi lợn.
2. Kỹ thuật chăm sóc nươi dưỡng
Để nuôi lợn thịt có hiệu quả cao cần các yếu tố sau:
• Chọn giống tốt tỉ lệ nạc cao ( từ 45% trở lên )
• Thức ăn bổ sung chuồng trại hợp lý, tạo môi trường chăn nuôi thích hợp.
• Thức ăn chất lượng tốt, phù hợp, cho ăn đúng phương pháp.
• Thực hiện đầy đủ công tác vệ sinh tiêm phòng.
• Ghi chép đầy đủ diễn biến của đàn lợn.
3.Các bước tiến hành
1. Chuồng trại : Bố trí trên nền đất cao ráo không ngập úng,xa dân cư,
tiêu thoát chát thải tốt, có đủ nước, xây theo hướng đông tây.
Độ dốc 2% chuồng không bị ẩm ướt, nền lat gạch bằng chỉ , mái chuồng không
quá thấp,trang bị hệ thống lam lạnh, nhiệt độ trung bình là 28
0
C.
Về kích thước trung bình :12 -15m2/lô
Máng ăn dốc, dễ rửa không để thức ăn tồn đọng trong máng.
2.Chọn giống : Nuôi lợn có tỷ lệ nạc cao, thân dài , mông nở,bụng thon
3. Chuẩn bị khi đưa lợn về nuôi:
12
a. Trước khi thả lợn: Vệ sinh sạch sẽ, quét vôi nền chuồng( tẩy uế xung

quanh, có đủ nước uống).
b. Khi đưa lợn về nuôi: nên vào ngày mát, lúc mát, tức sáng sớm hay
chiều tối
thời gian vận chuyển càng ngắn càng tốt.
Cho lợn uống nước ngay sau khi thả vào chuồng, pha cho uống Glucoza hay
thuốc điện giải.
Tạo thói quen cho lợn đi đúng chỗ bằng cách hằng ngày quét dồn phân vào nơi
qui định, tuyệt đối không được tắm cho lợn ngay.
c. Tạo môi trường phù lợp cho lợn: nhiệt độ, độ ẩm:
* Về nhiệt độ phù hợp cho sự sinh trưởng của lợn các giai đoạn:
Trọng
lượng
( kg )
Nhiệt độ phù
hợp (
0
C)
Ghi chú
10-20 23-28 Nhiệt độ này là nhiệt
độ không khí chuồng
nuôi. Nền chuồng khô
ráo không bị gió lùa
20-40 20-23
40-60 18-23
60-xuất 17-21
Nhiệt độ cao khi quá nóng lợn thở nhiều giảm ăn đi phân bừa bãi dẫn
đến hậu quả tăng trọng chậm, tiêu tốn thức ăn cao, dễ mắc bệnh.
Chống nóng bằng cách:
- Trang bị hệ thống chuồng lạnh.
- Tạo thông thoáng chuồng nuôi, xây dựng chuồng trại hợp lý.

- Lợp mái bằng vật liệu cách nhiệt, mật độ phù hợp.
13
- Trồng cây xung quanh chuồng cản gió, chống nắng.
Mật độ phù hợp cho lợn ở các giai đoạn cho lợn thịt.
Trọng lượng
( kg )
Mật độ nuôi
( con/m
2
)
Ghi chú
10-20 3-3,5 Mùa đông có thể tăng
mật độ.
Nuôi lên 1 con cho
2m
2
20-40 2-2,5
40-60 1,5
60-xuất 1
Khi nhiệt độ thấp: thường lợn xù lông hay nằm trùm lên nhau. Đi phân
bừa bãi hay cắn tai, cắn đuôi nhau, tăng trọng chậm, tiêu tốn thức ăn cao dễ mắc
bệnh truyền nhiễm, bệnh hô hấp. Nên phải che chuống, giữ cho nền chuồng khô
ráo, không ẩm ướt.
Về thức ăn cho lợn là thức ăn đậm đặc của Công ty Cổ phần CP chăn
nuôi Việt Nam cung cấp.
Về nước uống cho lợn:
Nước uống đầy đủ cho loại lợn các lứa tuổi của lợn. Sau đây là nhu cầu
nước uống của các loại lợn:
Trọng
lượng ( kg)

Lượng nước uống ( lít/con/ngày )
Mùa đông Mùa hè
Dưới 7kg 01 02
7-15 02 04
15-30 04 08
14
30-60 08 15
60-xuất 10-15 19-20
Nái 19 20-30
Nên phải đáp ứng đủ nước cho lợn uống.
Về vác xin và vệ sinh sát trùng chuồng trại:
Lợn con: 21 ngày tiêm vác xin phó thương hàn
25-30 ngày tiêm vác xin Ecoli + dịch tả lợn
60 ngày tiêm vác xin dịch tả lợn.
Lợn nuôi thịt: 3 tháng tiêm vác xin dịch tả + tụ dấu.
Lợn chửa 60 – 70 ngày tiêm vác xin dịch tả lợn, thường xuyên tẩy uế bằng
CREZIN, VIRKON.
II - ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG DỰ ÁN
1- VỊ TRÍ
• Hiện trạng sử dụng đất:
Không có công trình xây dựng kiên có trong khu vực. Toàn khu đất đang trồng
cây nhãn tiêu da bò và nhãn xuồng cơm vàng, cây trồng gần 10 năm.
• Hiện trạng giao thông:
Phía Bắc khu đất có đường vào rộng 12 mét, chạy ra gần cầu 1, đường tỉnh lộ
vào khu vực vực Bưng kè – Hòa Hiệp.
• Hiện trạng cấp điện:
Khu vực chăn nuôi hiện nay đã có mạng lưới phân phối điện của nhà nước có
đường dây trung thế 15kv và có những bình hạ áp sử dụng sinh hoạt và chăn
nuôi trong vùng.
• Hiện trạng cấp nước:

15
Trong khu vực qui hoạch chưa có hệ thống cấp nước của nhà nước. Sử dụng
nguồn nước chủ yếu là suối và giếng khoan, chất lượng nước tốt cho sinh hoạt
và chăn nuôi.
III- PHƯƠNG ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN
7.1 GIẢI PHÁP QUI HOẠCH TỔNG MẶT BẰNG
Giá trị của dự án và chi phí đầu tư xây dựng dự án phụ thuộc tất yếu vào giải
pháp bố cục qui hoạch tổng mặt bằng toàn khu. Do đó, một phương án qui
hoạch tổng mặt bằng hợp lí, kết hợp được các cơ sở vật chất hiện hữu sẽ quyết
định trực tiếp tính kinh tế và khả thi của dự án. Phương án qui hoạch phải dựa
trên các nguyên tắc chung sau đây:
7.1.1 Những yêu cầu chính trong khu dự án
• Mục tiêu của dự án là xây dựng khu chuồng trại, văn phòng làm việc và
hệ thống nhà xưởng, kho bãi hiện đại đáp ứng được nhu cầu sản xuất và kinh
doanh của Công ty.
• Dự án đầu tư xây dựng bao gồm nhiều hạng mục từ hệ thống chuồng trại
chăn nuôi đến văn phòng làm việc, nhà ở công nhân, hệ thống kho chứa, hầm
biogas, hệ thống cây xanh…
• Phương án qui hoạch phù hợp với các đặc điểm về hiện trạng cũng như
khai thác, tận dụng được các điều kiện, tiềm năng phát triển sẵn có của địa
phương.
• Sự kết hợp hài hòa giữa các công trình kiến trúc và khu công viên cây
xanh tạo nên một không gian trang trại chăn nuôi hiện đại với môi trường sống
xanh, sạch đáp ứng nhu câu về vệ sinh và an toàn lao động ngày cáng cao.
IV - TỔ CHỨC QUI HOẠCH
1 Phương án tổ chức và phân khu chức năng
Với các điều kiện hiện trạng sẵn có kết hợp với những yêu cầu cần thiết của chủ
đầu tư, phương án qui hoạch sẽ được phát triển trên nền định hướng qui hoạch
chung của khu vực, đồng thời tuân thủ các chỉ tiêu về sử dụng đất đã được phê
duyệt.

• Khu chuồng trại kho chứa, nhà xưởng:
16
Khu nhà ở với tổng diện tích 41.000m
2
gồm các loại xưởng: khu chuồng trại
chăn nuôi, nhà kho chứa thức ăn, hệ thống xử lý nước thải, khu văn phòng làm
việc, cụ thể như sau:
Stt Hạng mục xây dựng đvt Diện tích
01 Trại chăn nuôi heo M2 27,300
02 Ao xử lý nước thải M2 10,350
03 Hầm biogas M2 1,800
04 Hệ thống làm việc, khà kho… M2 1,231
Tổng cộng: 40,681

• Đất vườn và công viên cây xanh:
Với diện tích là 60.000m2 , đất cây xanh công viên góp phần tạo nên môi
trường sống trong lành trong khu chăn nuôi, vui chơi giải trí tại chỗ của người
lao động.
2 Ưu điểm cửa phương án:
• Nâng cao năng suất chăn nuôi gia súc và có khả năng mở rộng hệ thôn
g1 chuồng trại chăn nuôi khi có nhu caq6u2 mở rộng sản xuất. từ đó có thể đáp
ứng kịp thời nhu cầu số lượng của các nhà cung cấp cho nhu cầu về thực phẩm
của khu vực lân cận và Tp.Hồ Chí Minh.
• Tăng cường quản lý an toàn vệ sinh và kiểm soát nguồn thực phẩm gia
súc cho các sản phẩm của đơn vị cung cấp.
• Hệ thống chuồng trại, kho chứa, giao thông được tổ chức hợp lý, phục
vụ vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm được kết nối dễ dành với khu vực
kế cận.
• Chỉ tiêu cây xanh đảm bảo đầy đủ theo quy chuẩn quy hoạch.
• Sử dũng quỹ đất hợp lí, tạo một môi trường chăn nuôi đảm bảo chất

lượng về vệ sinh và an toàn thực phẩm.
3- Cơ cấu sử dụng đất
BẢNG CÂN BĂNG ĐẤT ĐAI
17
Diễn giải đơn vị tính Diện tích Tỷ lệ
Diện tích khuôn viên M2 102,307 100%
Mật độ xây dựng M2 40,681 40%
Vườn rau, công viên M2 61,626 60%
a. T ổ chức xây dựng dự án
4 Hình thức quản lý xây dựng dự án
Hình thức quản lý dự án là chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án. Trước
mắt trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư sẽ kiêm nhiệm và trực tiếp quản
lý thực hiện dự án. Sau đó, tùy tình hình và yêu cầu cụ thể của dự án, chủ đầu tư
có thể thành lập Ban quản lý dự án trực thuộc để quản lý thực hiện dự án hoặc
thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án.
Trong suột quá trình đầu tư xây dựng, việc thực hiện quản lý dự án của chủ đầu
tư hoặc của Ban quản lý dự án hoặc tổ chức tư vấn quản lý dự án tuân thủ theo
Luật xây dựng năm 2003, Qui chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành theo Nghị
định dố 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày
5/5/2000, Nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 và Nghị định
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ, các thông tư hướng dẫn về
hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng và các thông tư hướng dẫn
khác của Bộ xây dựng, cũng như thực hiện theo đúng các hướng dẫn của Bộ kế
hoạch – Đầu tư, Bộ Tài Chính vá các Bộ, Ngành có liên quan khác về đầu tư
xây dựng.
Căn cứ vào các qui định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của
Chính phủ về điều kiện năng lực quản lý dự án, Công ty TNHH Sơn Hòa hoàn
toàn có thể đáp ứng được các tiêu chuẩn và yêu cầu của hình thức quản lý như
đã nêu.
Ngoài ra Công ty TNHH Sơn Hòa với đội ngũ nhân lực có kinh nghiệm trong

các lĩnh vực chuyên môn từ phát triển dự án – quản lý dự án – quản lý tài chính
và triển khai các kế hoạch tiếp thị khai thác và quản lý. Thêm vào đó, thành viên
góp vốn với thế mạnh trong giao dịch với các cơ quan chính quyền địa phương
và các doanh nghiệp phát triển dự án, có khả năng tập hợp và huy động đội ngũ
các nhà cung cấp dịch vụ uy tín về kiến trúc – xây dựng – giám sát – tiếp thị và
khai thác để tham gia triển khai dự án thành công.
5- Triển khai xây dựng dự án:
 Tháng thứ 1: chuẩn bị công tác thiết kế chi tiết và hoàn thiện hồ sơ chuẩn bị
cho thi công, tiến hành san lấp cho đủ cao độ của toàn diện tích dự án.
 Từ tháng thứ 2 đến quý thứ 3, thi công tường rào, cơ sở hạ tầng đường xá và
một phần cảnh quan của dự án.
18
 Từ tháng thứ 2 đến tháng thứ 6 thi công xây dựng hệ thống chuồng trại và
kho bãi.
 Từ tháng thứ 5 đến tháng thứ 8 xây dựng làm việc, nhà ăn, nhà nghỉ cho
cán bộ công nhân viên và vườn cây.
6- Chi phí xây dựng
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
Chi phí đầu tư máy móc thiết bị:
Tổng hợp chi phí đầu tư
19
CHƯƠNG V
TỔ CHỨC NHÂN SỰ - QUẢN LÝ
I - Tổ chức - bộ máy:
1. Cơ sở pháp lý:
Công ty TNHH Sơn Hòa chòu sự chi phối của luật đầu tư nước Cộng
hoà xã hội chủ nghóa Việt Nam trong đó bao hàm tất cả các nghóa vụ,
quyền lợi đã được luật và các văn bản hướng dẫn có liên quan quy đònh. Vì
vậy, mọi hoạt động về hành chính, tài chính, lao động tiền lương và tổ
chứcï điều hành quản lí đều tuân theo luật pháp hiện hành của nước Cộng

hoà xã hội chủ nghóa Việt Nam.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
Tổ chức bộ máy của Công ty để điều hành
a / Cấp lãnh đạo: Cấp lãnh đạo cao nhất của Công ty là Giám đốc, có
quyền quyết đònh phương hướng hoạt động.

b / Cấp quản lí điều hành: Cấp quản lí điều hành là các Phó giám đốc
và quản lý trực tiếp các bộ phận.
c / Cấp tác nghiệp: gồm cán bộ và viên chức của các đơn vò hoàn thành
công tác hàng ngày dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc.
II. Chế độ làm việc:
Căn cứ theo luật lao động của Nhà nước Việt Nam, cán bộ và viên
chức của Công ty áp dụng chế độ làm việc theo mặt bằng chung quy đònh cho
thành phố Hồ Chí Minh, trong đó quyền lợi và ưu đãi đối với lao động nữ sẽ
được đặc biệt chiếu cố và ủng hộ.
Chế độ làm việc của cán bộ nhân viên phải tuân thủ theo chế độ làm
việc của nhà nước. Trong trường hợp cần thiết, có thể bố trí làm thêm giờ,
nhưng không vượt quá 4 giờ mỗi ngày và phải được trả thêm phụ cấp thích
đáng.
Riêng bộ phận bảo trì và bảo vệ phải thay phiên nhau trực 24/24 giờ vì
sự đòi hỏi của nhiệm vụ. Quy đònh quản lý nhân sự, phân bổ tiền lương,
thưởng, phụ cấp cho lao động làm việc theo ca được soạn thảo bởi Phó giám
đốc phụ trách nhân sự, được thông qua Ban giám đốc và thực hiện thống nhất.
20
III. Lương và phụ cấp:
Lương và phụ cấp của người lao động làm việc tại Công ty do Tổng
Giám đốc đề xuất và được Hội đồng quản trò chuẩn y trên tinh thần tuân thủ
Pháp luật lao động Việt Nam.
III. Tính toán quỹ lương hàng năm:
Theo tính toán cơ cấu tổ chức và nhân sự như trên, tổng quỹ lương của

dự án hàng năm là: (Phân tích bảng phần II)
IV. Phương thức tuyển dụng và đào tạo nhân viên
Căn cứ theo qui đònh chung của Nhà nước Việt Nam, sẽ tuyển dung
nhân viên theo 2 cách:
• Tuyển dụng thông qua các cơ quan có chức năng quản lí lao động
và giới thiệu việc làm của Thành phố.
• Đối với các nhân viên cần có trình độ kỹ thuật và tay nghề cao, sẽ
đăng thông báo tuyển dụng theo các tiêu chuẩn đònh trước và có
kiểm tra trình độ.
Đối với việc đào tạo nhân viên, có quỹ đào tạo, tổ chức các lớp học
nâng cao trình độ quản lý cũng như kó thuật, kó năng trong nước và nước ngoài
để có thể nâng cao hiệu quả king doanh
II– NHÂN SỰ .
1- Nhân sự
Đơn vò tính lương : Triệu đồng
tt NỘI DUNG Số lượng Lương/T Lương/N
1 Giám đốc 1 10 120.00
2 Quản lý trưởng 3 4 144.00
4 Phòng hành chánh 2 3 72.00
5 Phòng kỹ thuật 2 4 96.00
6 Phòng tài vụ 2 3 72.00
7 Phòng thuốc- thú y 4 4 192.00
8 Cơng nhân 20 2 480.00
9 Bảo vệ 8 1.8 172.80
10 Tạp vụ 2 1.6 38.40
44 1,387.20
21
Để có thể thực hiện dự án Công ty sẽ thành lập bộ phận điều hành sản
xuất bao gồm: Một phó giám đốc trực tiếp điều hành, một quản đốc và
các tổ sản xuất. Các bộ phận chức năng sẽ đảm nhận thêm công việc hiện

tại về tiếp nhận và tiêu thụ sản phẩm.
2- Các yêu cầu :
+ Giám đốc điều hành : Do Công ty chỉ đònh hoặc thuê, có nhiệm vụ :
Xác đònh chiến lược kinh doanh và chương trình phát triển của dự án , đàm
phán với các đối tác trong việc kinh doanh cũng như các hoạt động khác
có liên quan tới dự án , tất cả các vấn đề giám đốc điều hành sẽ báo cáo
trực tiếp với hội đồng quản trò của Công ty.
+ Quản lý các bộ phận : Do Công ty chỉ đònh, có nhiệm vụ quản lý các
hoạt động hàng ngày của khu dòch vụ và báo cáo về cho giám đốc điều
hành
+ Bộ phận kinh doanh : Do Công ty tuyển : có nhiệm vụ thực hiện các
nhiệm vụ được cấp trên giao về việc nghiên cứu sản phẩm thay thế, tiếp
thò thò trường, tìm thò trường, nghiên cứu chiến lược kinh doanh để trình
cấp trên .
+ Bộ phận tài chính : Do Công ty chỉ đònh 1 phần còn lại sẽ tuyển theo
yêu cầu, có nhiẹâm vụ :Thực hiện các chế độ ghi chép kế toán theo quy
đònh của bộ tài chính , thống kê tình hình tài chính của dự án , thực hiện
việc báo cáo tài chính hàng ngày, hàng tháng, hàng năm cho ban giám
đốc, hoạch đònh kế hoạch tài chính cho dự án và trình lên cấp trên .
+ Bộ phận hành chính : Do Công ty tuyển chọn : có nhiệm vụ giúp việc
cho ban giám đốc trong việc theo dõi quản lý nhân sự, quản lý các quy
chế, quy đònh về pháp luật có ảnh hưởnh trực tiếp đến dự án .
+ Các bộ phận khác : tuyển chọn theo yêu cầu của dự án , có nhiệm vụ
thực hiện các yêu cầu của dự án đề ra trong quá trình sản xuất kinh doanh
của dự án .
3- Nghóa vụ và quyền lợi của người lao động :
a- Nghóa vụ : Trước khi thi tuyển vào dự án người lao động có nghóa vụ
là : xem xét, nghiên cứu các yêu cầu của dự án về việc làm, chế độ, và
quyền lợi của người lao động, nếu thấy phù hợp sẽ ký với Công ty hợp
đồng lao động theo quy đònh của pháp luật . Trong quá trình làm việc

người lao động có nghóa vụ thực hiện các cam kết đã ký trong hợp đồng
b- Quyền lợi : Được hưởng các chế độ như lương ( mức lương theo thỏa
thuận giữa người lao động và nhà máy ) các chế độ phúc lợi như
BHXH phụ cấp độc hại, được nghỉ vào những ngày nghỉ do
nhà nước quy đònh .
22
4- chế độ làm việc :
a- Số ngày làm việc theo quy đònh trong năm 245
b- Số ngày làm việc trong tuần :5 ngày
c- Số giờ làm việc một ngày : 8 giờ/ca sản xuất
III _ SƠ ĐỒ QUẢN LÝ
23
Giám đốc
Quản lý các
bộ phận
Phòng tài vụ
Phòng hành
chính
Phòng kinh
doanh
Công việc có
liên quan
Công việc có
liên quan
Công việc có
liên quan
Công việc có
liên quan
Phòng kỹ
thuật

CHƯƠNG VI
TÀI CHÍNH
I- CÁC CHI PHÍ CỦA DỰ ÁN ( Đơn vị tính các bảng : triệu đồng )
1- XÂY DỰNG
tt KHOẢN MỤC Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Nhà bảo vệ m2 16 2 32.00
2 Nhà xe m2 100 1 100.00
3 Nhà bếp- căn tin m2 80 2 160.00
4 Nhà ở công nhân m2 180 2 360.00
5 Khu văn phòng m2 64 2.5 160.00
6 Khu kỹ thuật m2 80 2.5 200.00
7 Nhà sát trùng xe tải m2 54 1 54.00
8 Nhà sát trùng người ra vào m2 16 1 16.00
9 Kho thuốc m2 120 2.5 300.00
10 Kho cám m2 240 2.6 624.00
12 Hầm biogas Hệ thống 1 1440 1,440.00
13 Trại heo m2 27300 0.46 12,558.00
14 Khu xuất bán heo m2 30 2 60.00
15 Hàng rào m2 3500 0.45 1,575.00
16 Nhà máy phát điện m2 32 2 64.00
17 Nhà nghỉ trưa công nhân m2 80 2 160.00
17,863.00
2- Thiết bị
tt KHOẢN MỤC Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Thiết bị cai sữa 3 240 720.00
2 Thiết bị hậu bị 12 100 1,200.00
3 Xe đẩy cái 20 3.5 70.00
4 Dụng cụ Bộ 20 0.6 12.00
5 TB xử lý nước thải Hệ thống 1 740 740.00
2,742.00

3- Hệ thống điện nước .
24
Điện chiếu sáng- hạ áp
tt KHOẢN MỤC Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Cột điện Cột 8 0.85 6.80
2 Cáp 3 pha(phi 18) m 1000 0.055 55.00
3 Đèn cao áp Bộ 8 0.75 6.00
4 Cần đèn đơn Cần 8 0.3 2.40
5 Vật tư 17.55
6 Công 13.16
7 Tổng 100.91
Điện nội bộ
tt KHOẢN MỤC Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Dây 1 pha Phi 70 m 3000 0.017 51.00
2 Dây 1 pha Phi 40 m 3000 0.014 42.00
3 Dâi 1 pha phi 30 m 2000 0.007 14.00
4 Dây 1 pha phi 20 m 2000 0.005 10.00
5 Dây đôi 30 Cuộn 20 0.115 2.30
6 Vật tư khác 23.86
7 Đèn Compac Cái 100 0.011 1.10
8 Đèn 1m2 Bộ 50 0.07 3.50
9 Máy lạnh 1.5 HP Cái 4 7.5 30.00
10 Máy lạnh 2.5 HP Cái 30 15 450.00
627.76
Trạm điện
tt KHOẢN MỤC Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Máy phát chạy gas cái 1 450.00 450.00
2 Vật tư 1 7.00 7.00
3 Cộng 457.00
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×