TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
=======***=======
NGUYỄN THỊ LÊN
TĂNG CƢỜNG NGUỒN LỰC THÔNG TIN
TẠI THƢ VIỆN TỈNH BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thƣ viện Thông tin
Ngƣời hƣớng khoa học:
ThS. Hoàng Thị Bích Liên
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận, ngoài sự cố gắng của bản thân em
đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè. Em xin bày tỏ lời cảm ơn
chân thành nhất tới ThS. Hoàng Thị Bích Liên - ngƣời đã tận tình hƣớng
dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Em xin cảm ơn ban lãnh đạo Thƣ viện tỉnh Bắc Giang , những ngƣời đã
hỗ trợ đắc lực trong quá trình em nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Em
xin cảm ơn gia đình, bạn bè luôn là nguồn động viên, chia sẻ và hỗ trợ em
trong suốt chặng đƣờng đầy thử thách này.
Với điều kiện hạn chế về thời gian cũng nhƣ kiến thức của bản thân
nên khóa luận của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong
nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, bạn bè để khóa luận của em
đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Lên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung và những số liệu đã trình bày trong khóa
luận là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi dƣới sự hƣớng dẫn của
Ths.Hoàng Thị Bích Liên. Những nội dung trong khóa luận chính xác,
không trùng với nội dung nghiên cứu của các tác giả khác. Nếu sai tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Lên
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CNTT : Công nghệ thông tin
CSDL : Cơ sở dữ liệu
KH - KT : Khoa học kỹ thuật
KT - XH : Kinh tế xã hội
NCT : Nhu cầu tin
NDT : Ngƣời dùng tin
NLTT : Nguồn lực thông tin
TT - TV : Thông tin - thƣ viện
UBND : Uỷ ban nhân dân
VHTT : Văn hóa thông tin
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
1. Bảng 1: Nội dung thông tin mà ngƣời dùng tin quan tâm
2. Bảng 2: Nhu cầu tin theo ngôn ngữ
3. Bảng 3: Tổng kinh phí đƣợc cấp trong những năm gần đây
4. Bảng 4: Thống kê tài liệu theo nội dung
5. Bảng 5: Tỷ lệ bạn đọc thích sử dụng các loại tài liệu hiện có của thƣ viện
6. Bảng 6: Cơ cấu tài liệu chia theo kho.
7. Hình 1: Cơ cấu tổ chức của thƣ viện tỉnh
8. Hình 2: Cửa sổ thực hiện tra cứu cơ bản
9. Hình 3: Cửa sổ thể hiện kết quả tra tìm cơ bản
10. Hình 4: Cửa sổ tra cứu nâng cao
11. Hình 5: Cửa sổ nhập từ khóa với phƣơng thức tra tìm nâng cao
12. Hình 6: Cửa sổ thể hiện kết quả tra tìm nâng cao
13. Hình 7: Trang bìa ấn phẩm Bắc Giang qua báo chí Trung Ƣơng
14. Hình 8: Trang bìa ấn phẩm thƣ mục thông báo sách mới
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4
4. Đối tƣợng nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 4
5. Phạm vi nghiên cứu 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
7. Ý nghĩa ứng dụng của đề tài 5
8. Cấu trúc của đề tài 5
Chƣơng 1. NGUỒN LỰC THÔNG TIN VÀ VAI TRÒ CỦA NGUỒN LỰC
THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN TỈNH BẮC GIANG 6
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của thƣ viện tỉnh Bắc Giang 6
1.1.1 Khái quát về thư viện tỉnh Bắc Giang 6
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của thư viện tỉnh Bắc Giang 7
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ 9
1.1.3.1 Chức năng 9
1.1.3.2 Nhiệm vụ 11
1.2 Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin tại thƣ viện tỉnh Bắc Giang 13
1.2.1 Đặc điểm người dùng tin 13
1.2.2 Đặc điểm nhu cầu tin 16
1.3 Vai trò của nguồn lực thông tin trong vấn đề tăng cƣờng nguồn lực thông
tại thƣ viện tỉnh Bắc Giang 18
1.3.1. Khái niệm nguồn lực thông tin và yêu cầu tăng cường nguồn lực
thông tin 18
1.3.2. Vai trò của nguồn lực thông tin trong thư viện tỉnh 19
1.4 Đặc điểm nguồn lực thông tin tại thƣ viện tỉnh 20
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN
TỈNH BẮC GIANG 22
2.1. Tăng cƣờng nguồn lực thông tin tại thƣ viện tỉnh Bắc Giang 22
2.1.1 Phương án xây dựng nguồn lực thông tin 22
2.1.2 Các nguồn bổ sung tài liệu 23
2.1.3 Kinh phí bổ sung trong việc tăng cường nguồn lực thông tin 24
2.2 Tổ chức và quản lý nguồn lực thông tin 25
2.2.1 Tổ chức, quản lý bằng hệ thống sổ sách 25
2.2.2 Tổ chức, quản lý bằng hệ thống kho tài liệu 26
2.2.3 Tổ chức, quản lý bằng hệ thống mục lục thư viện 27
2.2.4 Tổ chức, quản lý bằng máy tính nối mạng Internet 28
2. 3 Cơ cấu nguồn lực thông tin 29
2.3.1 Cơ cấu nội dung tài liệu 29
2.3.2 Cơ cấu hình thức tài liệu 30
2.3.2.1 Nguồn tin truyền thống 30
2.3.2.2 Nguồn tin điện tử 32
2.4 Khai thác và sử dụng nguồn lực thông tin 34
2.4.1 Khai thác các nguồn lực thông tin truyền thống 34
2.4.2 Khai thác các nguồn lực thông tin điện tử 39
2.5 Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tăng cƣờng nguồn lực
thông tin tại thƣ viện Bắc Giang 43
2.6 Các sản phẩm và dịch vụ thông tin 47
2.6.1 Các sản phẩm thông tin của thư viện tỉnh 47
2.6.2 Các dịch vụ của thư viện tỉnh 48
2.7 Đánh giá việc tăng cƣờng nguồn lực thông tin tại thƣ viện Bắc Giang 49
2.7.1 Ưu điểm 49
2.7.2 Hạn chế 51
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN TỈNH BẮC GIANG 53
3.1 Phƣơng hƣớng tăng cƣờng nguồn lực thông tin 53
3.1.1 Xây dựng chính sách tăng cường nguồn lực thông tin phù hợp 53
3.1.1.1 Tăng cường các nguồn lực thông tin đáp ứng nhu cầu tin của
người dùng tin là cán bộ quản lý và người nghiên cứu 53
3.1.1.2 Tăng cường các nguồn lực thông tin đáp ứng nhu cầu tin đại
chúng 53
3.1.1.3 Tăng cường các nguồn lực thông tin hướng tới mục tiêu hội
nhập 54
3.1.2 Tăng cường tổ chức và nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin 54
3.2 Các giải pháp tăng cƣờng nguồn lực thông tin 55
3.2.1 Các giải pháp về tạo và xây dựng nguồn lực thông tin 55
3.2.1.1 Mở rộng và đa dạng hóa các nguồn lực thông tin 55
3.2.1.2 Chuẩn hóa dữ liệu 56
3.2.2 Nâng cao năng lực hiệu quả tổ chức và khai thác nguồn lực thông
tin 56
3.2.3 Tăng cường chia sẻ nguồn lực thông tin 57
3.2.4 Tăng cường cơ sở vật chất, phát triển cơ sở hạ tầng thông tin 58
3.2.5 Nâng cao trình độ cán bộ và đào tạo người dùng tin 59
3.2.5.1 Nâng cao trình độ cán bộ thư viện 59
3.2.5.2 Đào tạo người dùng tin 61
3.2.6 Mở rộng quan hệ hợp tác để tăng cường nguồn lực thông tin 62
KẾT LUẬN 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhƣ chúng ta đã biết, công nghệ thông tin trong hai thập kỷ qua đã có
những bƣớc tiến kỳ diệu, nếu không muốn nói là nó đã làm thay đổi cuộc
sống của chúng ta từng giờ, từng phút. Ngày nay, trong thời đại bùng nổ ứng
dụng công nghệ thông tin và sự phát triển không ngừng của khoa học, kỹ
thuật, vai trò của máy tính và công nghệ thông tin ngày càng đƣợc khẳng định
mạnh mẽ. Thông tin đƣợc coi là nhu cầu tất yếu trong đời sống xã hội, là
nguồn tài nguyên đặc biệt của mỗi quốc gia, còn là yếu tố quan trọng trong sự
phát triển kinh tế xã hội. Thông tin đƣợc xem, là nguồn cung cấp tri thức mọi
mặt và là cơ sở nghiên cứu của nhiều ngành khoa học.
Nguồn lực thông tin (NLTT) giữ vai trò hàng đầu trong sự phát triển của
khoa học và là cơ sở của lãnh đạo và quản lí.
Tăng cƣờng nguồn lực thông tin đƣợc xem là yếu tố then chốt cho sự
phát triển của các cơ quan thông tin thƣ viện (TT-TV) vì mục tiêu của bất kì
cơ quan thông tin thƣ viện nào cũng đáp ứng đƣợc nhu cầu thông tin của
ngƣời dùng tin.
Từ đó cho thấy nguồn lực thông tin là nền tảng cơ bản nhất cho sự hình
thành và phát triển của hoạt động thƣ viện.
Với xu thế phát triển hiện nay, đã dẫn tới sự bùng nổ thông tin. Các cơ
quan tổ chức các nhà cung cấp thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng trong
thời kì bùng nổ thông tin nhằm kiểm soát tính xác thực của thông tin, ngƣời
dùng tin có thể truy cập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau với nhiều hình
thức khác nhau. Đây là thách thức lớn cho các cơ quan, tổ chức, các nhà cung
cấp thông tin vì các cơ quan thông tin phải là nơi thu thập, tìm kiếm, lƣu trữ
và cung cấp thông tin có giá trị cho ngƣời dùng tin, đáp ứng mọi nhu cầu
2
thông tin từ cơ bản đến nâng cao, từ mức độ đầy đủ đến chính xác cho ngƣời
dùng tin.
Nhận thức rõ vai trò của thông tin trong các hoạt động của thƣ viện, Thƣ
viện tỉnh Bắc Giang đã chủ trƣơng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin,
theo hƣớng tăng cƣờng tin học hóa để nâng cao năng lực trong các hoạt động
thông tin thƣ viên, nhằm phục vụ ngày càng hiệu quả hơn cho bạn đọc tỉnh
Bắc Giang. Là một trong những thƣ viện hàng đầu của Tỉnh, năm 2009 thƣ
viện tỉnh Bắc Giang đã đƣợc Thƣ tƣớng chính phủ tặng Huân chƣơng lao
động Hạng Ba và nơi đây đã trở thành một địa điểm quen thuộc của tất cả các
bạn đọc, nhất là nhân dân trong tỉnh. Từ ngày đầu thành lập (năm 1956) cho
đến nay thƣ viện tỉnh Bắc Giang đã xây dựng cho mình những nét đặc trƣng
riêng. Đây đƣợc xem là công trình văn hóa góp phần cực kì quan trọng trong
công tác phát triển văn hóa nói chung và đối với công cuộc xây dựng và phát
triển của Tỉnh nói riêng.
Tuy nhiên, trƣớc những nhu cầu ngày càng cao, thƣ viện cũng cần phải
có những bƣớc chuyển mình mạnh mẽ để đổi mới hoạt động thông tin thƣ
viện, phát triển vốn tài liệu đa dạng và phong phú, nâng cao nguồn lực thông
tin, nâng cao chất lƣợng các sản phẩm và dịch vụ nhằm đáp ứng ngày càng
đầy đủ chính xác và hiệu quả thông tin cho mọi đối tƣợng ngƣời dùng tin đặc
biệt là ngƣời dùng tin trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Đó là những yêu cầu cấp
bách đặt cho thƣ viện tỉnh Bắc Giang nhằm tìm ra giải pháp phù hợp để đáp
ứng đủ nhất nhu cầu ngƣời dùng tin.
Từ những lý do trên tôi chọn đề tài “Tăng cƣờng nguồn lực thông tin
tại thƣ viện tỉnh Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Việc nghiên cứu, xây dựng và tăng cƣờng nguồn lực thông tin ngày càng
đƣợc các cơ quan thông tin thƣ viện quan tâm và chú trọng. Ở nƣớc ta đã có
khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề nhƣ:
3
- Phạm Bích Thủy năm 2011, “Tăng cƣờng nguồn lực thông tin tại Viện
thông tin khoa học xã hội trong thời kỳ Công Nghiệp Hóa - Hiện Đại Hóa đất
nƣớc” Luận Văn, Thạc sĩ Khoa học thƣ viện, Đại Học.
- Nguyễn Thị Liên Hoa, “Xây dựng và khai thác nguồn lực thông tin
nhằm đáp ứng nhu cầu tin tại Trung tâm thông tin khoa học - Viện khoa học
công an” Luận văn thạc sĩ khoa học thƣ viện, Đại học văn hóa Hà Nội.
Ngoài ra còn có một số bài báo khoa học đƣợc đăng trong tạp chí thông
tin - tƣ liệu và tạp chí thƣ viện của Tiến sĩ. Nguyễn Viết Nghĩa, Tiến sĩ Lê
Văn Viết có liên quan đến vấn đề tạo lập và khai thác nguồn lực thông tin.
Ở thƣ viện tỉnh Bắc Giang đã có một số công trình nghiên cứu nhƣ:
- Nguyễn Thị Thắm, “Vấn đề quản lý hoạt động thông tin thƣ viện tại
thƣ viện tỉnh Bắc Giang” Khóa luận tốt nghiệp Đại học chuyên ngành thƣ
viện. Bài viết nêu lên sự khác biệt trong quản lý mọi hoạt động của thƣ viện
theo phong cách mới. Với việc đổi mới cơ chế từ nặng nề cứng nhắc sang cơ
chế linh hoạt mềm dẻo. Đó là vấn đề then chốt trong mọi hoạt động quản lý
tại thƣ viện.
- Hoàng Thị Yến, “Công tác xử lý nội dung tài liệu tại thƣ viện tỉnh
Bắc Giang” Luận văn thạc sĩ chuyên ngành thƣ viện học. Ở bài viết này, tác
giả đã nêu rõ các công việc cần thực hiện trong quá trình xử lý nội dung tài
liệu, nhằm giúp cho ngƣời dùng tin và cán bộ dễ dàng tìm kiếm và xử lý tài
liệu theo nội dung mà họ cần. Đây là vấn đề quan trọng không thể thiếu trong
mỗi thƣ viện.
Nhìn chung, các đề tài này đã có nhiều tác giả và nhóm tác giả đề cập
đến dƣới nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, trong những năm gần đây,
chƣa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về tăng cƣờng
nguồn lực thông tin tại thƣ viện tỉnh Bắc Giang.
4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu đề xuất phƣơng hƣớng các giải pháp
tăng cƣờng nguồn lực thông tin tại thƣ viện tỉnh Bắc Giang.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin của họ.
- Phân tích thực trạng của việc xây dựng nguồn lực thông tin tại thƣ viện
tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất các giải pháp và phƣơng hƣớng nhằm tăng cƣờng nguồn lực
thông tin tại thƣ viện tỉnh Bắc Giang.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu:
Tập trung đi sâu nghiên cứu nguồn lực thông tin và khả năng đáp ứng
nhu cầu tin của thƣ viên tỉnh Bắc Giang.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin
- Nghiên cứu đặc điểm vốn tài liệu
- Phân tích và đánh giá thực trạng nguồn lực thông tin tại Thƣ viện.
- Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cƣờng nguồn lực thông tin
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: nghiên cứu nguồn lực thông tin và khả năng đáp ứng
nhu cầu thông tin của thƣ viện tỉnh Bắc Giang trong 5 năm trở lại đây (2009 -
2013)
Phạm vi không gian: tại Thƣ viện Tỉnh Bắc Giang.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Khóa luận đƣợc thực hiện dựa trên phƣơng pháp luận duy vật biện
chứng, trên cơ sở phân tích các quan điểm chỉ đạo về đƣờng lối, chính sách
5
của Đảng và Nhà nƣớc về công tác phát triển khoa học công nghệ, giáo dục
và đào tạo và công tác thƣ viện.
6.2. Phương pháp cụ thể
- Điều tra bằng phiếu hỏi
- Thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu
- Quan sát trực tiếp
- Thống kê và so sánh số liệu
- Phỏng vấn, trao đổi với bạn đọc và cán bộ thƣ viện
7. Ý nghĩa ứng dụng của đề tài
- Về mặt lý luận: Khóa luận góp phần tăng cƣờng nguồn lực thông tin tại
Thƣ viện trong giai đoạn hiện tại và tƣơng lai.
- Về mặt thực tiễn: Khóa luận đã khảo sát, đánh giá thực trạng nguồn lực
thông tin tại Thƣ viện từ đó đề xuất một số giải pháp hữu ích nhằm tăng
cƣờng nguồn lực thông tin. Khóa luận cũng giúp Thƣ viện hoàn thiện công
tác bổ sung vốn tài liệu, giúp thƣ viện trở thành trung tâm thông tin và có thể
phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục và đào tạo, đồng thời nâng cao hiệu
quả phục vụ vốn tài liệu của Thƣ viện Tỉnh trong giai đoạn đổi mới hiện nay.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Nguồn lực thông tin và vai trò của nguồn lực thông tin tại
thƣ viện tỉnh Bắc Giang.
Chƣơng 2: Thực trạng nguồn lực thông tin tại thƣ viện tỉnh Bắc Giang.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và các giải pháp tăng cƣờng nguồn lực thông
tin tại thƣ viện tỉnh Bắc Giang.
6
Chƣơng 1
NGUỒN LỰC THÔNG TIN VÀ VAI TRÕ CỦA NGUỒN LỰC
THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN TỈNH BẮC GIANG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của thƣ viện tỉnh Bắc Giang
1.1.1 Khái quát về thư viện tỉnh Bắc Giang
Thƣ viện tỉnh Bắc Giang đƣợc tái lập năm 1997, trên cơ sở thƣ viện tỉnh
Hà Bắc trƣớc đây. Thƣ viện tỉnh Hà Bắc đƣợc thành lập theo Quyết định số
402/QĐTC ngày 10 tháng 4 năm 1964 của UBND tỉnh Hà Bắc. Đến ngày 30
tháng 1 năm 1997, UBND lâm thời tỉnh Bắc Giang đã ra Quyết định số 53/UB
quyết định thành lập lại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hóa - Thông
tin tỉnh Bắc Giang, trong đó Thƣ viện tỉnh Bắc Giang là một đơn vị sự nghiệp
có tƣ cách pháp nhân, có con dấu riêng và đƣợc mở tài khoản riêng. Khi thành
lập TVBG đƣợc cấp 11 biên chế và vốn tài liệu là khoảng 40.000 bản sách,
khoảng 120 loại báo và tạp chí trong nƣớc. Trụ sở làm việc là nhà cấp bốn và
trang thiết bị phục vụ cán bộ, nhân viên và bạn đọc còn hết sức sơ sài.
Tháng 4 năm 2001, UBND tỉnh Bắc Giang quyết định giao cho TVBG
làm chủ đầu tƣ xây dựng trụ sở nhà thƣ viện mới với tổng vốn đầu tƣ khoảng
3,5 tỷ đồng, đến tháng 8 năm 2001, công trình Nhà thƣ viện tỉnh đƣợc chính
thức bàn giao và đƣa vào sử dụng với tổng diện tích sử dụng là 2000m
2
, có
đầy đủ tiện nghi đáp ứng đƣợc nhu cầu làm việc của cán bộ và bạn đọc trong
và ngoài tỉnh.
Ngoài hệ thống thƣ viện chính, Thƣ viện tỉnh Bắc Giang đã xây dựng
đƣợc một mạng lƣới thƣ viện, tủ sách trên khắp địa bàn tỉnh Bắc Giang bao
gồm: Thƣ viện Tỉnh, các thƣ viện huyện, thành phố; 45 thƣ viện xã; 229 tủ
sách pháp luật; 2.095 tủ sách thôn, bản, khu phố; 540 thƣ viện trƣờng học; các
tủ sách của dòng họ, gia đình, điểm bƣu điện văn hóa xã.
7
Trên con đƣờng hoàn thiện và phát triển, Thƣ viện tỉnh Bắc Giang đã có
nhiều đóng góp tích cực góp phần hoàn thành nhiệm vụ của ngành Văn hóa
tỉnh Bắc Giang, góp phần thiết thực vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
theo định hƣớng của tỉnh. Đến nay, thƣ viện tỉnh Bắc Giang đã có 22 cán bộ
biên chế. Với đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ nên thƣ viện tỉnh Bắc Giang
không ngừng phát triển về mọi mặt.
Hiện tại thƣ viện tỉnh Bắc Giang đang nằm trong Liên hiệp Thƣ viện các
tỉnh miền núi phía Bắc và đƣợc đánh giá là một trong các thƣ viện công cộng
hoạt động có hiệu quả.
Là đơn vị của việc khởi xƣớng việc sƣu tầm tài liệu địa chí và xuất bản
sách địa chí. Từ năm 1990 đã tiến hành lƣợc thuật báo chí Trung Ƣơng nói về
địa phƣơng.
Từ năm 2002 đến nay có bƣớc tiến bộ rõ rệt, nhất là việc ứng dụng công
nghệ thông tin và thu hút ngƣời đọc, luôn đƣợc Bộ VHTT và UBND tỉnh tặng
bằng khen.
Năm 2004, đƣợc Bộ VHTT tặng cờ thi đua xuất sắc.
Năm 2005, đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ tặng Bằng khen.
Năm 2008, đƣợc UBND tỉnh công nhận là cơ quan văn hóa cấp tỉnh.
Năm 2011, đƣợc Nhà nƣớc tặng thƣởng Huân chƣơng Lao động hạng Ba.
Và nhiều phần thƣởng cao quý khác của các cấp, ngành tỉnh và Trung
Ƣơng trao tặng.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của thư viện tỉnh Bắc Giang
Thƣ viện tỉnh Bắc Giang hiện nay đƣợc chia thành 04 bộ phận chính là
Phòng Nghiệp vụ, Phòng Hành chính tổng hợp, Phòng Phục vụ, Phòng tra
cứu - địa chí. Về cán bộ, hiện nay Thƣ viện tỉnh Bắc Giang có 01 Quyền
Giám đốc, 02 Phó giám đốc trong đó 01 đồng chí theo dõi về hoạt động
nghiệp vụ và phục vụ của đơn vị và 01 đồng chí theo dõi về tổ chức và tài
chính. Số cán bộ đƣợc phân bố chi tiết tại các phòng nhƣ sau:
8
- Phòng Nghiệp vụ gồm có 02 cán bộ làm công tác bổ sung và xử lý
tiền máy, 02 cán bộ làm công tác biên mục, quản trị mạng nội bộ (LAN), xử
lý dữ liệu và xây dựng các cở sở dữ liệu.
- Phòng Phục vụ gồm có 01 cán bộ phụ trách phòng đọc báo, tạp chí tự
chọn, 02 cán bộ kho mƣợn, 02 cán bộ phụ trách kho đọc tổng hợp, 02 cán bộ
phụ trách kho đọc thiếu nhi tƣ chọn, 01 cán bộ phụ trách phòng phục vụ đa
phƣơng tiện.
- Phòng Hành chính tổng hợp gồm 05 cán bộ phụ trách về văn thƣ, lƣu
trữ, kế toán, thủ quỹ, bảo vệ và tài sản công.
- Phòng tra cứu - địa chí gồm 02 cán bộ phụ trách về các loại tài liệu -
địa chí của tỉnh Bắc Giang, phụ trách kho tra cứu - địa chí.
Về đặc điểm và trình độ đội ngũ cán bộ của thƣ viện tỉnh hiện nay: Hầu
hết cán bộ làm công tác chuyên môn của đơn vị đều có trình độ đại học trở
lên, trong đó có 02 đồng chí đang trong quá trình hoàn thành chƣơng trình
học sau đại học về chuyên ngành thƣ viện thông tin, 01 đồng chí đang trong
quá trình nghiên cứu sinh chuyên ngành thông tin thƣ viện bên Trung Quốc.
Kể từ năm 2008 đến nay, với sự quan tâm đầu tƣ của Nhà nƣớc về mọi mặt
nên thƣ viện tỉnh đã tuyển dụng đƣợc nhiều cán bộ trẻ có trình độ tốt nghiệp
một số trƣờng đại học có đào tạo chuyên ngành thƣ viện thông tin nhƣ
Trƣờng Đại học Văn Hóa Hà Nội, Trƣờng Đại học Khoa Học xã hội và Nhân
Văn, Trƣờng Đại học Đông Đô, Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2.
Về chính sách đối với cán bộ, công nhân viên chức đƣợc lãnh đạo Sở
Văn hóa - Thông tin, lãnh đạo đơn vị hết sức quan tâm và tạo diều kiện cho
cán bộ học tập nâng cao trình độ về mọi mặt cũng nhƣ đời sống của cán bộ.
9
Cơ cấu tổ chức của thƣ viện tỉnh đƣợc trình bày khái quát trên hình 1
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ
1.1.3.1 Chức năng
* Chức năng văn hóa
Chức năng này của thƣ viện đƣợc thể hiện ở 2 khía cạnh sau:
- Thu thập, bảo quản và truyền bá di sản văn hóa của nhân loại cũng nhƣ
của đất nƣớc đƣợc lƣu giữ trong các tài liệu.
Q. Giám đốc
Phó Giám đốc
Phụ trách tài chính
Phó Giám đốc
phụ trách nghiệp vụ
Bộ phận
tra cứu
địa chí
Bộ phận
xử lí
nghiệp
vụ
Phòng
Hành
chính
tổng hợp
Phòng đọc tổng hợp
Phòng mƣợn
Phòng đọc thiếu nhi
Phòng đa phƣơng tiện
Phòng đọc báo, tạp chí
Phòng biên mục và tin học
Phòng bổ sung
Bảo vệ
Bộ phận
phục vụ
bạn đọc
Văn Thƣ
Phòng kế toán
Phòng xây dựng phong trào
10
- Trở thành một trong những trung tâm chủ yếu của sinh hoạt văn hóa,
tuyên truyền, phổ biến các kiến thức về các loại hình nghệ thuật và lôi cuốn
quảng đại quần chúng tham gia vào hoạt động sáng tạo.
Nhằm tạo điều kiện cho ngƣời sử dụng tiếp cận đƣợc với kho tàng di sản
văn hóa của nhân loại, Thƣ viện tỉnh Bắc Giang đã làm tốt nhiệm vụ chuyển
tải những giá trị văn hóa nhân loại đến với bạn đọc. Điều này không chỉ cung
cấp những kiến thức cho bạn đọc mà còn giúp cho việc tận dụng những kiến
thức đó vào những mục đích thiết thực của cuộc sống. Vì vậy việc thu thập,
bảo tồn, xử lý, cung cấp các di sản văn hóa của dân tộc và nhân loại là chức
năng đặc biệt của thƣ viện tỉnh Bắc Giang, vừa đem lại ý nghĩa thực tiễn cuộc
sống là phục vụ nhu cầu xã hội vừa có ý nghĩa phát triển KT - XH của Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
* Chức năng giáo dục
Thực tiễn đã chứng minh rằng ngay cả thƣ viện công cộng cũng là cơ
quan giáo dục ngoài nhà trƣờng có trách nhiệm cung cấp cho mỗi cá nhân,
nhóm ngƣời với bất cứ trình độ văn hóa nào các phƣơng tiện để tự học, thủ
tiêu mọi trở ngại trên con đƣờng con ngƣời đạt tới chi thức đƣợc phản ánh
trong các tài liệu.
Năm 1994, trong Tuyên ngôn về TVCC của UNESCO khẳng định
TVCC là sản phẩm của nền dân chủ hiện đại “TVCC - nguồn sinh lực của phổ
cập giáo dục”.
Với chức năng này Thƣ viện tỉnh Bắc Giang tham gia vào việc xóa mù
chữ cho nhân dân trên địa bàn tỉnh cũng nhƣ ở các địa phƣơng khác. Nâng
cao trình độ dân trí, chuyên môn cho các tầng lớp dân cƣ trong vùng.
* Chức năng thông tin
Thông tin là những tin tức, số liệu, dữ liệu, khái niệm, tri thức giúp tạo
nên sự hiểu biết của con ngƣời về một đối tƣợng, vấn đề nào đó.
11
Ngày nay các thƣ viện tiến hành một công việc to lớn nhằm tạo lập, bảo
quản, tìm, xử lý và phổ biến thông tin, nghĩa là thƣ viện đã trở thành một cơ
quan thông tin thực thụ.
Hiện nay Thƣ viện tỉnh Bắc Giang có thể truy nhập vào các mạng thông
tin quốc gia và quốc tế, nhờ vậy mà chúng có thể cung cấp nhanh và đầy đủ
nhất những thông tin chính xác, cấp thiết và có chất lƣợng cao cho mỗi
ngƣời/nhóm ngƣời. Đây không chỉ là thông tin khoa học, kỹ thuật mà cả
những thông tin hàng ngày, không chỉ thông tin thƣ mục mà cả thông tin
chính văn, không chỉ thông tin trong nƣớc mà còn thông tin ở bất cứ nơi nào
trên thế giới.
* Chức năng giải trí
Ngoài việc tham gia vào các chức năng văn hóa, thông tin, giáo dục Thƣ
viện tỉnh Bắc Giang còn tham gia vào tổ chức thời gian nhàn rỗi, cung cấp
sách và các phƣơng tiện khác cho bạn đọc giải trí, làm phong phú đời sống
tinh thần, thƣ giãn sau những giờ làm việc, học tập căng thẳng.
Ở Thƣ viện tỉnh Bắc Giang đối tƣợng ngƣời dùng tin là thiếu nhi và
ngƣời cao tuổi đến thƣ viện với nhu cầu giải trí chiếm tỉ lệ cao.
1.1.3.2 Nhiệm vụ
Để đáp ứng những yêu cầu nêu trên, đòi hỏi Thƣ viện tỉnh Bắc Giang
cần phải thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Tập trung phát triển vốn tài liệu khoa học - kỹ thuật, nhất là kỹ thuật
nông nghiệp. Chọn lọc, bổ sung phát triển vốn tài liệu đa dạng về loại hình, có
chất lƣợng về nội dung, tạo nên nguồn lực thông tin phong phú, trên cơ sở đặc
thù và điều kiện của tỉnh và nhu cầu của bạn đọc. Chú trọng đặc biệt mảng tài
liệu địa chí, bởi vì nhóm tài liệu này sẽ là nguồn lực thông tin quan trọng để
nghiên cứu về địa phƣơng nhằm góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
12
- Nhanh chóng tạo dựng và làm giàu nguồn lực thông tin của thƣ viện
ở mọi phƣơng diện, vừa truyền thống dƣới dạng tài liệu, vừa hiện đại dƣới
dạng số hóa và tài liệu điện tử.
- Đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện, đẩy mạnh
việc chia sẻ nguồn lực thông tin với các thƣ viện khác, tăng cƣờng các nguồn
lực thông tin bên ngoài, các nguồn thông tin điện tử, đáp ứng tối đa nhu cầu
của ngƣời dùng tin, nhiệm vụ này cần phải đƣợc nghiên cứu kỹ lƣỡng để xây
dựng chiến lƣợc phát triển cho từng giai đoạn cụ thể.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các mặt hoạt động
của thƣ viện. Xác định tin học hóa là yếu tố quan trọng trong định hƣớng phát
triển sự nghiệp, tạo ra các dịch vụ và sản phẩm thông tin - thƣ viện đa dạng,
dáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn mới. Tin học phải đƣợc áp dụng
một cách hiệu quả trong công tác xử lý kỹ thuật thƣ viện, lƣu trữ thông tin và
triển khai phục vụ bạn đọc.
- Xây dựng mạng nội bộ (Loacal Area Network, viết tắt là LAN), nối
kết với mạng thông tin toàn cầu Internet và phổ biến thông tin trên mạng
Internet tạo điều kiện tối ƣu nhất giúp ngƣời dùng tin trong và ngoài tỉnh có
thể tra cứu và tiếp cận với nguồn lực thông tin của Thƣ viện trực tiếp hoặc
trên mạng, làm cơ sở cho việc hội nhập và chia sẻ nguồn lực thông tin với các
thƣ viện thuộc hệ thống thƣ viện công cộng, các thƣ viện lớn ở Việt Nam.
Vấn đề chuẩn hóa và thống nhất về chuyên môn cần đƣợc chú trọng đặc biệt.
- Xây dựng phong trào đọc sách báo cơ sở, hƣớng dẫn nghiệp vụ cho
cán bộ và các thƣ viện cơ sở để xây dựng và củng cố, phát triển hệ thống thƣ
viện, tủ sách cơ sở.
- Bảo quản vốn tài liệu, cơ sở vật chất - kĩ thuật, trang thiết bị của thƣ viện.
- Bên cạnh đó, thƣ viện còn có nhiệm vụ bổ sung có chọn lọc những
cuốn sách, báo - tạp chí của cả trong và ngoài nƣớc có nội dung liên quan đến
13
đặc điểm, yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh cũng nhƣ nhu
cầu của bạn đọc. Đồng thời bổ sung sách, báo - tạp chí cho các thƣ viện huyện
trong toàn tỉnh, trở thành trung tâm hƣớng dẫn nghiệp vụ thƣ viện cho các thƣ
viện huyện về nghiệp vụ, kỹ thuật và thƣờng xuyên tổng kết, phổ biến những kinh
nghiệm nhằm nâng cao chất lƣợng công tác, chất lƣợng hoạt động. Tham mƣu cho
các cấp chính quyền nhằm xây dựng và phát triển hệ thống thƣ viện cấp huyện và
cơ sở để xây dựng, phát triển từng bƣớc vững chắc mạng lƣới thƣ viện công cộng
trên địa bàn tỉnh, đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt động thƣ viện.
- Đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thƣ viện về chính
trị, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học.
Trong thời đại hiện nay, việc nghiên cứu khoa học và ứng dụng công
nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông vào công tác thƣ viện (hiện đại hóa,
tin học hóa hoạt động thƣ viện) là nhiệm vụ hết sức quan trọng của Thƣ viện
tỉnh Bắc Giang nhằm thúc đẩy hoạt động và phát triển của thƣ viện.
1.2 Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin tại thƣ viện tỉnh Bắc Giang
1.2.1 Đặc điểm người dùng tin
Mọi hoạt động của Thƣ viện đều hƣớng tới một mục đích cao nhất là thỏa
mãn tối đa nhu cầu tin của công cộng bạn đọc. Việc đáp ứng đƣợc tối đa nhu cầu
tin của bạn đọc là tiêu chí để đánh giá chất lƣợng hoạt động của thƣ viện.
Trong giai đoạn hiện nay, ngay trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đối tƣợng
bạn đọc đến sử dụng vốn tài liệu và nguồn lực thông tin của thƣ viện tỉnh
ngày càng tăng lên về số lƣợng và yêu cầu cao hơn về chất lƣợng thông tin.
Do đó, Thƣ viện tỉnh Bắc Giang cần xác định nhiệm vụ nghiên cứu ngƣời
dùng tin một cách khoa học sẽ góp phần xác định rõ mục tiêu và phƣơng
hƣớng để có kế hoạch phát triển trong giai đoạn tiếp theo.
Thực tế nghiên cứu ngƣời dùng tin ở Thƣ viện tỉnh Bắc Giang và dựa
trên kết quả tổng hợp 200 phiếu điều tra nhu cầu tin thu về từ bạn đọc cho
14
thấy bức tranh khái quát với những đặc điểm cơ bản đƣợc thể hiện qua những
nội dung đƣợc phân tích dƣới đáy:
Thƣ viện tỉnh Bắc Giang nằm giữa trung tâm Thành phố Bắc Giang nên
có nhiều thuận lợi nhất định về mặt địa lý cho bạn đọc. Trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang hiện nay có tập trung một số Khu công nghiệp, một nhà máy phân đạm
và hóa chất lớn nhất miền Bắc, một trƣờng Cao đẳng sƣ phạm, và một số
trƣờng trung cấp kinh tế, kỹ thuật cùng nhiều trƣờng Trung học cơ sở và
Trung học phổ thông. Qua khảo sát điều tra thì ngoại trừ hai đơn vị là Trƣờng
Cao đẳng sƣ phạm Ngô Gia Tự và Nhà máy phân đạm và hóa chất Hà Bắc là
có thƣ viện riêng phục vụ cán bộ, học sinh và công nhân của đơn vị mình, còn
lại là số bạn đọc và ngƣời dùng tin hầu hết là cán bộ, sinh viên, học sinh và
các đơn vị trƣờng học khác trên địa bàn thành phố đều tập trung khai thác tài
liệu và các loại nguồn thông tin có tại Thƣ viện tỉnh Bắc Giang. Qua thời
gian, lƣợng bạn đọc đến sử dụng thƣ viện ngày càng nhiều. Ngay cả với Nhà
máy phân đạm và hóa chất Hà Bắc, NDT tại đây cũng tìm đến sử dụng tài liệu
tại thƣ viện tỉnh Bắc Giang, bởi vì nơi đây chỉ tập trung các tài liệu chuyên
ngành kỹ thuật và hóa liệu, và phần lớn các tài liệu này đƣợc xuất bản bằng
tiếng nƣớc ngoài nên đối tƣợng bạn đọc của thƣ viện rất hạn chế, đa phần
công nhân vẫn sử dụng các tài liệu kỹ thuật có tại Thƣ viện tỉnh. Tƣơng tự
nhƣ vậy đối với thƣ viện trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Ngô Gia Tự có vốn tài
liệu cũng chƣa đủ đáp ứng nhu cầu tin của sinh viên và đội ngũ ngƣời dùng
tin của trƣờng, nên hầu hết sinh viên của trƣờng này vẫn đến sử dụng các tài
liệu của Thƣ viện tỉnh.
Ngoài ra phải kể đến học sinh các bậc học, cán bộ và nhân dân trên địa
bàn thành phố và một số vùng lân cận đều sử dụng Thƣ viện tỉnh Bắc Giang
một cách thƣờng xuyên.
Hiện nay có thể chia ngƣời dùng tin của thƣ viện tỉnh Bắc Giang thành
những nhóm nhƣ sau:
15
Nhóm NDT là cán bộ quản lý, lãnh đạo.
Đây là nhóm NDT với số lƣợng không nhiều nhƣng thông tin cho nhóm
này phải là những thông tin đƣợc chọn lọc kỹ, tổng hợp nhiều lĩnh vực, các tài
liệu chỉ đạo nhƣ: Các văn bản pháp quy, các chỉ thị, nghị quyết, chủ trƣơng
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc…Hình thức sử dụng thông tin của họ là
các thông tin chuyên đề, tóm tắt, thông tin tổng quát. Nội dung thông tin của
nhóm này thƣờng không ổn định, chỉ chiếm khoảng 10% trong tổng số NDT
của thƣ viện tỉnh Bắc Giang.
Nhóm NDT là cán bộ giảng dạy, nghiên cứu.
Nhóm này có đặc điểm là vừa đảm nhận chức năng lãnh đạo, quản lý
vừa tham gia vào các công việc giảng dạy. Họ là những Tiến sĩ, Thạc sĩ,
Giảng viên, Giáo viên trong các trƣờng học trên địa bàn tỉnh, chiếm khoảng
10% trong tổng số NDT tại thƣ viện. Thông tin dành cho nhóm này đòi hỏi
phải chuyên sâu để phù hợp với vấn đề mà họ quan tâm nghiên cứu. Họ luôn
đòi hỏi những thông tin mới, cập nhật, đầy đủ, và chính xác về công tác
chuyên môn. Các tài liệu mà họ cần nhƣ: Từ điển, bách khoa thƣ, sách tra
cứu, tài liệu tham khảo, thiết kế bài giảng…
Nhóm NDT là học sinh, sinh viên.
Đây là sinh viên các trƣờng Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, Trung học
phổ thông trên địa bàn tỉnh, chiếm khoảng 20% số lƣợng NDT của thƣ viện.
Họ quan tâm đến tất cả các lĩnh vực trong xã hội, nhƣng tài liệu có liên quan
đến công tác học tập, nghiên cứu, giải trí. Đối với họ thƣ viện đƣợc coi là
giảng đƣờng thứ hai sau nhà trƣờng.
Nhóm NDT là thiếu nhi
Đây là NDT đông đảo nhất hiện nay tại thƣ viện tỉnh Bắc Giang, chiếm
tới 50% số lƣợng ngƣời dùng tin của thƣ viện. Bao gồm các em học sinh
trong các trƣờng tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh. Thông tin các em
cần chủ yếu là để giải trí sau những giờ học căng thẳng, và tìm hiểu những
16
điều mới mẻ về thế giới, vũ trụ, tài liệu các em hay sử dụng là các loại truyện
tranh, truyện cổ, truyện cƣời…
Nhóm NDT còn lại.
Tất cả các đối tƣợng NDT còn lại của thƣ viện tỉnh nhƣ cán bộ hƣu trí,
nhân dân lao động đang sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh. Nhóm NDT
này chiếm khoảng 10% tổng số NDT của thƣ viện. Thông tin dành cho nhóm
này không quá phức tạp chủ yếu là các lạo tài liệu về văn học - nghệ thuật. Họ
đến với thƣ viện nhằm giải trí, tìm hiểu về văn hóa, địa chí của tỉnh và các địa
phƣơng trong tỉnh.
Nhƣ vậy, cũng giống nhƣ các thƣ viện công cộng khác, đối tƣợng NDT
của thƣ viện tỉnh Bắc Giang rất phong phú và đa dạng, thƣ viện không những
phục vụ một số lƣợng độc giả đông đảo mà còn phải thỏa mãn đƣợc nhu cầu
thông tin đa dạng của họ một cách nhanh chóng, đầy đủ, chính xác, đặc biệt
trong giai đoạn bùng nổ thông tin nhƣ hiện nay.
1.2.2 Đặc điểm nhu cầu tin
Qua nghiên cứu nhu cầu tin trong tổng số lƣợt bạn đọc đến Thƣ viện tỉnh
Bắc Giang năm 2009 cho thấy sự khác biệt về nhu cầu tin theo các đặc điểm sau:
Nhu cầu về nội dung thông tin
Bảng 1: Nội dung thông tin mà ngƣời dùng tin quan tâm
Nội dung thông tin
Số phiếu
Tỷ lệ (%)
Chính trị - xã hội
135/200
67,5%
Văn học - nghệ thuật
155/200
77,5%
Khoa học tự nhiên
75/200
37,5%
Tài liệu địa chí
55/200
27,5%
Kinh tế
85/200
42,5%
Y học
68/200
34%
Lịch sử
100/200
50%
Kỹ thuật
85/200
42,5%
17
Qua kết quả khảo sát về nhu cầu tin theo nội dung thông tin cho thấy ở
thƣ viện tỉnh Bắc Giang ngƣời dùng tin chủ yếu quan tâm đến các lĩnh vực
chuyên ngành của họ: Các lĩnh vực đƣợc ngƣời dùng tin quan tâm nhất là:
Văn học - nghệ thuật chiếm 77,5%, chính trị - xã hội chiếm 67,5%, lịch sử
chiếm 50%. Ngoài ra, còn quan tâm tới các lĩnh vực khác nhƣng tỷ lệ không
cao vì phần lớn những ngƣời đi làm thƣờng sử dụng các tài liệu này nhƣng lại
ít có thời gian lên thƣ viện tìm đọc nên chiếm tỷ lệ nhƣ sau: Kinh tế chiếm
42,5%, kỹ thuật chiếm 42,5%, y học chiếm 34%, tài liệu địa chí chiếm 27,5%.
Nhu cầu về ngôn ngữ xuất bản thông tin, tài liệu
Để có một nguồn lực thông tin phong phú không chỉ là tài liệu tiếng Việt
mà còn phải có cả tài liệu khác bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau để đáp ứng
nhu cầu tin đa dạng và phong phú của ngƣời dùng tin.
Bảng 2: Nhu cầu tin theo ngôn ngữ tài liệu
Ngôn ngữ
Số phiếu
Tỷ lệ
Tiếng Việt
170/200
85%
Tiếng Anh
15/200
7,5%
Tiếng Trung
10/200
5%
Tiếng Pháp
5/200
2,5%
Qua bảng trên cho thấy NDT ở thƣ viện tỉnh Bắc Giang có nhu cầu sử
dụng chủ yếu là tài liệu tiếng Việt chiếm tới 85%. Ngoài ra để phục vụ các
nhu cầu nghiên cứu và phục vụ cho công việc chuyên môn thì ngƣời dùng tin
còn sử dụng một số ngôn ngữ khác nhƣ tiếng Anh, tiếng Trung và tiếng Pháp.
Từ đó cho thấy, nhu cầu tin đa dạng và phong phú của nhóm ngƣời dùng
tin nhƣ đã phân tích ở trên có tác động rất lớn đến vấn đề xây dựng và phát
triển các nguồn lực thông tin của thƣ viện tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện
nay. Mỗi bộ phận phục vụ với đặc thù riêng của mình cần nghiên cứu kỹ